BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: AN SINH XÃ HỘI
NGHỀ: CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCĐCGNB ngày…….tháng….năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
Ninh Bình, năm 2018
Giáo trình An sinh Xã hội
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được pháp dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU
Chương 1. Tổng quan về an sinh xã hội
1. Giới thiệu
2. Bản chất và chức năng của an sinh xã hội
3. Vai trị, ý nghĩa an sinh xã hội
4. An sinh xã hội trong các mối quan hệ
5. Các chính sách an sinh xã hội
Chương 2. Mơ hình an sinh xã hội ở một số nước trên thế giới.
1. Sự hình thành và phát triển
2. Mơ hình an sinh xã hội ở một số nước
3. Phương pháp tiếp cận mới về an sinh xã hội
Chương 3. An sinh xã hội ở Việt Nam
1. Sự hình thành và phát triển an sinh xã hội ở Việt Nam
2. Mơ hình hố an sinh xã hội qua các thời kỳ
3. Các bộ phân cấu thành của an sinh xã hội ở Việt Nam
4. Nguồn lực thực hiện an sinh xã hội
5. Nâng cao nhận thức về an sinh xã hội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
Giáo trình An sinh Xã hội
LỜI NĨI ĐẦU
Hiện nay ở nước ta, hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến an
sinh xã hội cũng như bộ máy tổ chức nhà nước, tổ chức kinh tế mọi thành
phần, hệ thống dịch vụ xã hội về an sinh xã hội khá phát triển.
Để góp phần đào tạo được một đội ngũ những người có lý luận và có
kỹ năng làm việc trên các lĩnh vực của an sinh xã hội, Trường Cao đẳng Cơ
giới Ninh Bình tổ chức biên soạn giáo trình này. Giáo trình được bố cục theo 3
chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về an sinh xã hội;
Chương II: Mơ hình an sinh xã hội và phương pháp tiếp cận mới về an
sinh xã hội;
Chương III: An sinh xã hội ở Việt nam;
Do biên soạn lần đầu, giáo trình này khơng thể tránh khỏi những hạn
chế về nội dung cũng như hình thức thể hiện, tác giả mong muốn nhận được
sự đóng góp của đơng đảo người đọc để tài liệu được hồn chỉnh hơn trong
những lần xuất bản khác.
Nhóm biên soạn:
4
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: An sinh xã hội
Mã số mơn học: MH 17
Vị trí, tính chất của mơn học
Vị trí: An sinh xã hội là mơn học chun ngành quan trọng của chương
trình đào tạo Cao đẳng nghề Cơng tác xã hội có liên quan đến hoạt động bảo
vệ quyền con người và cung cấp dịch vụ xã hội cho đối tượng hưởng các
chính sách về an sinh xã hội. Mơn học này được giảng dạy sau khi học các
mơn học cơ sở.
Tính chất: Là mơn học chun mơn nghề bắt buộc.
Mục tiêu của mơn học
+ Kiến thức:
Nắm được các vấn đề cơ bản về an sinh xã hội.
Hiểu và phân tích được các khái niệm, các đặc điểm, các quan điểm
nhận thức về các chính sách an sinh xã hội;
Hiểu được các dịch vụ, chính sách, pháp luật trong an sinh xã hội.
+ Kỹ năng:
Đánh giá, lập kế hoạch và quản lý trường hợp được hưởng các chính
sách an sinh xã hội.
Tham vấn, biện hộ, thương thuyết, làm việc nhóm, huy động cộng
đồng trong trợ giúp người được hưởng an sinh xã hội.
+ Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Nhìn nhận đúng đắn hơn về các trường hợp được hưởng an sinh xã hội.
Tích cực tun truyền, vận động, phối hợp với gia đình và xã hội trong
can thiệp và giúp đỡ các đối tượng liên quan.
Nội dung mơn học:
5
Giáo trình An sinh Xã hội
Chương 1: Tổng quan về an sinh xã hội
Mục tiêu:
Kiến thức:
+ Nêu được đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của mơn
học;
+ Trình bày được một số khái niệm liên quan đến mơn học;
+ Phân tích được ý nghĩa của an sinh xã hội và các tác nhân tiêu cực đe
dọa an sinh xã hội.
Kỹ năng: Xác định được vị trí của mơn học trong chương trình đào tạo
nghề cơng tác xã hội. Từ đó, áp dụng có hiệu quả kiến thức an sinh xã hội
trong nghề nghiệp.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tích cực rèn luyện những đức tính tốt
trong học tập như sự chăm chỉ, cần cù, sáng tạo và nâng cao khả năng tự học
nghiên cứu tài liệu.
Nội dung chương:
I. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của mơn học
1 Đối tượng nghiên cứu của mơn học:
An sinh xã hội là nguyện vọng, ước muốn của con người mọi dân tộc,
mọi thời đại, là tất yếu của xã hội. Các nhà nước tiến bộ, đặc biệt là nhà
nước dân chủ, với tư cách là đại diện cho quyền lợi của nhân dân đã biết thể
chế hố nguyện vọng đó thành "pháp luật an sinh" và tạo cơ chế, bộ máy nhà
nước quản lý và thực hiện an sinh xã hội, biến an sinh xã hội từ ước muốn
của nhân dân thành "nền an sinh xã hội quốc gia" hay "hệ thống an sinh quốc
gia". Như vây, có thể thấy rõ rằng, an sinh xã hội là một tất yếu của lịch sử
xã hội, mang tính khách quan nhưng trong mỗi nước, ở mỗi giai đoạn lịch sử
nhất định, nền an sinh quốc gia mang tính chất chủ quan, phản ánh đầy đủ, rõ
nét, tập trung ý chí của giai cấp cầm quyền. Tuy nhiên, lịch sử hình thành và
phát triển của hệ an sinh của nhiều nước trên thế giới thuộc nhiều chế độ xã
hội khác nhau đã chứng minh rằng, nền an sinh quốc gia của nước nào đó có
bền vững hay khơng phụ thuộc nhiều vào tính khách quan của hệ thống pháp
6
luật an sinh của nước đó. Nói cách khác, các chính sách, các biện pháp an sinh
xã hội tốt nếu chúng được xây dựng dựa trên những nền tảng của những quy
luật khách quan của các khoa học tự nhiên, khoa học về con người và khoa
học xã hội; quy luật kinh tế xã hội, chi phối hoạt động sống, hoạt động sản
xuất và tiêu dùng, đầu tư và tích luỹ.
