BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: CƠNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
NGHỀ: CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCDCGNB ngày…….tháng….năm
2017
của Hiệu trưởng Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
1
Ninh Bình, năm 2017
2
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
3
LỜI GIỚI THIỆU
Nước ta trong những năm qua vào thời kỳ cơng cuộc đổi mới đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn. Trong đó, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến
các vấn đề xã hội với mục tiêu xun suốt từ chủ trương, chính sách đối với
hoạt động xã hội mà cụ thể là chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con
người với tư cách vừa là động lực, vừa là mục tiêu của cách mạng Việt Nam.
Trong đó vấn đề trợ giúp cho người khuyết tật là một trong những vấn đề
hết sức quan trọng và cần thiết cả trong hiện tại và tương lai sau này. Với
những đặc thù riêng của mình , người khuyết tật là nhóm người bị thiệt thịi,
yếu thế trong xã hội, khả năng tiếp cận với các dịch vụ phúc lợi cơng cộng và
nhất là cơ hội tìm kiếm việc làm cịn hạn chế, đời sống ln ln bị mặc
cảm về mặt tâm lý, trạng thái cũng như tinh thần.
Mơn học Cơng tác xã hội đối với người khuyết tật được biên soạn theo
chương trình dạy nghề trình độ Cao đẳng nghề Cơng tác xã hội của Trường
Cao đẳng nghề Cơ Giới Ninh Bình, gồm 5 bài do nhóm giáo viên khoa sư
phạm kỹ thuật biên soạn.
Bài 1: kiến thức chung về tàn tật và người khuyết tật
Bài 2: cơng tác hỗ trợ người khuyết tật
Bài 3: kỹ năng cơng tác xã hội với người khuyết tật
Bài 4: các hoạt động hồ nhập cộng đồng cho người khuyết tật
Bài 5: các tổ chức của người khuyết tật
Giáo trình Cơng tác xã hội đối với người khuyết tật đã được Hội đồng
thẩm định Trường Cao đẳng nghề Cơ Giới Ninh Bình xét duyệt.
Tuy nhiên trong q trình biên soạn khơng tránh khỏi những sai sót, rất
mong được sự đóng góp q báu chân thành của bạn đọc.
…............, ngày…..........tháng…........... năm……
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên Vũ Ánh Dương
2. Lê Hùng Cường
4
MỤC LỤC
Trang
5
GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Cơng tác xã hội với người khuyết tật
Mã mơ đun: MĐ29
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
Vị trí: Cơng tác xã hội với người khuyết tật là mơ đun chun mơn
nghề quan trọng của chương trình đạo tạo nghề cơng tác xã hội, liên quan tới
các hoạt động cung cấp dịch vụ cho đối tượng.
Tính chất: Là mơ đun lý thuyết chun mơn nghề bắt buộc.
Mục tiêu của mơ đun:
Về kiến thức:
+ Trình bày được khái niệm, phân dạng các loại khuyết tật;
+ Trình bày được đặc điểm tâm lý, ngun nhân và hậu quả của tàn tật,
các biện pháp hỗ trợ người khuyết tật.
Về kỹ năng:
+ Giao tiếp được với người khuyết tật theo dạng tật;
+ Tổ chức, hỗ trợ được người khuyết tật về việc làm, về giáo dục và y
tế;
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tơn trọng, chia sẻ, cảm thơng với
người khuyết tật, tích cực ủng hộ, tổ chức các hoạt động hỗ trợ người
khuyết tật.
Nội dung của mơ đun:
Bài 1: Kiến thức chung về tàn tật và người khuyết tật
Mã bài: MĐ29_B01
Giới thiệu: Giới thiệu các kiến thức chung về tàn tật, người khuyết tật, các
khái niệm, phân dạng và đặc điểm tâm lý.
Mục tiêu:
Về kiến thức: Trình bày được khái niệm, phân dạng tàn tật, ngun
nhân và hậu quả của tàn tật
Về kỹ năng: Truyền thơng vận động cộng đồng phịng ngừa tàn tật
6
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cảm thơng, chia sẻ với những
khó khăn của người khuyết tật trong hịa nhập cộng đồng.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, phân dạng tàn tật
Vấn đề đưa ra khái niệm như thế nào là người khuyết tật nó quyết
định đến số lượng, đặc điểm và các giải pháp đề ra. Tuy nhiên ở nước ta tại
thời điểm hiện nay do cách tiếp cận khác nhau nên cũng nhiều khái niệm khác
nhau.
* Bộ Y tế: Người khuyết tật là người có khuyết tật thể hiện những dối
loạn tâm sinh lý hoặc một chức năng nào đó của con người như nghe, nhìn,
vận động, thần kinh…
* Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: Người khuyết tật là người có
khuyết tật, khơng có khả năng tự ni sống bản thân phải dựa vào cộng
đồng, người thân và trợ giúp của Nhà nước.
* Pháp lệnh Người tàn tật: Người khuyết tật là ngươì khơng phân biệt
nguồn gốc sinh ra khuyết tật, là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ
phận của cơ thể hay chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau làm
suy giảm khả năng lao động, khiến cho sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó
khăn.
* Tàn tật: là sự mất mát, thiệt thịi phải chịu đựng do khuyết tật hay do
mất khả năng khiến họ khơng thực hiện được một phần hay tồn bộ cơng
việc như người bình thường (có xét tới tuổi tác, giới tính, các yếu tố văn hố
và hồn cảnh xã hội).
* Thơng qua các khái niệm trên rút ra đặc điểm chung:
Người khuyết tật là người thiếu, hỏng hoặc khơng bình thường về
thể lực, trí lực, hoặc thẩm mỹ cơ thể.
Người khuyết tật là người giảm hoặc mất khả năng thực hiện những
chức năng bình thường của cơ thể trong cuộc sống, trong lao động, trong học
tập hoặc do những mặc cảm tâm lý gây ra.
Sự khuyết tật có thể được phân loại theo các loại hình sau:
Vật lý
Các giác quan ( nghe/nhìn)
Trí tuệ
7
Tâm lý
* Có nhiều cấp độ của khuyết tật
Nhẹ: Cá nhân có thể u cầu ít hoặc khơng cần u cầu giúp đỡ để thực
hiện một hành vi cụ thể nào đó.
