Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại công ty nhiệt điện cao ngạn tkv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 107 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hồ nhập cùng với sự phát triển tồn cầu hố nền kinh tế thế giới, nền
kinh tế Việt Nam cũng đang chuyển mình theo dịng chảy chung đó. Kinh tế
Việt Nam phát triển đa dạng và đồng bộ hơn. Các cơ chế, chính sách quản lý
tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà nước đang từng bước được đổi mới,
chuyển từ quản lý hành chính sang mở rộng quyền tự chủ tài chính, tự chủ
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Cơ chế mới này đã
và đang tạo điều kiện thuận lợi về tài chính trong kinh doanh, đẩy nhanh q
trình sắp xếp lại và đa dạng hố các hình thức sở hữu doanh nghiệp theo tinh
thần cải cách mạnh mẽ hơn nữa các doanh nghiệp nhà nước, nhằm sử dụng có
hiệu quả hơn đồng vốn đầu tư của Nhà nước, tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Tuy nhiên trên thực tế cho thấy tốc độ tăng trưởng của các doanh
nghiệp còn chậm, hiệu quả sử dụng vốn và sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp Nhà nước còn thấp, chưa tương xứng với tiềm lực và lợi thế sẵn có.
Nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện tốt việc bảo tồn và phát triển vốn, tình
trạng ăn vào vốn, mất vốn vẫn cịn. Chính vì vậy, đổi mới căn bản chính sách,
hồn thiện cơ chế quản lý tài chính, tìm ra những giải pháp nâng cao quản lý
hoạt động tài chính doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết.
Một bản nhạc hay đồng nghĩa với việc các nốt nhạc được sắp xếp hợp
lý. Trong đầu tư kinh doanh cũng vậy, mọi hoạt động sẽ được phối hợp nhịp
nhàng, hài hoà và thành công sẽ dễ dàng hơn rất nhiều nếu biết sắp xếp các
yếu tố tài chính hợp lý và hiệu quả. Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược
sản xuất kinh doanh, có một số câu hỏi quan trọng mà không một công ty nào
được phép bỏ qua là phải tính đến việc các yếu tố tài chính sẽ được quản lý

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.



2

như thế nào, xem các đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu, có đem lại lợi nhuận
và hiệu quả kinh doanh như mong muốn ban đầu hay không.
Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong công tác
quản lý công ty, bao gồm lên kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn vốn để
đảm bảo thực hiện các dự án sản xuất - kinh doanh; theo dõi, đánh giá và điều
chỉnh kịp thời kế hoạch tài chính; quản lý cơng nợ của khách hàng, của các
đối tác…
Q trình quản lý tài chính phải tn theo quy luật khách quan của thị
trường và bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của công
ty. Không thể phủ nhận rằng, thị trường kinh doanh đang ngày càng phát
triển, một mặt mang lại những lợi ích dài hạn để doanh nghiệp lớn mạnh
thơng qua việc mở rộng thị trường và đổi mới cơ chế quản lý kinh doanh theo
yêu cầu cạnh tranh, mặt khác sẽ là thách thức không nhỏ đối với doanh
nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải tổ chức lại cơ cấu sản xuất, chuyển dịch
đầu tư và điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với những biến động của môi
trường kinh doanh. Tất cả điều này đòi hỏi quản lý tài chính doanh nghiệp
cũng phải tìm ra những bước đi và giải pháp hữu hiệu và phù hợp với từng
doanh nghiệp.
Với xu thế phát triển nhanh chóng của xã hội ngày nay địi hỏi ngành
điện phải đa dạng hố sản xuất, phát triển mạnh các nguồn điện, mở rộng thị
trường mới cung cấp đủ năng lượng cho nhu cầu sử dụng ngày càng lớn. Để
phát triển nhanh các nguồn điện năng trong thời gian tới, Việt Nam sẽ phải
tiến hành đầu tư phát triển các nhà máy thuỷ điện, điện dienzen, khí điện, điện
hạt nhân... nhưng nhiệt điện có ưu thế lớn là có thể chủ động được than đá nguồn nguyên liệu chính cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện và chi phí đầu
tư khơng cao bằng các nhà máy khác.

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.