Như vậy, an sinh xã hội hay nền an sinh quốc gia hay hệ thống an sinh
xã hội, vừa thể hiện ý chí của giai cấp thống trị vừa phản ánh quy luật khách
quan, là "hiện tượng" xã hội phức tạp.
Mơn học an sinh xã hội như một khoa học, khơng thể "sao chụp", "miêu
tả" hệ thống an sinh của các quốc gia đơn lẻ mà phải khái qt lại thành
những mơ hình chung, thành những giá trị chung của nhân loại như những vấn
đề "quyền con người", "nhân đạo", "lương tâm", " bình đẳng", "bác ái",…
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của mơn học an sinh xã hội là quy luật
chi phối nhu cầu của cá nhân, nhóm, cộng đồng "yếu thế" dễ bị tổn thương;
là những quy luật xã hội nhằm đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của những cá
nhân, nhóm xã hội đặc thù…; là sự tác động qua lại giữa kiến thức thượng
tầng và cơ sở hạ tầng; về quy luật về tổ chức xã hội, quản lý xã hội….Và
với việc nghiên cứu các quy luật đó, mơn học an sinh xã hội có thể được xem
xét như là một khoa học nghiên cứu về các chính sách an sinh xã hội, về
các hình thức tổ chức thực hiện an sinh xã hội…
2 Nội dung nghiên cứu của mơn học:
Để nắm được an sinh xã hội như khoa học địi hỏi nội dung giảng dạy
phải thể hiện được những nội dung cơ bản:
Những khái niệm, phạm trù về an sinh xã hội; sự phát triển nhận thức về
an sinh xã hội ở mỗi giai đoạn lịch sử nhất định;
ý nghĩa, vai trị của an sinh xã hội trong đời sống cá nhân, nhóm, cộng đồng
và tồn xã hội;
Những yếu tố xã hội trong phạm vi quốc gia, quốc tế tác động tích cực,
tiêu cực đến hệ thống an sinh quốc gia, quốc tế;
7
Giáo trình An sinh Xã hội
Lịch sử hình thành, phát triển an sinh xã hội và mơ hình an sinh xã hội ở
một số nước điển hình ;
Hệ thống pháp luật an sinh xã hội của một quốc gia, một thể chế cụ thể
nào đó;
Bộ máy nhà nước và các thiết chế xã hội thực hiện an sinh xã hội;
Nguồn lực tài chính thực hiện an sinh xã hội ở mỗi quốc gia;
Nghiên cứu hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam dưới ánh sáng lý luận
chung về an sinh xã hội ; tìm ra những đặc điểm chung, phổ biến ở tất cả
các nền an sinh khác và đặc điểm riêng có tính cá biệt, đặc thù của Việt
Nam do điều kiện kinh tế, xã hội, truyền thống dân tộc chi phối.
3 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu mơn học:
Phương pháp luận: Cơ sở phương pháp luận của an sinh xã hội là
phương pháp biện chứng duy vật, biện chứng lịch sử.
Phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng của nó:
mối quan hệ biện chứng giữa "quyền lợi và nghĩa vụ", giữa "nhu cầu vơ
cùng và điều kiện có hạn"; mối quan hệ biện chứng, quan hệ nhân quả
giữa việc các phạm trù khái niệm an sinh như "sản xuất tiêu dùng", "cung
cầu', "nhà nước thị trường xã hội dân sự" giữa " cá nhân gia đình cộng
đồng", giữa" rủi ro cơ hội"…
Phải xem xét sự vật, hiện tượng trong điều kiện lịch sử cụ thể: khơng thể
so sánh mơ hình an sinh xã hội ở Thuỵ Điển với an sinh xã hội ở Việt
Nam, cũng giống như khơng thể so sánh an sinh xã hội ở Việt Nam giai
đoạn kháng chiến chống giặc ngoại xâm, giành độc lập chủ quyền với an
sinh xã hội trong thời kỳ hồ bình; vai trị nhà nước hơm nay với vai trị nhà
nước trong nhiều thập kỷ trước mắt; cách tiếp cận mới về an sinh xã hội
trong điều kiện xã hội đầy biến động ngày nay…
Nhận thức xã hội là sự phản ánh khách quan của tồn tại xã hội: tồn tại xã
hội trong điều kiện của tồn cầu hố, của thảm hoạ mơi trường, của biến
đổi cơ cấu dân số… ngày nay là tiền đề thay đổi nhận thức xã hội về phát
8
triển bền vững, về ngăn ngừa nguy cơ gây tổn thương cho các đối tượng
thiệt thịi, yếu thế; là san sẻ rủi ro…
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: như trên đã nói, an sinh xã hội là một phần
của chính sách vì con người, vì hạnh phúc, ấm no của con người, nhóm người,
tộc người, vì thế, phương pháp nghiên cứu mơn học an sinh xã hội là phương
nghiên cứu của khoa học tâm lý: tâm lý cá nhân, tâm lý xã hội, tâm lý dân tộc,
truyền thống văn hố…phương pháp điều tra, phỏng vấn, phương pháp phân
tích, tổng hợp, phương pháp quy nạp, diễn dịch….là những phương pháp khoa
học cụ thể cần thiết để nghiên cứu mơn học an sinh xã hội.
II. Khái niệm về an sinh xã hội và một số khái niệm có liên quan
An sinh là từ Hán Việt: an trong chữ "an tồn", sinh trong chữ "sinh
sống", an sinh có nghĩa là an tồn sinh sống. Như vậy, có thể hiểu một cách
khái lược nhất, đơn giản nhất "xã hội an sinh " là một xã hội mà mọi người
được an tồn sinh sống hay là có cuộc sống an tồn. Tuy nhiên, điều giải thích
q đơn giản trên đây chưa thể trả lời được nhiều vấn đề, trong đó câu hỏi cơ
bản, trung tâm của an sinh xã hội là, làm thế nào để con người được an tồn
sinh sống.
