Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.96 KB, 103 trang )

Tài trợ dự án
Ch ơng 1 : Tổng quan về đầu t ............................................................................................ 1
1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm đầu t .................................................................... 1
1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 2
1.2. Phân loại đầu t .................................................................................................... 2
1.3. Đặc điểm đầu t ................................................................................................... 4
2. Vai trò của đầu t ........................................................................................................ 6
2.1. Vai trò của đầu t đối với nền kinh tế .................................................................. 6
2.2. Vai trò của đầu t đối với doanh nghiệp .............................................................. 9
Ch ơng 2: Dự án đầu t ....................................................................................................... 12
1. Khái niệm và vai trò dự án ...................................................................................... 12
1.1. Khái niệm dự án ............................................................................................... 12
1.2. Vai trò của dự án đầu t ..................................................................................... 13
1.3. Yêu cầu của dự án ............................................................................................ 14
1.4. Chu trình dự án ................................................................................................. 16
2. Nội dung của dự án đầu t ........................................................................................ 19
2.1. Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu t .............................................................. 19
2.2. Nghiên cứu về ph ơng diện thị tr ờng ................................................................ 20
2.3. Nghiên cứu ph ơng diện kỹ thuật - công nghệ của dự án .................................. 25
2.4. Nghiên cứu ph ơng diện quản trị nhân lực dự án .............................................. 36
2.5. Nghiên cứu ph ơng diện tài chính dự án ........................................................... 37
2.6. Nghiên cứu lợi ích kinh tế - xã hội của dự án .................................................. 42
3. Quản lý dự án .......................................................................................................... 44
2.1. Mục đích quản lý dự án .................................................................................... 44
3.2. Yêu cầu của quản lý dự án ............................................................................... 46
3.3. Nội dung của quản lý dự án ............................................................................. 47
Ch ơng 3: thẩm định dự án đầu t ...................................................................................... 51
1. Tổng quan về thẩm định Dự án đầu t ...................................................................... 51
1.1. Khái niệm thẩm định dự án .............................................................................. 51
1.2. Mục đích của thẩm định dự án đầu t ................................................................ 53
1.3. Yêu cầu đối với cán bộ làm công tác thẩm định dự án đầu t ........................... 55


1.4. Ph ơng pháp tiến hành và công cụ trong thẩm định dự án đầu t ....................... 56
1.5. Thu thập và xử lý thông tin trong thẩm định dự án đầu t ................................. 57
2. Nội dung thẩm định dự án đầu t ............................................................................. 65
2.1. Thẩm định sự cần thiết phải đầu t và mục tiêu của dự án ................................ 65
2.2. Thẩm định ph ơng diện thị tr ờng của dự án ...................................................... 66
2.3. Nghiên cứu và thẩm định ph ơng diện kỹ thuật ............................................... 69
2.4. Nghiên cứu và thẩm định ph ơng diện tổ chức quản trị nhân sự ....................... 73
2.5. Nghiên cứu và thẩm định ph ơng diện tài chính ............................................... 74
2.6. Nghiên cứu và thẩm định ph ơng diện kinh tế, xã hội môi tr ờng ................... 101
2.7. Đánh giá, kết luận dự án ................................................................................ 103
Chơng 1 : Tổng quan về đầu t
1. Khái niệm, phân loại và đặc điểm đầu t
1
Tài trợ dự án
1.1. Khái niệm
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của đầu t
đối với sự phát triển của mỗi quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Đầu t
cho tơng lai là nhân tố đóng vai trò quyết định vận hội kinh tế của các quốc gia cũng
nh sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Những nớc tiêu dùng phần lớn thu
nhập của mình, có mức đầu t thấp, tốc độ tăng trởng kinh tế sẽ không cao. Ngợc lại, nếu
tỷ lệ đầu t tính theo GDP lớn, tốc độ tăng trởng kinh tế sẽ cao. Những doanh nghiệp
không chú trọng đầu t sẽ khó thích nghi và phát triển trong kinh tế thị trờng, sản phẩm
kém tính cạnh tranh, doanh số và lợi nhuận bị giảm sút, sản xuất - kinh doanh sẽ trì trệ.
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về đầu t. Các nhà kinh tế vĩ mô cho rằng: Đầu
t là đa thêm một phần sản phẩm cuối cùng vào kho tài sản vật chất sản sinh ra thu nhập
của quốc gia hay thay thế các tài sản vật chất đã hao mòn. David Begg, nhà kinh tế
học nổi tiếng cho rằng: Đầu t là việc các hãng mua sắm t liệu sản xuất mới. Xuất phát
từ nguồn gốc của đầu t, Paul Samuelson chỉ ra rằng: Đầu t là sự hy sinh tiêu dùng hiện
tại để tăng tiêu dùng cho tơng lai. Thay vì ăn nhiều bánh pizza hôm nay, chúng ta hãy
xây dựng các lò nớng bánh để có thể sản xuất ra nhiều bánh pizza hơn cho tiêu dùng

ngày mai.
Dù đợc nhìn nhận dới góc độ nào đi chăng nữa thì mọi hoạt động đầu t đều phải sử
dụng các nguồn lực ban đầu và hớng tới mục tiêu của đầu t là hiệu quả có nghĩa là lợi
ích dự kiến thu đợc của công cuộc đầu t phải lớn hơn chi phí bỏ ra cho công cuộc đầu t
đó.
Nh vậy, có thể hiểu: Đầu t là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian dài
nhằm mục đích thu về lợi nhuận hoặc các lợi ích kinh tế xã hội. Thực chất của hoạt
động đầu t là tìm kiếm lợi nhuận đối với chủ đầu t là nhà doanh nghiệp nói riêng và
mang lại lợi ích kinh tế - xã hội đối với đất nớc nói chung.
1.2. Phân loại đầu t
Thực tiễn cho thấy hoạt động đầu t rất đa dạng và phong phú. Điều này đợc thể hiện
trên các khía cạnh nh: chủ thể thực hiện đầu t, hình thức và lĩnh vực đầu t... Chủ thể
tham gia đầu t có thể là Nhà nớc, doanh nghiệp hoặc các cá nhân. Họ có thể lựa chọn
2
Tài trợ dự án
đầu t vào những ngành mà mình yêu thích hay có sở trờng trong kinh doanh; Mặt khác,
họ cũng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình quản lý, điều hành và
thực hiện quá trình đầu t.
Mặc dù rất đa dạng và phong phú, song hoạt động đầu t có thể phân thành những loại
chính nh sau:
1.2.1. Phân loại theo lĩnh vực đầu t
Khi sử dụng tiêu thức này để phân loại, hoạt động đầu t bao gồm:
- Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng. Là hoạt động bỏ vốn nhằm phát triển cơ sở hạ tầng kỹ
thuật nh điện, nớc, cầu, cống, thông tin liên lạc... và cơ sở hạ tầng xã hội nh trờng học,
bệnh viện, cơ sở văn hoá, thể thao...
- Đầu t phát triển công nghiệp. Là hoạt động bỏ vốn để xây dựng, cải tạo, mở rộng các
công trình công nghiệp.
- Đầu t phát triển nông nghiệp. Là hoạt động bỏ vốn để xây dựng, cải tạo, mở rộng các
công trình nông nghiệp.
- Đầu t phát triển dịch vụ. Là hoạt động bỏ vốn để xây dựng các công trình dịch vụ (th-

