Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển NVL của công ty……………….......…....11
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ về thủ tục nhập kho nguyên vật liệu…………………..…..16
Sơ đồ 2.2: Trình tự luân chuyển chứng từ………………………………..….25
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế tốn tổng hợp tại cơng ty………………..…..29
Bảng biểu 1.1: Phân loại, phân nhóm, mã hóa NVL…………………............6
Bảng biểu 2.1: Mẫu biên bản xác nhận khối lượng vật tư…………………...18
Bảng biểu 2.2 : Phiếu chi………………………………………………….....19
Bảng
biểu
2.3:
Hóa
đơn
giá
trị
gia
tăng...........................................................20
Bảng biểu 2.4: Phiếu Nhập Kho......................................................................21
Bảng
biểu
2.5:
Phiếu
đề
nghị
xuất
vật
tư.........................................................22
Bảng
biểu
2.6:
Phiếu
xuất
kho.........................................................................23
Bảng biểu 2.7: Thẻ kho……………………………………………………...28
Bảng biểu 2.8: Chứng từ ghi sổ nhập nguyên vật liệu……………………...30
Bảng biểu 2.9: Chứng từ ghi sổ xuất nguyên vật liệu………………………31
Bảng biểu 2.10: Chứng từ ghi sổ Thuế GTGT……………………………...32
Bảng biểu 2.11: Sổ chi tiết vật liệu.................................................................33
Bảng biểu 2.12: Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn……………………....…34
Bảng biểu 2.13 : Mẫu sổ chi tiết công nợ........................................................35
Bảng biểu 2.14: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ…………………..………….....36
Bảng biểu 2.15: Sổ Cái……………………………………..………………..37
Bảng biểu 3.1: Phiếu báo vật tư còn lại cuốikỳ……………..…………….....46
Bảng biểu 3.2: Biên bản kiểm nghiệm………………………..……………..48
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
1
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng biểu 3.3: Bảng tổng hợp nhập vật liệu……………………..…………50
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
Ý nghĩa
CTGS
Chứng từ ghi sổ
ĐVT
Đơn vị tính
GTGT
Giá trị gia tăng
HTK
Hàng tồn kho
KKĐK
Kiểm kê định kỳ
KKTX
Kê khai thường xuyên
NVL
Nguyên vật liệu
TK
Tài khoản
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
SXKD
Sản xuất kinh doanh
SX
Sản xuất
SL
Số lượng
XD
Xây dựng
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
2
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức
lớn cho các doanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, đó
là sản phẩm đẹp, mẫu mã đẹp, chất lượng cao, giá thành phù hợp với nhiều
loại hình sản xuất với nhiều hình thức sở hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại
được phải tìm phương hướng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của
mình có thể cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Chính vì vậy,
địi hỏi các doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
nâng cao khả năng cạnh tranh. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải
sử dụng nhiều cơng cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch tốn đóng vai trị rất
quan trọng để quản lý hoạt động sản xuất, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài
sản nhằm bảo sản xuất được tiến hành liên tục, quản lý và sử dụng một cách
tốt nhất các yếu tố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
đồng thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế từ đó đưa ra các kế hoạch, dự
án và việc kiểm tra thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì
bằng nguyên vật liệu nào, mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng
thời kỳ vì vậy các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch tốn một cách
khoa học, hợp lý, trong đó hạch tốn ngun vật liệu là rất quan trọng. Và đối
với các doanh nghiệp sản xuất, thì hạch tốn ngun vật liệu là rất quan trọng
bởi các lý do sau:
Thứ nhất: Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của q trình sản xuất, nó
quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra.
Thứ hai: Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành, vì thế nó mang tính trọng yếu. Mỗi sự biến động về chi phí nguyên vật
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
3
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
liệu làm ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng
tiết kiệm nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Thứ ba: Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều
chủng loại do đó yêu cầu phải có điều kiện bảo quản tốt sẽ là một trong những yếu
tố quan trọng quyết định thành công của công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là
kế toán nguyên vật liệu trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản Xuất
và Xây Dựng Thăng Long. Cùng với lý luận và lý thuyết đã được học ở
trường, với nhận thức của bản thân, sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ giáo và sự
giúp đỡ của cơ, chú, anh, chị phịng kế tốn em đã chọn chun đề : Hồn
thiện kế tốn nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản Xuất và Xây Dựng
Thăng Long.Với đề tài đã lựa chọn, em xin trình bày chun đề thực tập với 3
nội dung chính như sau :
Chương I:
Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyên vật liệu tại công ty
TNHH Sản xuất và Xây dựng Thăng Long
Chương II: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản
Xuất và Xây Dựng Thăng Long
Chương III: Hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại Công ty TNHH Sản
Xuất và Xây Dựng Thăng Long
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế, nên báo cáo thực tập
tổng hợp của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Với sự giúp đỡ tận
tình của Th.S Nguyễn Thị Mỹ, ban giám đốc cùng anh chị trong phịng Kế
tốn của Cơng ty TNHH Sản Xuất và Xây Dựng Thăng Long, em đã hoàn
thành chuyên đề thực tập. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
4
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
toán đã tạo cơ hội cho sinh viên được đi thực tế, và đặc biệt là cô giáo Th.S
Nguyễn Thị Mỹ đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG
1.1.
Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng
Thăng Long
1.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu của Công ty
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL là những đối tượng lao động, thể
hiện dưới dạng vật hóa là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất,
là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Vật liệu là một bộ phận của
hàng tồn kho thuộc TSCĐ của doanh nghiệp. Mặt khác, NVL còn là những
yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện hình thành nên sản
phẩm.
Cơng ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Thăng Long chuyên sản xuất bê
tông đúc sẵn, bê tông tươi, phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau.
Nguyên vật liệu tại Công ty rất phong phú về chủng loại và quy cách, có rất
nhiều loại. Nguyên vật liệu công ty mua về đều phải qua kiểm nghiệm trước
khi nhập kho cho nên đảm bảo chất lượng và đúng thông số kỹ thuật.
Do đặc điểm của các sản phẩm mà công ty sản xuất địi hỏi nhiều loại
ngun vật liệu, nên chi phí ngun vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ
chi phí sản xuất và tổng giá thành sản phẩm. Vì vậy, khi có sự biến động nhỏ
của nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm. Vật liệu
không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng tạo ra. NVL có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, sự đa
dạng thì sản phẩm sản xuất mới đạt được yêu cầu và phục vụ nhu cầu ngày
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
5
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
càng cao của khách hàng. Hạ thấp nguyên vật liệu là biện pháp tích cực nhằm
hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Song
muốn làm được điều này thì cơng ty phải có những biện pháp khoa học và
thuận tiện để quản lý nguyên vậ liệu ở tất cả các khâu từ khâu mua đến khâu
bảo quản và dự trữ… Và để quản lý chặt chẽ ngun vật liệu, tổ chức hạch
tốn chính xác đảm bảo công việc dễ dàng không tốn kém nhiều công sức,
công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu trên cơ sở công dụng kinh tế
nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Gồm:
- Nguyên liệu , vật liệu chính: : Vơi, cát vàng, cát đen, xi măng các loại,
đá, dầu…
Trong đó:
+ Cát vàng được chia thành nhiều loại: Cát vàng loại 1 (Vẫn còn lẫn
sỏi), cát vàng loại 2 (Cát mịn được lọc bỏ sỏi)
+ Cát đen được chia làm 2 loại: Cát thường và cát mịn
+ Xi măng: Xi măng mác thường dùng để láng, xây, xi măng mác cao
dùng để láng trát tường…
- Vật liệu phụ: Tre, gỗ, đinh, nhựa…
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Vật liệu khác
- Phế liệu
1.1.2 Phân loại, phân nhóm nguyên vật liệu
Phân loại nguyên vật liệu là quá trình sắp xếp nguyên vật liệu theo từng
loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất định nhưng tùy thuộc vào từng loại hình
sản xuất, nội dung kinh tế và cơng dụng của vật liệu trong q trình sản xuất
kinh doanh để phân chia NVL thành các loại sau:
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
6
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty
khi tham gia vào quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên
thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm như: Xi măng, sắt thép trong xây
dựng…
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào q trình sản xuất
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu
chính có tác dụng phụ trợ trong sản xuất tăng thêm chất lượng của sản phẩm
như phụ da bê tông, xăng dầu chạy máy…
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng, được sủ
dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm trong quá trình sản xuất,
kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm, chi tiết phụ tùng dùng
để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ
sản xuất.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu còn được xét vào các loại kể trên như
phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh.
- Phế liệu: là những loại vật liệu thu hồi được trong quá trình sản xuất
như vỏ bao xi măng bao, sắt vụn, đoạn thừa của thép.
- Thiết bị xây dựng cơ bản khác bao gồm các loại thiết bị, phương tiện
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản.
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
7
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng biểu 1.1: Phân loại, phân nhóm, mã hóa NVL
Nhóm
NVL
1521
Phân loại
1521-03
1521-04
4. Cát
1522
1522-01
II. NVL phụ
1. Phụ da bê tông
III. Nhiên liệu
1. Xăng
1521-02
…
Mã hố
ĐVT
NVL
I. NVL chính
1. Sắt các loại
1521-01-01
1521-01-02
1521-01-03
1521-01-04
1521-01-06
1521-01-07
1521-01-08
1521-01-09
1521-01-10
1521-01-11
2. Đá
1521-02-01
1521-02-02
3. Xi măng
1521-01
Danh mục NVL
….