Nếu nhìn lại q trình phát triển xã hội lồi người, chúng ta thấy rằng
dù ở chế độ nào, thời đại nào, con người ln mong muốn được an tồn sinh
sống, có nghĩa là muốn được an sinh. Nhưng trong tất cả những bất hạnh,
những nỗi thăng trầm của cuộc đời con người, khơng phải lúc nào cũng do lỗi
của con người, càng khơng phải do cá nhân người đó. Nhiều điều bất hạnh
của con người xuất phát từ quy luật tự nhiên (như quy luật sinh lão bệnh
tử") hoặc do lỗi của quy luật kinh tế xã hội (như "đời cha ăn mặn, đời con
khát nước") và trong nhiều trường hợp khác, ngun nhân bất hạnh của con
người, thậm chí của lồi người xuất phát từ ý chí của một nhóm người, một
9
Giáo trình An sinh Xã hội
bè lũ độc tài nhất định ( thí dụ chủ nghĩa độc tài phát xít, chủ nghĩa Apacthai,
bè lũ diệt chủng Pơn pốt…) Mặt khác, ở mỗi thời đại, mỗi xã hội, con người
nói riêng, xã hội như một chỉnh thể nói chung có những cách thức khác nhau
để khắc phục, để đương đầu với khó khăn, bất hạnh một cách rất khác nhau.
Thời đại tiền công nghiệp, khi đại bộ phận người dân sống bằng nơng
nghiệp, lao động tập trung ít, thiết chế gia đình cịn vững mạnh, hệ thống nhà
thờ ( ở phương tây) và nhà chùa (ở phương Đơng) có sức mạnh ưu thế thì các
thiết chế gia đình và tơn giáo hoặc những nhà hảo tâm… ln là "những nhà
từ thiện" sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ họ, cả vật chất lẫn tinh thần. Ngày nay,
ở mọi nơi, mọi chỗ, các vấn đề xã hội diễn biến càng ngày càng phức tạp,
nhiều rủi ro ln rình rập, đe doạ cuộc sống của nhiều người, nhiều gia đình,
nhiều cộng đồng hơn nên đại bộ phận các quốc gia trên thế giới phải tổ chức
các hoạt động, đưa ra những cơ chế, chính sách nhằm hoặc là ngăn ngừa,
quản lý những khó khăn, hoặc giúp đối tượng vượt qua khó khăn….trên phạm
vi cả nước. Những cơ chế, chính sách, dịch vụ hay các hoạt động của nhà
nước và của xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu được an tồn sinh sống gọi là an
sinh xã hội. Với cách giải nghĩa như trên, an sinh xã hội được hiểu theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Xin trích dẫn một số khái niệm:
1 An sinh xã hội ở nghĩa hẹp:
Theo T.S Darkwa, Trường tổng hợp Illinois, Chicago, trong Nhập mơn
an sinh xã hội thì : " An sinh xã hội theo nghiã hẹp là những khoản trợ cấp và
các dịch vụ giúp cho con người đáp ứng nhu cầu cơ bản " hay "Là sự chuyển
dịch các phúc lợi bên ngồi thị trường";
"An sinh xã hội là chức năng phi lợi nhuận của xã hội, nhà nước và giới
tình nguyện nhằm mục đích xố bỏ sự đói rách, những tình cảnh bần cùng hố
của xã hội" ( Dolgilf Feldstein, 1993);
"An sinh xã hội là những quy tắc để trợ cấp cho những người cần tới
sự trợ giúp để đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống như việc làm, thu
nhập, lương thực, thực phẩm, y tế và mối quan hệ" (Karger & Soesz, 1990);
10
2 An sinh xã hội ở nghĩa rộng:
Theo Karger & Soesz " An sinh xã hội là một bộ phận cấu thành của
chính sách xã hội được coi là chính thức và là sự quy định phù hợp với những
vấn đề của con người" (Karger & Soesz, 1994);
" An sinh xã hội là bất cứ điều gì nhà nước quyết định làm và khơng làm
vì chất lượng cuộc sống cuả cơng dân nước đó"( Dinikito, 1991);
Tổ chức Lao động Quốc (ILO) đưa ra khỏi niệm trong Cụng ước 102
(Cụng ước về an sinh xó hội) năm 1952 như sau: “An sinh xó hội là sự bảo vệ
mà mỗi xó hội dành cho cỏc thành viờn của mỡnh thụng qua một số biện
phỏp cụng cộng nhằm đối phú với những khú khăn về kinh tế và xó hội do bị
ngừng hoặc bị giảm thu nhập một cách đáng kể vì ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, thất nghiệp, tuổi già hoặc chết , đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế
và trợ cấp cho những gia đình đơng con” .
Theo B.R. Compton trong cuốn sỏch “ Nhập mụn An sinh xó hội và
Cụng tỏc xó hội “ (1980) thỡ: “ An sinh xó hội là một thiết chế bao gồm cỏc
chớnh sỏch và luật phỏp được thực thi bởi cỏc tổ chức tự nguyện hay tổ
chức nhà nước nhằm cung ứng cho cỏc cỏ nhõn, gia đỡnh, nhúm xó hội, cỏc
dịch vụ xó hội, tiền và quyền lơi khỏc ( y tế, giỏo dục, nhà ở ...) do họ khụng
nhận được từ gia đỡnh hoặc thị trường nhằm mục đớch ngăn ngừa, giảm nhẹ
hay đúng gúp vào việc giải quyết cỏc vấn đề xó hội, cải thiện trực tiếp cuộc
sống cỏ nhõn, nhúm, cộng đồng”.
Theo J.M. Romanyshyn trong cuốn sỏch “ An sinh xó hội từ bỏc ỏi
đến cụng bằng” (1971) thỡ: “ An sinh xó hội là sự can thiệp vào xó hội với
mối quan tõm trực tiếp và cơ bản là phỏt huy an sinh xó hội cho cỏ nhõn và
cho tồn xó hội.... An sinh xó hội bao gồm cỏc biện phỏp và quỏ trỡnh liờn
quan đến việc giải quyết và phũng ngừa cỏc vấn đề xó hội, sự phỏt triển tài
11
Giáo trình An sinh Xã hội
nguyờn nhõn lực và cải tiến chất lượng cuộc sống. Điều này bao gồm cỏc
dịch vụ xó hội cho cỏ nhõn, gia đỡnh và những nỗ lực củng cố và cải tiến cỏc
thiết chế xó hội” .
An sinh xã hội, theo từ điển bỏch khoa VN tồn tập (1995)" là sự bảo
vệ của xó hội đối với cụng dõn thụng qua cỏc biện phỏp cụng cộng nhằm
giỳp họ khắc phục những khú khăn về kinh tế và xó hội do bị ngừng hoặc
giảm thu nhập từ nguyờn nhõn ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất
nghiệp, tàn tật, người già cụ đơn, trẻ mồ cụi...) đồng thời đảm bảo chăm súc
y tế và trợ cấp cho gia đỡnh đụng con".
