Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đổi mới công tác giáo dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực quân đội nhân dân việt nam hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.06 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận án
Công tác GDTT ở ĐVCS QĐNDVN là một hình thức cơ bản
của cơng tác tư tưởng, văn hóa của Đảng trong qn đội; một nội dung
quan trọng của nhiệm vụ huấn luyện bộ đội; là nhiệm vụ thường xuyên
của các cấp ủy, tổ chức đảng; CU, CTV; người chỉ huy, cơ quan chính trị
và cán bộ chính trị các cấp. Thực hiện tốt cơng tác GDTT sẽ góp phần
nâng cao nhận thức cho HSQ, BS hiểu biết đầy đủ những giá trị lịch sử
truyền thống của dân tộc, của Đảng, của quân đội và của đơn vị; qua đó
xây dựng lịng tự hào, củng cố niềm tin, đề cao ý thức trách nhiệm và
hành động cách mạng tích cực, tiếp tục kế thừa, giữ vững và phát huy
các giá trị truyền thống tốt đẹp trong sinh hoạt, học tập và công tác, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đơn vị cơ sở các BĐCL là lực lượng cơ bản chủ yếu, nền tảng hợp
thành sức mạnh chiến đấu của sư đoàn, binh đoàn và quân đội; nơi trực tiếp
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; chỉ thị, nghị quyết của cấp trên; trực tiếp giáo dục, giác ngộ quần chúng;
phát triển đảng; bồi dưỡng, rèn luyện, bổ sung ng̀n cán bộ trong qn đội và
tồn xã hội. Đổi mới công tác GDTT ở ĐVCS các BĐCL có vị trí, vai trị đặc
biệt quan trọng, là vấn đề cơ bản, cấp thiết hiện nay, nhằm ngăn chặn biểu
hiện phai nhạt mục tiêu lý tưởng, phai nhạt truyền thống và trực tiếp xây dựng
nhân tố chính trị tinh thần cho bộ đội, góp phần xây dựng ĐVCS vững mạnh
về chính trị, giữ vững trận địa tư tưởng của Đảng trong quân đội; xây dựng
các tổ chức đảng trong sạch vững mạnh, tổ chức quần chúng vững mạnh xuất
sắc, làm cho qn đội và binh đồn ln là lực lượng chính trị, đội quân chiến
đấu tuyệt đối trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân, hoàn
thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Những năm qua, cấp ủy, người chỉ huy, CU, CTV và cơ quan
chính trị các cấp của các BĐCL đã nhận thức rõ vai trị, tầm quan trọng
của cơng tác GDTT cho HSQ, BS. Thường xuyên nêu cao trách nhiệm


trong lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác GDTT; có nhiều đổi mới về nội dung,
hình thức, biện pháp tiến hành, nên đã đạt được kết quả quan trọng, góp
phần vào việc hồn thành nhiệm vụ của đơn vị. Tuy nhiên, trước yêu cầu
đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác GDTT cho HSQ, BS
hiện nay, còn bộc lộ những hạn chế, bất cập cả về nhận thức, trách nhiệm,
năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các chủ thể, lực lượng
tiến hành; đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp GDTT cịn chậm,
thiếu đờng bộ, hiệu quả thấp; cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật đảm bảo
cho đổi mới cơng tác GDTT cịn nhiều khó khăn. Trình độ kiến thức, năng


2
lực sư phạm, khả năng sử dụng công nghệ thông tin của một bộ phận cán
bộ giảng dạy còn hạn chế. Một bộ phận CBCS có biểu hiện suy thối về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, giảm sút ý chí, niềm tin, chấp hành
pháp luật, kỷ luật khơng nghiêm, làm việc cầm chừng.
Bước sang thời kỳ mới, yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới toàn diện đất nước,
nhiệm vụ xây dựng quân đội, bảo vệ Tổ quốc có bước phát triển mới. Đối tượng
HSQ, BS có sự phát triển tồn diện, trình độ học vấn ngày càng cao. Sự tác
động từ mặt trái kinh tế thị trường và quá trình hội nhập quốc tế cùng với sự gia
tăng thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch bằng âm mưu thủ đoạn “diễn
biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, đang tác động
đến nhận thức, tư tưởng, tình cảm, đạo đức, lối sống của HSQ, BS. Điều đó, đặt
ra những yêu cầu cao đối với công tác GDTT ở ĐVCS phải bắt kịp với tình
hình thực tiễn; có sự đổi mới mạnh mẽ, đờng bộ cả nội dung, hình thức, phương
pháp; tăng cường đầu tư trang bị các phương tiện, cơ sở vật chất bảo đảm cho
đổi mới công tác GDTT.
Từ tất cả những lí do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Đổi mới
công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam
hiện nay” làm đề tài nghiên cứu là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa lý luận,

thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích: Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất
giải pháp chủ yếu đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề cơ bản về công tác GDTT
và đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL Quân
đội nhân dân Việt Nam.
Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút ra một số
kinh nghiệm đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL
Quân đội nhân dân Việt Nam.
Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp chủ yếu đổi mới công tác
GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở
ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án đi sâu nghiên cứu công tác
GDTT và đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, gờm các binh đồn: Quyết


3
Thắng, Hương Giang, Tây Nguyên và binh đoàn Cửu Long . Phạm vi
tiến hành điều tra, khảo sát, phỏng vấn, tọa đàm và lấy phiếu trưng
cầu ý kiến đối với CBCS tại các BĐCL ở khu vực phía Bắc (Binh
đồn Quyết Thắng, Binh đoàn Hương Giang); phạm vi thời gian
điều tra, khảo sát các tư liệu, số liệu, thực tiễn phục vụ cho nghiên
cứu đề tài chủ yếu giới hạn từ 2012 đến nay; các giải pháp đề xuất

ứng dụng đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở lý luận: Luận án nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hờ Chí Minh về truyền thống và cơng tác
GDTT, giáo dục chính trị; đường lối, quan điểm của Đảng, các nghị
quyết của QUTW về công tác GDCT nói chung và GDTT nói riêng.
Cơ sở thực tiễn: Tồn bộ hiện thực hoạt động GDTT và đổi mới
công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL; những chỉ thị, hướng
dẫn của TCCT về công tác GDTT; những nhận định, đánh giá công tác
GDTT và đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS thể hiện trong các nghị
quyết của cấp ủy các cấp; các văn kiện, báo cáo tổng kết của các cơ quan
chức năng ở ĐVCS các BĐCL; các tư liệu, số liệu thống kê, kết quả điều
tra, khảo sát của tác giả ở các BĐCL.
Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
của khoa học liên ngành và khoa học chun ngành; coi trọng các phương
pháp: lơ gíc - lịch sử; phân tích - tổng hợp, so sánh, khái quát hóa; tổng kết
thực tiễn; khảo sát thực tế, điều tra xã hội học và phương pháp chuyên gia
để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
5. Những đóng góp mới của luận án
Đưa ra quan niệm đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các
BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam.
Rút ra một số kinh nghiệm đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở
ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp cụ thể, thiết thực khả thi đổi
mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL Quân đội nhân
dân Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm
lý luận về GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL QĐNDVN hiện nay.

Cung cấp thêm luận cứ khoa học giúp lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ
chủ trì, cơ quan chính trị các cấp ở các BĐCL tham khảo, vận dụng vào
q trình lãnh đạo, chỉ đạo tiến hành cơng tác GDTT cho HSQ, BS.


4
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ trong
nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn CTĐ, CTCT ở các học viện, nhà
trường trong và ngồi qn đội.
7. Kết cấu của luận án
Gờm: mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục các công trình
của tác giả đã được cơng bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi có liên quan
đến đề tài
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác đảng, cơng tác
chính trị
V. Mi Khai lốp “V.I. Lê nin Đảng cộng sản Liên Xơ bàn về cơng
tác đảng, cơng tác chính trị trong các lực lượng vũ trang”. Tác giả
khẳng định: CTĐ, CTCT là một trong những hướng chủ yếu trong hoạt
động nhiều mặt của Đảng cộng sản để lãnh đạo các lực lượng vũ trang.
Bản chất, ý nghĩa nhiệm vụ cơ bản và nội dung của công tác này được
giải thích và vạch ra trong các tác phẩm của V.I. Lê nin, các nghị quyết
của Đảng cộng sản.
Học viện Quân chính Lênin nghiên cứu về: “Nhân tố chính trị
tinh thần trong chiến tranh hiện đại” và Trần Trạc Minh “Nghiên cứu
cơng tác chính trị của Cộng qn đứng trước sự khủng hoảng và tư tưởng
sĩ khí của họ”.

