Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo của công ty tường lân sang thị trường EU giai đoạn 2017 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.77 KB, 57 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp Thúc đẩy
xuất khẩu mặt hàng gạo của công ty Tường Lân sang thị trường EU giai đoạn
2017-2019” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân em dưới sự hướng dẫn của ThS.
Lê Quốc Cường không sao chép của bất kỳ ai. Em xin chịu mọi trách nhiệm về
cơng trình nghiên cứu của riêng mình!

1

1


2

2


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu và hồn thành bài khóa luân này em đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ rất nhiều từ phía nhà trường, quý thầy cơ cũng như gia đình và
bạn bè. Trước tiên em xin chân thành cảm ơn nhà trường, quý thầy cô giảng viên
khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, những người đã truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm quý báu cho em qua những bài học bổ ích. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến Thạc sĩ Lê Quốc Cường, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cho em
trong suốt thời gian qua, Thầy đã chỉ bảo cặn kẽ để em có được hướng đi đúng
đắn,hồn thành tốt bài khóa luận này.
Bên cạnh đó,em cũng vơ cùng biết ơn ban lãnh đạo và các anh chị đồng
nghiệp trong Công Ty Tnhh Chế Biến Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Tường Lân
đã nhiệt tình chỉ bảo, hỗ trợ để em có thêm được kiến thức, kỹ năng trong q trình
thực tập tại Cơng ty cũng như khi nghiên cứu thực hiện đề tài khóa luận trên.
Với vốn kiến thức cịn hạn chế nên dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng khơng


tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được những đóng góp quý báu từ quý thầy cơ
để bài khóa luận được hồn thiện hơn nữa.
Sau cùng, em xin kính chúc q thầy cơ sức khỏe, hạnh phúc và thành công!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huệ

3

3


MỤC LỤC

4

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Tên Bảng Biểu

5

Trang

Bảng 3.1 Doanh thu của công ty giai đoạn 2017-2019

21


Bảng 3.2 Sản xuất, tiêu thụ, xuất khẩu và nhập khẩu gạo của EU giai
đoạn 2017-2019

25

Bảng 3.3 Giới hạn asen đối với gạo

27

Biểu đồ 3.1 Biểu đồ xuất khẩu gạo của các nước xuất khẩu chính
sang EU giai đoạn 2017-2019

29

Bảng 3.4 Kim ngạch xuất khẩu gạo theo thị trường của công ty
Tường Lân giai đoạn 2017-2019

32

Bảng 3.5 Cơ cấu chủng loại xuất khẩu gạo của công ty Tường Lân
giai đoạn 2017-2019

34

Biểu đồ 3.2 Mức đầu tư công nghệ sản xuất gạo của công ty Tường
Lân giai đoạn 2017-2019

38


Bảng 3.6 Cơ cấu lao động của công ty Tường Lân giai đoạn 20172019

39

5


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ Viết Tắt

Tiếng Anh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

GT

Giá trị

VNĐ

Việt Nam Đồng

XK

Xuất khẩu

XNK


Xuất nhập khẩu

DT

Doanh thu

LN

Lợi nhuận

L/C

Letter credit

Thư tín dụng
Phịng thương Mại và
Cơng nghiệp Việt Nam

VCCI

6

Tiếng Việt

6


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Gạo là loại lương thực được sản xuất và tiêu thụ chủ yếu ở nước ta. Vấn đề
sản xuất mua bán, tiêu thụ gạo trong nước từ xa xưa đã là vấn đề quan trọng hàng
đầu. Trong suốt thế kỷ qua phát triển ngành gạo Việt Nam đã và đang đạt được
những thành tựu đáng kể, rõ nét nhất là nước xuất khẩu ở vị trí thấp, cho đến nay,
nước ta đã vươn lên vị trí là nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới chỉ sau
Thái Lan mang lại một nguồn thu nhập ngoại tệ khơng nhỏ đó là gần 2,64 tỷ USD
10 tháng năm 2020 đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước. Đặc điểm nền kinh tế
nước ta là nông nghiệp với dân số chủ yếu tham gia vào các hoạt động sản xuất
nông nghiệp. Việt Nam đã xác định gạo là mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn không
những tạo nguồn thu ban đầu rất cần thiết cho sự phát triển đất nước mà cịn là
nguồn thu nhập chính của hầu hết các hệ gia đình của Việt Nam. Tuy nhiên hiện nay
trước xu hướng quốc tế hóa, hội nhập các nền kinh tế, tình hình sản xuất và kinh
doanh lúa gạo trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang phải đối đầu với
những thách thức lớn như: thị trường bất ổn định, sản lượng xuất khẩu tăng giảm
không đều, xu hướng cạnh tranh của các nước ngày càng ác liệt, thị trường nhập
khẩu biến động không ngừng... EU là thị trường xuất khẩu tuy không phải chủ lực
của Việt Nam với 0,07 triệu tấn chiếm tỉ trọng 1,61% nhưng đây được đánh giá là
tiền đề tốt để ta tiếp tục khai thác hiệu quả cơ hội khi hiệp định EVFTA có hiệu lực.
Vấn đề cấp thiết đặt ra cho tồn ngành gạo thế giới nói chung và ngành gạo Việt
Nam nói riêng là đưa ra những giải pháp hữu hiệu để có thể cải thiện tình hình đang
diễn ra. Xuất phát từ những thực tế trên đòi hỏi mỗi doanh nghiệp trong nước muốn
đẩy mạnh XK cần có giải pháp kịp thời cho sản phẩm để mở rộng thị trường, nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo dựng uy tín, thương hiệu trên thị trường
quốc tế.
Nhận thấy lượng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu sang thị trường nước ngồi
của cơng ty Tường Lân vẫn còn rất nhiều hạn chế do cả nguyên nhân chủ quan và
khách quan. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu những giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu đối với công ty là một nhu cầu thiết yếu. Chính vì những lý do trên cùng với
7