ơng mại, khách sạn - du lịch...).
1.2.2. Phân loại theo hình thức đầu t
Khi sử dụng chỉ tiêu này để phân loại, hoạt động đầu t bao gồm:
- Hình thức đầu t mới. Là hoạt động bỏ vốn để xây dựng các công trình mới hoặc các
đơn vị sản xuất kinh doanh có t cách pháp nhân riêng.
- Hình thức đầu t chiều sâu, mở rộng qui mô sản xuất. Là hoạt động bỏ vốn để mở rộng
công trình cũ đang hoạt động, nâng cao công suất, tăng thêm mặt hàng, hoặc nâng cấp,
hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ trên cơ sở các công trình sẵn
có.
1.2.3. Phân loại theo nguồn vốn đầu t
Theo tiêu thức này, một cách khái quát nhất, hoạt động đầu t bao gồm:
- Đầu t bằng nguồn vốn trong nớc nh vốn Ngân sách, vốn tự có, vốn tín dụng Ngân
3
Tài trợ dự án
hàng...
- Đầu t bằng nguồn vốn nớc ngoài nh vốn đầu t trực tiếp, vốn vay, viện trợ...
1.2.4. Phân loại theo chủ thể đầu t
Khi sử dụng chỉ tiêu này để phân loại, hoạt động đầu t bao gồm:
- Đầu t của Nhà nớc.
- Đầu t của doanh nghiệp.
- Đầu t cá nhân.
1.2.5. Phân loại theo chức năng quản trị vốn
Cách phân loại này còn gọi là phân loại theo mối quan hệ quản lý của chủ đầu t. Theo
tiêu thức này, hoạt động đầu t bao gồm:
- Đầu t trực tiếp. Là hoạt động đầu t trong đó, chủ đầu t trực tiếp tham gia quản trị vốn
đã bỏ ra. Vì vậy, họ trực tiếp tham gia quản lý điều hành quá trình thực hiện đầu t và
vận hành kết quả đầu t. Thực chất trong hoạt động đầu t này, ngời bỏ vốn và ngời sử
dụng vốn là một chủ thể. Đi sâu hơn nữa, hoạt động đầu t này lại đợc chia thành: Đầu t
phát triển và đầu t chuyển dịch.
Đầu t phát triển là loại đầu t bỏ vốn nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới làm phơng tiện

sinh lời. Những năng lực mới hình thành qua quá trình đầu t đó là: các công trình xây
dựng, các dây chuyền sản xuất, máy móc trang thiết bị...
Đầu t chuyển dịch là hoạt động bỏ vốn để mua lại một số cổ phần đủ lớn nhằm nắm
quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong trờng hợp này, việc đầu t không làm
tăng tài sản của doanh nghiệp, mà chỉ làm chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản.
- Đầu t gián tiếp. Là loại đầu t trong đó, ngời bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản trị
vốn đã bỏ ra. Vì vậy, họ cũng không trực tiếp tham gia quản lý điều hành quá trình thực
hiện đầu t và vận hành kết quả đầu t. Đây là loại đầu t trong đó, ngời bỏ vốn và ngời
quản trị sử dụng vốn là những chủ thể khác nhau.
1.3. Đặc điểm đầu t
4
Tài trợ dự án
1.3.1. Tính sinh lời
Thực tiễn cho thấy, chẳng ai bỏ vốn và công sức để thực hiện đầu t mà không tính toán
đến lợi ích, lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t đó. Những ngời có ý định đầu t đều hy
vọng rằng, họ sẽ thu đợc lợi ích lớn hơn chi phí đã bỏ ra. Nói cụ thể hơn là họ sẽ nhận
đợc một khoản lợi nhuận từ hoạt động đầu t đó. Chính niềm hy vọng đó là động lực của
đầu t. Sẽ không có hoạt động đầu t nếu không thấy có triển vọng sinh lời. Nói cách
khác, khả năng sinh lời là điều kiện tiên quyết của đầu t. Vì vậy, có thể khẳng định:
Tính sinh lời là đặc trng hàng đầu của đầu t.
1.3.2. Tính dài hạn
Đầu t là quá trình tìm kiếm lợi ích. Tuy nhiên không giống với những hoạt động sinh
lời khác, đầu t là một hoạt động kinh tế kỹ thuật đòi hỏi phải có một thời gian nhất định
mới có thể đạt đợc mục tiêu đề ra.
Quá trình đầu t cần hoàn thành một khối lợng công việc rất lớn, mặt khác nhiều yêu cầu
kinh tế kỹ thuật đòi hỏi phải có thời gian nhất định thì mới thực hiện đợc. Do đó, hoạt
động đầu t phải diễn ra trong một thời gian khá dài, thậm chí rất dài (hàng chục năm).
Vì vậy, tính dài hạn là một đăc trng của đầu t.
1.3.3. Tính rủi ro
Mục đích chủ yếu của đầu t là kiếm lời trong tơng lai. Điều đó cũng có nghĩa là khả

năng sinh lời thực tế của hoạt động đầu t cha chắc chắn. Chỉ khi nào thu hồi đợc đủ vốn
và có lợi nhuận mới có thể nói rằng chủ đầu t đã hoàn thành sứ mệnh của mình.
Việc hoàn thành sứ mệnh đó là một việc hết sức khó khăn, bởi trong hành trình đầu
t đã diễn ra biết bao điều bất ngờ, cho dù chủ đầu t có tài giỏi và rất nhiều khả năng,
kinh nghiệm cũng không thể lờng hết đợc. Những bất ngờ đó sẽ dẫn đến rủi ro. Đầu t
rất dễ gặp rủi ro, bởi lẽ đây là một lĩnh vực phức tạp, có liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội và cả tự nhiên.
Về chính trị, nếu tình hình không ổn định hoặc chiến tranh xảy ra sẽ gây cản trở công
cuộc đầu t, làm cho hoạt động đầu t cũng nh nhiều hoạt động khác bị ngừng trệ, đổ vỡ.
Tình hình kinh tế - xã hội diễn biến không bình thờng, giá trị đồng tiền giảm sút, lạm
5
Tài trợ dự án
phát ở mức cao, giá cả không ổn định... sẽ làm đảo lộn tính toán ban đầu của chủ đầu t,
làm chuyển hoá kết quả đầu t, từ lãi trở thành lỗ.
Hoạt động đầu t không thể tách rời điều kiện tự nhiên. Chính những yếu tố tự nhiên:
Thời tiết, khí hậu, nắng ma, gió bão... có ảnh hởng và ảnh hởng rất lớn đến quá trình
đầu t, đặc biệt là vào và các ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp khai thác...
Có thể nói, rủi ro là bạn đờng của đầu t. Chấp nhận rủi ro đợc xem nh một điều kiện
hay một tố chất cần phải có của nhà đầu t. Vì vậy, rủi ro là một đặc trng của đầu t cần
đợc chú ý khi quyết định đầu t.
2. Vai trò của đầu t
2.1. Vai trò của đầu t đối với nền kinh tế
2.1.1. Đầu t thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế
Ngày nay, tăng trởng và phát triển kinh tế là những khái niệm thờng đợc nhắc đến, rất
gần gũi và thu hút sự quan tâm của mọi ngời.
Tăng trởng kinh tế thờng đợc quan niệm là sự tăng thêm về quy mô sản lợng của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất cả các hoạt động sản xuất và
dịch vụ của nền kinh tế tạo ra. Do đó, để biểu thị sự tăng trởng của nền kinh tế, ngời ta
dùng mức tăng thêm của tổng sản lợng của nền kinh tế của thời kỳ sau so với thời kỳ tr-
ớc (tính toàn bộ hay tính bình quân đầu ngời). Sự tăng trởng đợc so sánh theo các thời

điểm liên tục trong một giai đoạn sẽ cho ta khái niệm về tốc độ tăng trởng. Đó chính là
sự tăng thêm sản lợng nhanh hay chậm của thời điểm nghiên cứu so với thời điểm gốc.
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lợng
(tăng trởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Lý thuyết tăng trởng kinh tế hiện đại coi tăng trởng kinh tế nh một hàm số chịu ảnh h-
ởng của các biến số đầu vào nh: nguồn lao động, vốn đầu t sản xuất, tài nguyên thiên
nhiên và trình độ khoa học công nghệ.
Quan niệm này đợc thể hiện theo mô hình sau:
6
Tài trợ dự án
Y = f (L, K, R, T)
Trong đó:
Y là kết quả đầu ra của hoạt động kinh tế (GDP)
L là lao động - Labour
K là vốn đầu t cho sản xuất - Capital
R là nguồn tài nguyên thiên nhiên - Resources
T là công nghệ - kỹ thuật - Technology
Nh vậy sự tăng trởng chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố. Trong đó có những nhân tố
kinh tế nh đã giới thiệu ở trên và những nhân tố phi kinh tế nh cơ cấu dân tộc, cơ cấu
tôn giáo, đặc điểm văn hoá xã hội, cơ chế chính trị v.v.
Khi thu nhập tính theo đầu ngời của tất cả dân chúng trong đất nớc đều tăng, chúng ta
nói nền kinh tế có sự tăng trởng. Chính sự tăng trởng kinh tế là điều kiện cần để cải
thiện phúc lợi vật chất cho số đông nhân dân. Nếu không có sự tăng trởng thì một số
ngời vẫn có thể giàu do chiếm đoạt thu nhập và tài sản của ngời khác. Sự tăng trởng
kinh tế mở ra khả năng làm cho một số ngời giàu lên mà không làm cho những ngời
khác nghèo đi. Vì vậy, tăng trởng và phát triển kinh tế bền vững là phơng hớng và mục
tiêu phấn đấu của các quốc gia. Để đạt đợc điều đó cần quan tâm giải quyết các nhân tố
ảnh hởng đến sự tăng trởng là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, vốn và công nghệ.
Thông qua hoạt động đầu t, các yếu tố đó sẽ đợc khai thác và huy động, từ đó tạo ra cơ