Từ những khái niệm trên đây có thể rút ra một số điểm sau đây:
Đối tượng của An sinh xó hội: là bất cứ cá nhân, gia đình, nhóm xã hội
hoặc cộng đồng nào ( nghĩa rộng), khơng phân biệt giới tính, thành phần xã
hội, tơn giáo, sắc tộc, màu gia. Mọi cá nhân, gia đình, cộng đồng đều có
thể bị rơi vào những hồn cảnh khó khăn bất thường nên họ đều cần được
chuẩn bị để chủ động ngăn ngừa, giảm nhẹ và đối phó nếu rủi ro xảy ra.
Tuy nhiên, trong bất cứ xã hội nào, một bộ phận dân cư dễ bị tổn thương
nhất như phụ nữ, trẻ em, người già, người tàn tật, gia đình nghèo, gia đình
đơng con, gia đình có người hay ốm đau, bệnh tật, gia đình có tệ nạn xã
hội, nhóm dân tộc thiểu số, các cộng đồng ở vùng sâu, vùng xa, vùng kém
phát triển là đối tượng mục tiêu, cần được chú ý đặc biệt quan tâm trong
các chính sách an sinh xã hội (ở nghĩa hẹp).
Mục tiờu của An sinh xó hội : là một mặt, cải thiện mụi trường, cải thiện
cuộc sống, tăng khả năng của cỏ nhõn, gia đỡnh, nhúmá cộng đồng để
ngăn ngừa, giảm nhẹ và đối phú ( ở nghĩa rộng) một cỏch hữu hiệu với
khú khăn, rủi ro, mặt khác, hồn thiện cơ chế, chính sách, nguồn lực của
nhà nước, thị trường để can thiệp trong phịng ngừa, quản lý, đối phó thiên
12
tai trên phạm vi quốc gia, khi cá nhân, gia đình, cộng đồng khơng thể ứng
phó được.
Nội dung và cỏc biện phỏp của an sinh xó hội : là các chính sách điều
tiết một cách hợp lý nhất thu nhập của các đối tượng khác nhau trong xã
hội và sử dụng để tổ chức các dịch vụ xã hội, ngăn ngừa rủi ro và phân
phối lại nguồn lực chung trong những trường hợp cần thiết theo quy định
của pháp luật thơng qua trợ giúp xó hội, bảo hiểm xã hội, phỳc lợi xó hội
(nghĩa rộng) hoặc chỉ là hình thức cung cấp nhu yếu phẩm , dịch vụ xã hội
cho một số người, gia đình gặp khó khăn( theo nghĩa hẹp);
Trách nhiệm thực hiện an sinh xó hội : truớc hết là cá nhân, gia đình,
cộng đồng, các tổ chức phi chính phủ, tiếp đó là các kinh tế, hoạt động
theo cơ chế thị trường và cuối cùng nhưng quan trọng nhất, bao qt nhất,
quyết định tới bộ mặt của an sinh xã hội của mỗi quốc gia thuộc về trách
nhiệm của nhà nước.
Cấu trúc của hệ thống an sinh xã hội: được chia thành các tầng lớp khác
nhau, tầng phổ cập: phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản để mọi người dân
được hưởng thụ, phát triển và ngăn ngừa rủi ro; tầng phát triển bảo hiểm,
bảo hiểm xã hội và nhiều cơ chế thị trường khác gắn với việc làm của
người lao động; tầng trợ giúp đặc biệt: trợ giúp đối tượng rơi vào hồn
cảnh đặc biệt khó khăn mà các cơ chế gia đình, thị trường bị bất lực.
Như vậy, có thể nhìn nhận an sinh xã hội ở rất nhiều khớa cạnh khỏc
nhau: a) từ khía cạnh pháp lý thỡ an sinh xã hội cú thể được hiểu là những
chớnh sỏch, hệ thống luật phỏp của nhà nước, một măt, trực tiếp thực hiện
An sinh xã hội trên phạm vi quốc gia, mặt khác, tạo mụi trường phỏp lý để
mọi cỏ nhõn, tổ chức hoạt động, bảo đảm sự an sinh của mọi người dõn; b)
từ khía cạnh hoạt động thực tế thì anh sinh xã hội là những hoạt động hàng
ngày của cá nhân, gia đình, cộng đồng, các tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện,
13
Giáo trình An sinh Xã hội
các tổ chức kinh tế, của nhà nước nhằm phát triển kinh tế, phịng ngừa rủi ro,
tổ chức các dịch vụ y tế, giáo dục….;
3Một số thuật ngữ gần nghĩa với an sinh xã hội:
Ở nước ta, do thuật ngữ an sinh xó hội được dịch từ nhiều thứ tiếng
khỏc nhau, trong nhiều giai đoạn khỏc nhau nờn cú nhiều tờn gọi khỏc nhau
như an sinh xó hội, an tồn xó hội, đảm bảo xó hội, bảo trợ xó hội. Xột về
bản chất, cỏc thuật ngữ trờn bao hàm những nội dung như nhau, đú là sự
đảm bảo cho người dõn một cuộc sống tối thiểu khi họ gặp khú khăn.. Thớ
dụ, trong từ điển bỏch khoa VN tồn tập (1995) khi đưa ra khỏi niệm Bảo
đảm xó hội, các tác giả đã cho rằng "thuật ngữ này tương đương với bảo trợ
xã hội, An sinh xã hội".
Hiện nay, trong thực tế cuộc sống cũng như trong tài liệu chớnh thức
của Đảng, Nhà nước ta, cỏc thuật ngữ an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, đảm
bảo xã hội vẫn được sử dụng đan xen với nhau, chưa một thuật ngữ nào được
coi là chớnh thống, duy nhất.
14
III ý nghĩa của an sinh xã hội:
1 An sinh xã hơị là quyền con người:
Thừa nhận, tơn trọng phẩm giá và quyền con người của mọi thành viên
trong xã hội là mục tiêu đích thực của an sinh xã hội.
Trong hiến chương Đại Tõy Dương, "An sinh xó hội được hiểu theo
nghĩa rộng là sự bảo đảm thực hiện quyền con người trong hồ bỡnh, được
tự do làm ăn, cư trỳ, di chuyển, phỏt triển chớnh kiến trong khuụn khổ phỏp
luật, được học tập, làm việc và nghỉ ngơi, cú nhà ở, được chăm súc y tế và
bảo đảm về thu nhập để thoả món những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị
rủi ro, thai sản, tuổi già".