sự giúp đỡ của các anh chị trong công ty Tường Lân em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo của công ty Tường Lân sang thị
trường EU giai đoạn 2017-2019”
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Xuất khẩu đóng vai trị quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, đóng
góp khơng nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia. Nhận thấy được tầm
quan trọng của xuất khẩu với doanh nghiệp nên đã có khơng ít đề tài nghiên cứu về
vấn đề này. Và sau đây là một vài cơng trình nghiên cứu:
Đề tài: “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm sản của tỉnh Hà Tĩnh” T.s
Bùi Khắc Bằng- Đh Thương Mại. Giới thiệu tổng quan về tình hình nghiên cứu
chính sách thúc đẩy xuất khẩu nơng, lâm sản trên thế giới và ở Việt Nam. Trình bày
một số vấn đề lí luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy xuất khẩu nơng, lâm sản ở
địa phương. Phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện chính sách
thúc đẩy xuất khẩu nơng, lâm sản tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn đến năm 2020.
Nghiên cứu chỉ ra được thực tiễn tình hình xuất khẩu nơng, lâm sản ở Hà Tĩnh vẫn
còn một số hạn chế về chất lượng sản phẩm. Đồng thời thấy được hạn chế về việc
đưa ra giải pháp của nghiên cứu còn chưa sát với thực tế tại địa phương.
Đề tài: “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng rau, hoa quả Việt Nam sang
thị trường Nhật Bản”-Ths Nguyễn Thị Nhuận- Đại học Thương Mại 2016. Đánh giá
được tổng quan thực trạng xuất khẩu sản phẩm cụ thể sang 1 thị trường cụ thể. Đưa
ra được các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm. Tuy
nhiên vẫn cịn hạn chế về việc phân tích dữ liệu các mặt hàng rau củ quả chủ lực
được xuất khẩu.
Đề tài: “Chính sách thúc tiến thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam”-Ths
Nguyễn Quỳnh My- Đại học Thương Mại 2016. Trình bày cơ sở lý luận, phân tích
thực trạng, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về chính sách xúc tiến thúc đẩy
xuất khảu cà phê của Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra được hạn chế trong việc thúc đẩy
cà phê của doanh nghiệp Việt Nam đồng thời đưa ra giải pháp cho các doanh
nghiệp. Tuy nhiên nghiên cứu vẫn hạn chế trong khâu phân tích đặc điểm thị trường

xuất khẩu cà phê của Việt Nam

8


Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu vào thị trường EU của các
doanh nghiệp chế biến chè xuất khẩu Việt Nam” Ts Nguyễn Ngọc Quỳnh- Đại học
Thương Mại 2019. Trình bày cơ sở lí luận về năng lực cạnh tranh xuất khẩu của
doanh nghiệp chế biến chè xuất khẩu. Phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu vào thị trường các nước EU của các doanh
nghiệp chế biến chè xuất khẩu Việt Nam. Tuy nhiên nghiên cứu chưa thấy rõ được
yêu cầu khắt khe của thị trường EU đối với mặt hàng chè Việt Nam.
Đề tài: “ Giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam nhằm vượt
qua hàng rào kĩ thuật tiêu chuẩn quốc tế trong xuất khẩu nông sản sang thị trường
EU”. Ths Lê Mạnh Hồng- Đh Thương Mại 2018. Trình bày cơ sở lý thuyết, phân
tích thực trạng, đưa ra đề xuất các giải pháp và kiến nghị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Việt Nam nhằm vượt qua hàng rào kỹ thuật tiêu chuẩn quốc tế trong xuất
khẩu hàng nông sản sang thị trường EU. Tuy nhiên nghiên cứu chưa chỉ rõ được
những khó khăn và doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải.
Cùng với đó là một số đề tài tương tự. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đã diễn ra
tương đối lâu, thực trạng vấn đề xuất khẩu gạo Việt Nam đã có nhiều biến động lớn,
sự thay đổi ngày một nhiều. Các biện pháp đề ra cũng khơng cịn hồn tồn phù hợp
với các doanh nghiệp gạo Việt Nam.
Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp lại có những đặc điểm khác nhau. Do đó, khơng
thể áp dụng các biện pháp rút ra từ những nghiên cứu trên vào Công ty Tường Lân
để thu về hiệu suất tối đa. Việc nghiên cứu về các giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu
sản phẩm gạo sang thị trường EU của Công ty Tường Lân đã được xem xét và
nghiên cứu, tuy nhiên chưa từng có bài nghiên cứu hoàn thiện, các giải pháp đề ra
vẫn chưa giúp doanh nghiệp thu về hiệu suất tối đa. Do đó, việc nghiên cứu đề tài: “
Thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo của Công ty Tường Lân sang thị trường EU” là

thực sự cần thiết và cấp bách.
1.3 Mục đích nghiên cứu
-Mục tiêu tổng quát: Thúc đẩy xuất khẩu gạo sang thị trường EU của công ty
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lí thuyết về thúc đẩy xuất khẩu
+ Đánh giá thực trạng xuất khẩu gạo của công ty
+ Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo sang thị trường EU
9