Cả hai cơng trình khoa học nêu trên đều có điểm chung đó là
nghiên cứu và làm rõ vị trí, vai trị tầm quan trọng của nhân tố chính trị
tinh thần, tư tưởng của binh sĩ trong xây dựng quân đội. Trong đó, nhấn
mạnh chính trị, tinh thần, tư tưởng là yếu tố quyết định hàng đầu trong
việc tạo nên sức mạnh quân đội, tạo nên khả năng chiến đấu.
Chương Tư Nghị “Giáo trình cơng tác đảng, cơng tác chính trị
của qn giải phóng nhân dân Trung Quốc”. Tập giáo trình gờm 3 phần,
11 chương, trình bày những vấn đề cơ bản về cơng tác chính trị. Tác giả
cho rằng Đảng Cộng sản Trung Quốc từ trước đến nay đều rất coi trọng
công tác chính trị, coi đó là Gia bảo truyền đời của quân đội cách mạng,
là sợi chỉ đỏ sinh mệnh xuyên suốt trong mọi lĩnh vực công tác. Trong
thực tiễn đấu tranh hơn nửa thế kỷ qua, Đảng và các nhà lãnh đạo tiền
bối của giai cấp vô sản đã xây dựng và lãnh đạo quân đội nhân dân, đồng
thời đặt ra quy định trọn bộ về phương pháp và tác phong lý luận,
phương châm nguyên tắc, chế độ của cơng tác chính trị.


5
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác tư tưởng
Đ.A. Vôn - Cô - Gô - Nốp “Phương pháp luận công tác giáo
dục tư tưởng”; đây là một công trình khoa học nghiên cứu các vấn đề về
cơng tác giáo dục - tư tưởng trong các lực lượng vũ trang xô viết. Trên
cơ sở những tư tưởng của Lênin và những yêu cầu hoạt động tư tưởng
của Đảng Cộng sản Liên Xô trong giai đoạn hiện nay, tác giả đã phân
tích những vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn của công tác giáo
dục - tư tưởng, trình bày bản chất, những nguyên lý, những phương pháp
và hình thức của cơng tác đó.
Sỏn Xay Chăn Nha Lạt “Giáo dục chính trị tư tưởng cho hạ sĩ
quan, binh sĩ quân đội nhân dân Lào”. Tác giả, tập trung chỉ rõ những
vấn đề lý luận về GDCT tư tưởng cho HSQ, BS. Đưa ra quan niệm về

chính trị và tư tưởng, đánh giá thực trạng công tác GDCT, tư tưởng cho
HSQ, BS và đề xuất năm gải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng GDCT
tư tưởng cho HSQ, BS Quân đội nhân dân Lào hiện nay.
Thim Sảo Đuông Chăm Pa “Nâng cao chất lượng giáo dục
chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở các trung đoàn bộ binh quân đội nhân
dân Lào hiện nay”. Luận án tập trung làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản
về GDCT và nâng cao chất lượng GDCT cho HSQ, BS ở các trung đoàn bộ
binh Quân đội nhân dân Lào, đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và rút
ra một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng GDCT cho HSQ, BS. Trên cơ
sở phân tích sự phát triển của tình hình, nhiệm vụ, luận án xác định mục
tiêu, yêu cầu và đề xuất 5 giải pháp.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về truyền
thống và giáo dục truyền thống
Lý Xương Giang “Quân đội các nước coi trọng giáo dục chính
trị”. Tác giả, luận giải quân đội các nước cho rằng: kế thừa truyền thống
vinh quang, phát huy tinh thần dũng cảm không run sợ và dám hy sinh
của quân đội là một nội dung quan trọng trong GDTT.
Dương Minh Hào, Triệu Anh Ba “Điều lệ cơng tác chính trị
qn giải phóng nhân dân Trung Quốc”. Cuốn sách gờm 66 trang, trình
bày những nguyên tắc, nội dung cơ bản được soạn ra dựa trên Điều lệ
của Đảng Cộng sản Trung Quốc nhằm chuẩn hóa và tăng cường cơng tác
chính trị của Qn giải phóng nhân dân Trung Quốc. Đặc biệt, chương I
“Nguyên tắc chung” tại điều 10 có ghi rõ là “Giữ vững sự thống nhất
giữa kế thừa truyền thống tốt đẹp và tiếp thu cái mới phát triển”.
Sạ Vẻng Đen Na Môn “Phát triển giá trị văn hóa truyền thống
trong đời sống văn hóa đơn vị cơ sở Quân đội nhân dân Lào hiện nay” .
Tác giả khẳng định, việc kế thừa, phát huy những giá trị văn hóa truyền


6

thống khơng những góp phần phát triển đời sống văn hóa ĐVCS lành mạnh,
mà cịn tạo động lực để tiếp tục hình thành những giá trị mới làm giàu di sản
văn hóa truyền thống của nhân dân các bộ tộc Lào. Đặc biệt, việc phát huy giá
trị văn hóa truyền thống với tư cách động lực thúc đẩy đời sống văn hóa ở
ĐVCS cịn cho phép khẳng định sức sống lâu bền, tồn diện, mang tính chỉnh
thể của những giá trị văn hóa quân sự phản ánh trực tiếp bản chất cách mạng và
tính nhân dân, tính dân tộc của Qn đội nhân dân Lào.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan
đến đề tài
1.2.1. Các cơng trình khoa học tiêu biểu liên quan đến truyền
thống, cơng tác giáo dục truyền thống và đổi mới công tác giáo dục
truyền thống
Các cơng trình khoa học tiêu biểu liên quan đến truyền thống
Trần Văn Giàu “Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt
Nam”. Trong cơng trình này, tác giả đã dành riêng chương 4 để bàn về
chủ nghĩa yêu nước. Với tiêu đề của chương là “yêu nước”, tác giả đã đề
cập và nêu lên bốn vấn đề cơ bản: Thứ nhất, tầm quan trọng của yêu
nước trong lịch sử dân tộc. Thứ hai, phân biệt tình cảm yêu nước và tư
tưởng yêu nước. Thứ ba, nguồn gốc của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.
Thứ tư, bí quyết thắng lợi của các cuộc chiến tranh chống ngoại xâm, là
do dân tộc Việt Nam chiến đấu có chính nghĩa, có sự đồn kết, chính
quyền có sự gắn bó với dân và được dân ủng hộ.
Nguyễn Văn Hữu “Truyền thống yêu nước Việt Nam”; tác giả luận
giải cơ sở lý luận và thực tiễn, quá trình hình thành và phát triển của truyền
thống Việt Nam qua các thời kỳ, giai đoạn lịch sử của dân tộc và đưa ra kết
luận: “Truyền thống yêu nước Việt Nam là trạng thái tình cảm (thái độ) của
nhân dân Việt Nam đối với thiên nhiên đất nước con người, nền văn hóa
được trao truyền qua nhiều thế hệ và được biểu hiện cụ thể qua hành động
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Nguyễn Trọng Chuẩn; Nguyễn Văn Huyên (đồng chủ biên)

“Giá trị truyền thống trước những thách thức của toàn cầu hóa”. Tác
giả đưa ra định nghĩa tổng quát về truyền thống, đó là: “những yếu tố
của di tờn văn hóa, xã hội trong chuẩn mực hành vi, tư tưởng, phong tục,
tập quán, thói quen, lối sống và cách ứng xử của một cộng đờng người
được hình thành trong lịch sử và đã trở nên ổn định, được truyền từ đời
này sang đời khác và được lưu giữ lâu dài”.
Mai Thị Qúy “Tồn cầu hóa và vấn đề kế thừa một số giá trị
truyền thống của dân tộc trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay”. Tác
giả, luận giải khá tường minh về cơ sở lý luận và thực tiễn của toàn cầu


7
hóa và giá trị truyền thống, trong đó tác giả phân tích hai thành tố là “giá
trị” và “truyền thống”.
Các cơng trình khoa học tiêu biểu liên quan đến cơng tác GDTT
Nguyễn Chí Mỳ (chủ biên) “Giáo dục truyền thống năm 2000”.
Bàn về GDTT, tác giả đi sâu phân tích những vấn đề cơ bản và ý nghĩa
của các ngày lễ lớn; gợi mở một số vấn đề và hướng dẫn một số phương
thức hoạt động GDTT. Trên cơ sở những cách thức hoạt động, tác giả định
ra yêu cầu trong GDTT dân tộc và GDTT cách mạng cần phải vận dụng
linh hoạt các phương pháp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và đối tượng
được giáo dục sao cho mang lại hiệu quả thiết thực.
Đoàn Minh Duệ (chủ biên) “Những giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục truyền thống cho thanh thiếu niên tỉnh Nghệ An” [16].
Tác giả, luận giải một cách khá tường minh về khái niệm truyền thống
“truyền thống khơng phải là cái gì có sẵn, nảy sinh ra trong nhất thời và
bất biến mà là những chuẩn mực, quy tắc ứng xử xã hội của cộng đồng
lớn hay nhỏ, được lặp đi lặp lại qua nhiều thế hệ sống trong một khơng
gian ít thay đổi lớn và ăn sâu vào ý thức, tình cảm tư tưởng của con
người, được dư luận xã hội giữ gìn và phát huy”.