Trong tuyờn ngụn nhõn quyền do Đại hội đồng Liờn hợp quốc thụng
qua 10/12/ 1948 cú viết: “Tất cả mọi người với tư cỏch là thành viờn của xó
hội cú quyền hưởng an sinh xó hội. Quyền đú đặt cơ sở trờn sự thoả món
cỏc quyền về kinh tế, xó hội và văn hoỏ cần cho nhõn cỏch và sự tự do phỏt
triển con người...”. Điều 25 của Cơng ước này ghi rõ ”Mỗi người có quyền
có một mức sống cần thiết cho việc giữ gìn sức khoẻ cho bản thân và gia
đình, có quyền được bảo đảm trong trường hợp thất nghiệp....”
15
Giáo trình An sinh Xã hội
Trong Tun ngơn độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ do
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đọc tại Quảng trường Ba Đình trong ngày 2/9/1945, đã
trích từ Tun ngơn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ: "Tất cả mọi người đều
sinh ra có quyền bình đẳng, tạo hố cho họ những quyền khơng ai có thể xâm
phạm được. Trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc".
Con người có các quyền này khơng phải tự nhiên như kiểu "Trời sinh
voi, trời sinh cỏ" mà nó dựa trên cơ sở kinh tế vững chắc là mọi người dân,
khi họ lao động, họ đóng thuế cho nhà nước, khi gặp khó khăn nhà nước phải
giúp đỡ. Để đảm bảo cái quyền thiêng liêng đó, người lao động khơng chỉ
đóng thuế là đủ, trong xã hội nhà nước pháp quyền, người lao động phải đấu
tranh để nhà nước phải cam kết thực hiện bằng hệ thống chính sách, luật
pháp, dịch vụ xã hội.
Như vậy an sinh xó hội là sự đảm bảo trờn thực tế con người được
thực hiện quyền của mỡnh, hay nói cách khác, chỉ có một xã hội an sinh thì
quyền con người mới được tơn trọng, bảo vệ. Ngược lại, quyền con người bị
đe doạ trong một xã hội nghèo đói, chiến tranh, bạo lực… Khơng thể nói tới
an sinh xã hội trong một đất nước có chiến tranh, bạo lực và nghốo đúi....
2 An sinh xã hội là nhu cầu, ước vọng ngàn đời của con người, là truyền
thống văn hố của các dân tộc:
Con người từ bao đời nay, ở mọi nơi, mọi lúc ln "trơng trời, trơng
đất, trơng mây", ln ln mong ước "sao cho chân cứng, đá mềm, trời n
biển lặng mới n tấm lịng"…. Đã sinh ra làm người, khơng ai muốn phải đói,
rét, bệnh tật, khơng ai muốn nghèo đói, chiến tranh…. Vì lẽ đó mà các cộng
đồng dân cư , các dân tộc đã biết đồn kết nhau lại, chống trọi với thiên tai,
địch hoạ, giúp đỡ lẫn nhau khi khó khăn và những giá trị đó đã hun đúc nên
truyền thống đồn kết, tương thân, tương ái của mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng.
16
3 An sinh xã hội góp phần thúc đẩy sự tiến bộ và cơng bằng xã hội:
Xã hội tiến bộ, cơng bằng là xã hội mà ở đó mọi người , khơng phân
biệt dân tộc, giới tính, khơng phân biệt địa vị kinh tế, chính trị, tơn giáo, màu
da, sắc tộc… được tham gia vào cơng cuộc phát triển đất nước, xây đắp cuộc
sống hạnh phúc, được hưởng thụ thành quả lao động của mình và được bảo
vệ, giúp đỡ khơng rơi vào cảnh bị bần cùng hố do bất cứ một lý do nào.…
An sinh xã hội là mục tiêu, là cơng cụ, là phương tiện để thực hiện sự tiến bộ
cơng bằng đó thơng qua việc phân phối lại, điều tiết thu nhập giữa các nhóm
dân cư trong xã hội, xố đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo,
tiến tới một xã hội bình đẳng cho mọi người.
An sinh xã hội khơng chỉ là sự tiến bộ mà nhìn ở khía cạnh chính trị xã
hội thì an sinh xã hội cịn là sự đảm bảo an ninh, ổn định, là chính sách làm
n dân. Dân có n thì các thể chế chính trị mới tồn tại, ổn định. Có ổn định
mới có phát triển kinh tế.
Từ khía cạnh kinh tế thì an sinh xã hội chính là điều kiện, là chất xúc
tác thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Hỗ trợ người nghèo, người yếu thế vươn
lên làm chủ cuộc đời họ chính là giảm bớt những khoản chi cho tệ nạn xã
hội…Khi họ thốt khỏi nghèo đói, họ là lực lượng lao động quan trọng, là
những người sản xuất, kinh doanh, làm ra của cải cho xã hội, là người tiêu
thụ hàng hố, kích thích phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế.
IV an sinh xã hội trong các mối quan hệ
An sinh xó hội nằm trong mối quan hệ nhõn quả với nhiều phạm trự,
khỏi niệm khỏc. An sinh xã hội như một thiết chế, liên quan nhiều đến các
thiết chế khác.
1 An sinh xã hội và việc làm, thu nhập:
Các khái niệm về việc làm, thất nghiệp, người thiếu việc làm được
định nghĩa không giống nhau ở mỗi nước.
Điều 13, Bộ luật Lao động Việt Nam quy định: “ Việc làm là những
hoạt động tạo ra nguồn thu nhập mà không bị pháp luật cấm".
17
Giáo trình An sinh Xã hội
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “ Người có việc làm là người
đang làm những việc mà pháp luật khơng cấm, được trả tiền cơng hoặc lợi
nhuận, hoặc được thanh tốn bằng hiện vật, hoặc người tham gia vào các
hoạt động tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình khơng được nhận
tiền cơng hay hiện vật” ( ILO Report 1983). Như vậy, khái niệm việc làm ở
đây được mở rộng từ người làm việc có lương và người khơng có lương (nội
bộ, làm việc trong gia đình....).
