Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tài liệu Lesson 19: Negotiating (part 2) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.26 KB, 11 trang )




Lesson 19: Negotiating (part 2)
Bài 19: Thương lượng (phần 2)
Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi
loạt bài ‘Tiếng Anh Thương Mại’ do Sở Giáo Dục Đa Văn Hoá Dành Cho Người Lớn
gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu.
Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời bạn đến thăm một cơ sở thương
mại Phương Tây làm ăn phát đạt để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng
Anh.
Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp.
Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đọan hội thoại sẽ
được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau.
Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại… và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên
không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được
nhiều câu tương tự đến như thế.
Lesson 19: Negotiating (part 2)
Bài 19: Thương lượng (phần 2)
Trong bài 19 này, bạn sẽ học hỏi nghệ thuật ăn nói khi cần phải mặc cả hay thương
lượng, kể cả một số cách nói khi chấp nhận hay không chấp nhận các đề nghị.
Nào chúng ta bắt đầu. Bà Lian có vẻ băn khoăn về việc vận chuyển hàng hóa.

Lian:




We have concerns about the proposed transportation
arrangements.
Chúng tôi đang băn khoăn về phương thức vận


chuyển hàng như đã được đề nghị.
Do all of your suppliers sell under the terms of C-I-F?
Thế tất cả các nhà cung cấp cho công ty ông đều bán
hàng theo phương thức C-I-F à?







Douglas:






No, they don’t. Some sell on an F.O.B
basis. That is: Free on Board.
Không đâu. Có một số bán theo phương
thức F.O.B. Tức là: Hàng lên tàu là xong.
This means that we arrange and pay
shipping freight and insurance.
Điều này có nghĩa là chúng tôi sẽ xắp xếp
và thanh toán chi phí vận chuyển và bảo
hiểm.
Your responsibility would be to transport
the tea from the warehouse to the wharf.
Quý vị chỉ có trách nhiệm chuyển hàng từ

nhà kho ra cảng thôi.
Lian:


In that case, we’d prefer to go under the
terms of F.O.B.
Nếu thế chúng tôi muốn theo phương
thức F.O.B.
Douglas:

I see. Harvey?
Vậy à… Ý Harvey thế nào?
Harvey:


Here are the estimated costs, F.O.B in US
dollars, per container.
Đây là giá cả ước tính theo đô la Mỹ theo
phương thức F.O.B. cho mỗi container

Bạn để ý xem bà Lian bày tỏ nỗi băn khoăn của mình như thế nào nhé.

Lian:


We have concerns about the proposed transportation
arrangements.
Chúng tôi đang băn khoăn về phương thức vận
chuyển hàng như đã được đề nghị.





Bà Lian không dùng những câu nói thẳng thừng đầy tiêu cực, chẳng hạn như…
We don’t like this
Tôi không thích đìều này
hoặc…
We’re against that
Chúng tôi phản đối
Nói như thế nghe rất chối tai. Sau đây là một số câu nói khác bạn có thể dùng để
bày tỏ sự bất đồng ý kiến mà vẫn không làm phương hại đến mối quan hệ. Nếu
dùng câu…
I'm afraid…
tôi e rằng…
… thì lời nhận xét tiêu cực nghe có phần nhẹ nhàng hơn.

Eng F:






I’m afraid that doesn’t meet our requirements.
Tôi e rằng điều này không đáp ứng được những đòi
hỏi của chúng tôi.
I’m afraid, we find that difficult to accept.
Tôi ngại rằng chúng tôi khó có thể chấp thuận được
điều đó.
I’m afraid we can’t agree to those terms.

Tôi sợ rằng chúng tôi không thể chấp nhận những
điều khoản này được.
We have reservations about the tariff.
Chúng tôi vẫn băn khoăn về bảng giá.







Xin bạn nghe cách Douglas diễn tả khi anh cắt nghĩa

Douglas:



Some sell on an F.O.B. basis. That is: Free on Board.
Có một số thì theo phương thức F.O.B. Tức là: bên
bán chịu trách nhiệm đến khi hàng lên tàu.
This means that we arrange and pay shipping freight
and insurance.
Điều này có nghĩa là chúng tôi sẽ xắp xếp và thanh
toán chi phí vận chuyển và bảo hiểm.

Bạn cũng có thể dùng những cách nói sau đây để giải thích:

Eng




In other words, we would package the goods offshore.
Nói cách khác, chúng ta sẽ đóng gói tại nước ngoài.
What we mean by that is that we would pay for
shipping.
Chúng tôi muốn nói là chúng tôi sẽ trả phí vận
chuyển.

Bây giờ, bạn thử tập nói những mẫu câu sau đây. Xin bạn nghe và lập lại.

Eng F.O.B. That is, Free on Board.
This means that we arrange shipping.
In other words, we would package the goods offshore.
What we mean by that is that we would pay for
shipping.








Chúng ta hãy nghe cách bà Lian bày tỏ niềm mong muốn của mình:

Lian:

In that case, we’d prefer to go under the terms of
F.O.B.
Nếu thế chúng tôi muốn theo phương thức F.O.B.


Khi bày tỏ niềm mong muốn của mình, bà Lian đã khéo léo từ chối đề nghị ban đầu
của Douglas. Bạn cũng có thể nói lên ý thích của mình bằng những mẫu câu sau:

Eng M:

We’d rather go with the second option.
Tôi muốn chọn cách thứ hai.
Eng F:

Our preference would be F.O.B.
Chúng tôi muốn theo phương thức F.O.B.


Bây giờ, bạn thử tập nói mấy câu sau đây. Xin bạn nghe và lặp lại.

Eng:
In that case, we’d prefer F.O.B.
We’d rather go with the second option.
Our preference would be F.O.B.

Quý bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương Mại' của Đài Úc Châu.

Bài 19: Thương lượng - Phần 2.
Lesson 19: Negotiating – Part 2.

Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới sau đây trong khi tiếp tục theo dõi
đoạn hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.


×