Trung bình: Người đó cần một sự giúp đỡ nhỏ để thực hiện các hành
vi thơng thường.
Cao: Cá nhân đó cần sự giúp đỡ đáng kể trong mọi hoạt động thường nhật.
Đại đa số người trong xã hội thường cảm thấy khơng có thái độ hợp
tác với người khuyết tật đặc biệt là trong lĩnh vực tạo việc làm vì họ cho
rằng người khuyết tật khơng thể làm việc bình thường và hiệu quả như
những người bình thường khác. Vì vậy việc giúp đỡ người khuyết tật cịn
gặp nhiều rào cản, khó khăn, cần tìm ra các giải pháp hỗ trợ hiệu quả để giúp
người khuyết tật tìm được việc làm, cảm thấy có ích cho gia đình, xã hội và
tìm được niềm vui trong cuộc sống, tạo cho họ một việc làm phù hợp với
khả năng để họ có thể tự ni sống bản thân và gia đình.
2. Ngun nhân
Khuyết tật khơng đơn thuần do chính con người gây ra mà cịn chịu sự
tác động trực tiếp hay gián tiếp của nhiều yếu tố tiêu cực khác nhau thuộc
các ngun nhân về tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội.
* Do bẩm sinh: Trong này có những bệnh bẩm sinh như bệnh tim, tâm
thần, thiểu năng trí tuệ, sứt mơi, hở hàm ếch…
Hay là qi thai do cha mẹ bị nhiễm độc trong chiến tranh, hậu quả chiến
tranh để lại.
* Do bệnh tật: Trong cuộc sống chúng ta khơng thể tránh khỏi được
những bất trắc sảy ra như bệnh tật, nghèo đói, thất nghiệp… Người khuyết
tật cũng là hậu quả của một trong những bất trắc đó là bệnh tật. Cũng chính
bệnh tật đã cướp đi một số bộ phận, chức năng, cơ quan hoạt động của cơ
thể con người, làm cho con người gặp khơng ít khó khăn về hoạt động lao
động, học tập, vui chơi và giai trí… như bệnh bại liệt, các bệnh do qi thai,
sứt mơi, hở hàm ếch, điếc, câm, mù…
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, ở nước ta có khoảng 1%trẻ sơ sinh
bị dị tật bẩm sinh. Nhưng theo khảo sát ở 7 tỉnh đồng bằng Sơng Hồng thì
36,25% ngun nhân dẫn đến khuyết tật là do bẩm sinh; 31,86% do bệnh tật.
8
Trong điều kiện nền kinh tế đất nước cịn nghèo, khả năng cung cấp các dịch
vụ chăm sóc y tế cịn gặp nhiều khó khăn thì xu hướng gia tăng số người
khuyết tật là khơng thể tránh khỏi.
* Do hậu quả chiến tranh: Chiến tranh đã để lại nhiều di chứng nặng
nề ở Việt Nam. Hàng triệu người dân đã hy sinh tính mạng, hy sinh một phần
thân thể, để lại những căn bệnh nguy hiểm trên cơ thể.
Mặc dù chiến tranh đã qua đi nhưng bom đạn vẫ cịn sót lai trên đất
nước ta rất nhiều. Hàng ngày, hàng giờ người dân vẫn bị chết hoặc bị tàn phế
suốt đời do bom đạn gây ra. Trên các cánh đồng, cánh rừng và các khu đân cư
hiện cịn hàng vạn tấn bom đạn chưa nổ…Chỉ một làng nhỏ ven bờ sơng Bến
Hải thời gian qua đã có hàng chục người bị chết hoặc bị thương do bom đạn
cịn sót lại của chiến tranh.
Ngồi ra, do ảnh hưởng của chất độc, đặc biệt là chất độc màu da cam
đã dẫn dến những đứa trẻ bị dị tật suốt đời.
Ví dụ: Ở tỉnh Quảng Trị và nhiều địa phương khác có những cặp vợ
chồng sinh ra con đều bị dị tật.
* Do tác nhân mơi trường: Mơi trường ln ln có sự tác động lên đời
sống của chúng ta. Bên cạnh những tác động tích cực cịn có những tác động
tiêu cực như lũ lụt, bão, động đất, hạn hán…Chính những tác động tiêu cực
này đã làm cho khơng ít người lâm vào hồn cảnh đói khổ, mất nhà, mất cửa,
đói ăn, rách mặc…là điều kiện phát sinh ra các dịch bệnh về đường ruột,
đường hơ hấp…
Cùng với những tác động tiêu cực của tự nhiên thì hàng năm có hàng
triệu tấn rác thải, khí độc do con người thải ra đã làm cho mơi trường nước,
khơng khí bị ơ nhiễm một cách nặng nề. Có những chỗ nguồn nước khơng
thể sử dụng được hoặc sử dụng được thì cũng bị ơ nhiễm. Đây là ngun
nhân làm cho nhiều gia đình, nhiều vùng gặp phải các bệnh nguy hiểmvà dẫn
đến khuyết tật.
* Do tai nạn: Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: chúng ta đang
bước vào thời kỳ mới, thời kỳ cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.
Thế nhưng trang thiết bị an tồn vệ sinh lao động cịn thiếu và vi phạm các
ngun tắc trong lao động cịn nhiều dẫn đến số người bị tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp chiếm tỷ lệ cao, có nơi, có nghề lên tới hàng chục % tổng
9
số lao động bị bệnh nghề nghiệp như bệnh điếc, bệnh rung chuyển, bệnh
lao, bệnh viêm gan.
Tai nạn giao thơng: Nhu cầu đi lại học tập, vui chơi, giải trí, du lịchcủa
người dân ngày càng tăng. Do vậy phương tiện giao thơng trong nước đang
tăng nhanh. Tuy nhiên, do đường xá chưa được cải tạo và nâng cấp nhiều,
người tham gia giao thơng chấp hành luật giao thơng chưa cao là ngun nhân
dãn dến tình trạng tai nạn giao thơng cịn ở mức cao. Hàng năm có khoảng 1,7
– 2 vạn người bị tai nạn giao thơng,trong đó có người thì bị tử vong và có
người thì bị khuyết tật suốt đời.