sở vật chất - kỹ thuật và nguồn lực mới cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế. Có thể
nói rằng: Đầu t là nhân tố quan trọng nhất để tăng trởng và phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia.
Kinh nghiệm xây dựng và phát triển kinh tế của các nớc trên thế giới và ở nớc ta cho
thấy, điều kiện cơ bản để nền kinh tế có thể cất cánh đợc là phải dành cho đầu t một
tỷ lệ khoảng 20% GDP. Đồng thời, coi trọng việc sử dụng các nguồn lực và hiệu quả
của hoạt động đầu t.
2.1.2. Đầu t tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Ngày nay, một xu hớng có tính quy luật của tất cả các quốc gia trên thế giới trên con đ-
7
Tài trợ dự án
ờng phát triển là khi thu nhập theo đầu ngời tăng lên thì tỷ trọng của sản phẩm nông
nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân sẽ giảm xuống, tỷ trọng của công nghiệp và dịch
vụ sẽ tăng lên nhng tỷ trọng của dịch vụ có xu hớng tăng nhanh hơn công nghiệp.
Tính quy luật trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế này đã đợc E. Engel và A. Fisher đề
cập từ đầu thế kỷ 20 khi tiến hành nghiên cứu sự thay đổi trong nhu cầu chi tiêu và thay
đổi về cơ cấu lao động.
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. ở mỗi quốc gia
cơ cấu kinh tế thờng đợc phân chia theo ngành, theo vùng (lãnh thổ) và theo thành phần
kinh tế. Mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần kinh tế đều có tiềm năng và thế mạnh
riêng. Đầu t sẽ khai thác tiềm năng thế mạnh đó và tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh
tế, bởi lẽ khi tập trung đầu t cho một ngành nào đó sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi
to lớn cho ngành đó phát triển, nâng cao tỷ trọng sản phẩm trong toàn bộ nền kinh tế.
Nh vậy, để tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, vấn đề đầu tiên có tính then chốt là
phải có kế hoạch đầu t và phân bổ vốn một cách hợp lý.
Bớc vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nớc ta xuất phát từ mức sàn rất thấp so với các
nớc trong khu vực và trên thế giới. Vào những năm đầu của thập kỷ 90, tỷ trọng ngành
nông nghiệp nớc ta chiếm khoảng 35%, công nghiệp chiếm 22%, còn lại là dịch vụ. Tr-
ớc tình hình đó, Đảng và Nhà nớc ta đã chủ trơng đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nớc. Một trong những mục tiêu đợc đặt ra là tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hớng: Thời kỳ đầu xây dựng cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ,
thời kỳ tiếp theo xây dựng cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, thông qua nhiều chính sách và biện pháp đầu t, nền kinh tế
nớc ta đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng dần tỷ trọng ngành công
nghiệp và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Với việc mỗi năm dành hơn 40% vốn đầu
t cho công nghiệp, 20% vốn đầu t cho nông nghiệp, đã tạo ra tốc độ tăng trởng bình
quân hàng năm của ngành công nghiệp khoảng 10 - 12%, nông nghiệp khoảng 4 - 5%,
dịch vụ khoảng 8 - 9%. Đây là yếu tố quan trọng góp phần đa tỷ trọng ngành công
nghiệp hiện nay lên trên 30%, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp xuống còn khoảng
hơn 20%, còn lại là tỷ trọng của ngành dịch vụ.
8
Tài trợ dự án
2.1.3. Đầu t tăng cờng khả năng khoa học - công nghệ của đất nớc
Phát triển khoa học - công nghệ là một yếu tố, một cơ sở quan trọng của phát triển kinh
tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đây cũng là mối quan tâm hàng đầu của hầu
hết các quốc gia. Việc tăng cờng khả năng khoa hoc - công nghệ một mặt phải xuất
phát từ mục tiêu phục vụ cho những yêu cầu mà chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặt ra, mặt
khác nó cũng tác động trở lại tốc độ và qui mô của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.
Hiện nay ở nớc ta, trình độ khoa học - công nghệ đang là vấn đề bức xúc cần đợc quan
tâm. So sánh các công nghệ chính đang đợc sử dụng ở nớc ta với thế giới cho thấy: công
nghệ lạc hậu ở nớc ta chiếm 52%, công nghệ trung bình chiếm 38%, còn lại 10% là
công nghệ đạt đợc mức hiện đại ngang tầm với các nớc trong khu vực. Trớc tình hình
đó, vấn đề đặt ra là cần huy động các nguồn vốn đầu t cho phát triển công nghệ. Vốn
cho phát triển khoa học - công nghệ đang là vấn đề cấp bách đối với nhiều quốc gia,
đặc biệt là những nớc nghèo nh Việt Nam. Theo kinh nghiệm của các nớc đang phát
triển thì vốn dành cho khoa học - công nghệ chiếm khoảng 3% GDP, trong khi đó ở nớc
ta hiện nay mới đạt khoảng 1% GDP. Không có vốn hoặc thiếu vốn, chúng ta sẽ không
có điều kiện để nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học, áp dụng công nghệ hiện
đại trong sản xuất, và điều tất yếu sẽ đến, đó là tính độc lập, tự chủ và khả năng cạnh

tranh của nền kinh tế sẽ suy giảm.
2.2. Vai trò của đầu t đối với doanh nghiệp
2.2.1. Đầu t đối với sự hình thành doanh nghiệp
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh trên thị trờng vì mục đích tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị doanh
nghiệp và phát triển.
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp đợc xem là những tế bào chủ yếu nhất. Chính sự
ra đời và hoạt động của các doanh nghiệp đã tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Khi có
nhiều doanh nghiệp ra đời, tồn tại và phát triển sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo.
Ngợc lại, số lợng các doanh nghiệp giảm sút và hoạt động kém hiệu quả, nền kinh tế sẽ
trì trệ, suy thoái.
9
Tài trợ dự án
Để hình thành doanh nghiệp cần nhiều điều kiện, trong đó điều kiện quan trọng phải kể
đến là về vốn đầu t. Nhờ có vốn đầu t mà nhà xởng, trang thiết bị... đợc mua sắm và
hình thành, tạo nên cơ sở vật chất - kỹ thuật cho doanh nghiệp hoạt động. Mặt khác,
vốn đầu t còn đợc sử dụng để mua sắm nguyên vật liệu, trả lơng cho ngời lao động
trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tiễn ra đời và hoạt động của các doanh nghiệp nớc ta trong thời gian qua đã khẳng
định vai trò đặc biệt quan trọng của vốn đầu t. Thiếu vốn đầu t là lực cản lớn cho sự ra
đời của nhiều doanh nghiệp. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp ra đời, song do hạn chế về
vốn nên không có khả năng sử dụng công nghệ - thiết bị hiện đại, dẫn đến hiệu quả hoạt
động sản xuất - kinh doanh không cao, thiếu sức cạnh tranh và khó đứng vững trên th-
ơng trờng. Một số doanh nghiệp khi ra đời tuy có trang thiết bị hiện đại, song lại thiếu
vốn lu động dẫn đến tình trạng sản xuất cầm chừng hoặc bị gián đoạn.
Từ những vấn đề trên, có thể nói rằng, không có vốn để thực hiện đầu t, không có sự ra
đời của các doanh nghiệp và qui mô vốn đầu t có ảnh hởng rất lớn đến qui mô và chất l-
ợng hoạt động của các doanh nghiệp. Nói một cách ngắn gọn, đầu t có ảnh hởng quyết
định đến sự ra đời và tồn tại của các doanh nghiệp.
2.2.2. Đầu t đối với quá trình phát triển của doanh nghiệp