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động nhưng khơng có việc làm. Họ có thể là người chưa có việc làm, hoặc đã
có việc làm nhưng đã thơi việc và đang tìm việc làm có tiền cơng. ở Việt
Nam , người được coi là thất nghiệp gồm: Người lao động đang làm việc, bị
mất việc làm vì lý do như: doanh nghiệp phá sản, giải thể, dơi dư do doanh
nghiệp sắp xếp lại; bị chấm dứt hợp đồng, bị sa thải.. Người mới đến tuổi
lao động, học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp hoặc thơi học, bỏ học chưa tìm
được việc làm; Bộ đội xuất ngũ, thanh niên xung phong hết nghĩa vụ, lao
động xuất khẩu về nước chưa có việc làm; Đối tượng trong độ tuổi lao động
sau thời gian quản giáo, chữa trị bệnh đang có nhu cầu tìm việc làm...;
Những người phải nghỉ việc tạm thời khơng có thu nhập do tính thời vụ của
sản xuất. Những người cũng trong độ tuổi lao động, có sức lao động mà
khơng làm việc do khơng có nhu cầu tìm việc làm thì khơng được coi là thất
nghiệp.
Thất ngiệp là một hiện tượng kinh tế, xã hội bình thường trong nền
kinh tế thị trường. Những nước có nền kinh tế mạnh nhất thế giới như Mỹ,
Anh, Đức, Nhật bản, Italia, Pháp.... vẫn có một tỷ lệ thất nghiệp nhất định.
Ví dụ, Pháp 9,5% trong tháng 5/2000; Đức 10,3% tháng 5/2000; Canada 6,3%
( tháng 6/ 2000), Mỹ 3,9% (tháng 5/2000) , Nhật bản 4,9% ( tháng 2/2000).
Việc làm / thất nghiệp gắn với con người và xã hội lồi người, nó
khơng gắn với bất cứ một sinh vật nào khác trên trái đất. Các con vật kiếm ăn
theo theo bản năng của quy luật sinh tồn. Cịn con người làm việc dưới tác
18
động của tư duy, làm việc khơng chỉ để tồn tại mà làm việc cịn để cải biến
xã hội, làm chủ cuộc đời và để xã hội tốt đẹp hơn, an sinh hơn. Con người bị
thất nghiệp cũng do các yếu tố kinh tế xã hội đem lại. Xã hội sẽ xố bỏ hồn
tồn nạn thất nghiệp nếu các nguồn lực được phân phối cơng bằng hơn, mọi
người, đặc biệt là nhóm người yếu thế, dễ bị tổn thương như phụ nữ, người
tàn tật, người nghèo được quan tâm hơn trong việc tiếp cận y tế, giáo dục…
Điều 23 của Tun ngơn thế giới về quyền con người (1948) đã chỉ rõ:
"Mọi người đều có quyền làm việc, quyền tự do chọn nghề, được có những
điều kiện làm việc thuận lợi, chính đáng và được bảo vệ chống nạn thất
nghiệp; mọi người, khơng có bất kỳ sự phân biệt nào , đều có quyền được trả
lương ngang nhau cho những cơng việc như nhau; Mọi người đi làm đều có
quyền được trả lương hợp lý và thuận lợi cho bản thân và gia đình một cuộc
sống có đầy đủ giá trị nhân phẩm, được phụ cấp, nếu cần thiết, bằng các
biện pháp bảo trợ xã hội khác".
Theo H.Beveridge, nhà kinh tế học và xó hội học người Anh thỡ: "An
sinh xó hội là sự đảm bảo về việc làm khi người ta cũn cú sức làm việc và
đảm bảo một lợi tức khi nguời ta khụng cũn làm việc nữa".
Việc làm có một tầm quan trọng to lớn trong đời sống mỗi con người
nói riêng và cho tồn xã hội nói chung. Nhìn lại tiến trỡnh phỏt triển xã hội, ta
có thể nhận thấy lao động núi chung, việc làm núi riêng khơng chỉ ni sống
con người, phát triển xã hội mà nó cịn gúp phần cải biến lồi vượn người
thành con người ngày nay. Trong xó hội nghèo nàn, chưa phát triển thì việc
làm là địi hỏi bắt buộc đối với mọi người để có ăn, có mặc nhưng trong các
nước đã phát triển, cái ăn, cái mặc khơng cịn là mối quan tâm hàng đầu thì
việc làm là nhu cầu khẳng định bản thân, khẳng định giá trị cũng như tài năng
của con người trong xã hội. Đảm bảo để mọi người dõn cú nhu cầu làm việc
cú việc làm, cú thu nhập là một điều kiện tất yếu của một xó hội tiến bộ.
19
Giáo trình An sinh Xã hội
Như vậy, một trong những nội dung chính yếu của an sinh xã hội là tạo
việc làm có thu nhập cho người dân đủ sinh sống và có một phần tích lũy khi
ốm đau, về già. Khụng thể núi tới xó hội an sinh nếu con người đang độ tuổi
lao động khụng cú cụng ăn việc làm, khụng cú thu nhập. Việc làm khơng chỉ
đem lại thu nhập cho con người mà nó cịn đem lại các cơ hội thoả mãn nhu
cầu giao lưu, nâng cao trình độ nghề nghiệp, là thước đo giá trị, sự đóng góp
của mỗi người vào sự phát triển đất nước.
Điều quan trọng khác là cỏc nguồn lực cần thiết cho an sinh xó hội
khụng thể bắt nguồn từ bất cứ nơi nào khỏc nếu khơng bắt đầu từ các nguồn
đóng góp một phần thu nhập của mỗi người dõn trong thời gian lao động của
mỡnh. Xã hội có tích luỹ được nguồn lực trong sản xuất xã hội thơng qua
thuế hoặc thơng qua các khoản đóng góp khác mới nói tới sự hỗ trợ cho các
thành viên của nó khi gặp hoạn nạn, rủi ro ở đây thể hiện quyền lực và trách
nhiệm của Nhà nước.
Việc làm và giải quyết việc làm đang là một trong những vấn đề xã hội
khơng chỉ riêng với từng quốc gia mà có tính chất tồn cầu. Theo đánh giá của
Tổ chức Lao động Quốc tế ( ILO) thế giới hiện đang ở tình trạng khủng
hoảng việc làm. Uớc tính trên thế giới hiện có trên 1 tỷ người khơng có việc
làm hoặc có việc làm khơng đầy đủ . Tình trạng thất nghiệp xẩy ra khơng chỉ
ở các nước đang phát triển mà ở cả các nước phát triển. Cộng đồng thế giới
phải tập trung mọi nỗ lực để giải quyết việc làm cho người lao động và đấu
tranh để giảm tỷ lệ thất nghiệp . Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội
Copenhaghen 1995 coi giải quyết việc làm là 1 trong 3 vấn đề quan tâm nhất
để phát triển xã hội (việc làm, giảm nghèo và hoà nhập xã hội). Phiên họp
đặc biệt của Đại hội đồng Liên hợp quốc năm 2000 đã nhắc lại vấn đề cấp
bách này.