* Do kinh tế và một số ngun nhân khác: Kinh tế kém phát triển, đời
sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Các bà mẹ, đặc biệt là các bà mẹ ở vùng
nơng thơn, vùng sâu, vùng xa khơng được chăm sóc đầy đủ về mặt dinh
dưỡng trong thời kỳ mang thai dẫn đến đẻ con nhẹ cân, thiếu thánglà ngun
nhân của bệnh cịi xương, thiểu năng trí tuệ… Cũng do kinh tế kém phát triển
cho nên các điều kiện chăm sóc, phục hối chức năng cho người khuyết tật
khơng được quan tâm, bảo đảm. Làm cho số lượng người khuyết tật khơng
những khơng giảm mà cịn có chiều hướng gia tăng.
Cuộc chạy đua kịch liệt trong nền kinh tế thị trường ngày càng sâu sắc.
Nhiều người khơng có cơ hội nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí sau những giờ làm
việc căng thẳng dẫn đến các bệnh đứt mạch máu não, nhồi máu cơ tim, bệnh
thần kinh.
Một số địa phương, gia đình có trình độ nhận thức thấp cho nên vẫn
cịn tin vào những lời nói nhảm nhí của những ơng cơ, bà đồng chữa bệnh
bằng cách uống những thứ mất vệ sinh mà theo các thày bói đó là thuốc như:
nước hài cốt, nước ở trong các hang động…để rồi khơng những khơng chữa
được bệnh mà cịn làm cho căn bệnh trở nên trầm trọng hơn, thậm trí cịn phát
sinh ra nhiều căn bệnh khác.
3. Hậu quả của tàn tật
Vấn đề khuyết tật đang là một vấn đề bức xúc của tồn xã hội. Để lại
những hậu quả khơng những về vật chất mà cịn về tinh thần do chính bản
thân người khuyết tật, cho gia đình và cho xã hội. Cụ thể:
* Đối với chính bản thân người khuyết tật: Khuyết tật dẫn đến sức
khoẻ giảm sút, khả năng thích nghi chống chọi lại bệnh tật của người khuyết
10
tật là khó khăn. Hơn nữa, cơ hội tham gia vào các chương trình phúc lợi cơng
cộng như: chăm sóc y tế, giáo dục…rất hiếm đối với người khuyết tật. Do
vậy tỷ lệ tử vong, đặc biệt là tỷ lệ tử vong dưới 20 tuổi thường cao chiếm
khoảng 90%.
Khuyết tật cũng dẫn đến khả năng tham gia các hoạt động học tập, vui
chơi, giải trí của người khuyết tật bị hạn chế. Nhiều người khơng thể đến
trường được, hoặc đến trường phải nhờ sự giúp đỡ của người khác. Đặc biệt
là cơ hội tìm kiếm việc làm khó khăn. Những yếu tố đó đã buộc người
khuyết tật phải sống lệ thuộc vào gia đình, người thân hoặc cộng đồng. Họ
khơng có điều kiện học tập, nâng cao trình độ văn hố. Do đó khả năng hồ
nhập vào vào cộng đồng là rất khó. Do ảnh hưởng về thẩm mỹ, do đó nó
cũng làm ảnh hưởng tới giao tiếp. Bất kể người khuyết tật nào ở đâu cũng bị
thiệt thịi và mang tính tự ti.
* Đối với gia đình: Những gia đình có người khuyết tật phải dành
nhiều thời gian, chi phí khơng ít tiền của để giúp đỡ chăm sóc người khuyết
tật như: đưa đi khám bệnh, đưa đi học…Do đó, họ khơng có thời gian tham
gia lao động sản xuất dẫn đến thu nhập kém. Mặt khác, do lo lắng về kinh
tế, ám ảnh về bệnh tật của con mình làm cho khơng khí gia đình trở nên căng
thẳng. Đặc biệt là sự dằn vặt về tâm lý, sự ám ảnh về sự trừng phạt của
đấng tối cao đã dẫn đến nhiều gia đình khơng muốn giao tiếp với người
ngồi. Họ sống co lại trong khơng gian hẹp, ln sợ người khác chê bai.
* Đối với xã hội: Khuyết tật đã làm cho xã hội mất di một lực lượng
lao động lớn làm ra của cải cho xã hội. Đồng thời, xã hội phải tiêu tốn một
lượng tiền lớn để xây dựng cơ sở vật chất để ni dưỡng, chữa chạy những
người khuyết tật nặng bao gồm: Kinh phí quản lý trung tâm, đào tạo chun
mơn, trợ cấp, chữa bệnh cho người khuyết tật. Đặc biệt là xã hội phải dành
một khoản kinh phí để thành lập các trung tâm phục hồi chức năng, mua
thuốc men chữa trị cho người khuyết tật, hướng nghiệp dạy nghề cho h ọ để
họ sớm hồ nhập vào cộng đồng và ngồi ra cịn để nghiên cứu các biện pháp
để phịng ngừa khuyết tật.
4. Những khó khăn của người khuyết tật trong hịa nhập cộng đồng
11
Đa số người khuyết tật chủ yếu sống ở nơng thơn nơi mà điều kiện
kinh tế – xã hội cịn gặp khó khăn, đặc biệt là khả năng tiếp cận với các dịch
vụ phúc lợi cơng cộng bị hạn chế.
* Tình trạng hơn nhân gia đình:
Trong số những người khuyết tật ở nước ta hiện nay thì chỉ có 40% là
đã có vợ chồng. Cịn lại là những người chưa kết hơn lần nào hoặc đã kết
hơn nhưng lại gặp trắc trở trong tình dun vì những trở ngại do khuyết tật
của họ gây ra. Cụ thể: số người ở độ tuổi từ 31 50 chưa kết hơn lần nào
chiếm 40,34% số người ở độ tuổi đó. Trong khi số người ở lứa tuổi 20 – 30
và từ 51 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ lần lượt trong những lứa tuổi đó là 38% và
13,56% chưa kết hơn. Trong nhóm người khuyết tật trên 60 tuổi có tới
53,06% chưa từng lập gia đình lần nào và nhiều người đã phải sống cơ đơn
suốt đời hoặc phải dựa vào người thân, dựa vào cộng đồng, Nhà nước.
* Tình trạng văn hố:
Đa số người khuyết tật có trình độ văn hố thấp, thậm trí có người cịn
mù chữ. Tập trung chủ yếu là những người mang tật bẩm sinh và mức độ
khuyết tật nặng.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến người
khuyết tật nhưng số người biết chữ cũng chỉ chiếm tỷ lệ35,8%, trong đó
5,8% học hết cấp THPT, 22,08% học hết THCS, và 26,09 học hết tiểu học.