Hoạt động đầu t có ảnh hởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh trong từng thời kỳ, các doanh nghiệp luôn nảy sinh những quyết định đầu t
để thích nghi và phát triển. Chẳng hạn, khi thị trờng tiêu thụ bị suy yếu, doanh số bán ra
bị giảm sút, các doanh nghiệp phải tìm phơng án đầu t để nâng cao chất lọng sản phẩm,
đa dạng hoá sản phẩm để khôi phục lại vị thế của mình so với các doanh nghiệp khác
đồng thời mở ra hớng phát triển mới.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là điều tất yếu. Với việc mở cửa các nền kinh tế
và quá trình quốc tế hoá ngày càng nhanh, cạnh tranh đã diễn ra với một qui mô cha
từng thấy. Chính sự cạnh tranh gay gắt này đã biến thơng trờng thành chiến trờng. Khoa
học - công nghệ đã trở thành vũ khí sống còn trong việc cạnh tranh. Nó dẫn đến những
thay đổi sâu xa về điều kiện sản xuất, hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm.
10
Tài trợ dự án
Lịch sử kinh tế thế giới, đặc biệt là những năm gần đây cho thấy làn sóng đầu t vào kỹ
thuật - công nghệ ngày càng dâng cao mạnh mẽ. Đầu t đổi mới thiết bị công nghệ nhằm
mở rộng qui mô sản xuất và tăng cờng sức mạnh cạnh tranh luôn luôn là một nhu cầu
bức xúc đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Nh vậy là, nhờ có đầu t, công nghệ - thiết bị của các doanh nghiệp đợc đổi mới, chất l-
ợng sản phẩm đợc nâng cao, sản phẩm ngày càng phong phú đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của ngời tiêu dùng, từ đó tăng nhanh khả năng tiêu thụ và mang lại lợi nhuận nhiều hơn
cho doanh nghiệp. Điều đó khẳng định: Đầu t đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ kỹ đã đa đến hệ quả là hàng hoá sản xuất từ các doanh
nghiệp trong nớc có giá thành cao, chất lợng thấp, chủng loại kém phong phú, mẫu mã
chậm thay đổi để phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Do đó, hàng nội mất uy tín,
không cạnh tranh đợc với hàng ngoại ngay tại thị trờng ở trong nớc, sức sản xuất trong
nớc giảm sút và trì trệ và đây cũng là một nguyên nhân gây khó khăn cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thơng mại nớc ta.
Thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh đã đặt ra vấn đề cần đầu t đổi mới công

nghệ - thiết bị cho hàng ngàn doanh nghiệp nớc ta. Trong bối cảnh hiện nay, khi nguồn
vốn Ngân sách và nguồn vốn tự có còn rất hạn chế thì nguồn vốn chủ yếu để thực hiện
đổi mới công nghệ và thiết bị cho các doanh nghiệp là nguồn vốn tín dụng của các ngân
hàng thơng mại. Vì vậy, đầu t đổi mới công nghệ - thiết bị vừa là mối quan tâm của các
doanh nghiệp vừa là mối quan tâm của các ngân hàng thơng mại. Thực hiện tốt hoạt
động này có tác động rất lớn đến sự tồn tại, phát triển của các doanh nghiệp và bản thân
ngân hàng.
11
Tài trợ dự án
Chơng 2: Dự án đầu t
1. Khái niệm và vai trò dự án
1.1. Khái niệm dự án
Thực tiễn đã chứng minh rằng, muốn tối đa hoá hiệu quả của đầu t thì trớc khi ra quyết
định đầu t nhất thiết phải có dự án đầu t. Nói khác đi, đầu t phải đợc tiến hành trên cơ
sở các dự án đợc soạn thảo và xem xét một cách kỹ lỡng. Vì vậy, đầu t theo dự án đã trở
thành xu thế phổ biến trong nền kinh tế thị trờng.
Hiện nay cha có một định nghĩa thật hoàn chỉnh về dự án đầu t. Trong thực tế, dự án
đầu t đợc xem xét dới nhiều góc độ khác nhau. Theo thời gian, quan niệm về dự án
ngày càng phát triển. Có quan niệm coi dự án là cách sử dụng các nguồn lực vào mục
đích sản xuất nhất định; Ngân hàng Thế giới, một tổ chức tài chính quốc tế lớn nhất và
có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy đầu t vào các nớc đang phát triển, đã coi dự án
là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí có liên quan với nhau đợc hoạch định
nhằm đạt những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định; Cũng có ngời cho rằng:
dự án đầu t là tập hợp các đối tợng đợc hình thành và hoạt động theo một kế hoạch cụ
thể để đạt đợc mục tiêu nhất định (các lợi ích) trong một khoảng thời gian nhất định;
Với t cách là ngời đầu t, mối quan tâm hàng đầu và mục đích chủ yếu của chủ đầu t là
kiếm lời. Để đạt đợc điều này, nhà đầu t phải nghiên cứu chi tiết, tỷ mỉ tất cả những vấn
đề có liên quan, ảnh hởng đến tính sinh lời của công cuộc đầu t đó. Tập hợp những kết
quả nghiên cứu này bằng văn bản đợc gọi là dự án đầu t...
Dù đợc xem xét dới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu t cũng bao gồm các thành phần

chính nh sau:
- Các mục tiêu cần đạt đợc khi thực hiện dự án: Cụ thể là khi thực hiện, dự án sẽ mang
lại những lợi ích gì cho đất nớc nói chung và cho bản thân chủ đầu t nói riêng. Những
mục tiêu này cần đợc biểu hiện bằng kết quả cụ thể nh tạo nguồn thu cho ngân sách,
giải quyết việc làm cho ngời lao động, mang lại lợi nhuận cho chủ đầu t...
- Các hoạt động của dự án: Dự án phải nêu rõ những hành động cụ thể phải thực hiện,
địa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn thành, và các bộ
12
Tài trợ dự án
phận có trách nhiệm thực hiện những hành động đó. Cần lu ý rằng các hoạt động đó có
mối quan hệ với nhau vì tất cả đều hớng tới sự thành công của dự án và các hoạt động
đó diễn ra trong một môi trờng không chắc chắn. Môi trờng dự án không phải là môi tr-
ờng hiện tại mà là môi trờng tơng lai.
- Các nguồn lực cho dự án: Hoạt động của dự án không thể thực hiện đợc nếu thiếu các
nguồn lực về vật chất, tài chính, con ngời... Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực cần thiết
cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu t cần cho dự án. Mỗi dự án
bao giờ cũng đợc xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về nguồn lực.
Tóm lại, mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, song quan niệm về dự án đầu
t dới giác độ của nhà đầu t sẽ đợc sử dụng nhằm đáp ứng cho mục đích chủ yếu là tiến
hành thẩm định các dự án đầu t.
Nh vậy về bản chất, dự án đầu t đợc hiểu là tập hợp kết quả nghiên cứu các nội dung
có liên quan, ảnh hởng đến sự vận hành và tính sinh lời của công cuộc đầu t.
Về hình thức trình bày, dự án là tài liệu do chủ đầu t chịu trách nhiệm lập. Trong đó,
trình bày một cách khoa học và đầy đủ các nội dung liên quan đến công cuộc đầu t,
nhằm khẳng định tính đúng đắn của chủ trơng đầu t và đảm bảo hiệu quả của vốn
đầu t.
1.2. Vai trò của dự án đầu t
Dự án đầu t là cơ sở đem lại cho công cuộc đầu t một hiệu quả nh mong muốn. Chính
nguồn gốc ra đời của dự án đã cho thấy một cách khái quát vai trò của dự án đối với sự
phát triển. Dự án đầu t tạo cơ sở vật chất kỹ thuật nguồn lực mới cho sự phát triển, là