20
Về khía cạnh xã hội, việc làm cho cơng dân là một trong những chỉ tiêu
quan trọng cùng với các chỉ tiêu khác như GDP/ đầu nguời; tỷ lệ lạm phát; tốc
độ tăng trưởng kinh tế... để đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia, tính
ưu việt của một chế độ xã hội. Về mặt pháp lý, việc làm là một phạm trù
thuộc quyền con người được cộng đồng thế giới thừa nhận.
Việc làm và thu nhập của mỗi người dân, người lao động khơng chỉ là
nhu cầu của cá nhân mà là địi hỏi của xã hội, nó khơng chỉ giúp cá nhân tích
luỹ để đảm bảo an sinh của cá nhân họ mà cịn phải đóng góp phần thuế của
mình (nghĩa vụ xã hội, nghĩa vụ cơng dân) tạo nên ngân sách nhà nước. Đến
lượt mình, ngân sách nhà nước phải góp phần mở rộng cơng ăn, việc làm cho
nhiều người khác tức là phát triển an sinh xã hội, đây là những mối quan hệ
biện chứng, tạo thế xốy chơn ốc cho sự phát triển con người và xã hội.
An sinh xã hội bị đe doạ nếu người lao động thiếu việc làm, thất
nghiệp hoặc làm việc nhưng khơng có tiền cơng. Để có một nền kinh tế năng
động, đội ngũ lao động cạnh tranh, xã hội nào cũng cần có một tỷ lệ thất
nghiệp nhất định (Khoảng 45%), vượt q những con số nói trên sẽ là hiện
tượng xã hội khơng tốt. Hai trong 4 mục tiêu của Chương trình Quốc gia Xố
đói giảm nghèo và Việc làm 20012005 xác định: "Mỗi năm giải quyết việc
làm cho 1,4 đến 1,5 triệu lao động; Giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống
dưới 6% và nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nơng thơn lên 80%".
2 An sinh xã hội và phúc lợi xã hội:
Nếu xem xột an sinh xó hội như những biện phỏp can thiệp cần thiết
để bảo vệ cỏc thành viờn xó hội khỏi rơi vào cảnh cựng quẫn do mất hoặc
giảm thu nhập thỡ phỳc lợi xó hội ở nghĩa rộng nhất chớnh là loại nguồn lực
cần thiết để bự đắp những khoản thiếu hụt đú. Muốn cú một xó hội an sinh
mà khụng cú phỳc lợi xó hội (một nguồn lực cần thiết cho mọi người cú thể
tiếp cận đựơc) là một điều khụng tưởng.
21
Giáo trình An sinh Xã hội
Ngược lại, một quốc gia giàu cú, nhưng những nguồn lực chủ yếu tập
trung vào tay một số người giàu, nhà nước khụng cú một chớnh sỏch thoả
đỏng để điều tiết thu nhập, phõn bố lại sự giàu cú, tạo nờn một phỳc lợi
chung, làm cho cỏc tầng lớp nghốo cú thể tiếp cận được thỡ xó hội đú, quốc
gia đú khụng thể coi là một xó hội an sinh.
Nguồn lực dành cho phúc lợi xã hội chính là các khoản thuế được đóng
vào ngân sách nhà nước. Chính phủ mỗi nước đưa ra các chính sách thuế phù
hợp để điều tiết sự bất bình đẳng trong thu nhập. Ngân sách nhà nước phải
được chi cho an sinh xã hội nói chung, cho các chương trình trợ giúp đối với
các đối tượng thiệt thịi, dễ bị tổn thương nói riêng mà trước hết là người
nghèo, người tàn tật, trẻ mồ cơi… theo một tỷ lệ thích đáng.
Trong Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội của Thế giới (1995)
(Hội nghị 20:20) đã kêu gọi các quốc gia "dành 20% ngân sách quốc gia để
cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản". Tuy nhiên, hầu hết các nước trong khu
vực vẫn chưa thực hiện được cam kết này. Năm 2000, khi điểm lại kế hoạch
5 năm của cam kết tại Hội nghị thưởng đỉnh về xã hội, các nhà tài trợ song
phương đã tính ra tỷ lệ trung bình về chi tiêu ngân sách quốc gia cho phát triển
xã hội mới chỉ khoảng 8,5%. Hội nghị Bộ trưởng Khu vực Châu á, Thái Bình
Dương lần thứ 5 năm 1997 đã cân nhắc lại các mục tiêu phát triển quốc tế do
Hội nghị thượng đỉnh về xã hội năm 1997 đưa ra. Các nước đang phát triển
trong khu vực phải tăng trưởng nhanh hơn nữa để tạo ra các nguồn lực tài
chính phục vụ cho các chương trình an sinh xã hội, xố đói, giảm nghèo.
Nhưng tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với phát triển các chính sách xã hội,
phải dành nguồn lực tài chính phù hợp cho an sinh xã hội, phát triển nhân lực
bao gồm các chương trình trợ giúp xã hội cho nhóm đối tượng người dễ bị tổn
thương. Một trong các lĩnh vực khác mà hội nghị này cũng nêu lên là phải xem
xét, cân nhắc việc phân bổ ngân sách nhà nước cho hợp lý, giảm các khoản
chi tiêu khơng liên quan nhiều đến phát triển (thí dụ như chi tiêu qn sự), tăng
22
chi tiêu vào các hoạt động góp phần phát tiển kinh tế xã hội của đất nước.
Kinh nghiệm cho thấy, một số nước giảm chi tiêu qn sự đều có những tiến
bộ đáng kể trong chi tiêu cho cơng tác xố đói, giảm nghèo. Có lẽ việc giảm
các chi tiêu trong hoạt động qn sự sẽ đạt được nếu có sự gắn kết xã hội
chặt chẽ hơn, giảm được sự bất bình đẳng xã hội, tạo nhiều cơ hội hơn cho
nhóm người yếu thế tham gia vào các hoạt động xã hội. Các quốc gia đang
phát triển phải đối mặt với nhu cầu xã hội lớn hơn, trong khi đó, khả năng
ngân sách của các nước này lại rất hạn chế. Năng lực tài chính để triển khai
các chương trình phúc lợi xã hội ở các nước đang phát triển là rất khó khăn.
