<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Câu 20:</b>
Một prôtôn bay với vận tốc v0
= 7,5.10
4
<i><sub>m/s đến va chạm với một nguyên tử hyđrô ở trạng thái dừng cơ bản </sub></i>
đang đứng yên. Sau va chạm prôtôn tiếp tục chuyển động theo hướng cũ với vận tốc v1 = 1,5.10
4
<i><sub>m/s. Bỏ qua sự chênh </sub></i>
lệch khối lượng của prôtôn và nguyên tử hyđrô, khối lượng của prơtơn là m=1,672.10
-27
<i><sub>kg. Bước sóng của phơtơn mà </sub></i>
nguyên tử bức xạ ra sau đó khi nguyên tử chuyển về trạng thái cơ bản là:
<b> A </b>
130
<i>m</i>
.
<b>B.</b>
0,31
<i>m</i>
.
<b>C.</b>
103 nm.
<b>D.</b>
0,130
<i>m</i>
<b>Câu 27:</b>
Một con lắc lò xo đặt trên mặt phẳng ngang nhẵn, cách điện gồm vật nặng khối lượng 50g, tích điện q = 20 μC và lị
xo có độ cứng k = 20 N/m. Khi vật đang nằm cân bằng thì người ta tạo một điện trường đều E = 10
5
<sub> V/m trong không gian bao</sub>
quanh con lắc có hướng dọc theo trục lị xo trong khoảng thời gian nhỏ Δt = 0,01 s và coi rằng trong thời gian này vật chưa kịp
dịch chuyển. Sau đó con lắc dao động với biên độ là
<b>A. </b>
10 cm.
<b>B. </b>
1 cm.
<b>C.</b>
2 cm.
<b>D. </b>
20 cm.
<b>Câu 32:</b>
Con lắc lò xo nằm ngang gồm lò xo độ cứng k = 100 N/m, vật m = 400 g. Kéo vật ra khỏi vị trí cân bằng một đoạn 4
cm rồi thả nhẹ cho vật dao động. Biết hệ số ma sát giữa vật và sàn là μ = 5.10
-3
<sub>. Coi chu kỳ dao động xấp xỉ chu kì riêng của hệ,</sub>
lấy g = 10 m/s
2
<sub>. Quãng đường vật đi được trong 1,5 chu kỳ đầu tiên là</sub>
</div>
<!--links-->