Phan Ngọc Liên “Về chủ nghĩa yêu nước Việt Nam và giáo dục
truyền thống cho thế hệ trẻ”, bằng phương pháp đối chiếu, so sánh lòng yêu
nước, truyền thống yêu nước của Nhân dân Việt Nam với các dân tộc khác,
qua đó tác giả chỉ ra những đặc sắc, riêng có của lịng u nước, truyền
thống u nước của Việt Nam.
Phan Ngọc Liên “Giáo dục truyền thống cách mạng tháng Tám
cho thế hệ trẻ”. Tác giả tập trung trình bày hai điểm: một là: những đặc
điểm nổi bật của chủ nghĩa yêu nước truyền thống Việt Nam; hai là: một
số vấn đề về phương pháp luận về GDTT yêu nước cho nhân dân đặc
biệt cho thế hệ trẻ. Tác giả, trình bày những đặc điểm cơ bản của truyền
thống Việt Nam như: dựng nước đi đôi với giữ nước; tính nhân đạo cao
cả trong tinh thần yêu nước truyền thống Việt Nam…, đưa ra một số yêu
cầu trong GDTT yêu nước cho thế hệ trẻ hiện nay; phân tích, luận giải
những yếu tố tác động, những thuận lợi, khó khăn trong GDTT yêu nước
cho thế hệ trẻ hiện nay.
Nghiêm Đình Vỳ (chủ biên) “Giáo dục truyền thống yêu nước
cho thế hệ trẻ ngày nay”. Bàn về GDTT cho thế hệ trẻ, tác giả luận giải
truyền thống yêu nước là cốt lõi của truyền thống dân tộc, được hình
thành và bồi đắp từ thế hệ này qua thế hệ khác, nó trở thành sức mạnh
tinh thần và vật chất của nhân dân trong lao động sản xuất, sáng tạo và
đấu tranh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, việc GDTT yêu nước


8
cho nhân dân, đặc biệt cho thế hệ trẻ bao giờ cũng là cơng việc quan
trọng để giữ gìn và phát triển đất nước, dân tộc.
Đàm Thế Vinh, Nguyễn Ngọc Ánh “Tăng cường công tác giáo
dục giá trị truyền thống dân tộc cho thế hệ trẻ Việt Nam theo tư tưởng
Hồ Chí Minh”.
Các tác giả, đề cập, phân tích tư tưởng Hờ Chí Minh về giá trị

truyền thống của dân tộc, trong đó nổi bật là các giá trị: Yêu nước, bất
khuất, anh hùng trong dựng nước, giữ nước; Hiếu học, tôn sư trọng đạo,
trọng dụng hiền tài; Uống nước nhớ ng̀n, đồn kết, cần cù, lao động
sáng tạo; Hịa hiếu, u chuộng hịa bình. Đờng thời, tác giả cũng đề
xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục các giá trị truyền
thống dân tộc cho thế hệ trẻ trong điều kiện ngày nay: Tăng cường công tác
tuyên truyền; đổi mới và đa dạng các hình thức giáo dục các giá trị truyền
thống; gắn GDTT với các hoạt động thi đua.
Đỗ Văn Hai “Giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ
thông qua những bộ phim cách mạng”. Tác giả, cho rằng: những bộ phim
cách mạng có giá trị rất lớn về mặt lịch sử, bởi nó không những làm sống dậy
một thời kỳ lịch sử mà dân tộc đã trải qua biết bao sóng gió, mà nó cịn góp
phần tun truyền, giáo dục mọi thế hệ người dân Việt Nam, trong đó có
thanh niên biết giữ gìn, trân trọng và bảo vệ những gì mà ơng cha ta đã đánh
đổi bằng mồ hôi, xương máu để làm nên. Đồng thời, tác giả đề cập 4 giải
pháp cơ bản nhằm góp phần vào việc GDTT dân tộc cho thế hệ trẻ hơm nay.
Các cơng trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đổi mới công
tác giáo dục truyền thống.
Tổng cục Chính trị “Đổi mới cơng tác giáo dục pháp luật
trong quân đội nhân dân Việt Nam”. Cuốn sách dày 130 trang, luận
giải rõ cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật; đánh giá thực
trạng công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong quân đội và đề xuất
những giải pháp hữu hiệu nhằm đổi mới và tăng cường công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật.
Vũ Ngọc Am “Đổi mới cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng
cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở”. Tác giả luận giải làm rõ một số khái
niệm: chính trị, tư tưởng, công tác tư tưởng, công tác GDCT tư
tưởng, cơng tác giáo dục lý luận chính trị. Đờng thời, làm rõ vai trị
và tầm quan trọng của cơng tác GDCT tư tưởng trong việc nâng cao
nhận thức chính trị cho cán bộ, đảng viên, trình bày quá trình đổi mới

cơng tác GDCT tư tưởng; phân tích thực trạng, yêu cầu khách quan
và đề xuất những giải pháp chủ yếu để đổi mới nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác GDCT tư tưởng.


9
Vũ Minh Thực “Đổi mới công tác tuyên truyền miệng trong Quân
đội nhân dân Việt Nam hiện nay”. Tác giả, luận giải cơ sở lý luận và thực
tiễn, đánh giá thực trạng rút ra bài học kinh nghiệm, đề xuất yêu cầu và các
giải pháp cơ bản nhằm đổi mới công tác tuyên truyền miệng trong QĐNDVN
hiện nay, khái quát đưa ra quan niệm đổi mới công tác tuyên truyền miệng chỉ
ra được mục đích, nội dung, hình thức đờng thời đưa ra những nguyên tắc,
tiêu chí của đổi mới cơng tác tun truyền miệng.
1.2.2. Các cơng trình khoa học tiêu biểu liên quan đến giáo
dục hạ sĩ quan, binh sĩ; công tác giáo dục truyền thống và đổi mới
công tác giáo dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ
Các cơng trình khoa học tiêu biểu liên quan đến giáo dục hạ sĩ
quan, binh sĩ.
Lê Duy Chương “Một số vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục
chính trị cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở”. Cuốn sách gồm 3
phần, đề cập một cách hệ thống nội dung lí luận, thực tiễn cơng tác
GDCT cho HSQ, BS ở ĐVCS; đề xuất 4 giải pháp cơ bản, đồng bộ
nhằm nâng cao chất lượng GDCT của HSQ, BS ở ĐVCS đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nguyễn Văn Trường “Giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
giáo dục chính trị cho hạ sĩ quan, chiến sĩ trong qn đội ta hiện nay”. Hồng
Đình Thành “5 biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục chính trị ở đơn vị cở
hiện nay”. Các tác giả cho rằng, GDCT là một bộ phận hợp thành của công
tác tư tưởng, được tổ chức tiến hành chặt chẽ, thống nhất ở các đơn vị trong
toàn quân nhằm trang bị hệ thống tri thức, hiểu biết chính trị xã hội, bời dưỡng

tình cảm, thái độ chính trị, làm cơ sở xây dựng, rèn luyện những phẩm chất
chính trị cần thiết cho bộ đội.
Đỗ Duy Môn “Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị cho hạ sĩ
quan, chiến sĩ ở đơn vị cơ sở theo phương pháp hỏi - đáp”. Tác giả tập
trung làm rõ vị trí, vai trị của bài giảng chính trị theo phương pháp hỏi - đáp
và cho rằng, đây vừa là hình thức, vừa là phương pháp GDCT giữ vai trị
chủ đạo trong q trình huấn luyện - giáo dục ở đơn vị.
Nguyễn Quang Phát “Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
cơng tác giáo dục chính trị tại đơn vị trong giai đoạn mới”. Theo tác
giả, trước sự phát triển của tình hình nhiệm vụ trong giai đoạn mới đã và
đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao về bản lĩnh chính trị, lập trường
tư tưởng của CBCS trong quân đội và thực hiện đề án “Đổi mới công tác
GDCT tại đơn vị trong giai đoạn mới”. Do đó, cơng tác GDCT cần tiếp tục
đổi mới về tư duy, nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, CU,
CTV, người chỉ huy, cơ quan chính trị, cán bộ chính trị đối với cơng tác