Trong khi số người khơng biết chữ chiếm 35,58%, số người khơng biết đọc,
biết viết chiếm 10,45%.
Trình độ văn hố của người khuyết tật ở nơng thơn và thành thị có sự
chênh lệch lớn. Số người đi học ở các bậc học, đặc biệt là bậc học THPT và
các bậc học cao hơn thì ở thành thị cao hơn nơng thơn. Theo kết quả điều tra
về người khuyết tật cho thấy trong số 5,8% học hết THPT, thì ở thành thị
chiếm15,89%, trong hki ở nơng thơn chỉ chiếm 4,31%.
* Hồn cảnh sống:
Khuyết tật đã dẫn đến khả năng lập gia đình của họ bị hạn chế. Đại đa
số sống chung và phụ thuộc vào gia đình, người thân, con số này chiếm từ 80
84%. Một số ít người khuyết tật phải sống độc thân, thậm chí một số ít
khơng có nhà cửa, người thân thích phải sống lang thang, kiếm sống nay đây
mai đó.
12
Chính vì phải sống phụ thuộc vào gia đình và người thân nên đời sống
của người khuyết tật gặp rất nhiều khó khăn. Họ khơng tự lo được cuộc
sống của mình. Một số ít có thể lao động, tăng thu nhập cho gia đình như nấu
ăn, dọn dẹp nhà cửa… nhiều lúc họ là trung tâm của sự khơng tơn trọng của
người thân.
* Thu nhập:
Người khuyết tật có thu nhập rất thấp bởi vì đa số họ khơng có nghề
mà chỉ có một số có thể làm phụ giúp gia đình, kinh tế phụ thuộc gia đình.
Nhiều người khuyết tật sống lang thang kiếm sống trên hè phố.
* Việc làm của người khuyết tật:
Mặc dù quyền được làm việc của người khuyết tật đã được tơn trọng
thể hiện trong Bộ luật lao động, pháp lệnh về người tàn tật và một số văn
bản khác. Nhưng do trình độ học vấn thấp, sức khoẻ yếu,thị trường lao động
thay đổi nhanh chóng, trong khi thái độ của người sử dụng lao động đối với
người khuyết tật cịn chưa rõ ràng nên nhiều người khuyết tật chưa có việc
làm, nếu có thì chỉ được bố chí làm những cơng việc thủ cơng, nặng nhọc, lao
động chân tay vất vả, hiệu quả lao động thấp, thu nhập khơng đủ sống.
Trong số người có việc làm thì có 4,35% người có nghề khơng phù hợp với
tay nghề; 52% khơng phù hợp với bệnh tật; 32,78% khơng được đào tạo
nghề.
* Đặc điểm tâm lý của người khuyết tật:
Quy luật bù trừ về các giác quan: Vì người ta mất cái này thì được bù
trừ nhạy cảm của giác quan khác. Và từ đó để dựa trên các đặc điểm khuyết
tật của bố trí nghề nghiệp và đào tạo nhgề.
Do bị khuyết tật nên tâm lý mặc cảm, tự ti. Tuy vậy, nhưng cũng rất
nhiều người khuyết tật có ý chí vươn lên rất tốt.
Ví dụ: Tấm gương anh Nguyễn Ngọc Ký mặc dù anh bị tật nguyền
như vậy nhưng với ý chí vươn lên anh đã vượt lên tất cả.
Người khuyết tật có một sức bền bỉ trong một số cơng việc tốt.
* Nhu cầu:
Người khuyết tật cũng là một con người nên cũng có tất cả các nhu cầu
như những người bình thường khác như:
13
Hồ nhập xã hội vì họ bị khép kín trong bốn bức tường nên họ mong
muốn được hồ nhập xã hội; nhu cầu rất lớn để được giao tiếp với mọi
người, được học hỏi, được người khác tơn trọng.
Nhu cầu chữa bệnh: vì họ hay ốm đau rất cần được chăm sóc.
Nhu cầu học văn hố.
Nhu cầu việc làm và có thu nhập để giải phóng sự ràng buộc.
Nhu cầu phục hồi thẩm mỹ: Hiện nay mới có một trung tâm của quốc
tế về phục hồi thân thể: những người hở hàm ếch.
Nhu cầu thể thao – văn nghệ: Năm 1997 đã có tổ chức cuộc thi thể
thao văn nghệ tồn quốc dành cho người khuyết tật.
* Đời sống của người khuyết tật:
Nhìn chung đời sống của người khuyết tật hiện nay cịn gặp rất nhiều
khó khăn, do sức khoẻ bị giảm sút họ khơng tự phục vụ được bản thân mình.
Nhiều người mặc dù cịn sức lao động nhưng chỉ làm những việc đơn giản
dẫn đến thu nhập thấp. Đa số người khuyết tật phải sống dựa vào gia đình,
người thân, một số ít do khơng cịn người thân hoặc có nhu cầu được sống
tập trung tại các trung tâm của Nhà nước.
14
Bài 2: Cơng tác hỗ trợ người khuyết tật
Mã bài: MĐ29_B02
Giới thiệu: Giới thiệu các chính sách hỗ trợ người khuyết tật như: chính
sách giáo dục, chính sách việc làm, chính sách chăm sóc sức khỏe, y tế và các
chính sách tham gia hoạt động xã hội.
Mục tiêu:
Về kiến thức:
+ Trình bày được các chính sách hỗ trợ người khuyết tật;
+ Mơ tả được đầy đủ các mơ hình, dịch vụ trợ giúp người khuyết tật.
Về kỹ năng: Thực hiện được thành thạo và hiệu quả các chính sách,
dịch vụ trợ giúp người khuyết tật.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tạo cơ hội cho người khuyết tật
tham gia và tơn trọng quyền được hưởng chính sách, dịch vụ trợ giúp của
người khuyết tật.