phơng tiện chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế, giải quyết quan hệ cung - cầu về
vốn, về sản phẩm dịch vụ trên thị trờng, góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội cho đất nớc. Vai trò cụ
thể của dự án đối với chủ đầu t, nhà nớc và nhà tài trợ đợc thể hiện ở những điểm chính
nh sau:
Đối với chủ đầu t: Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu t. Dự án
đầu t đợc soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ các mặt
về thị trờng, kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý... do đó, chủ đầu t sẽ yên tâm hơn trong
13
Tài trợ dự án
việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro. Dự án
cũng là cơ sở để chủ đầu t xây dựng kế hoạch đầu t, theo dõi đôn đốc và kiểm tra quá
trình thực hiện đầu t. Đó là những kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi
công xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh doanh.... Ngoài ra, dự án còn là căn cứ để đánh
giá và có điều chỉnh kịp thời những tồn tại và vớng mắc trong quá trình thực hiện đầu t
và khai thác công trình.
Đối với Nhà nớc: Dự án đầu t là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nớc xem xét, phê
duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu t. Vốn ngân sách nhà nớc sử dụng để đầu t phát
triển theo kế hoạch thông qua các dự án đầu t xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nớc, các dự án đầu t quan trọng
của quốc gia trong từng thời kỳ (điện, xi măng, sắt, thép...). Dự án sẽ đợc phê duyệt,
cấp giấy phép đầu t khi mục tiêu của dự án phù hợp với đờng lối, chính sách phát triển
kinh tế của đất nớc, hoạt động của dự án không gây ảnh hởng đến môi trờng và mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Khi dự án đã đợc phê chuẩn thì các bên liên quan đến dự
án phải tuân thủ theo nội dung yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp
giữa các bên liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, giải
quyết.
Đối với các nhà tài trợ: Vốn đầu t của một dự án thờng rất lớn nên ngoài phần vốn tự
có để thực hiện các dự án, chủ đầu t còn cần đến nguồn vốn vay. Dự án là một phơng
tiện để thuyết phục các tổ chức tài chính - tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn. Khi tiếp

nhận các dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu t, các tổ chức tài chính - tín dụng sẽ xem xét
các nội dung cụ thể của dự án, đặc biệt là về mặt kinh tế - tài chính để đi đến quyết định
có đầu t hay không đầu t cho các dự án đó. Dự án chỉ đợc đầu t vốn nếu mang tính khả
thi theo quan điểm của nhà tài trợ và ngợc lại. Khi chấp nhận đầu t, dự án là cơ sở để
các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch
đầu t, đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn vay.
1.3. Yêu cầu của dự án
Soạn thảo dự án là một công việc khó khăn, phức tạp. Không thể xem soạn thảo dự án
là việc làm chiếu lệ để tìm đối tác hoặc vay vốn đầu t. Để một dự án đầu t có tính thuyết
phục và thu hút các bên tham gia, khi soạn thảo dự án cần đảm bảo đầy đủ những yêu
14
Tài trợ dự án
cầu cơ bản sau:
Một là, dự án phải có tính khoa học: Đây là yêu cầu quan trọng hàng đầu của dự án
đầu t. Đảm bảo yêu cầu này sẽ tạo tiền đề cho việc triển khai và thực hiện thành công
dự án. Tính khoa học của dự án đợc thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
- Về số liệu thông tin: Những dữ liệu, thông tin để xây dựng dự án phải đảm bảo trung
thực, chính xác, tức là phải chứng minh đợc nguồn gốc và xuất xứ của những thông tin
và những số liệu đã thu thập đợc (do các cơ quan có trách nhiệm cung cấp, nghiên cứu
tìm hiểu thực tế...).
- Về phơng pháp lý giải: Các nội dung của dự án không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà
chúng luôn nằm trong một thể thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, quá trình phân tích, lý giải
các nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo logic và chặt chẽ.
- Về phơng pháp tính toán: Khối lợng tính toán trong một dự án thờng rất lớn. Do đó,
khi thực hiện tính toán các chỉ tiêu cần đảm bảo đơn giản và chính xác. Đối với các đồ
thị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thớc, tỷ lệ.
-Về hình thức trình bày: Dự án chứa đựng rất nhiều nội dung, nên khi trình bày phải
đảm bảo có hệ thống, rõ ràng và sạch đep.
Hai là, tính pháp lý: Để đảm bảo yêu cầu quản lý Nhà nớc một cách thống nhất trong
lĩnh vực đầu t, dự án cần có tính pháp lý. Vì vậy, việc triển khai, thực hiện dự án phải đ-

ợc phép của các cơ quan có thẩm quyền. Muốn vậy, dự án đầu t không chứa đựng
những điều trái với luật pháp và chính sách của Nhà nớc về đầu t. Nói khác đi là dự án
cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà n-
ớc. Điều này đòi hỏi ngời soạn thảo dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trơng, chính sách của
Nhà nớc và các văn bản luật pháp có liên quan đến các hoạt động đầu t đó.
Ba là, tính thực tiễn: Tính thực tiễn của dự án đầu t thể hiện ở chỗ nó phải đợc xuất
phát từ thực tế và có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Mỗi dự án bao giờ
cũng thuộc một ngành, lĩnh vực cụ thể với những thông số, tính toán và chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật cụ thể. Mặt khác, dự án diễn ra ở những thời gian và địa điểm cụ thể đồng
thời chịu tác động của những yếu tố môi trờng xác định về điều kiện tự nhiên, tình hình
kinh tế - xã hội... trong từng thời gian và không gian nhất định.
15
Tài trợ dự án
Bởi các lý do chính yếu trên, cho nên các nội dung, khía cạnh phân tích của dự án đầu
t không thể chung chung mà dựa trên những căn cứ thực tế, tức là dự án phải đợc xây
dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, thị trờng, vốn, lao động, công
nghệ...
Bốn là, tính thống nhất: Lập và thực hiện dự án đầu t là một quá trình gian nan, phức
tạp. Đó không chỉ là công việc độc lập của chủ đầu t mà nó còn liên quan đến nhiều bên
nh cơ quan quản lý Nhà nớc trong lĩnh vực đầu t xây dựng, các nhà tài trợ...
Vì vậy, dự án phải biểu hiện sự thống nhất về lợi ích giữa các bên có liên quan đến dự
án. Muốn các bên đối tác hiểu và quyết định tham gia dự án đầu t, các tổ chức tài chính
quyết định tài trợ hay cho vay đối với các dự án và muốn đợc cơ quan có thẩm quyền
xem xét cấp giấy phép đầu t thì việc xây dựng dự án từ các bớc tiến hành đến nội dung,
hình thức, cách trình bày dự án cần phải tuân thủ theo những quy định chung mang tính
thống nhất trong quốc gia và quốc tế. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các bên chấp thuận
dự án.
Năm là, tính giả định: Xuất phát từ tính phức tạp của hoạt động đầu t nên ngời soạn
thảo dự án dù đã có nhiều kinh nghiệm và chuẩn bị kỹ lỡng đến đâu cũng không thể l-
ờng hết đợc những yếu tố sẽ chi phối hoạt động đầu t trong tơng lai. Những nội dung,

tính toán về quy mô sản xuất, chi phí, giá cả, doanh thu, lợi nhuận... trong dự án chỉ có
tính chất dự trù, dự báo. Thực tế thờng xảy ra không hoàn toàn đúng nh dự báo. Thậm
chí, trong nhiều trờng hợp, thực tế xảy ra lại khác xa so với dự kiến ban đầu trong dự
án. Vì vậy, trong quá trình lập dự án cần chú ý đến tính giả định. Có nghĩa là ngời lập
dự án cần đa ra những tình huống giả định có tính rủi ro trên một số phơng diện nh thị
trờng, công nghệ, quản trị... của dự án, từ đó tiến hành việc phân tích đánh giá xem
những rủi ro đó sẽ tác động đến dự án nh thế nào để có giải pháp phòng ngừa hiệu quả.
1.4. Chu trình dự án
Một công cuộc đầu t đợc xem nh bắt đầu từ ý tởng về dự án đầu t. Bất kỳ một dự án đầu
t nào cũng đợc hình thành từ một ý tởng ban đầu của nhà đầu t. Tuy ý tởng chỉ là một
sự hình dung mong muốn của nhà đầu t, nhng cũng phải dựa trên những căn cứ cụ
thể, vì nếu không ý tởng đó sẽ trở thành không tởng.
16
Tài trợ dự án
Từ ý tởng của dự án đến đến việc xây dựng, thực hiện và kết thúc dự án là cả một quá
trình. Quá trình này thờng đợc chia làm 3 giai đoạn và trong mỗi giai đoạn lại gồm rất
nhiều công việc diễn ra vừa tuần tự vừa đan xen lẫn nhau. Sau đây là các giai đoạn với
các bớc và công việc chính của một chu trình dự án:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu t.
Giai đoạn này gồm những bớc chính nh sau:
- Nghiên cứu cơ hội đầu t.
- Nghiên cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi.
- Thẩm định để ra quyết định đầu t.
Nghiên cứu cơ hội đầu t là nghiên cứu những khả năng, những điều kiện để chủ đầu t có
thể tiến hành đầu t. Mục đích của nó là tìm ra đợc cơ hội đầu t phù hợp nhất đối với chủ
đầu t. Việc nghiên cứu cơ hội đầu t có tác dụng xác định một cách nhanh chóng và ít
tốn kém nhng lại dễ thấy về các khả năng đầu t trên cơ sở những thông tin cơ bản đa ra
đủ để làm ngời có khả năng đầu t cân nhắc, xem xét và đi đến quyết định có triển khai
tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không.