1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là hoạt động xuất khẩu mặt hàng gạo của
Công ty Tường Lân sang thị trường EU
1.5 Phạm vi nghiên cứu
-Về mặt hàng: Mặt hàng xuất khẩu – Gạo của công ty Tường Lân
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu thị trường xuất khẩu là EU
- Về thời gian: Để có thể đưa ra những dữ liệu chính xác, dữ liệu được sử dụng
từ năm 2017 đến 2019.
-Về nội dung: Phân tích nhân tố thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo của Công ty
Tường Lân sang thị trường EU
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Thông qua các tài liệu thứ cấp, khóa luận sử dụng đồng thời các phương pháp
tổng hợp, so sánh, phân tích các thơng tin, số liệu thứ cấp để đưa ra những phân tích
chính xác nhất có thể.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Tài liệu có được từ báo cáo nội bộ của cơng ty như báo cáo từ các phòng ban
kinh doanh, xuất nhập khẩu trong 3 năm (2017- 2019),tìm hiểu thơng tin trên trang
web của Bộ Công Thương và từ các nguồn khác.
- Phương pháp phân tích dữ liệu
+ Phương pháp thống kê: thống kê từ nguồn thứ cấp.

+ Phương pháp tổng hợp so sánh: để thấy được sự tăng giảm qua các năm, so
sánh kết quả đạt được với các chỉ tiêu từ đó thấy được những thành cơng đạt được
và hạn chế, khó khăn cịn tồn tại từ đó đề xuất những phương hướng giải quyết phù
hợp.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Đề tài khóa luận được kết cấu bởi bốn chương:
Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lí luận về thúc đẩy xuất khẩu gạo đối với doanh nghiệp
thương mại
Chương III: Thực trạng xuất khẩu gạo của công ty Tường Lân sang thị
trường EU giai đoạn 2017-2019
Chương IV: Một số đề xuất và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng gạo của
công ty Tường Lân sang thị trường EU

10


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hố ra nước ngồi, nó khơng phải là hành vi
bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngồi
nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Xuất khẩu là hoạt
động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại
tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất
khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn
việc làm và tăng thu ngoại tệ.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương . Nó đã

xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh
mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao
đổi hàng hố nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện dưới
nhiều hình thức.
2.1.2 Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu là một phương thức thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa mà trong
đó nó bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức... của Nhà nước và các
doanh nghiệp xuất khẩu nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng để tăng giá trị cũng như
sản lượng của hàng hóa được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Bản chất của thúc đẩy xuất khẩu là việc doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để
tăng kim ngạch xuất khẩu của mình. Các biện pháp chính sách, cách thức . . . Nó có
thể là những biện pháp cho thời kỳ sản phẩm mới thâm nhập thị trường hoặc những
biện pháp cho một sản phẩm đã được cải tiến, hay là cho một sản phẩm đã có chỗ
đứng trên thị trường đó và đang tìm cách cạnh tranh để giành giật thị phần.
Kết quả của những biện pháp, những chính sách đó là các cơ hội có thể được
mang đến dưới nhiều dạng khác nhau. Cuối cùng là thực hiện được mục tiêu bán
nhiều hơn ra thị trường nước ngoài.
11


2.2 Một số lí thuyết về thúc đẩy xuất khẩu đối với doanh nghiệp
2.2.1 Vai trò của thúc đẩy xuất khẩu
Đối với nền kinh tế quốc dân
Thúc đẩy xuất khẩu là một trong những yếu tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng
và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho xuất khẩu,
phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu chậm
phát triển...
Bởi vì vậy thúc đẩy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan

trọng nhất.
Thúc đẩy xuất khẩu tạo tiền đề cho xuất khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc
độ tăng trưởng của hoạt động xuất khẩu. Ở một số nước một trong những nguyên
nhân chủ yếu của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về vốn do đó họ
cho nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội đầu tư vay nợ và viện trợ
của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng
sản xuất và xuất khẩu –nguồn vốn duy nhất để trả nợ thành hiện thực .
Thúc đẩy xuất khẩu sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới
đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các
quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Thúc đẩy xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân. Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu
lao động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại
tệ để xuất khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú
của nhân dân.
Thúc đẩy xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại
giao có tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề
vững chắc để xây dựng các mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo
các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng
12


quốc tế… ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động
xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Đối với doanh nghiệp:
Thúc đẩy xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có thúc đẩy xuất khẩu mà tên
tuổi của doanh nghiệp không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà cịn

có mặt ở thị trường nước ngoài.
Thúc đẩy xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua
đó nâng cao khả năng xuất khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình phát triển.
Thúc đẩy xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK
cũng như các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tịi và phát triển các mặt trong khả
năng xuất khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Thúc đẩy xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và hồn
thiện cơng tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi
thọ của chu kỳ sống của một sản phẩm.
Thúc đẩy xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn
vị tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân
buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất
khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm,
từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực. Sản
xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động bán ra thu nhập
ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên. Doanh nghiệp tiến hành hoạt động
thúc đẩy xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối
tác nước ngồi dựa trên cơ sở đơi bên cùng có lợi.
2.2.2 Nội dung thúc đẩy xuất khẩu
Tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Các doanh nghiệp thực hiện thúc đẩy xuất khẩu nhằm tăng sản lượng xuất
khẩu hàng hóa của doanh nghiệp sang thị trường nước ngồi, tích cực khai thác thị
trường xuất khẩu thơng qua các hình thức xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu ủy thác...
Bên cạnh việc tăng nhanh sản lượng xuất khẩu phải đi kèm với tăng kim ngạch xuất
13