Nội dung chính:
1. Chính sách hỗ trợ giáo dục
Ðể cải thiện tình trạng trên, nâng cao cơ hội cho người khuyết tật
được học nghề, có việc làm cần sự phối hợp đồng bộ, có hiệu quả của các
ngành hữu quan và sự quan tâm của cả cộng đồng. Phải phổ cập và nâng cao
trình độ văn hóa cho người khuyết tật, tạo điều kiện cho họ học tập và học
lên càng cao càng tốt. Cần đào tạo nghề cho người khuyết tật ở mọi trình độ
văn hóa. Ðào tạo nghề phải gắn với tạo việc làm, có thu nhập.
Quan tâm vấn đề can thiệp sớm, phục hồi chức năng ngay từ khi cịn
nhỏ để tránh khuyết tật nặng, gây khó khăn trong học nghề và tìm việc làm
sau này. Ðể tạo điều kiện cho người khuyết tật đi lại thuận lợi, các cơ quan,
doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề cần sửa chữa, cải tạo cơ sở
vật chất để người khuyết tật tiếp cận và sử dụng. Nếu như cùng chung một
ngành nghề, một mơi trường làm việc, thì hãy quan tâm chia sẻ và ưu tiên hơn
cho người khuyết tật.
Thay đổi nhận thức của chủ sử dụng lao động về khả năng làm việc
của người khuyết tật. Bên cạnh những lợi ích của việc sử dụng lao động
người khuyết tật, cần nhận thức đây cũng là trách nhiệm đối với xã hội. Vì
15
nếu khơng được làm việc thì ngêi người khuyết tật sẽ phải sống phụ thuộc,
trở thành gánh nặng của gia đình và cộng đồng. Có chính sách khuyến khích
dạy nghề cho người khuyết tật tại cộng đồng. Vì phần lớn người khuyết tật
sống ở gia đình, gắn với cộng đồng dân cư nên hướng dạy nghề, tạo việc
làm cho người khuyết tật ở cộng đồng là thích hợp và thuận tiện nhất.
Ðầu tư nâng cao năng lực, trang bị kiến thức, kỹ năng, tay nghề, phát
huy tài năng của lao động người khuyết tật. Với người khuyết tật ở vùng sâu,
vùng xa, khu vực nơng thơn, nên quan tâm và nâng thành tầm chiến lược cấp
quốc gia thực hiện "Chương trình tạo việc làm tại chỗ", tạo điều kiện cho
người khuyết tật và gia đình của họ tự tạo việc làm.
Nhà nước, các tổ chức, hiệp hội, đồn thể đã tổ chức các trờng lớp giáo
dục chun biệt cho trẻ em câm, điếc, thiểu năng trí tuệ và các lớp giáo dục
hịa nhập cho các trẻ em có mức độ tật vừa và nhẹ. Trong vấn đề này, Bộ
Giáo dục Đào tạo đã được Chính phủ giao cho xây dựng các mơ hình giáo
dục trẻ khuyết tật.
Giáo dục tập trung (các trường chun biệt):
Với mơ hình này đã đợc triển khai rộng rãi ở hơn 50% tỉnh thành trong
cả nước, với 69 trờng trong đó có 43 trường dạy trẻ điếc, 14 trường dạy trẻ
mù và 12 trường dạy trẻ chậm phát triển tinh thần. Tổng số lớp là 366 lớp,
trong đó có 272 lớp trẻ điếc, 52 lớp trẻ mù, và 43 lớp trẻ chậm phát triển.
Ngồi việc chú ý dạy văn hóa ra, các trung tâm (trường) cịn chú ý dạy nghề
cho các em, với 56 lớp dạy nghề đã thu hút 3.714 em, trong đó có 2.743 em
điếc, 406 em mù và 406 em chậm phát triển. Tổng số giáo viên dạy trong các
trường là 554 giáo viên.
Tuy nhiên, trong điều kiện của nền kinh tế đất nước hiện nay thì mơ
hình này cịn gặp nhiều khó khăn do cơ sở sở vật chất cịn thiếu, giáo viên
khơng đợc đào tạo chun sâu về dạy trẻ em khuyết tật, chỉ có 17 trong số
554 giáo viên là có bằng cử nhân sư phạm chun biệt.
2. Chính sách hỗ trợ việc làm
Nhà nước có nhiều chính sách và biện pháp hỗ trợ sản xuất cho người
khuyết tật và cơ sở sản xuất của họ. Từ việc cho vay vốn, cấp ruộng đất
thuận lợi canh tác, miễn giảm thuế, giúp đỡ ph]ơng tiện, cơng cụ, mặt bằng
sản xuất, sau đó thì giúp tiêu thụ sản phẩm.
16
Kết quả điều tra năm 1995, cả nước có 177 cơ sở sản xuất, ng]ời
khuyết tật thu hút 7.821 lao động, ngân sách nhà nước hỗ trợ 7.821 triệu đồng
(chưa tính vốn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng). Năm 1996 tăng lên 340
cơ sở, thu hút 12.500 lao động. Ngân sách hỗ trợ 12 tỷ năm trăm triệu đồng.
Trong số 340 cơ sở hiện nay có 27 cơ sở có trên 100 lao động là ngời khuyết
tật. Đó là những cơ sở doanh nghiệp nhà nước, cịn lại 313 cơ sở là tổ hợp và
các hợp tác xã. Về cơ chế hoạt động, trong số 340 cơ sở, có 125 cơ sở sản
xuất tập trung, 90 cơ sở kết hợp sản xuất tập trung dựa vào cộng đồng, 125
cơ sở hịan tịan dựa vào cộng động, khơng có cơ sở tập trung.
Qua thực tế họat động mơ hình sản xuất phi tập trung dựa vào cộng
đồng tỏ ra có hiệu quả. Song, địi hỏi có sự hỗ trợ đầu ra, tiêu thụ sản phẩm
của các cấp hội và chính quyền địa phương, các doanh nghiệp trên cùng địa
bàn.
Riêng Hội Người mù Việt Nam, trong khoảng thời gian 19931996, có
12.385 ngời mù được các cấp hội can thiệp và chính quyền địa phơng hỗ trợ,
cấp ruộng đất thuận lợi cho canh tác, miễn giảm thuế 21.980 lượt người,
được vay vốn tạo việc làm, bình qn mức vay 1 triệu đồng/người. Hầu hết
các cơ sở sản xuất của người khuyết tật đều đợc miễn giảm thuế lợi tức
giảm 50% thuế doanh thu (đối với cơ sở trên 10 lao động). Nếu doanh nghiệp
nào khơng sử dụng lao động là nggười khuyết tật thì phải có trách nhiệm trích
một phần lợi nhuận để đóng góp vào Quỹ hỗ trợ việc làm cho nggười khuyết
tật.