Nghiên cứu tiền khả thi là sự đánh giá sơ bộ về dự án đầu t. Mặc dù mới chỉ là sự lựa
chọn sơ bộ, nhng không vì thế mà chủ đầu t coi nhẹ, giảm bớt nội dung nghiên cứu. Nội
dung nghiên cứu tiền khả thi là tất cả những vấn đề có liên quan ảnh hởng đến công
cuộc đầu t nh thị trờng, tài chính, kinh tế - kỹ thuật... Tuy nhiên, vì là sự lựa chọn sơ bộ
cho nên chủ đầu t cha nghiên cứu những vấn đề đó một cách chi tiết tỷ mỉ. Việc nghiên
cứu những vấn đề đó ở mức độ trung bình và trong trạng thái tĩnh. Tức là, cha đề cập
đến sự tác động của các yếu tố bất định và các kết quả tính toán chỉ là những ớc tính sơ
bộ.
Nghiên cứu khả thi là sự lựa chọn cuối cùng cơ hội đầu t nên chủ đầu t phải tiến hành
nghiên cứu hết sức chi tiết, tỷ mỉ, toàn diện, triệt để những nội dung về thị trờng, tài
chính, kinh tế, kỹ thuật... có ảnh hởng đến công cuộc đầu t. Điều đáng chú ý là nghiên
cứu khả thi diễn ra trong trạng thái động, tức là có tính đến những yếu tố bất định có
thể xảy ra theo từng nội dung cụ thể.
17
Tài trợ dự án
Nh vậy, về mặt nội dung, có thể coi nghiên cứu tiền khả thi và khả thi là nh nhau. Giữa
nghiên cứu tiền khả thi và khả thi chỉ khác nhau về tính chất, mức độ nông, sâu của việc
nghiên cứu.
Thẩm định để ra quyết định đầu t. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu khả thi sẽ tổ chức
thẩm định để đi đến quyết định có thực hiện đầu t hay không.
Giai đoạn 2: Thực hiện đầu t.
Đây là giai đoạn tiến hành các hoạt động nhằm tạo nên cơ sở vật chất - kỹ thuật, tiền đề
cho dự án đi vào giai đoạn sau cùng. Giai đoạn này gồm những bớc chính nh:
- Đàm phán ký kết các hợp đồng.
- Thiết kế và lập dự toán thi công công trình.
- Thi công xây lắp công trình.
- Vận hành thử và nghiệm thu công trình.
Trong giai đoạn này vốn đầu t đợc chi ra rất lớn và cha sinh lời. Thời gian càng kéo dài,
vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn và có thể xảy ra các tổn thất đối với thiết bị
cha hoặc đang đợc thi công lắp đặt, các công trình đang đợc xây dựng dở dang. Thế nh-

ng, không thể tuỳ tiện rút ngắn thời gian thực hiện đầu t vì điều đó sẽ ảnh hởng đến chất
lợng thi công xây dựng - lắp đặt công trình, gây ảnh hởng xấu đến giai đoạn vận hành,
khai thác. Nh vậy, vấn đề đảm bảo chất lợng xây dựng - lắp đặt công trình và thời gian
thi công là quan trọng hơn cả trong giai đoạn thực hiện đầu t.
Giai đoạn 3: Vận hành kết quả đầu t.
Đây là giai đoạn cuối cùng của dự án đầu t. Thực chất của giai đoạn này là đa công
trình đã đợc xây dựng, lắp đặt xong vào vận hành, khai thác. Tức là, thực hiện tổ chức
sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc các mục tiêu của dự án đề ra, trong đó mục tiêu chủ
yếu là thu hồi vốn và có lợi nhuận.
ở những năm đầu, khi dự án mới đi vào hoạt động, do tình hình cha ổn định nên công
suất thực tế đạt đợc không cao. Vì vậy, ở năm thứ nhất, công suất thực tế chỉ nên tính
khoảng 50% công suất thiết kế, năm thứ hai ở mức cao hơn, khoảng 75%. Công suất
thiết kế thực tế đạt đợc ở mức cao nhất thờng là từ năm thứ 3 trở đi và khi đó cũng chỉ
nên tính ở mức xấp xỉ 90% công suất thiết kế.
18
Tài trợ dự án
Tóm lại, chu trình dự án là các giai đoạn và các bớc mà một dự án đầu t cần trải qua bắt
đầu từ thời điểm có ý tởng đầu t cho đến thời điểm kết thúc dự án.
2. Nội dung của dự án đầu t
2.1. Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu t
Dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu t sản xuất
- kinh doanh, phát triển kinh tế, làm tiền đề cho các quyết định đầu t và hoạt động tài
trợ. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để nghiên cứu, xác định những cơ sở về sự cần thiết phải
tiến hành đầu t theo dự án đó. Tuy nhiên, do hoạt động đầu t mang tính phức tạp, có
liên quan, ảnh hởng và chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố, trong đó đặc biệt là tình
hình kinh tế của mỗi vùng, mỗi khu vực và mỗi quốc gia. Vì vậy, có thể nói rằng, tình
hình kinh tế tổng quát là cơ sở chủ yếu nhất để nghiên cứu sự cần thiết phải thực hiện
các dự án đầu t. Khi nghiên cứu tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu
t cần xem xét trên các khía cạnh chủ yếu sau:
- Trớc hết là điều kiện về địa lý tự nhiên. Các yếu tố thuộc điều kiện về địa lý tự nhiên

nh địa hình, khí hậu, địa chất, tài nguyên... có ảnh hởng rất lớn đến sự hình thành và
hoạt động của dự án đầu t, tác động mạnh mẽ đến đầu vào và đầu ra của các dự án.
- Điều kiện về dân số và lao động. Đây là yếu tố có liên quan, ảnh hởng đến nhu cầu và
khuynh hớng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ do dự án tạo ra, đồng thời tác động đến nguồn
lao động cung cấp cho dự án.
- Tình hình chính trị, các chính sách và hệ thống luật pháp của nhà nớc là những yếu tố
có liên quan, ảnh hởng đến môi trờng đầu t và tâm lý của nhà đầu t. Sự ổn định về chính
trị, luật pháp nghiêm minh và các chính sách nhất quán sẽ mang lại sự an tâm cho các
nhà đầu t. Các chính sách phát triển, cải cách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phản ánh
nhận thức và sự đổi mới t duy trong lĩnh vực đầu t, tạo thuận lợi cho môi trờng đầu t.
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phơng, thực trạng sản xuất - kinh doanh
của ngành, của cơ sở thể hiện qua các chỉ tiêu nh tốc độ tăng GDP, tỷ lệ đầu t/GDP, tỷ
suất lợi nhuận... có ảnh hởng rất lớn đến quá trình thực hiện và phát huy hiệu quả của
dự án.
19
Tài trợ dự án
Ngoài ra, đối với dự án đầu t mở rộng qui mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật, cần phân tích
thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh của những cơ sở đó.
Trên đây là những yếu tố cơ bản tác động đến dự án đầu t. Nghiên cứu các vấn đề trên
sẽ giúp tìm ra câu trả lời vì sao phải thực hiện dự án đầu t. Để nghiên cứu các vấn đề
trên cần sử dụng nhiều nguồn số liệu thông tin. Có thể thu thập các số liệu thông tin đó
từ nhiều nguồn khác nhau.
Điều cần chú ý là tuỳ thuộc vào từng dự án cụ thể để lựa chọn các vấn đề kinh tế tổng
quát nêu trên khi xem xét đánh giá sự cần thiết phải thực hiện dự án đó.
2.2. Nghiên cứu về phơng diện thị trờng
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung ở nớc ta trớc đây, sản phẩm hàng hoá khan
hiếm do nguyên nhân chủ yếu là năng lực sản xuất hạn chế. Hầu hết các sản phẩm sản
xuất ra đều đợc tiêu thụ. Vì vậy, vấn đề thị trờng đợc ít ngời quan tâm.
Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy mọi
hoạt động sản xuất - kinh doanh của các đơn vị, đem lại một thực tế là có nhiều sản