Sắt φ
Sắt φ
Sắt φ
Sắt φ
Sắt φ
Sắt φ
Sắt φ
Sắt φ
Sắt φ
Sắt φ
6
8
10
12
14
16
18
20
22
24
Đá 1x2
Đá 2x4
Xi măng Bỉm Sơn
Xi măng Hoàng Thạch
Xi măng Nghi Sơn
Cát vàng
Cát bê tơng
Xăng Mogas 92
…
D6
D8
D10
D12
D14
D16
D18
D20
D22
D24
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
XM01
XM02
XM03
Tấn
Tấn
Tấn
m3
m3
…
Lít
Lít
…
Cách phân loại trên giúp cho cơng ty đánh giá được vai trị của từng
loại nguyên vật liệu để từ đó xác định các mức tiêu hao nguyên vật liệu phù
hợp với điều kiện sản xuất. Hơn nữa, cách phân loại này định giá sản phẩm dở
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
8
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
dang theo nguyên vật liệu chính một cách dễ dàng và xác định chi phí giá
thành sản phẩm sản xuất trong kỳ được chính xác hơn.
1.2.
Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của Công ty TNHH Sản xuất
và Xây dựng Thăng Long
Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua từ nhiều nhà cung cấp nên
việc thu mua, vận chuyển, gia cơng. Cơng ty có thể mua ngay tại các của
hàng, đại lý vật liệu xây dựng trong địa bàn xây dựng nhằm vận chuyển thuận
tiện nhanh chóng hơn. Một số loại vật liệu cần phải được bảo quản trong kho
như xi măng, sắt thép … song có những loại phải đến tận nơi khai thác để
mua và không bảo quản trong kho mà phải để ngồi trời (vì khối lượng quá
nhiều) như cát, sỏi, đá… gây khó khăn trong việc bảo quản, dễ xảy ra hao hụt
mất mát ảnh hưởng đến q trình thi cơng và giá thành.
Khâu thu mua: Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình
thường thì cơng ty thường xun đảm bảo cho các loại nguyên vật liệu được
thu mua đủ khối lượng, đúng quy cách, chủng loại. Kế hoạch thu mua đúng
tiến độ phù hợp với kế hoạch sản xuất của công ty. Đồng thời, Doanh nghiệp
đã chọn nguồn mua đảm bảo về số lượng, chất lượng, giá cả và chi phí thu
mua thấp nhất. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp để lựa
chọn. Tìm kiếm được một nhà cung cấp tin cậy có thể cung ứng được vật tư
có chất lượng cao, giá cả phải chăng sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí
về nguyên vật liệu. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tránh được độc
quyền trong việc cung cấp nguyên vật liệu. Mọi chi phí vận chuyển được tính
vào giá bán ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Vì vậy, hàng về nhập kho thường
kèm theo hóa đơn ln. Mặt khác, cơng tác tiếp nhận phải đảm bảo những yêu
cầu sau:
+ Mọi vật tư hàng hóa phải đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
+ Mọi vật tư tiếp nhận phải đầy đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm.
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
9
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
+ Xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại.
+ Có biên bản xác nhận khi có hiện tượng thừa thiếu, sai quy cách.
Lập kế hoạch cung cấp vật tư, hàng hóa: dựa vào nhu cầu mua hàng của
khách hàng
Kiểm tra kế hoạch và trình lên cấp trên kế hoạch để xuất
Xem xét phê duyệt: ban quản lý xem xét kế hoạch, nhu cầu của khách
hàng và tình hình tài chính của doanh nghiệp để đưa ra quyết định điều chỉnh
hay phê duyệt.
Dựa vào lịch sử cung ứng hàng hóa và mức giá cung ứng được so sánh
giữa các nhà cung cấp để chọn ra nhà cung ứng giá cả hợp lý, nguồn cung ứng
hàng ổn định, phù hợp nhu cầu sử dụng của công ty.
Viết phiều yêu cầu: thực hiện dựa trên kế hoạch đã duyệt và nhà cung
cấp được chọn.
Kiểm tra phiếu yêu cầu: chuyển yêu cầu đến nhà cung ứng để kiểm tra lại
yêu cầu trên phiếu.