Nhà nớc, các cơ sở dạy nghề, các tổ chức kinh tế tạo điều kiện cho
người khuyết tật được lựa chọn nghề, học nghề tự tạo việc làm tại nhà phù
hợp với sức khỏe và khả năng lao động của mình. Trong q trình học nghề,
học viên là người khuyết tật được giảm hoặc miễn học phí, cấp học bổng
và đợc hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của nhà nước…
Trong vấn đề hiện nay, có hai trường dạy nghề cho ngời khuyết tật
thuộc Bộ lao động thương binh và xã hội quản lý, hàng năm thu hút hàng ngàn
người khuyết tật học nghề. Hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm trên tịan
quốc cũng thu hút hàng ngàn người khuyết tật vào học nghề, sản xuất. Đáng
chú ý là một số tổ chức, Hiệp hội tư nhân cũng tích cực tham gia vào dạy
nghề cho người khuyết tật. Đặc biệt là Hội Người mù Việt Nam trong gian
17
đoạn 19931996, Hội đã mở ra đợc 306 lớp dạy nghề, truyền nghề khuyến
nơng cho 8.475 người mù với tổng kinh phí trên 810 triệu đồng. Trong đó ngân
sách nhà nớc cấp khoảng 55%, cịn lại là vận động qun góp và nhờ vào sự
trợ giúp quốc tế. Kết quả điều tra chọn mẫu năm 1995 cho thấy 55,18%
người khuyết tật cịn khả năng lao động đang làm việc trong một số ngành
nghề kinh tế quốc dân. Chỉ có 30,43% là thiếu và khơng có việc làm. Khi
được hỏi về nguyện vọng thì 48,5% người khuyết tật trả lời có nguyện vọng
hỗ trợ vốn để tạo việc làm, 13,56% đề nghị bố trí việc làm thích hợp, 4,1%
đề nghị được học nghề.
3. Chính sách ưu đãi về y tế
Chính sách ưu đãi về y tế là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết
đối với người khuyết tật. Đại đa số (67%) người khuyết tật vận động mong
muốn được hỗ trợ chỉnh hình, phục hồi chức năng (được cung cấp phương
tiện: chân, tay giả, xe chun dùng). Điều này cũng phù hợp với khả năng sản
xuất các dụng cụ chỉnh hình của Việt Nam. Hiện nay, với số lượng dụng cụ
hơn 20.000 dụng cụ các loại/năm mới đáp ứng đợc khoảng 15% nhu cầu của
đối tượng. Trong 6 năm từ năm (19911996) đã phục hồi chức năng cho
175.000 đồng trẻ em khuyết tật, điều trị chỉnh hình 55.000 em đắp được và
15.000 nẹp và ấn chỉnh hình, cấp 550 xe lăn các loại cho đối tượng.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn cịn 68% người khuyết tật cần nhưng chưa có
dụng cụ chỉnh hình. Trong đó có 12% là có khả năng kinh tế để mua dụng cụ,
cịn lại 56% dù muốn có dụng cụ nhng khơng có tiền để mua.
Về khám chữa bệnh cho người khuyết tật thì những người được ni
dưỡng tại trung tâm thì đã được nhà nước cấp miễn phí hồn tồn các khoản
chữa bệnh, cịn những người được ni dưỡng tại cộng đồng được nhà nước
cấp thẻ bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh. Nếu trường hợp phải phẫu thuật
thì Nhà nước giảm một phần kinh phí.
4. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động thể thao và văn nghệ
Đây là những hoạt động có ý nghĩa rất lớnvề mặt tinh thần cho người
khuyết tật vươn lên và hồ nhập cộng đồng. chính vì vậy mà nhà nước cần
hỗ trợ cho những trang thiết bị dụng cụ cho những trung tâm thể thao cho
người khuyết tật. Phối hợp với hội bảo trợ người khuyết tật và các cơ quan
khác tạo mọi điều kiện về vật chất, phương tiện cho người khuyết tật tham
18
gia các hoạt động văn hố thể thao. Hàng năm đã tổ chức ngày hội văn hố
thể thao văn nghệ cho người khuyết tật như hai hội thi năm 1997 ở Quảng Trị
và năm 1999 ở Đà Nẵng đã động viên khuyến khích người khuyết tật vươn
lên hồ nhập cộng đồng.
19
Bài 3: Kỹ năng cơng tác xã hội với người khuyết tật
Mã bài: MĐ29_B03
Giới thiệu: Giới thiệu các kỹ năng cơng tác xã hội với người khuyết tật: kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng chăm sóc sức khỏe...
Mục tiêu:
Về kiến thức:
+ Trình bày được đặc điểm tâm lý, nhu cầu người khuyết tật;
+ Trình bày được các kỹ năng cơng tác xã hội với người khuyết tật.
Về kỹ năng:
+ Vận dụng được các kỹ năng phù hợp với tình huống và dạng tật;
+ Lập được kế hoạch và kết nối dịch vụ trợ giúp người khuyết tật.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Tự tin trong giao tiếp với người khuyết tật;
+ Có ý thức khích lệ sự vươn lên hịa nhập cộng đồng của người
khuyết tật.
Nội dung chính:
1. Kỹ năng giao tiếp
Đặc điểm tâm lý người khuyết tật
+ Mặc cảm ngoại hình: là sự chú trọng q mức đến khiếm khuyết cơ
thể đến nỗi gây đau đớn.
+ Ám ảnh sợ xã hội: là một kiểu trốn tránh và sợ hãi khi thực hiện các
hoạt động mang tính cộng đồng như giao lưu, gặp gỡ ở chỗ đơng
người.
Kỹ năng giao tiếp với người khuyết tật
+ “Hãy nhìn vào con người họ hơn là nhìn vào tình trạng khuyết tật của
họ.”
+ Tránh tị mị hỏ những câu hỏi về tình trạng khuyết tật của họ khi
mới gặp.
+ Khơng nên có thái độ khó chịu vì những khoảng thời gian chết trong
khi đang giao tiếp với NKT
+ Hỏi ý kiến của NKT trước khi có ý định hỗ trợ họ.