khẩu. Muốn vậy, doanh nghiệp phải xác định được mặt hàng có lợi thế cũng như dự
đốn được tình hình biến động của những mặt hàng đó ở thị trường thế giới để có

những đối phó kịp thời.
Đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu
Để tăng nhanh sản lượng hàng hóa và kim ngạch xuất khẩu, doanh nghiệp cần
đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, mẫu mã phù hợp với sở thích và tập quán của từng
thị trường. Doanh nghiệp có thể đa dạng hóa theo hai cách là: đa dạng hóa các mặt
hàng vào nhiều thị trường hoặc chỉ tập trung vào một vài thị trường cụ thể.
Hai cách trên doanh nghiệp đều phải nghiên cứu thị trường để tìm ra những
mặt hàng mà doanh nghiệp có thể kinh doanh, sau đó tìm hiểu cụ thể mặt hàng
thơng qua nhu cầu thị trƣờng, giá cả, tình hình cung – cầu, nguồn hàng... Khi có
được nguồn hàng, doanh nghiệp sẽ tiếp tục tiến hành các cơng việc cịn lại của quá
trình xuất khẩu.
Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu
Để có thể thâm nhập và tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường quốc tế, các sản
phẩm cơ bản phải đạt được các chỉ tiêu chất lượng mà đối tác nước ngồi đặt ra.
Ngồi ra phải khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để gia tăng hình ảnh và
uy tín trong mắt đối tác. Đồng thời, khi chất lượng sản phẩm được nâng cao, việc
tìm kiếm thêm các đối tác mới cũng dễ dàng hơn.
Doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm trong các khâu sản xuất của
mình, từ việc nâng cấp, cải tạo thiết bị sản xuất đến lựa chọn nguyên vật liệu sản
xuất cũng cần được đầu tư hơn. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần phải cân nhắc
mức kinh phí phù hợp với khả năng và tính cạnh tranh của thị trƣờng.
Mở rộng thị trường xuất khẩu
Thị trường là khâu quyết định của xuất khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu
chính là việc khai thác tốt thị trường hiện tại, thúc đẩy việc đưa những sản phẩm
hiện tại và những sản phẩm mới của doanh nghiệp vào tiêu thụ ở những thị trường
mới. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tích cực nghiên cứu thị trường nước ngồi như:
Thu thập và xử lý các thơng tin về tình hình cung - cầu, giá cả, thị hiếu tiêu dùng,
dung lượng thị trường, khả năng cạnh tranh của mặt hàng. Tham gia các cuộc hội

14



thảo, hội chợ, triển lãm quốc tế để giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp với khách
hàng nước ngoài.
Hoàn thiện và phát triển kênh phân phối
Kênh phân phối là cách thức doanh nghiệp tiến hành đưa hàng hóa từ nơi sản
xuất tới nơi tiêu thụ hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Do đó, nó cần được thiết kế
một cách cân đối, phối hợp hài hòa để thực hiện nhiệm vụ đưa hàng hoá từ sau khi
sản xuất tới nơi tiêu thụ hoặc người tiêu dùng cuối cùng, muốn làm được điều đó,
nhà phân phối phải xử lý tốt vấn đề chọn nguồn hàng mua và kí hợp đồng mua sản
phẩm, chọn phương tiện vận chuyển và hợp đồng vận chuyển, bố trí hệ thống kho
bãi phục vụ dự trữ bảo quản hàng hoá và chuyển tải trong vận chuyển, đặc biệt phải
xử lý hệ thống thông tin hậu cần quốc tế.
Xây dựng chính sách xúc tiến bán, tham gia hội chợ thương mại quốc tế
Xúc tiến bán là hoạt động vô cùng ý nghĩa trong thương mại quốc tế, đặc biệt
là đẩy mạnh xuất khẩu. Chính sách xúc tiến bán sẽ quyết định trực tiếp tới kết quả
xuất khẩu sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp. Chính sách xúc tiến bán vạch ra
mục tiêu, đường hướng để đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Do đó, để thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu cho doanh nghiệp, cần xây dựng được chính sách bán phù
hợp nhất, hiệu quả nhất.
Định hướng đối tác
Định hướng đối tác được hiểu ngắn gọn là nhắm đúng tập khách hàng mà
doanh nghiệp mong muốn hướng tới. Phải đảm bảo là các khách hàng có nhu cầu
phù hợp với sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc có các nhu cầu mà doanh nghiệp có
thể đáp ứng được tốt. Việc định hướng khách hàng đúng đắn giúp cho doanh nghiệp
đi đúng hướng, sản xuất hiệu quả hơn và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu được nâng
cao hơn nữa.
2.2.3 Các hình thức thúc đẩy xuất khẩu
Quá trình kinh doanh luôn đặt ra cho chúng ta rất nhiều biện pháp để giải
quyết các tình huống kinh doanh và đưa hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đối với

các doanh nghiệp xuất khẩu cũng vậy, nhiệm vụ hàng đầu là đề ra các biện pháp
thúc đẩy xuất khẩu sao cho hiệu quả đạt đựơc cao nhất và hạn chế khả năng rủi ro