phẩm hàng hoá xuất hiện trên thị trờng. Sự xuất hiện nhiều sản phẩm có thể thoả mãn
nhu cầu của con ngời đã góp phần quan trọng làm thay đổi t duy của các nhà đầu t, sản
xuất. T duy bắt đầu từ việc sản xuất rồi tìm cách bán hàng, tiêu thụ sản phẩm đã khép
lại, nhờng chỗ cho một t duy mới, đó là cần bắt đầu từ nghiên cứu thị trờng để nắm bắt
nhu cầu và tâm lý của ngời tiêu dùng, từ đó lựa chọn sản phẩm để đầu t, sản xuất và tổ
chức tiêu thụ phù hợp với sở thích, nếp sống và sức mua của khách hàng.
Nh vậy là, dự án cần sản xuất sản phẩm gì với số lợng và giá cả bao nhiêu không thể
xuất phát từ suy nghĩ chủ quan của nhà đầu t mà phải xuất phát từ thị trờng. Nghiên cứu
về phơng diện thị trờng là nội dung quan trọng đầu tiên và có ý nghĩa sống còn của dự
án. Thị trờng là nơi phát ra những tín hiệu rất cần thiết đối với chủ đầu t, là nhân tố
quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Mục đích chủ yếu của nghiên
cứu thị trờng là nhằm:
- Xác định thị trờng hiện tại của sản phẩm dự định sản xuất, đánh giá tiềm năng phát
triển của thị trờng này trong tơng lai, đồng thời phân tích các yếu tố kinh tế và phi kinh
tế tác động đến nhu cầu sản phẩm.
20
Tài trợ dự án
- Xây dựng các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thiết giúp cho việc tiêu thụ sản
phẩm của dự án.
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với sản phẩm cùng loại có sẵn và các
sản phẩm có thể sau này xuất hiện trên thị trờng.
Về mặt nội dung, nghiên cứu thị trờng dự án bao gồm các vấn đề chính nh sau:
2.2.1. Lựa chọn sản phẩm dự án.
Một sản phẩm đợc sản xuất ra là nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của xã hội. Tuy nhiên,
nhu đó rất đa dạng và có tầm quan trọng khác nhau tuỳ theo mỗi cá nhân và tuỳ theo
mỗi xã hội. Vì vậy, khi nghiên cứu lựa chọn sản phẩm của dự án cần xác định rõ loại
sản phẩm và đối tợng tiêu thụ sản phẩm đó. Những vấn đề cần đợc xem xét, làm rõ khi
lựa chọn sản phẩm dự án là:
- Đặc điểm, công dụng chủ yếu của sản phẩm là gì? Sản phẩm dự án đáp ứng nhu cầu
sản xuất hay nhu cầu của các cá nhân?

- Ai là khách hàng chính tiêu thụ sản phẩm dự án? Ai sẽ là những khách hàng mới ?
- Sản phẩm dự án dự định sản xuất đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ sống? Nếu
sản phẩm dự án dự định sản xuất đang ở vào những giai đoạn cuối của chu kỳ sống thì
việc thực hiện dự án đó rõ ràng là bất lợi, không nên tiến hành.
2.2.2. Xác định nhu cầu thị trờng hiện tại.
Xác định nhu cầu hiện tại của sản phẩm mà dự án dự định sản xuất là điều cần thiết đối
với nhà đầu t. Để xác định đợc mức tiêu thụ hiện tại về loại sản phẩm của dự án cần thu
thập các số liệu nh số liệu sản xuất trong năm của các cơ sở hiện có, số lợng nhập khẩu
và xuất khẩu trong năm và lợng tồn kho cuối năm. Cần lu ý rằng, mức tiêu thụ hiện tại
có thể phản ánh đúng hoặc cha đúng nh cầu hiện tại.
Đối với những mặt hàng không còn sự khan hiếm về sản phẩm, hoặc mức độ khan hiếm
thấp thì mức tiêu thụ hiện tại sẽ phản ánh đúng nhu cầu thị trờng hiện taị.
Đối với những sản phẩm có sự khan hiếm, sản xuất ra đến đâu đều đợc tiêu thụ hết, có
thêm nữa vẫn bán đợc thì mức tiêu thụ hiện tại cha phản ánh đúng nhu cầu thị trờng
hiện tại, nhu cầu có thể còn lớn hơn lợng hàng đã tiêu thụ. Lẽ dĩ nhiên các dự án đầu t
21
Tài trợ dự án
cần phát hiện những mặt hàng còn có sự khan hiếm để đầu t sản xuất. Lúc này, để xác
định nhu cầu thị trờng hiện tại có thể gia tăng một hệ số nào đó bằng cách tham khảo số
liệu của các nớc khác, nhất là các nớc có kinh nghiệm có đặc điểm tình hình kinh tế -
xã hội giống với nớc ta.
2.2.3. Dự báo nhu cầu tơng lai sản phẩm dự án.
Dự báo nhu cầu tơng lai của sản phẩm dự án là vấn đề quan trọng và rất cần thiết, có
ảnh hởng trực tiếp đến việc thu hồi vốn và lãi của nhà đầu t cũng nh các nhà tài trợ cho
dự án. Thông thờng, các dự án phải trải qua một thời gian thực hiện đầu t nhất định. Khi
quá trình xây dựng và lắp đặt hoàn thành, dự án sẽ đợc đa vào khai thác, quá trình hoạt
động sản xuất - kinh doanh bắt đầu và kúc đó sản phẩm của dự án mới có mặt trên thị
trờng.
Để dự báo nhu cầu thị trờng tơng lai, cần sử dụng các phơng pháp dự báo. Có nhiều ph-
ơng pháp để dự báo nhu cầu tơng lai nh phơng pháp bình quân số học, phơng pháp bình

quân theo tốc độ tăng trởng...
Mỗi phơng pháp dự báo có nội dung riêng, nhng cơ sở của chúng về cơ bản là giống
nhau. Các phơng pháp đều dựa trên giả thiết: những gì diễn ra trong quá khứ theo một
quy luật nào đó sẽ tiếp tục ra trong tơng lai cũng vấn theo quy luật đó.
Nh vậy là, để dự báo nhu cầu tơng lai của sản phẩm dự án cần xác định quy luật trong
quá khứ. Muốn vậy, cần thu thập các số liệu thông tin trong quá khứ về tình hình tiêu
thụ sản phẩm đó. Tuỳ theo từng loại sản phẩm mà xác định thời gian cần phải xem xét
đến trong quá khứ. Nhìn chung, khoảng thời gian tối thiểu đối với nhiều loại sản phẩm
là 5 năm.
Trong nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trờng tơng lai, vấn đề đặt ra là cần lựa chọn phơng
pháp thích hợp để dự báo đối với từng loại sản phẩm dự định sản xuất. Điều cần chú ý
là độ chính xác của các kết quả dự báo còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh sự biến động
của giá cả, thu nhập, dân số và một số ảnh hởng có tính chất đột biến.
Về giá cả, đây là một yếu tố có ảnh hởng quan trọng đến nhu cầu thị trờng. Thông th-
ờng, khi giá cả càng cao thì ngời tiêu dùng càng đắn đo khi mua sản phẩm đó. Vì vậy,
khi dự báo nhu cầu của thị trờng tơng lai, để đảm bảo sự chính xác cần tính đến tính
22
Tài trợ dự án
đàn hồi của nhu cầu so với giá cả sản phẩm.
Về thu nhập, thông thờng khi thu nhập tăng thì khuynh hớng tiêu dùng sẽ tăng lên. Khi
dự báo nhu cầu cần kết hợp xem xét mối tơng quan giữa thu nhập bình quân đầu ngời
và mức tiêu thụ sản phẩm dự án dự định sản xuất.
Về dân số, cũng có ảnh hởng quan trọng đến nhu cầu thị trờng theo hớng đồng biến,
nhất là các mặt hàng thiết yếu nh lơng thực, thực phẩm, may mặc...
2.2.4. Phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Cạnh tranh là điều thờng xuyên xảy ra trong nền kinh tế thị trờng do có nhiều doanh
nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm. Quá trình này nhiều lúc diễn ra rất gay gắt,
biến thơng trờng thành chiến trờng. Nhiều doanh nghiệp và nhà đầu t không đủ sức
cạnh tranh dẫn đến bị phá sản.
Vì vậy, phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án là điều tất yếu và