20
+ Nếu cần phê bình thì hãy phê bình cách thực hiện chứ khơng phải phê
bình khuyết tật hay con người họ.
+ Sử dụng ngơn từ đúng mực, mang tính tích cực, giảm nhẹ, tránh gây
sự phân biệt, kỳ thị.
2. Kỹ năng lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh
Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch
trình, có thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện
pháp tốt nhất… để thực hiện một mục tiêu cuối cùng đã được đề ra. Khi bạn
lập được kế hoạch thì tư duy quản lý của bạn sẽ có hệ thống hơn để có thể
tiên liệu được các tình huống sắp xảy ra. Bạn sẽ phối hợp được mọi nguồn
lực của cá nhân, tổ chức để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ vững
“mũi tiến cơng” vào mục tiêu cuối cùng mình muốn hướng đến. Bên cạnh đó,
bạn cũng sẽ dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện dự án của mình.
Để lập được một bản kế hoạch chi tiết, cụ thể và khoa học, bạn có
thể dùng phương pháp 5W1H2C5M bao gồm các yếu tố sau:
Xác định mục tiêu, u cầu cơng việc 1W (why)
Xác định nội dung cơng việc 1W (what)
Xác định 3W (where, when, who)
Xác định cách thức thực hiện 1H (how)
Xác định phương pháp kiểm sốt và kiểm tra 2C (control, check)
Xác định nguồn lực thực hiện 5M (man, money, material, machine và
method)
1. Xác định mục tiêu, u cầu (Why)
Khi phải làm một cơng việc, điều đầu tiên mà bạn cần phải tự hỏi
mình là:
Tại sao tơi phải làm cơng việc này?
Nó có ý nghĩa như thế nào với tổ chức, bộ phận của tơi?
Hậu quả gì nếu tơi khơng thực hiện chúng?
Khi bạn thực hiện một cơng việc thì điều đầu tiên bạn nên xem xét đó
chín là why với nội dung như trên. Khi xác định được u cầu, mục tiêu
thì bạn sẽ ln hướng trọng tâm các cơng việc vào mục tiêu và đánh giá
hiệu quả cuối cùng.
2. Xác định nội dung cơng việc (What)
21
WHAT: (cái gì?) Nội dung cơng việc đó là gì?
Hãy chỉ ra các bước để thực hiện cơng việc đó.
Bạn hãy chắc rằng, bước sau là sự phát triển của bước trước.
3. Xác định 3W
WHERE: (ở đâu?) có thể bao gồm các câu hỏi sau:
+ Cơng việc đó thực hiện tại đâu ?
+ Giao hàng tại địa điểm nào ?
+ Kiểm tra tại bộ phận nào ?
+ Thử nghiệm những cơng đoạn nào ? v.v…
WHEN: (khi nào?) Cơng việc đó thực hiện khi nào, khi nào thì giao,
khi nào kết thúc…
+ Để xác định được thời hạn phải làm cơng việc, bạn cần xác định
được mức độ khẩn cấp và mức độ quan trọng của từng cơng việc.
+ Có 4 loại cơng việc khác nhau: cơng việc quan trọng và khẩn cấp,
cơng việc khơng quan trọng nhưng khẩn cấp, cơng việc quan trọng
nhưng khơng khẩn cấp, cơng việc khơng quan trọng và khơng khẩn
cấp. Bạn phải thực hiện cơng việc quan trọng và khẩn cấp trước.
WHO: (ai?) bao gồm các khía cạnh sau:
+ Ai làm việc đó
+ Ai kiểm tra
+ Ai hỗ trợ
+ Ai chịu trách nhiệm,…
4. Xác định cách thức thực hiện (How)
HOW: (như thế nào?) nó bao gồm các nội dung:
Tài liệu hướng dẫn thực hiện là gì (cách thức thực hiện từng cơng
việc)?
Tiêu chuẩn là gì?
Nếu có máy móc thì cách thức vận hành như thế nào?
5. Xác định phương pháp kiểm sốt (Control)
Cách thức kiểm sốt (CONTROL) sẽ liên quan đến:
Cơng việc đó có đặc tính gì?
Làm thế nào để đo lường đặc tính đó?
Đo lường bằng dụng cụ, máy móc như thế nào?
22
Có bao nhiêu điểm kiểm sốt và điểm kiểm sốt trọng yếu.
6. Xác định phương pháp kiểm tra (Check)
Phương pháp kiểm tra (CHECK) liên quan đến các nội dung sau:
Có những bước cơng việc nào cần phải kiểm tra. Thơng thường thì có
bao nhiêu cơng việc thì cũng cần số lượng tương tự các bước phải
kiểm tra.
Tần suất kiểm tra như thế nào? Việc kiểm tra đó thực hiện 1 lần hay
thường xun (nếu vậy thì bao lâu một lần?).
Ai tiến hành kiểm tra?
Những điểm kiểm tra nào là trọng yếu?
Trong tổ chức của bạn khơng thể có đầy đủ các nguồn lực để tiến
hành kiểm tra hết tất cả các cơng đoạn, do vậy chúng ta chỉ tiến hành
kiểm tra những điểm trọng yếu.
Điểm kiểm tra trọng yếu tn theo ngun tắc Pareto (20/80), tức là
những điểm kiểm tra này chỉ chiếm 20% số lượng nhưng chiếm đến
80% khối lượng sai sót.
7. Xác định nguồn lực (5M)
Nhiều kế hoạch thường chỉ chú trọng đến cơng việc mà lại khơng chú
trọng đến các nguồn lực, mà chỉ có nguồn lực mới đảm bảo cho kế
hoạch được khả thi.
Nguồn lực bao gồm các yếu tố:
+ Man = nguồn nhân lực
+ Money = Tiền bạc
+ Material = ngun vật liệu/hệ thống cung ứng
+ Machine = máy móc/cơng nghệ
+ Method = phương pháp làm việc
3. Cơng tác xã hội cá nhân và nhóm đối với người khuyết tật
Người khuyết tật thuộc nhóm yếu thế do sự khiếm khuyết cơ thể, các
chức năng xã hội của họ có thể bị suy giảm. Vì vậy, đội ngũ nhân viên cơng
tác xã hội có thể giúp họ tiếp cận được các nguồn lực bên ngồi, phát huy
nguồn lực bên trong để họ trở nên mạnh mẽ hơn, có khả năng sống độc lập
và tham gia vào các hoạt động lao động, học tập như những người bình
thường.