15


về chi phí. Vậy biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp được hiểu như thế
nào?
Có thể hiểu biện pháp thúc đẩy xuất khẩu là cách thức mà doanh nghiệp áp
dụng để tăng cường hoạt động xuất khẩu ra thị trường nước ngồi và mang lại
những lợi ích cho doanh nghiệp hơn nữa trong tương lai.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh trên thị trường đều phải
tính đến lợi ích mà hoạt động kinh doanh mang lại. Chính vì vậy, doanh nghiệp xuất
khẩu muốn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cầc phải chú trọng các nhóm giải pháp sau.
Nhóm giải pháp liên quan tới cung.
Quy luật kinh tế trong kinh doanh là quy luật cung cầu.Với một doanh nghiệp
xuất khẩu điều đầu tiên phải chú trọng tới là khả năng cung ứng hàng hoá cho thị
trường, nhất là khi muốn thúc đẩy xuất khẩu hàng hố ra thị trường nước ngồi.
Muốn vậy doanh nghiệp phải tính đến việc mở rộng quy mơ sản xuất, đầu tư cơng
nghệ, nâng cao chất lượng hàng hố, đa dạng hoá sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản
phẩm cũng như giảm giá thành cho đảm bảo khả năng cạnh tranh.
Quy mô sản xuất.
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là khả năng sản xuất ra số lượng hàng hoá
trong giới hạn khả năng về vốn, nhân lực và công nghệ của doanh nghiệp. Đơi khi,
doanh nghiệp chưa có quy mô sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất. Do vậy,
trước khi muốn thúc đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tận dụng tối đa năng lực
sản xuất của mình để mở rộng quy mơ sản xuất, làm gia tăng sản lượng sản xuất
cung ứng cho nhu cầu thị trường.
Khi mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải huy động sự đầu tư về vốn,
nhân lực, công nghệ. Doanh nghiệp cần tuyển thêm lao động quản lý cũng như lao

động trực tiếp sản xuất. Hai bộ phận này phải kết hợp với nhau tạo nên sự thống
nhất trong các khâu từ lập kế hoạch tới sản xuất. Tuy nhiên, có nguồn nhân lực tốt
chưa đủ, bên cạnh nguồn nhân lực một yếu tố rất quan trọng cho quy trình sản xuất
sản phẩm là trang thiết bị máy móc. Do đó, doanh nghiệp cần phải đầu tư vào trang
thiết bị máy móc nhà xưởng, nguyên vật liệu đầu vào. Có như vậy các doanh nghiệp
mới tạo được sự thống nhất trong nội bộ để phản ứng với những biến động trên thị

16


trường mà sản phẩm hiện đang và sẽ có mặt. Nhưng khơng có nghiã là mở rộng quy
mơ bằng mọi cách.
Công nghệ sản xuất
Sự phát triển về khoa học kỹ thuật kéo theo sự phát triển về công nghệ đã đưa
lồi người có những thành tựu vượt bậc trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực
sản xuất. Cơng nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trị quan trọng trong quá
trình sản xuất trực tiếp của các quốc gia. Công nghệ sản xuất được hiểu là tất cả các
yếu tố dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Với vai trị ngày càng lớn, cơng nghệ sản xuất sẽ đem lại cho doanh nghiệp ưu
thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Công nghệ càng cao, càng hiện đại thì hiệu
quả sản xuất càng lớn. Cơng nghệ bao gồm bốn yếu tố: trang thiết bị, kỹ năng con
người, thông tin và tổ chức. Do vậy, muốn phát triển công nghệ doanh nghiệp phải
phát triển đồng đều trên tất cả các yếu tố, trong đó yếu tố con người được đánh gía
là quan trọng nhất: bởi vì con người đóng vai trị là trung tâm của sự phát triển và
tạo ra sự liên kết giữa các yếu tố.
Phát triển công nghệ được thực hiện bằng nhiều con đường như: tự nghiên cứu
và phát triển, nhận chuyển giao công nghệ, mua bán, cho tặng…Tuy nhiên, doanh
nghiệp cũng cần chú ý đến các thuộc tính của cơng nghệ như tính hệ thống, tính
sinh thể, tính đặc thù về mục tiêu và địa điểm, tính thơng tin để phát triển công nghệ
một cách hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.Và đối với doanh

nghiệp xuất khẩu thị trường thế giới với nhiều đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần
đánh giá được trình độ cơng nghệ sản xuất của họ và xác định được vị trí của mình
trên thương trường để có hướng phát triển cơng nghệ phù hợp với khả năng( tức là
sự hài hòa của bốn yếu tố trang thiết bị, kĩ năng của con người, thông tin và tổ chức)
nhưng lại đáp ứng được một đoạn thị trường mục tiêu cho các sản phẩm đầu ra.
Hiện nay, trình độ cơng nghệ của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cịn
lạc hậu, nên phát triển cơng nghiệp chủ yếu qua con đường chuyển giao công nghệ.
Ngay cả khi nhận chuyển giao công nghệ, một số doanh nghiệp cịn chưa đủ khả
năng và thơng tin để đánh giá hết các thuộc tính của cơng nghệ. Ví dụ: đối với tính
hệ thống, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều cho rằng có trang thiết bị hiện đại
là đã có cơng nghệ hiện đại, nhưng họ đã lầm. Trang thiết bị hiện đại mà tài năng
của con người khơng được đáp ứng thì nó cũng chỉ là máy móc thiết bị chết mà
thơi. Hay đối với tính sinh thể, một số doanh nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng được
công nghệ nhập về đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của nó nên thường hay
17