10
GDCT. Đồng thời, nắm vững quy chế GDCT, bám sát tình hình thực tiễn,
phân tích đánh giá đúng đối tượng, kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới nội dung
với đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục.
Các cơng trình khoa học tiêu biểu liên quan đến
công tác giáo dục truyền thống và đổi mới công tác giáo
dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ.
Nguyễn Tuấn Dũng “Nâng cao chất lượng giáo dục chủ nghĩa yêu
nước trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”. Cuốn sách dày 199 trang
trình bày gờm 2 phần: phần thứ nhất: cơ sở lí luận, thực tiễn nâng cao chất
lượng giáo dục chủ nghĩa yêu nước trong QĐNDVN hiện nay; phần thứ hai:
mục tiêu, yêu cầu và một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục chủ
nghĩa yêu nước trong quân đội hiện nay. Tác giả, luận giải rõ cơ sở lí luận, thực

tiễn, thực trạng và đề xuất 4 giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục chủ
nghĩa yêu nước trong QĐNDVN hiện nay.
Dương Quang Hiển “Nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống ở
đơn vị cơ sở làm nhiệm vụ SSCĐ trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”.
Tác giả, làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn GDTT và chất lượng
GDTT; đánh giá thực trạng chất lượng GDTT cho quân nhân ở ĐVCS làm nhiệm
vụ SSCĐ; đề xuất yêu cầu và một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng GDTT
cho quân nhân ở ĐVCS làm nhiệm vụ SSCĐ. Tác giả, luận giải khá tường minh
về truyền thống, GDTT; khái quát một số nét tiêu biểu của truyền thống dân tộc,
của Đảng, của quân đội; đưa ra tiêu chí đánh giá chất lượng GDTT và trình bày 5
giải pháp cơ bản. Đây là, cơ sở lý luận và thực tiễn có giá trị thiết thực với cơng
tác GDTT ở ĐVCS làm nhiệm vụ SSCĐ.
Đặng Bá Minh (chủ biên) “Tăng cường giáo dục truyền thống của
Đảng cho học viên đào tạo sĩ quan trong các nhà trường quân đội hiện nay” .
Tác giả luận giải cơ sở lí luận và thực tiễn GDTT của Đảng cho học viên đào
tạo sĩ quan trong các nhà trường quân đội. Khái quát quan niệm về truyền
thống và GDTT của Đảng; những nội dung GDTT của Đảng cần tập trung
giáo dục cho học viên trong các nhà trường quân đội hiện nay. Đề xuất các
hình thức, phương pháp GDTT của Đảng; đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ
nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm. Trên cơ sở đó, đưa ra 6 giải pháp cơ
bản góp phần tăng cường GDTT của Đảng cho học viên đào tạo sĩ quan trong
các nhà trường quân đội hiện nay.
Vũ Văn Quỳnh “Giáo dục truyền thống quân đội nhằm nâng cao
sức mạnh của quân đội ta trong tình hình hiện nay”. Tác giả khẳng định,
GDTT quân đội là một nội dung quan trọng trong GDCT tại đơn vị. Thông
qua GDTT để bồi dưỡng những truyền thống tốt đẹp của qn đội, từ đó
hình thành nên phẩm chất, nhân cách và sự tin tưởng, tự hào, tạo động lực


11

thúc đẩy hoạt động thực tiễn của quân nhân, nâng cao sức mạnh của quân
đội trong tình hình mới.
Trần Hậu Tân “Nâng cao chất lượng giáo dục truyền thống
cho hạ sĩ quan, chiến sĩ ở Sư đoàn 330, Quân khu 9 hiện nay”. Tác giả
cho rằng, hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật,
công nghệ thơng tin, vì vậy GDTT ở Sư đồn cần kết hợp cả phương
pháp GDTT và hiện đại. Tác giả luận giải rõ vị trí, vai trị, cách thức tổ
chức của từng phương pháp GDTT.
1.3. Khái quát kết quả chủ yếu của các cơng trình đã cơng
bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
1.3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các cơng trình đã cơng
bố có liên quan đến đề tài
Một là, các cơng trình khoa học đã đề cập và luận giải khá toàn
diện quan niệm về truyền thống, GDTT theo những góc độ tiếp cận và
các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, sự thống nhất giữa
các cơng trình khoa học là ở chỗ, dù tiếp cận dưới góc độ và phương
pháp nào, họ đều có chung khẳng định: truyền thống và giá trị truyền
thống tồn tại hiện hữu trong quá khứ, hiện tại đã được thừa nhận, lưu
truyền qua các thế hệ và sự tiếp tục phát triển trong tương lai.
Hai là, các cơng trình khoa học đã phân tích và luận giải
khá chi tiết vai trò to lớn, giá trị sâu sắc của truyền thống đối với
quá trình chiến đấu, xây dựng, trưởng thành và phát triển của Đảng
Cộng sản Việt Nam, QĐNDVN. Trong đó, các cơng trình khoa học
khẳng định truyền thống và giá trị truyền thống như là động lực chủ
yếu, là tài sản tinh thần vô giá, là sợi chỉ đỏ hình thành lên những
nét tiêu biểu trong truyền thống của Đảng, của quân đội cần tiếp tục
kế thừa, giữ gìn, phát huy và sáng tạo lên những truyền thống mới.
Ba là, các cơng trình khoa học đã đi sâu làm rõ ý nghĩa và sự cần
thiết của việc GDTT trong thời kỳ mới. Trong đó, các cơng trình khoa học
đã luận giải một cách khá sâu sắc cơ sở lý luận, thực tiễn của GDTT và cho

rằng, truyền thống đã từng đóng vai trị là động lực tinh thần to lớn trong
lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, vì thế, trong điều kiện
mới, tất yếu vẫn rất cần giữ gìn, phát huy vai trị to lớn đó.
Bốn là, các cơng trình khoa học đã khái quát và chỉ ra vai trò, nhiệm vụ
chủ yếu của HSQ, BS trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và cách thức
giáo dục cho HSQ, BS, đề xuất những yêu cầu và giải pháp cơ bản để giáo dục cho
HSQ, BS trong tình hình mới. Đờng thời, luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về
công tác GDTT, đổi mới công tác giáo dục trong tình hình hiện nay.
1.3.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết
Một là, nghiên cứu tồn diện những vấn đề cơ bản về cơng tác
GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL; khái quát luận giải nội hàm quan
niệm đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS; khái quát luận giải vai trò, đặc