23
Cơng tác xã hội trong trợ giúp người khuyết tật chính là đánh giá nhu
cầu về khía cạnh xã hội của đối tượng; đồng thời đóng vai trị là người quản
lý trường hợp, hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận những dịch vụ phù hợp và
duy trì tiếp cận một loạt các dịch vụ phối hợp tốt nhất. Trong trường hợp
cần thiết, nhân viên cơng tác xã hội cũng cung cấp hỗ trợ tâm lý cho người
khuyết tật và gia đình của họ. Như vậy, bằng những kiến thức, kỹ năng và
phương pháp, nhân viên cơng tác xã hội đã trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng
đồng người khuyết tật, phục hồi các chức năng xã hội mà họ bị suy giảm.
Bên cạnh đó, cơng tác xã hội cịn thúc đẩy mơi trường xã hội, bao gồm:
chính sách, pháp luật, cộng đồng thân thiện để giúp người khuyết tật hịa
nhập xã hội và làm tốt chức năng của họ. Đội ngũ này đóng vai trị là người
xúc tác, biện hộ để cá nhân, gia đình người khuyết tật được hưởng những
chính sách an sinh xã hội dành cho họ. Trên cơ sở đó, giúp người khuyết tật
nâng cao chức năng của mình.
Nhân viên cơng tác xã hội, ngồi việc tham gia giải quyết các vấn đề xã
hội cịn thực hiện các hoạt động như giáo dục phịng ngừa, tập huấn, cung
cấp kiến thức cho gia đình, người thân cách chăm sóc người khuyết tật để
giúp đối tượng trở nên chủ động, có khả năng tự chăm sóc, như vậy họ sẽ tự
tin hơn trong cuộc sống và sẽ tránh được những vấn đề khác có thể phát sinh.
Đồng thời, họ tư vấn để chính quyền có những chính sách phù hợp nhằm
ngăn ngừa sự phát sinh các vấn đề xã hội. Thơng qua việc cung cấp các dịch
vụ xã hội như: chăm sóc sức khoẻ, cải thiện tình hình kinh tế & việc làm, hạ
tầng cơ sở, nước sạch vệ sinh mơi trường, hỗ trợ tâm lý tình cảm... nhân viên
cơng tác xã hội sẽ giúp Người khuyết tật có được cơ hội tiếp cận dịch vụ để
giải quyết vấn đề của bản thân, phát huy được những khả năng của mình,
vượt qua khó khăn đó, vươn lên tự lập trong cuộc sống. Bằng hoạt động giáo
dục, cung cấp kiến thức, kỹ năng giải quyết vấn đề cho cá nhân, gia đình và
cộng đồng người khuyết tật, đội ngũ này sẽ cung cấp cơ hội cho Người
khuyết tật được hồ nhập cộng động là một biện pháp giúp họ phát triển
nhân cách, tăng cường giao lưu và học hỏi xã hội.
Năm 2010, Đề án Phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020
(gọi tắt là Đề án 32) được Thủ tướng phê duyệt nhằm phát triển nghề công
tác xã hội và xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên
24
cơng tác xã hội đủ số lượng và đạt u cầu, gắn với phát triển hệ thống cơ
sở cung cấp dịch vụ cơng tác xã hội tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống
an sinh xã hội tiên tiến. Tổng kinh phí thực hiện đề án là 2.347 tỷ đồng. Theo
đó, đến năm 2020, cả nước cần đào tạo và đào tạo lại 60.000 nhân viên xã
hội. Trước mắt, đến năm 2015, nguồn nhân lực cho ngành cơng tác xã hội
phải đạt 30.000 người. Đây là một nhiệm vụ hết sức to lớn và cũng là một
thách thức đối với ngành cơng tác xã hội ở Việt Nam. Chúng ta đã có những
người làm cơng tác xã hội như các nhân viên ở trung tâm bảo trợ xã hội, cán
bộ phụ nữ làm cơng tác dân số trẻ em ở xã phường... Chỉ có điều, họ chưa
được đào tạo bài bản và làm việc chưa chun nghiệp. Phần đơng là làm trái
ngành nghề, kiêm nhiệm, thiếu những kỹ năng cần thiết. Tuy nhiên, hiện vẫn
chỉ có đội ngũ cán bộ nhân viên cơng tác xã hội bán chun nghiệp với tỷ lệ
khiêm tốn. Do khơng có chun mơn nên họ làm việc theo trực giác, thiếu
nhận thức, hiểu biết và những kỹ năng cần thiết về cơng tác xã hội nên hiệu
quả giải quyết các vấn đề khơng cao và thiếu bền vững.
Cùng với đó, nhận thức về nghề cơng tác xã hội cịn rất mới mẻ, sự
phát triển và đào tạo cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực này chưa được hình
thành một cách đồng bộ. Mạng lưới nhân viên và tổ chức cung cấp dịch vụ
cơng tác xã hội cịn mỏng và thiếu tính chun nghiệp.
Chính sách xã hội phải gắn liền với khả năng xây dựng và triển khai
các dịch vụ xã hội. Việc chuyển các mơ hình chính sách từ trợ cấp về mặt tài
chính sang các mơ hình đào tạo nghề, đào tạo kỹ năng sống, tổ chức các dịch
vụ nâng cao khả năng sống độc lập của người khuyết tật là hết sức cần
thiết. Đồng thời, tiếng nói của người khuyết tật cần được thể hiện rõ trong
tiến trình xây dựng luật và hệ thống chính sách cho chính người khuyết tật.
Các hoạt động nghiên cứu và thực hành về cơng tác xã hội cũng cần thêm
chức năng và nhiệm vụ đóng góp vào việc đưa tiếng nói của người khuyết tật
trong các chính sách xã hội và chương trình xã hội.
Việc quan tâm tạo nguồn nhân viên xã hội cần chú trọng nhiều hơn
đến khía cạnh kỹ năng và khía cạnh đạo đức nghề nghiệp. Hiện các chương
trình đào tạo ở các trường đại học đã có những mơn học liên quan đến lĩnh
vực khuyết tật, tuy nhiên chưa hình thành có hệ thống về mặt nội dung đào
tạo và thực hành, nhất là thiếu các mơn học và nội dung đề cập đến khía
25