nhập khẩu công nghệ lạc hậu khiến Việt Nam trở thành bãi rác thải cơng nghiệp.
Nhưng trong tình hình kinh tế- xã hội, khoa học- kỹ thuật hiện nay của Việt Nam thì
nhận chuyển giao cơng nghệ vẫn là hướng đi chính để phát triển cơng nghệ cho các
doanh nghiệp, chỉ có điều là khi nhận chuyển giao cơng nghệ thì các doanh nghiệp
phải chú ý đến các yếu tố và các thuộc tính của cơng nghệ.
Chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo lên ưu thế cạnh tranh của
sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao phải đặt trong mối quan hệ với giá cả, mẫu mã
và các các dịch vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Sản phẩm có
chất lượng cao, giá cả, mẫu mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ tạo ra ưu thế, uy
tín riêng của doanh nghiệp về sản phẩm của mình.
Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn thúc đẩy xuất khẩu thì phải tập trung vào
việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các

nước khác trên thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển
công nghệ của doanh nghiệp, và đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lượng
với chi phí tối thiểu cho phép là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhưng
để thực hiện nó là cả một vấn đề.
Hiện nay hướng đi cho các doang nghiệp xuất khẩu là áp dụng hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế để khẳng định chất lượng sản phẩm của mình và kiểm
sốt chặt chẽ chi phí sản xuất để đưa ra giá cả hợp lý cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng
Đa dạng hố mặt hàng
Con người ln thích đổi mới. Vì vậy, họ cũng ln ln thích tiêu dùng các
sản phẩm đa dạng về mẫu mã chủng loại. Dựa vào tâm lý này, các doanh nghiệp
cũng cần đa dạng hoá bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác
nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm. Và để đẩy mạnh công tác
này các doanh nghiệp chú trọng nhất đến năng lực của đội ngũ thiết kế mẫu mã sản
phẩm. Do vậy, đầu tư có hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp là đào tạo và phát
triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định
xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lịng khách hàng.
Ngồi các giải pháp trên, các doanh nghiệp xuất khẩu nên chú ý dặc biệt thời
điểm giao hàng. Doanh nghiệp thực hiện điều này sẽ tạo uy tín cho khách hàng, tạo
mối quan hệ lâu dài và mối quan hệ làm ăn

18


Các giải pháp liên quan đến cầu
Nghiên cứu mở rộng thị trường
Trước khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, các doanh nghiệp đều phải
thực hiện các nghiên cứu về thị trường đó. Nghiên cứu thị trường là việc thu thập
thông tin và xử lý thông tin giúp các nhà kinh doanh ra quyết định.
Môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các

doanh nghiệp cần thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách
thận trọng và tỷ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn. Thêm vào đó nó cịn
giúp các nhà kinh doanh hoạch định các chiến lược Marketing khi đã hiểu rõ hơn về
nhu cầu của thị trường hiện tại cũng như tương lai.
Khi nghiên cứu thị truờng nước ngoài các doanh nghiệp cần quan tâm đến các
yếu tố: quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, sức mạnh thị trường, khả năng tiêu
dùng, kênh phân phối, các vấn đề về luật pháp liên quan đến nhập khẩu hàng hố
vào thị trường đó. Qua đó, doanh nghiệp xác định đâu là thị trường trọng điểm mà
doanh nghiệp nên tập trung mở rộng, những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp
gặp phải khi kinh doanh. Tiếp đó, doanh nghiệp cần xem xét cụ thể các vấn đề như:
đối tượng phục vụ, đặc điểm tiêu dùng của thị trường này, khả năng tiêu dùng của
các đối tượng, các đối thủ cạnh tranh… để xác định được đoạn thị trường mục tiêu
trong thị trường trọng điểm.
Để có được các kết luận trên các doanh nghiệp cần có những thơng tin. Thơng
tin có thể được tổng hợp từ nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Thông tin thứ cấp là
những thông tin đã được công bố. Các doanh nghiệp có thể thu thập thơng tin này
từ:
+Các tổ chức quốc tế như niên giám thống kê về thương mại quốc tế do liên
hợp quốc tế phát hành.
+Các tổ chức chính phủ thường cung cấp các thơng tin về quy định xuất nhập
khẩu, các tiêu chuẩn chất lượng, quy mô thị trường.
+Các hiệp hội thương mại và thương nghiệp như hiệp hội Pasta,Onion phát
hành các ấn phẩm nhằm cập nhật các sự kiện giúp các nhà kinh doanh quốc tế tìm
kiếm cơ hội kinh doanh và né tránh rủi ro.