Phương thức thanh toán: Thanh toán hợp đồng dựa vào công nợ đã ghi
nhận khi giao nhận hàng
Công ty chủ yếu thanh tốn bằng chuyển khoản. Cũng có khi thanh tốn
bằng tiền mặt. Có trường hợp hàng về cơng ty không kịp công ty phải tạm
ứng tiền cho nhân viên để mua vật liệu gần nơi sản xuất nhất để khơng làm
ảnh hưởng đến q trình sản xuất
Bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư lập phiếu xuất kho sau đó chuyển lên
cho kế tốn và người lập phiếu ký xác nhận, Giám đốc ký duyệt, thủ kho xuất
kho ghi thẻ kho, chứng từ chuyển lên cho kế toán nguyên vật liệu để nhập số
liệu và lưu sổ để theo dõi, đối chiếu về sau.
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
10
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Khâu bảo quản: Công ty bảo quản từng thứ nguyên vật liệu theo tính chất
lý hóa và cơng dụng của từng vật tư. Tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, trang bị
đầy đủ các phương tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản với từng loại
vật liệu, tránh sự hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong
những yêu cầu quản lý đối với NVL.
Khâu dự trữ: Để q trình thi cơng cơng trình được tiến hành liên tục thì
phải quản lý tốt khâu này, dự trữ vật liệu hợp lý tức là không để khối lượng
NVL quá lượng cần thiết tối thiểu gây ứ đọng vốn, tốn diện tích kho. Ngược
lại cũng khơng để tình trạng thiếu NVL gián đoạn thi cơng. Nhất là đối với
các doanh nghiệp sản xuất và xây dựn thì đây là vấn đề cần quan tâm đặc biệt.
Tổ chức quản lư kho phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
Bảo quản toàn vẹn số lượng, nguyên vật liệu, hạn chế ngăn ngừa hư
hỏng, mất mát đến mức tối thiểu. Luôn nắm chắc tt́nh ht́nh nguyên vật liệu vào
bất kỳ thời điểm nào nhằm đáp ứng một cách nhanh nhất cho sản xuất. Bảo
đảm thuận tiện cho việc xuất nhập kiểm tra bất cứ lúc nào. Bảo đảm hạ thấp
chi phí bảo quản, sử dụng hợp lư và tiết kiệm diện tích kho. Để thực hiện
những nhiệm vụ trên công tác quản lư bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Công tác sắp xếp nguyên vật liệu: dựa vào tính chất, đặc điểm ngyên vật
liệu và tt́nh ht́nh cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp nguyên vật liệu một cách
hợp lư, khoa hoc, đảm bảo an toàn ngăn nắp, thuận tiện cho việc nhập kiểm
kê. Do đó, phải phân khu, phân loại kho, đánh số, ghi kư hiệu các vị trí
nguyên vật liệu một cách hợp lý. Bảo quản nguyên vật liệu: Phải thực hiện
đúng theo quy tŕnh, quy phạm nhà nước ban hành để đảm bảo an toàn chất
lượng nguyên vật liệu. Xây dựng và thực hiện nội quy về chế độ trách nhiệm
và chế độ kiểm tra trong việc bảo quản nguyên vật liệu.
Khâu sử dụng: Công ty đã thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên
cơ sở định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí, tiêu hao nguyên vật
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
11
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
liệu trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty. Những loại vật liệu
bảo quản trong kho như: xi măng, sắt, thép,… được thủ kho ghi chép và phản
ánh đầy đủ, được sắp xếp gọn gàng đúng chủng loại, dễ dàng kiểm kê. Do
vậy, ở khâu này công ty đã tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Sử dựng hệ thống kho tàng bến bãi: Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu
phải quan tâm tới việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các
phương tiện cân đo kiểm tra, chứa đựng đối với từng loại nguyên vật liệu,
tránh hư hỏng mất mát, hao hụt đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu
quản lý nguyên vật liệu. Do vậy các nguyên vật liệu có khối lượng lớn: Cát,
sỏi … thì cơng ty chuyển đến ngay kho NVL ngồi cơng trường. Với vật liệu
bảo quản ngồi trời, Cơng ty sử dụng phông bạt che đậy và được bảo quản
cũng như bảo vệ rất cẩn thận.
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển NVL của cơng ty
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
12
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu phụ
Nguyên vật liệu chính
Kho NVL tại Cơng ty
(kho chính)
Kho NVL ngồi cơng
trường
1.3.
Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của Công ty TNHH Sản xuất và
Xây dựng Thăng Long
Để có được nguyên vật liệu đáp ứng kịp thời quá trình sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó, ở khâu này
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, qui cách, chủng loại,
giá mua, chi phí thu mua, và cả tiến độ về thời gian phù hợp với kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý nguyên vật liệu trong công ty là một yêu cầu cấp bách để đạt tới
mục tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên, do trình độ khác nhau nên phạm vi, mức độ và
phương pháp quản lý nguyên vật liệu là khác nhau. Hơn nữa, việc quản lý
nguyên vật liệu còn phụ thuộc vào khả năng và sự nhiệt tình của người quản
lý. Xã hội càng phát triển, khối lượng sản phẩm càng nhiều, chủng loại
nguyên vật liệu ngày càng đa dạng, phong phú. Do đó, yêu cầu doanh nghiệp
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
13
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
quản lý nguyên vật liệu trên tinh thần tiết kiệm đúng định mức, kiểm tra chặt
chẽ số lượng, chất lượng…đảm bảo những sản phẩm tốt nhất.
Như vậy, công tác quản lý vật liệu rất quan trọng. Trong thực tế vẫn cịn
có nhiều cơng ty để thất thốt ngun vật liệu do khơng có sự quản lý tốt ở
các khâu hoặc không thực hiện đúng yêu cầu. Vậy nên để quản lý tốt ngun
vật liệu thì cơng ty phải ln cải tiến công tác quản lý nguyên vật liệu cho dù
việc quản lý vật tư hàng hố nói chung và ngun vật liệu nói riêng của Cơng
ty được thực hiện dưới sự phối kết hợp chặt chẽ của phịng Kế tốn và thủ kho
trong việc nhập xuất nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu quản lý về số
lượng, chủng loại nguyên vật liệu tổ chức việc thu mua nguyên vật liệu, thủ
kho quản lý về mặt hiện vật. Phòng Kế toán quản lý nguyên vật liệu cả về số
lượng và giá trị, theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu một cách thường
xuyên, liên tục, cung cấp kịp thời thơng tin cho nhà quản lý
Do đặc tính vật liệu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm nên đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình Nhập – Xuất –
Tồn kho cho từng loại cả về số lượng, chủng loại và giá trị. Thơng thường qua
việc tổ chức kế tốn chi tiết vật liệu, kế toán sẽ đáp ứng nhu cầu này.
Hạch toán chi tiết vật liệu được thực hiện kết hợp giữa kho và phịng kế tốn
nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho cho từng loại vật
liệu. Việc hạch toán chi tiết vật liệu làm cơ sở ghi sổ kế toán và kiểm tra, giám
sát sự biến động của chúng.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong q trình hoạt động,
cơng ty phải thực hiện quản lý tốt nguyên vật liệu. Việc quản lý NVL bao
gồm các mặt như : Số lượng cung cấp, chất lượng chủng loại và giá trị. Bởi
vậy công tác kế tốn NVL là điều kiện khơng thể thiếu được trong tồn bộ
cơng tác quản lý kinh tế tài chính nhằm cung cấp kịp thời đầy đủ và đồng bộ
những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra được các định mức dự trữ, tiết
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
14
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
kiệm vật liệu trong sản xuất, ngăn ngừa và hạn chế mất mát, hư hỏng, lãng phí
trong tất cả các khâu của q trình sản xuất. Cơng tác quản lý nguyên vật liệu
tại công ty được thể hiện qua các công việc sau:
Một là: tổ chức hệ thống kho tàng: vật tư ở công ty được tổ chức bảo
quản ở 2 kho phù hợp với tính chất nguyên vật liệu và với nhu cầu cung ứng
nguyên vật liệu và sản xuất sản phẩm.
Ở mỗi kho, thủ tục được trang bị đầy đủ phương tiện cân, đo, đong,
đếm, ở các phân xưởng của cơng ty cũng có các kho riêng và do thống kê
phân xưởng quản lý. Đây là những kho nhỏ có tính chất tạm thời giữ vật
tư mà phân xưởng nhận về chưa đưa vào sản xuất, sau đó vật tư được giao
cho các đội sản xuất.
Hai là: công ty còn xây dựng định mức tiêu hao vật tư. Đây cũng là biện
pháp quan trọng để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu. Như vậy, khi các phân
xưởng có nhu cầu về vật tư thì thống kê phân xưởng căn cứ vào nhu cầu vật
tư do tổ trưởng phân xưởng, Cơng ty đề nghị sẽ lên phịng kế tốn yêu cầu
viết phiếu xuất vật tư.
Ba là: công ty giao trách nhiệm cho các thủ kho. Các thủ kho ngoài việc
quản lý, bảo quản tốt vật tư còn phải cập nhật số liệu vào sổ sách về mặt số
lượng, tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu, kiểm kê kho hàng
đồng thời có trách nhiệm phát hiện và báo cáo lên phịng kế tốn các trường
hợp vật liệu tồn đọng trong kho làm ứ đọng vốn giảm khả năng thu hồi vốn
sản xuất của công ty.