cần đợc coi trọng.
Trớc hết, cần phân tích, đánh giá tình hình và mức độ cạnh tranh. Cụ thể là, xác định tất
cả các nhà cạnh tranh chính ở hiện tại và tơng lai. Thu nhập các thông tin về tình hình
sản xuất - kinh doanh của họ có ớc tính đến sự thay đổi trong tơng lai để đánh giá điểm
mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
Sau khi phân tích, đánh giá các đối thủ, cần phân tích đánh giá khách quan u thế và
bất lợi của dự án trong cạnh tranh trên các mặt chủ yếu nh chi phí sản xuất, khả năng
tài chính, kỹ năng quản lý và kỹ thuật. Điều quan trọng là cần xác định rõ những u thế
đó của dự án sẽ tồn tại đợc bao lâu và những bất lợi của dự án có khắc phục, hạn chế đ-
ợc hay không?
Bớc quan trọng trong quá trình cạnh tranh sản phẩm do dự án tiến hành sản xuất nhằm
chiếm lĩnh thị trờng nh đã dự tính là cần sử dụng các công cụ để cạnh tranh trên hai
khía cạnh. Cạnh tranh về phơng diện giá cả và khả năng cạnh tranh về giá trị sử dụng.
Để cạnh tranh về giá cả cần thu thập giá bán của các sản phẩm cùng loại đang đợc tiêu
thụ trên thị trờng do các doanh nghiệp hiện có sản xuất. Từ đó, dự kiến giá bán sản
phẩm của dự án sao cho có thể cạnh tranh đợc mà vẫn có lời.
Nhìn chung, nếu có cùng một đẳng cấp chất lợng thì giá cả sản phẩm của dự án phải
23
Tài trợ dự án
thấp hơn hoặc tối đa là cao bằng giá cả sản phẩm của các sản phẩm cùng loại đang có
mặt trên thị trờng mới có lợi thế trong cạnh tranh.
Khả năng cạnh tranh về giá trị sử dụng đợc thể hiện chủ yếu ở chất lợng sản phẩm, kiểu
dáng công nghiệp, hình thức bao bì... Vì vậy, cần nêu rõ những u điểm nổi bật của chất
lợng sản phẩm, nói rõ sản phẩm đạt tiêu chuẩn cấp nào, đồng thời cũng cần nêu rõ
những tiện lợi của sản phẩm trong sử dụng, di chuyển và khả năng đáp ứng đợc thị hiếu
của ngời tiêu dùng... Chính những u điểm đó là cơ sở quan trọng để tạo ra uy tín của
sản phẩm, là yếu tố có tính chất quyết định nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao đợc
lợng hàng bán ra cũng nh đảm bảo đợc tuổi thọ kinh tế của sản phẩm nh dự kiến đề ra
trong dự án.
2.2.5. Xây dựng các biện pháp tiếp thị và màng lới tiêu thụ sản phẩm của dự án

Qua việc tiến hành dự báo nhu cầu thị trờng tơng lai đối với sản phẩm dự án dự định
sản xuất đã cho biết khả năng xâm chiếm thị trờng và tiêu thụ sản phẩm trong tơng lai.
Thế nhng, khả năng đó có trở thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào nhiều vấn
đề, đặc biệt là phải làm cho ngời tiêu dùng biết và cần đến các sản phẩm của dự án. Vì
vậy, cần nghiên cứu các biện pháp marketing và tổ chức màng lới tiêu thụ sản phẩm của
dự án để tăng nhanh khả năng tiêu thụ.
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, marketing đóng vai trò quan trọng và tỷ lệ
với số lợng và sự phức tạp của khách hàng. Mục đích của marketing là làm cho ngời
tiêu dùng sử dụng sản phẩm của dự án thay vì sử dụng sản phẩm cạnh tranh khác. Vì
vậy, cần nghiên cứu kỹ lỡng đối tợng khách hàng, các hình thức phân phối và kỹ năng
của chúng cũng nh các phơng án giới thiệu sản phẩm.
Tổ chức màng lới tiêu thụ là một vấn đề cần đợc nghiên cứu kỹ lỡng. Về nguyên tắc,
phải đảm bảo cho sản phẩm của dự án đến đợc tay ngời tiêu dùng một cách nhanh
chóng và thuận tiện. Do đó, dự án xem xét tổ chức hệ thống phân phối sản phẩm một
cách hợp lý thông qua các phơng thức tiêu thụ nh bán hàng trực tiếp, bán hàng thông
qua các đại lý hoặc thông qua các hợp đồng bao tiêu sản phẩm... Trờng hợp áp dụng ph-
ơng thức bán hàng trực tiếp cần dự trù tính toán các chi phí nh chi phí vận chuyển, chi
phí mở các cửa hàng tiêu thụ...
24
Tài trợ dự án
Nghiên cứu thị trờng là nội dung quan trọng là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục
tiêu và qui mô của dự án. Mặt khác, nghiên cứu về phơng diện thị trờng cũng là một
vấn đề rất phức tạp, mang nặng tính lý thuyết, vận dụng vào thực tế gặp rất nhiều khó
khăn do thiếu số liệu hoặc số liệu không đủ độ tin cậy cao.
Thực tế cho thấy nhiều dự án không thành công đều có nguyên nhân do nghiên cứu thị
trờng không chính xác. Để nghiên cứu thị trờng cần các thông tin ở tầm vĩ mô và vi mô
nh các kế hoạch lớn định hớng việc phát triển kinh tế quốc dân, tốc độ tăng trởng và
phát triển kinh tế, chỉ số lạm phát, tình hình xuất - nhập khẩu và tuỳ theo sản phẩm của
từng dự án cụ thể để xác định những thông tin cần thiết khác.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu thị trờng không phải chỉ là thu lợm các tài liệu, thông tin về

tình hình quá khứ, hiện tại và tơng lai của sản phẩm dự án dự định sản xuất mà còn cần
có các chuyên gia với những hiểu biết về sản phẩm dự án và những sản phẩm có thể
thay thế cũng nh những kiến thức về qui luật và cơ chế hoạt động của thị trờng, pháp
luật, thơng mại... để có thể lựa chọn, phân tích và rút ra đợc những kết luận cụ thể và
xác đáng.
2.3. Nghiên cứu phơng diện kỹ thuật - công nghệ của dự án
Mục đích chính của việc nghiên cứu kỹ thuật - công nghệ của dự án là nhằm xác định,
kiểm tra các thông số đầu vào, quy trình sản xuất, địa điểm sản xuất và nhu cầu để sản
xuất một cách tối u với những điều kiện hiện có mà vẫn đảm bảo các yêu cầu về chất l-
ợng và số lợng sản phẩm qua nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu phơng diện kỹ thuật - công nghệ là một trong những tiền đề quan trọng cho
việc phân tích về mặt kinh tế - tài chính của dự án. Không có số liệu của phân tích kỹ
thuật thì không thể phân tích về mặt kinh tế tài chính. Quyết định đúng đắn trong thẩm
định kỹ thuật - công nghệ có tác dụng to lớn trong việc tiết kiệm các nguồn lực và tranh
thủ đợc các cơ hội để tăng thêm nguồn lực. cho dự án.
Mặt khác, kỹ thuật - công nghệ của từng dự án phụ thuộc vào các ngành nghề cụ thể và
là một vấn đề rất phức tạp nhất là đối với dự án lớn. Vì vậy, cần có những nghiên cứu
hỗ trợ bổ sung cho các dự án lớn, phức tạp về kỹ thuật với sự tham gia của các chuyên
gia có am hiểu sâu sắc về từng lĩnh vực kỹ thuật cụ thể đó.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×