Ngân hàng Thế giới tính tốn và cho rằng các chương trình trợ giúp xã
hội hiện hành ở các nước châu á khơng chiếm q 1% của tổng GDP của mỗi
nước.
3 An sinh xã hội và phát triển bền vững:
Phỏt triển bền vững khơng chỉ liên quan đến cỏc yếu tố tự nhiờn, mụi
trường, sinh thỏi…mà cịn liên quan đến các yếu tố khác.
Liên hợp Quốc đưa ra ba yếu tố tương hỗ qua lại mật thiết với nhau
của phát triển bền vững là: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ mơi
trường.
Chính sách an sinh xã hội là chính sách vì con người, coi con người là
trung tâm của sự phát triển bền vững, con người phải có một cuộc sống khoẻ
mạnh, có ích và hài hồ với mơi trường.
Sự phỏt triển bền vững đũi hỏi sự nỗ lực khụng chỉ của từng quốc gia,
từng cộng đồng riờng biệt mà cũn cần cú sự nỗ lực của quốc tế. Những vấn
đề tồn cầu như mụi trường, chiến tranh, hồ bỡnh...là vấn đề tồn cầu, cộng
đồng quốc tế, cỏc quốc gia... Phỏt triển bền vững là tiền đề kinh tế, chớnh trị
...quan trọng cho an sinh xó hội. An sinh xó hội đến lượt mỡnh , thỳc đẩy tiềm
năng con người sẽ gúp phần nhất định trong việc phỏt triển bền vững.
23
Giáo trình An sinh Xã hội
An sinh xã hội theo các cách lý giải nêu trên góp phần quan trọng vào
phát triển bền vững.
V Những tác nhân tiêu cực đe doạ an sinh xã hội trên phạm vi tồn thế
giới (tính tất yếu phải xây dựng một thế giới an sinh hơn):
Xã hội nào cũng được cấu thành (bao gồm) từ các cá nhân, các gia
đình, các nhóm xã hội, các cộng đồng nhỏ, cộng đồng lớn … cùng với tất cả
các mối quan hệ của nó. Để có một xã hội an sinh, hay an sinh xã hội cần có
an sinh cá nhân, an sinh gia đình…Nhưng chúng ta, ai cũng biết rằng con
người nói chung, cá nhân, gia đình.. nói riêng khơng phải lúc nào cũng được an
tồn sinh sống, con người chịu tác động của quy luật tự nhiên "sinh, lão, bệnh,
tử" , già yếu, ốm đau.. .là mối đe doạ cho sự an tồn sinh sống của mọi người.
Hơn thế nữa, các yếu tố xã hội khác như ly hơn, thất nghiệp… ln ln đe
doạ cuộc sống gia đình. Vì thế, xét ở khía cạnh an tồn sinh sống, mỗi cá
nhân, gia đình, hay một nhóm người, một cộng đồng trong nhiều trường hợp
khơng quyết định được sự an tồn sinh sống của mình mà cần có sự can thiệp
từ phía ngồi. Sự can thiệp bằng chính sách, pháp luật, cơ chế, những biện
pháp cụ thể…để bảo đảm rằng, khi sự an tồn sinh sống của một cá nhân/
một gia đình/ một nhóm người nào đó hoặc một cộng đồng cấu thành nào đó
bị đe doạ, họ phải được bảo vệ, được chăm sóc.
Muốn có một thế giới an sinh phải có các quốc gia an sinh. Nếu trên thế
giới vẫn có chiến ở một vài nước nào đó thì thế giới cũng khơng thể có an
sinh. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang bị đe doạ về nhiều vấn đề
trong đó có các vấn đề về nghèo đói, ơ nhiễm mơi trường, bệnh tật, chiến
tranh…
1 Tồn cầu hố và nghèo đói:
Tồn cầu hoỏ là cỏch mà người ta làm cho mọi người trờn tồn thế
giới càng ngày càng gắn liền với nhau. Cỏc dõn tộc sống cỏch xa nhau về địa
24
lý được xớch lại gần nhau bằng sự tiến bộ trong thương mại tồn cầu, bằng
giao tiếp điện tử, bằng cỏch nhanh chúng truyền bỏ cỏc tư tưởng và cỏc nền
văn hoỏ.
Tồn cầu hố là sự năng động của con người. Tồn cầu hố cho phép
các quốc gia học tập kinh nghiệm lẫn nhau, thành cơng và thất bại, bổ trợ lẫn
nhau trong phát triển các ý tưởng, giá trị văn hố và tiền đồ.
Khớa cạnh tiờu cực của tồn cầu hoỏ: Bờn cạnh mặt tớch cực của
tồn cầu hoỏ là tạo nhiều cơ hội để phỏt triển kinh tế xó hội, phỏt triển con
người thụng qua Internet, thương mại quốc tế và giao lưu văn hoỏ...thỡ tồn
cầu hoỏ đồng thời cũng là tỏc nhõn làm cho khoảng cỏch giàu nghốo giữa cỏc
quốc gia ngày càng tăng. Sự phát triển nhanh chóng cũng như sự kém thích
nghi sẽ kéo theo nghèo đói, thất nghiệp và bất hồ nhập xã hội.
Nếu như Internet là tuyệt vời cho những nuớc giàu thì với những nước
nghốo, những vựng nghốo hoặc cỏc gia đỡnh nghốo, Internet là khơng tưởng,
điện khụng cú cho mục đích sử dụng thông thường, núi gỡ đến Internet.
Người nghốo càng ngày càng tụt xa người giàu trờn đường đua tới cuộc sống
ấm no, hạnh phúc. Internet khụng cú ý nghĩa đối với hàng tỷ người trờn thế
giới vỡ họ khụng cú kỹ năng cũng như khụng cú khả năng tiếp cận tới cụng
nghệ này. Tồn cầu hoỏ làm cho khoảng cỏch giàu nghốo giữa cỏc nước tăng
lờn, khắc sõu thờm về sự bất bỡnh đẳng giữa người với người, giữa cộng
đồng này với cộng đồng khác
Ngun tắc của tồn cầu hố là tự do thương mại. Thương mại là một
nhân tố quan trọng của phát triển. Các nước phát triển ngày nay, đứng đầu là
Mỹ rêu rao về tự do thương mại, theo họ, có được thương mại tự do thì kinh
tế thế giới mới tăng trưởng nhanh chóng. Tổng giám đốc của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), ơng M.Mo cho rằng "việc xố bỏ tất cả hàng
rào thuế quan và phi thuế quan có thể mang lại cho các nước đang phát triển
25