Bốn là: theo định kỳ 1 tháng một lần, công ty sẽ tiến hành kiểm kê kho
vật tư, hàng hoá nhằm xác định chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại
của từng loại vật tư, hàng hoá. Việc kiểm kê được tiến hành ở kho với sự tham
gia của đại diện phòng kỹ thuật , đại diện phịng Kế tốn, và Thủ kho.
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
15
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Trong doanh nghiệp việc quản lý nguyên vật liệu là rất quan trọng chức
năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận đều có quan hệ chặt chẽ đến nhau và tạo
nên một thể thống nhất
- Giám đốc: Là người dữ vai trò quản lý điều hành các hoạt động và
chịu trách nhiệm chính trước pháp luật và trước Cơng ty về hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơng ty.
- Phịng kỹ thuật, dự án: có chức năng thiết kế, lập bản vẽ cho các cơng
trình và giám sát đơn đốc thi cơng các cơng trình tiết kiệm hiệu quả. Khi cơng
trình đã thi cơng xong phịng kỹ thuật dự án có trách nhiệm nghiệm thu cơng
trình và chịu trách nhiệm trước giám đốc cũng như phải chịu trách nhiệm
trước bên A về kỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi cơng các cơng trình được
giao.
- Phịng kế hoạch, vật tư: có chức năng tìm kiếm thơng tin, tìm kiếm đối
tác, tìm kiếm các dự án để có kế hoạch trình Giám đốc. Phịng kế hoạch có
nhiệm vụ phân tích dự án để phân khoảng thời gian và lên kế hoạch thực hiện
dự án gửi đi các phòng ban khác để cùng phối hợp thực hiện.Trong q trình
thực hiện phịng kế hoạch vật tư phối hợp với phòng kỹ thuật, dự án để có kế
hoạch cung cấp nguyên vật liệu cho các giai đoạn thi cơng cơng trình.
- Thủ kho: thủ kho dùng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận
chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của
chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ, vào
thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi chứng từ nhập, xuất đã phân loại theo từng thứ
vật liệu cho phịng kế tốn.
- Chức năng nhiệm vụ của Kế toán: Kế toán sử dụng Sổ (thẻ) kế tốn
chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất kho cho từng thứ vật liệu theo cả hai
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
16
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
chỉ tiêu số lượng và giá trị. Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho
của thủ kho gửi lên. Kế tốn kiểm tra lại chứng từ, hồn chỉnh chứng từ; căn
cứ vào các chứng từ nhập xuất kho để ghi vào Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật
liệu, mỗi chứng từ được ghi một dịng.
Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật
liệu, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Cuối tháng kế tốn lập Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn, sau đó đối chiếu sổ
kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho; đối chiếu số liệu dòng Tổng cộng trên
Bảng kê Nhập - Xuất – Tồn với số liệu trên Sổ kế toán tổng hợp; đối chiếu số
liệu trên Sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Xây
dựng Thăng Long
2.2.1. Thủ tục nhập kho
Trường hợp nhập vật liệu từ nguồn mua ngoài :
Căn cứ các phương pháp tổ chức thi công, bản thiết kế khối lượng thi
công, tiến độ thi công, các đội phải làm giấy đề nghị xuất vật tư. Đội t rưởng
đội thi công ký giấy đề nghị rồi gửi cho Giám đốc phê duyệt. Sau khi Giám
đốc ký thì gửi lên cho phịng kỹ thuật, phòng kỹ thuật sẽ cử cán bộ mua sắm.
Khi về đến Công ty hay kho của đơn vị thi cơng ( nếu xuất thẳng khơng qua
kho ) có bảo vệ xác nhận và thủ kho ký xác nhận vào mặt sau của tờ hóa đơn
là kho đã nhận hàng, đồng thời gửi hóa đơn cho cho phịng kế tốn để lập
phiếu nhập kho. Khi nhập kho, thủ kho sẽ kiểm tra chủng loại, số lượng , số
lượng ghi trên hóa đơn rồi cho tiến hành nhập kho và ghi vào sổ thực nhập
sau đó ký xác nhận vào phiếu nhập kho. Đối với mặt hàng có nhiều chi tiết
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
17
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
nhỏ dễ mất mát, dễ vỡ, dễ hỏng, khó bảo quản thì khi hàng về nhập kho phải
lập biên bản giao nhận hàng làm cơ sở ràng buộc gữa bên giao và bên nhận.
Phiếu nhập kho được lập thành ba liên :
- Liên 1: Lưu làm chứng từ gốc.
- Liên 2: Do thủ kho giữ rồi gửi lên cho phòng kế toán.