12
điểm, những vấn đề có tính ngun tắc và tiêu chí đánh giá đổi mới cơng tác
GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL QĐND Việt Nam.
Hai là, tiến hành điều tra, khảo sát thực tiễn thu thập tư liệu, số
liệu, tổng kết thực tiễn đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân của
những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm và rút ra một số kinh nghiệm đổi mới
công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL QĐND Việt Nam.
Ba là, phân tích dự báo những yếu tố tác động có ảnh hưởng
đến đổi mới cơng tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS. Xác định những
yêu cầu đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL
QĐND Việt Nam hiện nay.
Bốn là, từ lý luận và thực tiễn, tác giả nghiên cứu đề xuất, luận
giải những giải pháp chủ yếu.
Kết luận chương 1
Các cơng trình khoa học đã tổng quan trên đây, tuy cách tiếp
cận nghiên cứu vấn đề GDTT ở nhiều góc độ, phạm vi, với mục đích cụ thể

khác nhau và bước đầu đề cập đến một số nội dung cơ bản có liên quan đến
hướng nghiên cứu của luận án; đây là những tài liệu, những đơn vị kiến thức cơ
bản có giá trị cả về lý luận và thực tiễn để tác giả tiếp thu, kế thừa vào nghiên
cứu, khám phá, tìm kiếm, tìm ra cái mới cơng bố trong luận án của mình. Việc
tổng quan về vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án, giúp cho tác giả
tìm hiểu và học tập nâng cao hiểu biết, kỹ năng nghiên cứu; nắm được tồn bộ
q trình, thủ tục, thứ tự các bước tiến hành, triển khai nghiên cứu và kết cấu,
hồn chỉnh một đề tài, cơng trình khoa học.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỔI MỚI CÔNG
TÁC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CHO HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
Ở ĐƠN VỊ CƠ SỞ CÁC BINH ĐOÀN CHỦ LỰC
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
2.1. Hạ sĩ quan, binh sĩ và những vấn đề cơ bản về công tác
giáo dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh
đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam
2.1.1. Đơn vị cơ sở và hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các
binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam
* Đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực.
Quan niệm đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực.
Đơn vị cơ sở BĐCL là đơn vị chiến thuật cơ bản của quân đội,
bao gồm các trung đoàn, lữ đoàn và tương đương; nơi trực tiếp quán
triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, chỉ thị, nghị
quyết của cấp trên và nhiệm vụ của cấp mình; trực tiếp quản lý, giáo
dục, rèn luyện, huấn luyện bộ đội và bồi dưỡng, tạo nguồn phát triển
đảng viên và cán bộ cho Đảng, quân đội; xây dựng đội ngũ cán bộ và


13
các tổ chức trong đơn vị vững mạnh toàn diện, thực hiện thắng lợi mọi

nhiệm vụ được giao.
Đặc điểm của đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực.
Một là, nhiệm vụ chính trị của ĐVCS các BĐCL là huấn luyện, SSCĐ và
luôn trong trạng thái sẵn sàng cơ động chiến đấu khi có lệnh của cấp có thẩm quyền.
Hai là, đóng quân và làm nhiệm vụ ở các địa bàn chiến lược về quốc
phòng - an ninh của đất nước, trong khu vực phòng thủ của tỉnh, thành phố.
Ba là, chiến đấu trong đội hình của cấp trên, trong thế trận quốc
phịng tồn dân, thế trận chiến tranh nhân dân của cả nước.
Bốn là, hoạt động huấn luyện, SSCĐ, chiến đấu diễn ra với cường độ
cao, khẩn trương, gian khổ, ác liệt.
Vị trí, vai trị của đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực.
Một là, đơn vị cơ sở là lực lượng cơ bản chủ yếu, nền tảng hợp
thành sức mạnh chiến đấu của sư đoàn, binh đoàn và quân đội.
Hai là, ĐVCS các BĐCL là đơn vị cấp chiến thuật, có thể hoạt
động độc lập hoặc hiệp đờng tác chiến trong đội hình của cấp trên.
Ba là, ĐVCS các BĐCL là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chỉ thị, nghị quyết
của cấp trên; trực tiếp giáo dục, giác ngộ quần chúng; phát triển đảng; bồi
dưỡng, rèn luyện, bổ sung nguồn cán bộ trong quân đội và toàn xã hội.
Bốn là, ĐVCS các BĐCL trực tiếp tổ chức huấn luyện, duy trì các
trạng thái SSCĐ và chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống.
Năm là, ĐVCS các BĐCL trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng,
bảo quản vũ khí, khí tài, cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật của quân đội.
* Hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực
Quân đội nhân dân Việt Nam.
Quan niệm về hạ sĩ quan, binh sĩ ở ĐVCS các BĐCL.
HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL là những quân nhân có cấp bậc
quân hàm từ binh nhì đến thượng sĩ, giữ các chức vụ từ chiến sĩ, đến
phó trung đội trưởng phục vụ trong quân đội theo luật nghĩa vụ quân sự.
Đặc điểm của hạ sĩ quan, binh sĩ ở ĐVCS các binh

đoàn chủ lực.
Một là, HSQ, BS các BĐCL là lực lượng trẻ, khỏe, đa số là
đồn viên thanh niên, có sự phát triển tương đối về mặt thể chất, nhưng
phần lớn còn đang trong q trình hồn thiện về nhân cách.
Hai là, HSQ, BS các BĐCL có cơ cấu khá đa dạng, phong phú,
xuất thân từ nhiều giai tầng, thành phần kinh tế khác nhau, nhưng đại bộ
phận xuất thân từ nông dân.


14
Ba là, HSQ, BS các BĐCL được tuyển chọn chặt chẽ về sức
khỏe, lai lịch chính trị, trình độ học vấn.
Bốn là, HSQ, BS các BĐCL hiện nay được sinh trưởng trong
điều kiện hịa bình, ít được rèn luyện thử thách trong mơi trường khó khăn
gian khổ, ác liệt.
Năm là, HSQ, BS các BĐCL được tu dưỡng, rèn luyện và từng
bước hồn thiện nhân cách trong mơi trường hoạt động qn sự, có địi
hỏi cao về ý thức tổ chức kỷ luật, lễ tiết tác phong quân nhân.
Vị trí, vai trò của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Một là, HSQ, BS là lực lượng đông đảo ở ĐVCS các BĐCL
trực tiếp góp phần xây dựng đơn vị vững mạnh tồn diện và thực hiện
thắng lợi mọi nhiệm vụ của đơn vị.
Hai là, HSQ, BS là lực lượng thường xuyên làm nhiệm vụ huấn
luyện, thường trực sẵn sàng chiến đấu và cơ động chiến đấu trong mọi
tình huống theo mệnh lệnh của cấp trên.
Ba là, HSQ, BS là lực lượng trực tiếp tiếp thu, kế thừa, gìn giữ
và phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, truyền thống của
Đảng, của dân tộc và quân đội trong thời kỳ mới.
Bốn là, HSQ, BS là nguồn lực quan trọng để đào tạo, bồi dưỡng,
bổ sung cho đội ngũ cán bộ, sĩ quan trong quân đội và đội ngũ cán bộ

công chức, viên chức của hệ thống chính trị ở cơ sở.
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về công tác
giáo dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở
đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân
dân Việt Nam
* Quan niệm về truyền thống và giáo dục truyền thống
Truyền thống là những giá trị tinh thần do con người sáng tạo ra trong
q khứ, có tính bền vững, trở thành cốt cách tâm hồn, lẽ sống của một cộng
đồng, dân tộc, được lưu truyền trong lịch sử từ thế hệ này sang thế hệ khác, có
giá trị về mặt tinh thần đối với hiện tại và tương lai.
Giáo dục truyền thống cho HSQ, BS là nội dung quan trọng của
công tác tư tưởng của Đảng trong quân đội, là quá trình truyền thụ và
lĩnh hội những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của Đảng, của quân
đội, đơn vị; qua đó nâng cao nhận thức, lịng tự hào dân tộc, ý thức
trách nhiệm của HSQ, BS trong bảo vệ, giữ gìn, lưu truyền, phát huy và
sáng tạo những giá trị truyền thống mới trong hoạt động thực tiễn; góp
phần xây dựng nhân cách quân nhân, xây dựng quân đội vững mạnh
tồn diện, khơng ngừng nâng cao trình độ sẵn sàng chiến đấu, hoàn
thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.