19


+Các tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin dịch vụ về văn hố và các điều kiện
về tài chính. Internet và trang web cập nhật các thông tin về thị trường như: giá cả

sản phẩm, mặt hàng, các chiến lược marketing.
Thông tin sơ cấp là những thông tin chưa được công bố. Các nhà kinh doanh
sử dụng loại thông tin này để hiểu sâu hơn về thị trường mà thơng tin thứ cấp mang
lại.
Các doanh nghiệp có được thơng tin này bằng cách tự thu thập hoặc thuê các
thông tin điều tra thị trường.
Các phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
+ Qua hội chợ và các phái đoàn thương mại để đánh giá được về đối thủ cạnh
tranh, sản phẩm và xác định được cơ hội kinh doanh.
+ Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn nhóm cho phép các doanh nghiệp đánh
giá được hành vi, thái độ của người tiêu dùng.
+ Các cuộc điều tra: là nghiên cứu thông tin về người tiêu dùng thông qua việc
sử dụng bảng câu hỏi viết. Phương pháp này cho phép thu thập được khối lượng
thông tin lớn.
+ Quan sát môi trường: Là q trình liên tục thu thập, phân tích, xử lý thông
tin cho các mục tiêu chiến lược và chiến thuật. Nó cho phép thu thập các thơng tin
chi tiết về môi trường kinh doanh mà công ty đang hoạt động hay sắp thâm nhập.
Đây là phương pháp phức tạp nhất vì thơng tin được cập nhật liên tục nên giúp chơ
doanh nghiệp nhanh chóng tìm kiếm được cơ hội kinh doanh và phát hiện rỉu ro
sớm để né tránh rủi ro thành công.
Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài
Người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm của bạn nếu như họ biết đến tên tuổi của
bạn. Bởi vậy, khi thâm nhập vào thị trường nước ngồi, các doanh nghiệp cần tạo ra
hình ảnh riêng biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với người tiêu dùng.
Niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố thúc đẩy
lượng tiêu dùng tăng lên. Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm.
Các biện pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng để tiến hành xúc tiến, quảng
bá sản phẩm của mình:
20



+ Tham gia các hội chợ, triển lãm.
+ Quảng cáo sản phẩm, hình ảnh qua các phương tiện như: qua báo chí, truyền
hình, qua mạng.
+ Tài trợ cho các hoạt động xã hội.
+ Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm, về doanh nghiệp.
+ Khuyến mại sản phẩm và tổ chức dùng thử sản phẩm tại nơi công cộng hoặc
tại gia đình.
+ Thơng qua hệ thống kênh phân phối nước sở tại để quảng bá sản phẩm và
hình ảnh của mình.
Có thể nói hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm xây dựng thương
hiệu, quảng bá thương hiệu của công ty trên thị trường thế giới. Điều này giúp nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt.
Các giải pháp khác
Giải pháp về vốn.
Nguồn vốn là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, muốn thúc đẩy xuất khẩu thì cần vốn
để mở rộng quy mơ sản xuất, đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm,
đa dạng hoá mặt hàng và để đầu tư cho nghiên cứu mở rộng thị trường, cho công tác
xúc tiến và quảng bá sản phẩm, hình ảnh của cơng ty…Tóm lại, vốn cần cho mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp. Nhưng nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp lại có hạn nên doanh nghiệp cần huy động nguồn vốn bên ngoài để
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. Nguồn vốn bên ngồi có thể huy động từ
các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong nước và ngồi nước, từ các quỹ hay từ
người dân.
Có vốn rồi thì việc quan trọng là phải sử dụng nguồn vốn như thế nào cho hiệu
quả như: đạt vòng quay của vốn nhanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao và hạn chế rủi
ro, thất thốt về vốn. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo hiệu quả kinh doanh

và mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Về nhân lực.

21


Con người vừa là người thực hiện vừa là mục tiêu của các hoạt động kinh
doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách nhân lực đúng đắn tạo nên lợi thế
cạnh tranh của mình. Doanh nghiệp cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát
triển hợp lý để bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Vấn đề tuyển dụng nhân lực: Các doanh nghịêp cần lên kế hoạch xác định
xem doanh nghiệp thiếu và yếu ở bộ phận nào, có cần thiết phải tuyển dụng bên
ngồi khơng?
Trong vấn đề sử dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần quan tâm đến một vấn
đề hết sức quan trọng đó là năng suất lao động. Đây là vấn đề mà rất nhiều doanh
nghiệp Việt Nam không chú ý đến khi sử dụng nhân lực nên năng suất lao động
thấp. Năng suất lao động là yếu tố tác động trực tiếp đến khối lượng hàng hố được
tạo ra. Năng suất lao động càng cao thì khối lượng hàng hố cũng như khối lượng
cơng việc được giải quyết càng nhiều. Năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố
như thời gian lao động, trình độ lao động và công cụ lao động. Thời gian lao động
càng nhiều thì khối lượng sản phẩm tạo ra càng lớn nhưng trình độ lao động càng
cao thì chưa chắc đã đạt được điều này. Bởi trình độ lao động phải phù hợp với vị trí
cơng việc mà người lao động đảm nhận thì mới đem lại hiệu quả. Do đó, doanh
nghiệp cần tuyển dụng nhân lực phù hợp với vị trí mà họ sẽ đảm nhận. Doanh
nghiệp cần phân tách các mức độ cơng việc địi hỏi trình độ nào để tuyển dụng cho
đúng người, đúng việc.
Song hành cùng chính sách tuyển dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần có
chính sách đào tạo và phát triển nhân lực.
Đào tạo là quá trình làm thay đổi hành vi và thái độ của người lao động nhằm
tăng cường khả năng đạt được mục tiêu của doanh nghịêp. Còn phát triển nhân lực

là quá trình người lao động thu thập các kỹ năng, tích luỹ kinh nghiệp và rèn luyện
thái độ cần thiết để có vị trí cao hơn trong cơng việc.
Các công ty kinh doanh xuất khẩu trên thị trường thế giới cần xây dựng các
chương trình đào tạo với nội dung về các vấn đề như: môi trường, đặc điểm văn
hố, đào tạo về ngơn ngữ, cách thức làm ăn với người nước ngoài. Đào tạo phải gắn
liền với phát triển nguồn nhân lực để duy trì và thu hút đội ngũ lao động có kỹ năng,
có kinh nghiệp trung thành với doanh nghiệp.
22