- Liên 3: Cho cán bộ mua sắm kèm theo với hóa đơn GTGT
Tính giá nhập kho ngun vật liệu:
Giá thực tế
NVL
Số lượng
=
NVL
Đơn giá mua ghi
x
trên hóa đơn
nhập kho
nhập kho
(chưa có VAT)
Thủ tục nhập kho được thực hiện theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ về thủ tục nhập kho ngun vật liệu
Vật liệu
Hóa đơn
Phịng kỹ thuật
+ Thủ kho
PNK
Nhập kho
Phịng kế tốn
Căn cứ vào những chứng từ gốc là hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản
kiểm nghiệm ( nếu có ), kế tốn ngun vật liệu ghi chứng từ vào sổ( thẻ) kế
tốn chi tiết.
Ví dụ : Ngày 04/10/2011 Công ty TNHH Sản xuất và xây dựng Thăng
Long mua của Cơng ty TNHH Hồng Hà loại vật tư là 120 tấn thép D20 đơn
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
18
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
giá là 16.500.000đ/1tấn và mua 800 tấn xi măng P400, đơn giá là
1.400.000đ/1 tấn chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng 10%.
Khi vật tư về kho, cán bộ phòng kỹ thuật và đội trưởng đội thi công
cùng thủ kho tiến hành kiểm tra chất lượng, chủng loại và quy cách của vật tư.
Khi số vật tư đã đảm bảo chất lượng, chủng loại thì cần phải có biên bản xác
nhận khối lượng vật tư và biên bản xác nhận giá trị vật tư. Có biên bản đó
giúp cho đội trưởng đội thi công nắm rõ được số lượng vật tư theo yêu cầu đã
về đủ hay chưa, cũng như giúp thủ kho theo dõi đối chiếu khối lượng với nhà
cung cấp. Từ đó làm căn cứ để lập bảng tổng hợp giá trị thanh tốn và cịn
giúp cho phịng kế toán quyết toán được lượng vật tư.
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
19
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng biểu 2.1: Mẫu biên bản xác nhận khối lượng vật tư
Cơng ty TNHH SX và XD Thăng Long
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 10/ KD
...............*****...............
Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2011
BIÊN BẢN XÁC NHẬN KHỐI LƯỢNG VẬT TƯ
Căn cứ hợp đồng kinh tế số: 504/HĐKT ngày 29 tháng 9 năm 2011 đã ký giữa Cơng ty
TNHH Hồng Hà và Công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Thăng Long.
Hôm nay, ngày 04 tháng 10 năm 2011, chúng tôi gồm có:
Bên A: CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG THĂNG LONG
Người đại diện:
- Ông : Nguyễn Mạnh Vững
Chức vụ: Giám Đốc
- Ơng : Nguyễn Duy Hiển
Chức vụ: Trưởng phịng kỹ thuật
Bên B: CƠNG TY TNHH HỒNG HÀ
Người đại diện:
- Ông: Nguyễn Trọng Thể
Chức vụ: Giám đốc
Hai bên cùng xác định khối lượng vật tư như sau:
Stt
Ngày nhập
Chủng loại
Đơn vị
1
04/10/2011
Thép D20
Tấn
2
04/10/2011
Xi măng
Tấn
Khối
lượng
Ghi chú
120
800
Biên bản này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau. Bên A giữ 02 bản,
bên B giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A
ĐẠI DIỆN BÊNB
Giám Đốc: Ông Nguyễn Mạnh Vững
Giám Đốc: Ông Nguyễn Trọng Thể
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
20
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Cùng với biên xác nhận khối lượng vật tư và biên bản xác nhận giá trị
vật tư là hóa đơn giá trị gia tăng, một chứng từ không thể thiếu để làm căn cứ
lập phiếu nhập kho.
Bảng biểu 2.2 : Phiếu chi
Công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng Thăng Long
Số phiếu : 1988
Địa chỉ: 165 Phạm Văn Đồng
Liên số :1
PHIẾU CHI
Ngày :06/10/2011
Người nhận tiền
: Nguyễn Duy Hiển
Địa chỉ
:Phòng Kỹ thuật
Về khoản
: Mua vật tư
Số tiền
: 5.000.000 VNĐ
Bằng chữ
:Năm triệu đồng chẵn./.
Kèm theo
: 1 chứng từ gốc
.
số chứng từ gốc:
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Đã nhận đủ số tiền………………………………………..
(viết bằng chữ):…………………………………………..