15
* Quan niệm về công tác giáo dục truyền thống cho hạ sĩ quan,
binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam.
Công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL QĐNDVN là
một hình thức quan trọng của cơng tác tư tưởng; bao gồm
tổng thể các chủ trương, nội dung, phương thức do các cấp
ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị, đội ngũ
cán bộ chính trị và các tổ chức, lực lượng có liên quan tiến
hành, nhằm nâng cao kiến thức, hiểu biết cho HSQ, BS về

những truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của Đảng, của
quân đội và đơn vị; khơi dậy ở họ niềm vinh dự, tự hào và ý
thức trách nhiệm đối với giữ gìn và phát huy truyền thống
trong tu dưỡng, rèn luyện bản thân, phấn đấu vươn lên
hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Mục đích cơng tác GDTT: Nhằm làm cho các giá trị truyền thống giữ
vai trò chủ đạo trong đời sống chính trị tinh thần của HSQ, BS, góp phần khơi
dậy ở họ niềm vinh dự tự hào về quá khứ vẻ vang, hào hùng, oanh liệt của dân
tộc, của Đảng, của quân đội, của đơn vị.
Chủ thể công tác GDTT: Chủ thể lãnh đạo là hệ thống cấp ủy, tổ
chức đảng các cấp: chủ thể trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức tiến hành
là đội ngũ CU, CTV và cơ quan chính trị, cán bộ chính trị các cấp ở ĐVCS
các BĐCL QĐNDVN.
Đối tượng cơng tác GDTT: Là HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL
QĐNDVN.
Lực lượng tham gia công tác GDTT bao gồm: Đội ngũ cán bộ,
đảng viên; chỉ huy các cấp; ban chấp hành các tổ chức quần chúng; các cấp
ủy, chính quyền, cơ quan, ban ngành đồn thể địa phương.
Nội dung cơng tác GDTT bao gồm:
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác GDTT
Công tác quản lý, điều hành, triển khai công tác GDTT
Xây dựng nội dung, chương trình, hình thức, biện pháp GDTT
Bảo đảm điều kiện cho cơng tác GDTT
Hình thức, biện pháp công tác GDTT cho HSQ, BS: đa dạng, phong phú
* Vai trị của cơng tác giáo dục truyền thống cho hạ sĩ
quan, binh sĩ.
Một là, công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL trực
tiếp góp phần bời dưỡng nhân cách người quân nhân cách mạng và phát
huy phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ” cho HSQ, BS.



16
Hai là, công tác GDTT cho HSQ, BS trực tiếp góp phần thúc
đẩy phong trào hành động cách mạng, tinh thần tích cực, chủ động, tự
giác trong học tập, rèn luyện của cán bộ, chiến sĩ.
Ba là, công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL góp
phần tuyên truyền, lưu giữ và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp
của Đảng, của dân tộc và quân đội trong thời kỳ mới.
Bốn là, công tác GDTT cho HSQ, BS góp phần đấu tranh phịng,
chống âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”, giữ vững trận địa tư tưởng của Đảng ở đơn vị cơ sở.
* Đặc điểm công tác giáo dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh
sĩ ở đơn vị cơ sở.
Một là, công tác GDTT cho HSQ, BS ln đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ
đạo tồn diện, trực tiếp của cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì các cấp.
Hai là, cơng tác GDTT cho HSQ, BS diễn ra thường xuyên, liên tục,
với nhiều lực lượng tham gia, đối tượng tác động hết sức đa dạng, phong phú.
Ba là, công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS được tiến hành
trong điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn, đơn vị thường xuyên có sự
biến động về tổ chức, biên chế, lực lượng.
Bốn là, công tác GDTT cho HSQ, BS chịu tác động của hoàn
cảnh lịch sử và môi trường sống.
2.2. Những vấn đề cơ bản về đổi mới công tác giáo dục
truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh đoàn
chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam
2.2.1. Quan niệm đổi mới công tác giáo dục truyền thống cho hạ sĩ
quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh đồn chủ lực Qn đội nhân dân Việt
Nam
Đổi mới cơng tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL là tổng
hợp những chủ trương, nội dung, hình thức, biện pháp do các chủ thể, lực

lượng tiến hành để làm thay đổi nhận thức cách làm và bổ sung,
phát triển nội dung, hình thức, biện pháp, phương tiện nhằm
khơng ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác GDTT,
bảo đảm đáp ứng kịp thời với sự phát triển yêu cầu nhiệm vụ
của quân đội và đơn vị trong tình hình mới.
Mục đích đổi mới cơng tác GDTT ở ĐVCS các BĐCL: Là quá trình
làm thay đổi nhận thức, cách làm và tiếp tục bổ sung nội dung, hình thức, biện
pháp, phương tiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả GDTT.
Chủ thể đổi mới công tác GDTT ở ĐVCS các BĐCL: Là các cấp ủy, tổ
chức đảng, CU, CTV, cơ quan chính trị, cán bộ chỉ huy các cấp ở các ĐVCS.


17
Đối tượng đổi mới công tác GDTT ở ĐVCS các BĐCL: Là toàn bộ
các hoạt động, các nội dung, phương thức của công tác GDTT; là nhận thức,
hành vi của các chủ thể, lực lượng, đối tượng GDTT ở ĐVCS các BĐCL.
Lực lượng tham gia đổi mới công tác GDTT: Toàn bộ cán bộ,
đảng viên; chỉ huy các cấp; ban chấp hành các tổ chức quần chúng; các
cựu chiến binh, lão thành cách mạng và các cấp ủy, chính quyền, cơ
quan, ban ngành đoàn thể địa phương.
Nội dung, biện pháp đổi mới công tác GDTT:
Một là, đổi mới nhận thức của các chủ thể, lực lượng về công tác GDTTở ĐVCS.
Hai là, đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, cán
bộ chủ trì, cơ quan chức năng đối với công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS.
Ba là, đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp GDTT bảo
đảm phù hợp với đặc điểm, tình hình, nhiệm vụ của đơn vị và trình độ
nhận thức của HSQ, BS.
Bốn là, đổi mới trang bị, cơ sở vật chất, phương tiện đảm bảo
cho đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS.
Năm là, đổi mới việc phát huy sức mạnh của các tổ chức, các

lực lượng trong tiến hành cơng tác GDTT.
2.2.2. Những vấn đề có tính ngun tắc đổi mới cơng tác giáo
dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh đoàn
chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, đổi mới công tác GDTT coi trọng quát triệt và thực hiện
đúng quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về GDTT.
Hai là, đổi mới tồn diện, có trọng tâm, trọng điểm bảo đảm phù hợp
với đặc điểm, đối tượng giáo dục và tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị.
Ba là, đổi mới trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và phát triển, sáng
tạo nội dung, hình thức, biện pháp mới.
Bốn là, đổi mới cơng tác GDTT cho HSQ, BS coi trọng tính
đờng bộ, bảo đảm chặt chẽ, thường xuyên, liên tục.
2.2.3. Tiêu chí đánh giá đổi mới công tác giáo
dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ
sở các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt
Nam
Một là, tiêu chí đánh giá nhận thức, trách nhiệm, năng lực của các chủ
thể, lực lượng đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL.
Hai là, tiêu chí đánh giá đổi mới nội dung, hình thức, phương
pháp cơng tác GDTT.
Ba là, tiêu chí đánh giá sự chuyển biến về nhận thức và hành động
của cán bộ, chiến sĩ được thể hiện ở kết quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.


18
Kết luận chương 2
Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng đang đặt ra những
yêu cầu cao đối với cơng tác GDTT ở ĐVCS, địi hỏi tất yếu khách quan
phải đổi mới để không ngừng nâng cao, chất lượng hiệu quả công tác
GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS. Q trình đổi mới cơng tác GDTT chỉ thực

sự có hiệu quả khi các chủ thể đổi mới nhận thức rõ vai trò, nắm vững các
đặc điểm, xác định rõ chủ thể, lực lượng, đối tượng, nội dung, hình thức,
biện pháp, tn thủ những vấn đề có tính ngun tắc, đờng thời phải dựa
chắc vào những tiêu chí làm cơ sở để đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ
nguyên nhân rút ra kinh nghiệm, đề xuất giải pháp đổi mới công tác
GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS không ngừng nâng cao hiệu quả, góp phần
ổn định về chính trị, tư tưởng; khơi dậy niềm tự hào của mỗi quân nhân
khi được học tập, rèn luyện trong quân đội.
Chương 3
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI CÔNG
TÁC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CHO HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
Ở ĐƠN VỊ CƠ SỞ CÁC BINH ĐOÀN CHỦ LỰC
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
3.1. Thực trạng đổi mới công tác giáo dục truyền
thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh
đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam
3.1.1. Những ưu điểm
Một là, nhận thức trách nhiệm của các chủ thể, lực lượng về đổi
mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL đã có nhiều
chuyển biến tích cực, cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới công tác
GDTT cho HSQ, BS .
Hai là, nội dung, hình thức, phương pháp GDTT và cơng tác
GDTT cho HSQ, BS từng bước được đổi mới, cơ bản đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ GDTT, đặc điểm, nhu cầu của đối tượng và thực tiễn đơn vị.
Ba là, đổi mới cơng tác GDTT đã góp phần tích cực tạo được sự
chuyển biến khá rõ nét về nhận thức và hành động của CBCS trong giữ gìn và
phát huy truyền thống.
Bốn là, đổi mới cơng tác GDTT góp phần quan trọng trong xây dựng
đơn vị vững mạnh toàn diện, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao
3.1.2. Những hạn chế, khuyết điểm

Một là, nhận thức, trách nhiệm của một số chủ thể, lực lượng về đổi
mới công tác GDTT cho HSQ, BS cịn có mặt chưa thật sự đầy đủ, sâu sắc.
Hai là, một số nội dung, hình thức, phương pháp GDTT chậm
được đổi mới, chất lượng hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng ngang tầm
yêu cầu, nhiệm vụ GDTT trong tình hình mới.