Tóm lại, để đẩy mạnh xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu cần huy động
tất cả các nguồn lực, thực hiện tốt công tác quản trị mới đem lại hiệu quả kinh
doanh cao. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể mà nên tập trung
vào vấn đề trọng điểm để thực hiện mục tiêu là đẩy mạnh xuất khẩu.
2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu
2.2.4.1 Yếu tố thị trường thế giới
Trong xu thế khu vực hố, tồn cấu hố thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày
càng tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên thế giới đều
ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Lĩnh vực
xuất khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất, ở đây cũng
do một phần tác động của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Khi xuất khẩu hàng hoá
từ nước này sang nước khác, người xuất khẩu phải đỗi mặt với các hàng rào thuế
quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc
chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập khẩu và xuất khẩu.
Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ
khác nhau, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết với
mục tiêu đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham gia vào
các liên minh kinh tế này hoặc ký kết các hiệp định thương mại thì sẽ có nhiều
thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình. Ngược lại, đó chính là rào cản trong
việc thâm nhập vào thị trường khu vực đó.

2.2.4.2 Yếu tố kinh tế
Gồm trình độ phát triển kinh tế: ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu sản phẩm và
năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp giầy dép; phân phối thu nhập dân cư: mức
thu nhập và cơ cấu chi tiêu của dân cư là yếu tố quan trọng quyết định sức hấp dẫn
của thị trường; lạm phát: ảnh hưởng mạnh đến sức mua thực tế của dân cư, đến
năng lực kinh doanh và năng lực cạnh tranh của thị trưịng đó; tỷ giá hối đối các
đồng 13 tiền: lựa chọn loại tiền tệ trong thanh toán được các doanh nghiệp quan
tâm, vì nó ảnh hưởng mạnh đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.4.3 Yếu tố chính trị, pháp luật Gồm tình hình chính trị; hệ thống luật pháp;
định chế quốc tế và các mối quan hệ hợp tác đa phương, song phương.

23


2.2.4.4 Yếu tố văn hoá Văn hoá là tất cả những gì mà các thành viên trong xã
hội nghĩ và làm. Nền văn hoá tạo nên cách sống của một cộng đồng quyết định cách
thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu.
2.2.4.5 Ảnh hưởng của yếu tố ngành
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong nội bộ ngành: Đối thủ cạnh tranh hiện tại là
những doanh nghiệp giầy dép đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong cùng
ngành.
- Số lượng nhà cung ứng cung ứng: Nếu mối quan hệ là tốt, thân thiện thì
doanh nghiệp sẽ ổn định hơn đối thủ cạnh tranh về nguồn nguyên vật liệu đầu vào.
Nếu số lượng người cung ứng cho doanh nghiệp nhiều hơn thì nguy cơ rủi ro đối
với doanh nghiệp giảm đi.
- Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thoả mãn
cùng nhu cầu của người tiêu dùng.
2.2.4.6 Ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan doanh nghiệp.
- Các tác nhân marketing của doanh nghiệp: tổ chức marketing, chiến lược
marketing xuất khẩu, kiểm soát marketing xuất khẩu, hiệu suất marketing xuất

khẩu.
- Các tác nhân phi marketing của doanh nghiệp: nguồn lực tài chính, nguồn
nhân lực, nguồn lực vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, nguyên liệu đầu vào, khả
năng tổ chức quản lý, yếu tố mẫu mã, kiểu dáng, yếu tố thương hiệu.
2.3 Phân định nội dung nghiên cứu
Trên lý thuyết và thực tế có rất nhiều giải pháp thúc đẩy xuất khẩu, nhưng qua
quá trình thực tập và nghiên cứu ở cơng ty cho thấy các giải pháp đưa ra là giới hạn.
Để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu em sẽ chọn các nội dung sau để phân tích :
- Nghiên cứu phát triển thị trường
- Nâng cao chất lượng sản phẩm
-Nâng cao trình độ nguồn nhân lực
Các nội dung này được nghiên cứu thông qua một số chỉ tiêu dưới đây :
Cơ cấu thị trường xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết các thị trường mà doanh
nghiệp xuất khẩu.

24


Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết các loại doanh thu sản phẩm
hàng hóa mà doanh nghiệp đang xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu: Chỉ tiêu này cho biết kết quả hoạt động xuất khẩu mà
doanh nghiệp đang tiến hành một cách tổng quát nhất dựa vào doanh thu từ hoạt
động xuất khẩu hàng năm mà công ty đạt được. Giá trị của các chỉ tiêu này càng lớn
thì thể hiện khả năng kinh doanh hiệu quả của công ty càng cao
Khả năng cạnh tranh : Chỉ tiêu này cho biết khả năng của doanh nghiệp đến
đâu trên thị trường quốc tế.
Cơ cấu nhân sự: Chỉ tiêu này cho biết tổng nhân sự hằng năm của doanh
nghiệp

25



×