Ngày 06 tháng 10 năm 2011
Thủ quỹ
Người nhận tiền
Bảng biểu 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
21
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Mẫu số: 01/GTKT-31A
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 (Giao khách hàng)
Ngày 04 tháng 10 năm 2011
Ký hiệu: AB/2011B
Số: 0011465
Đơn vị bán hàng: Cơng ty TNHH Hồng Hà
Địa chỉ: 170 Giải phóng – Hồng Mai – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: 043 7572769
Mã Số Thuế: 0101119481
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Duy Hiển
Đơn vị: Công ty TNHH Sản xuất và Xây dựng
Thăng Long
Số tài khoản:
Địa chỉ: 165 Phạm Văn Đồng
Mã Số Thuế:
Hình thức thanh tốn: Chuyển khoản
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
1
2
Thép xây dựng
Xi măng
Tấn
Tấn
120
800
Đơn giá
Thành Tiền
16.500.000 1.980.000.000
1.400.000 1.120.000.000
Cộng tiền hàng:
Thuế GTGT: 10%
3.100.000.000
310.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
3.410.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba tỷ bốn trăm mười triệu đồng chẵn./.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Bảng biểu 2.4: Phiếu Nhập Kho
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
22
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Đơn vị: Công ty TNHH SX và XD Thăng Long
Mẫu số S11-DN
Địa chỉ: 165 Đường Phạm Văn Đồng
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 04 tháng 10 năm 2011
Nợ: 152; 133
Có : 331
Tên, nhãn hiệu, quy
STT
1
2
cách, phẩm chất vật tư,
Đơn vị
Số
dụng cụ, sản phẩm, hàng
tính
lượng
hóa
Thép xây dựng
Xi măng
Cộng
Tấn
Tấn
120
800
Đơn giá
Thành tiền
16.500.000
1.400.000
1.980.000.000
1.120.000.000
3.100.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba tỷ một trăm triệu đồng./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 liên hóa đơn GTGT.
Ngày 04 tháng 10 năm 2011
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
2.2.2. Thủ tục xuất kho
Khi phòng kỹ thuật mua vật liệu có thể chuyển thẳng đến các đội sản
xuất thì phiếu xuất kho được lập cùng với phiếu nhập kho. Phòng kỹ thuật căn
cứ vào phiếu lĩnh vật tư để lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành
3 liên :
- Liên 1 : Lưu tại phịng kỹ thuật
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
23
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Liên 2 : Lưu tại phịng kế tốn.
- Liên 3 : Do đội nhận vật tư giữ.
Phương pháp tính giá xuất kho: Thực tế đích danh
Đơn vị: Cơng ty TNHH SX và XD Thăng Long
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Địa chỉ: 165 Đường Phạm Văn Đồng
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Kính gửi: Giám đốc Cơng Ty.
Đội trưởng thi cơng cơng trình đề nghị ban giám đốc xem xét và duyệt cấp cho một số
vật tư sau:
STT
Tên vật tư,quy cách,
Mục đích sử
dụng
ĐVT
Số lượng
1
chất lượng
Thép xây dựng D20
Phục vụ thi công
Tấn
40
2
Xi măng
Phục vụ thi công
Tấn
400
Ghi chú
Rất mong ban giám đốc quan tâm giải quyết!
Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các loại vật tư yêu cầu, tiến độ yêu cầu.
- Phải ghi rõ mục đích vật tư được đưa vào sử dụng để làm gì.
GIÁM ĐỐC
ĐỘI TRƯỞNG THI CÔNG
( Ký, Họ Tên)
( Ký, Họ Tên)
Bảng biểu 2.5: Phiếu đề nghị xuất vật tư
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
24
Lớp: KT 11B
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Ngoài số lượng vật liệu xuất kho chủ yếu cho thi cơng cơng trình, cho
quản lý phục vụ q trình thi cơng thì NVL của Cơng ty cịn được bán ( đó là
các phế liệu thu hồi từ các cơng trình ).
Bảng biểu 2.6: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Cơng ty TNHH SX và XD Thăng Long
Mẫu số S11-DN
Địa chỉ: 165 Đường Phạm Văn Đồng
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 09 tháng 10 năm 2011
Quyển số : 02
Số : BK
STT
1
2
Tên, nhãn hiệu, quy
ĐVT
Số lượng
Tấn
Tấn
40
400
cách phẩm chất vật tư
Thép xây dựng
Xi măng
Đơn giá
16.500.000
1.400.000
Thành tiền
660.000.000
560.000.000
1.220.000.000
Tổng cộng
Số tiền viết bằng chữ : Một tỷ hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn./.
Ngày 09 tháng 10 năm 2011
Giám Đốc
Kế toán trưởng
Người nhận
( Ký, họ tên )
( Ký, họ tên )
( Ký, họ tên )
Thủ kho
( Ký, họ tên )
2.2.3 Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu địi hỏi phải phản
ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng nhóm, từng loại
vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Bằng việc tổ chức kế
SVTT: Nguyễn Thị Bích Ngọc
25
Lớp: KT 11B