19
Ba là, ý thức, trách nhiệm của một bộ phận HSQ, BS trong giữ gìn
và phát huy truyền thống chưa cao, kết quả hồn thành nhiệm vụ cịn hạn chế.
Bốn là, chưa tạo được sự gắn kết chặt chẽ giữa cơng tác GDTT với
xây dựng và phát huy vai trị của các tổ chức, các lực lượng trong xây dựng và
thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
3.2. Nguyên nhân và một số kinh nghiệm đổi mới công tác
giáo dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh
đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam
3.2.1. Nguyên nhân ưu điểm và hạn chế, khuyết điểm của đổi
mới công tác giáo dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ
sở các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam
* Nguyên nhân của ưu điểm
Một là, thành tựu của công cuộc đổi mới toàn diện đất nước tạo
cơ sở, điều kiện thuận lợi trong tiến hành đổi mới công tác GDTT cho
HSQ, BS ở ĐVCS.
Hai là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của QUTW, BQP, TCCT; đảng
ủy, bộ tư lệnh binh đồn đối với đổi mới cơng tác GDTT cho HSQ, BS.
Ba là, cấp ủy, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng thường xuyên
nêu cao vai trò, trách nhiệm tích cực quán triệt và thực hiện nghiêm các chỉ
thị, nghị quyết của cấp trên về GDTT và đổi mới công tác GDTT ở ĐVCS.
Bốn là, các cấp luôn coi trọng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là cán
bộ chính trị và các báo cáo viên ở ĐVCS về nhận thức, trách nhiệm, trình độ,

năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS.
* Nguyên nhân của hạn chế
Một là, sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường và sự chống
phá của các thế lực thù địch ảnh hưởng trực tiếp đến đổi mới công tác
GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS.
Hai là, một số cấp ủy, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng chưa
quan tâm đúng mức, chưa đầu tư thỏa đáng cho việc lãnh đạo, chỉ đạo
đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS.
Ba là, sự phối hợp giữa các tổ chức, các lực lượng trong và ngoài đơn vị
trong GDTT và đổi mới cơng tác GDTT cịn mức độ, chưa thường xuyên, liên tục.
Bốn là, việc bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cho GDTT và đổi mới
công tác GDTT cho HSQ, BS còn nhiều mặt hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu.
3.2.2. Một số kinh nghiệm đổi mới công tác giáo dục truyền
thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực
Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, coi trọng qn triệt và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hờ
Chí Minh, quan điểm của Đảng trong đổi mới công tác GDTT cho HSQ,
BS ở ĐVCS các BĐCL.


20
Hai là, coi trọng nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy,
chỉ huy, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng đáp ứng yêu cầu đổi mới công
tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL.
Ba là, bám sát thực tiễn, đặc điểm đối tượng, đồng thời vận
dụng linh hoạt sáng tạo nội dung, hình thức, biện pháp đổi mới công tác
GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL.
Bốn là, phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, lực lượng trong và
ngồi đơn vị đối với đổi mới cơng tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các
BĐCL.

Kết luận chương 3
Thực tiễn tiến hành công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS
những năm qua cho thấy, cấp ủy, chỉ huy, CU, CTV, cơ quan chính trị
các cấp đã thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Tuy nhiên, việc
đổi mới cơng tác GDTT cho HSQ, BS có mặt cịn hạn chế, khuyết
điểm. Nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm có cả khách quan và chủ
quan, nhưng trước hết thuộc về trách nhiệm của chủ thể, các tổ chức,
lực lượng. Để việc đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS
các BĐCL đạt chất lượng, hiệu quả, cần nghiêm túc nghiên cứu, kế
thừa những kinh nghiệm đã được đúc kết để xác định các chủ trương,
giải pháp đổi mới công tác GDTT phù hợp với điều kiện thực tiễn
mới của đất nước, quân đội và nhiệm vụ của BĐCL hiện nay.
Chương 4
YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỔI MỚI CÔNG
TÁC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CHO HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ
Ở ĐƠN VỊ CƠ SỞ CÁC BINH ĐOÀN CHỦ LỰC
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Những yếu tố tác động và yêu cầu đổi mới công tác giáo
dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh
đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
4.1.1. Những yếu tố tác động đến đổi mới công tác giáo dục
truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ
lực Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Một là, sự tác động của tình hình thế giới và khu vực đặt ra yêu cầu
mới đối với đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL.
Hai là, cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước đã đạt được
những thành tựu to lớn, tạo ra thời cơ và vận hội mới, đồng thời cũng
đang đặt ra nhiều nguy cơ, thách thức không thể xem thường.
Ba là, sự phát triển nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, nhiệm vụ quân
đội, nhiệm vụ của các BĐCL trong điều kiện mới đang đặt ra yêu cầu

cao đối với đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS.


21
Bốn là, sự tác động của mặt trái kinh tế thị trường và tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội trên các địa bàn đóng quân đang đặt ra nhiều
vấn đề đối với đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS.
4.1.2. Yêu cầu đổi mới công tác giáo dục truyền
thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh
đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Một là, thường xuyên quán triệt sâu sắc, cụ thể hóa và tổ chức
thực hiện thắng lợi nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, hướng dẫn của cấp trên về
công tác giáo dục truyền thống.
Hai là, đổi mới công tác GDTT phải tiến hành thường xuyên,
liên tục, công phu, nghiêm túc, bảo đảm phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh và đối tượng giáo dục.
Ba là, xác định đúng nội dung và vận dụng linh hoạt, sáng tạo
các hình thức, phương pháp GDTT cho HSQ, BS.
Bốn là, thường xuyên phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của các tổ chức,
các lực lượng cả trong và ngoài đơn vị đối với đổi mới công tác GDTT cho HSQ,
BS.
Năm là, thường xuyên và định kỳ tổ chức tốt việc kiểm tra, sơ, tổng kết,
rút kinh nghiệm đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS.
4.2. Những giải pháp chủ yếu đổi mới công tác giáo dục
truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh đoàn
chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
4.2.1. Tạo chuyển biến về nhận thức, trách nhiệm
của các tổ chức, các lực lượng đối với đổi mới công tác
giáo dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ
sở các binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam

hiện nay
Một là, tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức, trách nhiệm của
các cấp ủy, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng về vị trí, vai trò, sự cần thiết
và nội dung, yêu cầu, phương thức đổi mới công tác GDTT.
Hai là, tạo sự chuyển biến trong nhận thức về vị trí, vai trị,
chức năng của các tổ chức, các lực lượng đối với công tác GDTT và đổi
mới công tác GDTT cho HSQ, BS.
Ba là, tạo sự chuyển biến về trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy, tổ chức đảng, cơ quan chức năng trong đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS.
Bốn là, tạo sự chuyển biến về trách nhiệm của cán bộ chủ trì, nhất
là CU, CTV trong GDTT và đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS.


22
Năm là, tạo sự chuyển biến về trách nhiệm của ban chấp hành
các tổ chức quần chúng và Hội đồng quân nhân, đội ngũ cán bộ đảng
viên đối với đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS.
Để thực hiện tốt những nội dung trên cần tiến hành một số hình
thức và biện pháp sau:
Một là, duy trì và thực hiện nghiêm túc nền nếp, chế độ sinh
hoạt của các tổ chức, các lực lượng.
Hai là, đề cao trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng trong
tự quán triệt, tự đổi mới nhận thức, nâng cao trách nhiệm với công tác
GDTT theo phạm vi, chức năng xác định.
Ba là, thông qua tổ chức hoạt động thực tiễn công tác GDTT để tạo
chuyển biến về nhận thức, nâng cao trách nhiệm cho các tổ chức, các lực lượng.
Bốn là, thông qua việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về đổi
mới công tác GDTT cho HSQ, BS.
4.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, cán bộ
chủ trì và cơ quan chính trị đối với đổi mới cơng tác giáo dục truyền

thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh đoàn chủ lực
Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng các cấp.
Hai là, tăng cường sự chỉ đạo, quản lý của CU, CTV các cấp.
Ba là, đối với hệ thống chỉ huy các cấp
Bốn là, đối với cơ quan chính trị
4.2.3. Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp
giáo dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh
đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
* Đổi mới nội dung giáo dục truyền thống ở đơn vị cơ sở
Một là, thường xuyên bám sát, cập nhật các quan điểm, chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, quân đội về GDCT nói chung và GDTT nói riêng trong thời kỳ
mới.
Hai là, tích cực rà sốt, điều chỉnh, xây dựng chương trình, nội
dung GDTT phù hợp với đối tượng.
Ba là, lựa chọn nội dung GDTT đổi mới có trọng tâm, trọng
điểm, khơng chung chung, dàn trải.
Bốn là, tích cực bám sát các sự kiện trọng đại và hướng vào
thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Năm là, đẩy mạnh nghiên cứu lịch sử, truyền thống biên soạn tài liệu
GDTT phù hợp với từng thời gian sự kiện, vấn đề cụ thể cho từng đối tượng.
* Đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục truyền thống
Một là, đổi mới hình thức, phương pháp phải phù hợp với đối
tượng và nhiệm vụ của đơn vị.


23
Hai là, đổi mới hình thức, phương pháp phải đảm bảo tính phong
phú, đa dạng, có sức thuyết phục cao.
Để đổi mới hình thức, phương pháp GDTT cho HSQ, BS cần tiến

hành đồng bộ những biện pháp sau:
Một là, tăng cường lờng ghép hình thức, phương pháp giáo dục truyền
thống vào nội dung giáo dục chính trị và các khoa mục huấn luyện khác của đơn vị.
Hai là, kết hợp chặt chẽ giữa GDTT với tổ chức tốt các phong trào
hành động cách mạng ở ĐVCS.
Ba là, thường xuyên áp dụng và phát huy các hình thức, phương
pháp giáo dục mới, hiện đại.
4.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí,
phương tiện, điều kiện đảm bảo cho đổi mới công tác giáo
dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các
binh đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Một là, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện; đồng thời
khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, phương tiện đáp ứng yêu cầu
đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS.
Hai là, nâng cao trình độ, kỹ năng sử dụng phương tiện cho đội
ngũ cán bộ cán bộ giảng dạy.
Ba là, tích cực đầu tư kinh phí cho cơng tác GDTT từ nhiều
ng̀n với nhiều hình thức khác nhau.
Bốn là, tăng cường phát huy hiệu quả của hệ thống thơng tin đại
chúng, tích cực xây dựng cảnh quan môi trường trong đổi mới công tác
GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS.
4.2.5. Phát huy sức mạnh tổng hợp trong đổi mới công tác
giáo dục truyền thống cho hạ sĩ quan, binh sĩ ở đơn vị cơ sở các binh
đoàn chủ lực Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay
Một là, phát huy vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của QWTU, BQP, TCCT đối với đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS.
Hai là, phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan chính trị sư đồn và
binh đồn đối với đổi mới cơng tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS.
Ba là, tích cực xây dựng, bời dưỡng nâng cao trình độ năng lực của đội
ngũ giáo viên, báo cáo viên và phát huy vai trò tự học tập, tự nghiên cứu của

HSQ, BS trong đổi mới công tác GDTT.
Bốn là, phát huy vai trò, trách nhiệm của tổ chức quần chúng, Hội đồng
quân nhân, hội phụ nữ, địa phương và đơn vị kết nghĩa trên địa bàn đóng quân.
Kết luận chương 4
Đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL hiện
nay đang đứng trước nhiều thuận lợi rất cơ bản, song cũng gặp khơng ít khó
khăn tác động bởi các nhân tố khách quan và chủ quan. Để đổi mới công tác


24
GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL trong tình hình mới theo mục tiêu,
u cầu đặt ra, địi hỏi phải thực hiện đờng bộ các giải pháp. Trong đó, tập
trung vào các giải pháp cơ bản: tạo sự chuyển biến về nhận thức, trách
nhiệm của các tổ chức, các lực lượng; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy, cán bộ chủ trì và cơ quan chức năng; đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp GDTT; tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện đảm bảo; phát
huy sức mạnh tổng hợp trong và ngoài quân đội trong đổi mới công tác
GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL.
KẾT LUẬN
1. Đã có nhiều cơng trình trong và ngồi nước nghiên cứu vấn đề
truyền thống, GDTT, công tác GDTT, từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, các
tác giả đã tập trung hướng nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về
GDTT và cơng tác GDTT. Các cơng trình đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác GDTT. Tuy nhiên, chưa có một cơng
trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống, chuyên sâu về đổi mới
công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL QĐNDVN.
2. Đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS là quá trình thay
đổi những nhận thức không đúng, bổ sung và phát triển nhận thức
mới để vận dụng có hiệu quả hơn vào thực tiễn, đáp ứng với sự biến
đổi, phát triển của đời sống xã hội, quân đội và yêu cầu nhiệm vụ

công tác GDTT cho HSQ, BS. Trên cơ sở, quán triệt các quan điểm;
đồng thời bám sát đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của các BĐCL và
ĐVCS để nhận thức đúng đắn quan niệm đổi mới công tác GDTT cho
HSQ, BS. Để thực hiện thành công việc đổi mới công tác GDTT cho
HSQ, BS đòi hỏi phải quán triệt đầy đủ những vấn đề có tính ngun
tắc, dựa chắc vào các tiêu chí đánh giá để phân tích, đánh giá thực
trạng cũng như đề xuất các giải pháp chủ yếu đổi mới công tác GDTT
cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL QĐNDVN hiện nay.
3. Đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL thời
gian qua đã được cấp ủy, chỉ huy, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng các cấp
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, có nền
nếp và đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu, ưu điểm, việc đổi mới công tác GDTT ở các ĐVCS cũng cịn bộc
lộ khơng ít hạn chế, khuyết điểm, cả về nhận thức, trách nhiệm của các chủ
thể, lực lượng, nội dung, hình thức, phương pháp dẫn đến làm cho công tác
GDTT chưa đáp ứng ngang tầm nhiệm vụ. Những thành tựu, ưu điểm cũng
như những hạn chế, khuyết điểm của công tác GDTT cho HSQ, BS bắt
nguồn từ nhiều nguyên nhân cả khách quan, chủ quan, tuy nhiên những
nguyên nhân thuộc về chủ quan là chủ yếu quyết định. Qúa trình đổi mới
cơng tác GDTT cho HSQ, BS đã để lại nhiều kinh nghiệm thiết thực, những


25
kinh nghiệm này cần được tiếp tục nghiên cứu, vận dụng vào thực tiễn để
đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS hiện nay.
4. Đổi mới công tác GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL hiện
nay chịu tác động của cả nhân tố khách quan và chủ quan, đặc biệt là
yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại trong đó lấy xây dựng qn đội về chính trị làm cơ
sở. Vì vậy, cần quán triệt và thực hiện tốt các yêu cầu đổi mới công tác

GDTT cho HSQ, BS ở ĐVCS các BĐCL hiện nay. Đồng thời, cần tiến
hành đồng bộ các giải pháp với sự tham gia của các tổ chức, các lực
lượng, các cấp, các ngành trong và ngồi qn đội. Mỗi giải pháp có vị
trí, vai trị khơng ngang bằng nhau, nhưng có mối quan hệ biện chứng,
tác động, hỗ trợ lẫn nhau, đều hướng tới đổi mới cơng tác GDTT cho
HSQ, BS, vì vậy khơng nên tuyệt đối hóa hoặc xem nhẹ bất kỳ giải
pháp nào. Trong quá trình thực hiện cần căn cứ vào đặc điểm, tình hình
nhiệm vụ cụ thể để nghiên cứu, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo.
5. Tình hình nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ xây dựng, SSCĐ
của quân đội, của binh đoàn, cũng như yêu cầu nhiệm vụ cơng tác GDCT nói
chung, cơng tác GDTT nói riêng tiếp tục có sự vận động phát triển. Vì vậy, kết
quả nghiên cứu của luận án mới chỉ là bước đầu. Những vấn đề mới có thể
tiếp tục được đặt ra liên quan trực tiếp đến luận án rất cần tiếp tục được nghiên
cứu, bổ sung phát triển với phạm vi và quy mô rộng hơn.


×