3

Phát triển nhà máy nhiệt điện cũng là một trong những mục tiêu quan
trọng trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh đa lĩnh vực, đa ngành
nghề của Tập đồn cơng nghiệp Than- Khống sản Việt Nam sau sản phẩm
than. Công ty nhiệt điện Cao Ngạn - TKV là một trong những nhà máy nhiệt
điện đầu tiên trong lĩnh vực này. Là một công ty mới đi vào hoạt động với
tổng số vốn đầu tư khá lớn, công ty mong muốn sản xuất kinh doanh có hiệu
quả nhằm khơng chỉ tránh được các rủi ro, bảo toàn được nguồn vốn bỏ ra mà
còn mang lại lợi nhuận đáng kể cho Cơng ty. Tuy nhiên với một nền kinh tế
có nhiều biến động, lạm phát tăng cao, tình hình tài chính gặp nhiều khó khăn
như hiện nay, để đạt được mục tiêu trên Công ty cần phải nghiên cứu đưa ra
những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Xuất phát từ lý do trên tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Cơng ty nhiệt điện Cao NgạnTKV” , với mong muốn đóng góp thiết thực cho việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại đơn vị mình đang cơng tác sao cho phù hợp với sự phát
triển chung của ngành điện.
2. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính, đề tài đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính nhằm tối đa hoá lợi
nhuận, phát triển bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
nhiệt điện Cao Ngạn – TKV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý tài chính và hiệu quả quản
lý tài chính trong các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty nhiệt điện Cao Ngạn – TKV, trong
thời gian từ năm 2006 – 2008.


Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


4

4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan lý luận về quản lý tài chính và hiệu quả quản
lý tài chính trong các doanh nghiệp
- Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty nhiệt điện Cao
Ngạn – TKV
- Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Cơng ty
nhiệt điện Cao Ngạn – TKV
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu là: phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê, so sánh và phân tích
kinh tế, chun gia, mơ hình hố ... đồng thời sử dụng một số cơng cụ tốn
học, phần mềm Excel.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính và
hiệu quả quản lý tài chính trong các doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý tài chính tại Cơng ty
nhiệt điện Cao Ngạn – TKV, từ đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu,
ngun nhân và hạn chế.
- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Cơng
ty nhiệt điện Cao Ngạn – TKV.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Lời nói đầu, kết luận đề tài được chia làm ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính và hiệu quả quản lý tài
chính trong các doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty nhiệt điện Cao
Ngạn – TKV.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính tại Cơng ty nhiệt điện Cao Ngạn – TKV.

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về tài chính và quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính và quản lý tài chính doanh nghiệp

 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
“Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa
doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế’’[4].
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát
sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và khi Nhà
nước góp vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được
thể hiện thơng qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế,
doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng
hoá, thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động, đây là những thị trường mà tại đó
doanh nghiệp tiến hành mua sắm các nguồn lực đầu vào cho quá trình kinh doanh
như thiết bị máy móc, lao động, vật tư ...
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận

sản xuất, kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ,
giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn...

 Khái niệm về quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính hiểu một cách đơn giản là cơng tác quản lý các vấn đề
trong doanh nghiệp có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các biện pháp
đảm bảo sự cân đối, hài hoà các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


6

nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt năng suất,
chất lượng và hiệu quả ngày càng cao.
“Quản lý tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính, tổ chức và thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục
tiêu hoạt động tài chính của doanh nghiệp, mục tiêu tối đa hố lợi nhuận,
phát triển ổn định, khơng ngừng gia tăng giá trị của doanh nghiệp và tăng
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường’’.[5]
Như vậy, có thể thấy rằng quản lý tài chính doanh nghiệp là một q
trình, từ việc phân tích tình hình của doanh nghiệp cũng như môi trường hoạt
động của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý đến đảm bảo
các quyết định tài chính được thực hiện phù hợp với mục tiêu phát triển chung
của doanh nghiệp. Hiểu theo một cách đơn giản thì quản lý tài chính là việc
các nhà quản lý làm cách nào để huy động vốn nhanh và ổn định nhất, phân
bổ và sử dụng nguồn vốn ấy có hiệu quả nhất, đưa lại lợi nhuận cao và phát
triển ổn định doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung cơ bản về quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Hoạch định tài chính

Khâu đầu tiên và có ý nghĩa quyết định đến tồn bộ các khâu khác
trong q trình quản lý tài chính chính là khâu hoạch định tài chính. Khâu này
sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn các phương án hoạt động tài chính của doanh
nghiệp trong tương lai và cũng đồng thời là căn cứ để tiến hành kiểm tra,
kiểm soát các bộ phận trong tổ chức.
Quy trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo 5
bước như sau:
Bước 1: Nghiên cứu và dự báo mơi trường
Để xây dựng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu
các nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của hoạt động tài

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


7

chính của doanh nghiệp. Các nhà quản lý phải nghiên cứu mơi trường bên
ngồi để có thể xác định được các cơ hội, thách thức hiện có và tiềm ẩn ảnh
hưởng đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp; nghiên cứu môi trường bên
trong tổ chức để thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để
có thể có những giải pháp hữu hiệu khắc phục những điểm yếu và phát huy
cao độ những điểm mạnh.
Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu tài chính của doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về lợi
nhuận, mục tiêu doanh số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần
xác định một cách rõ ràng, có thể đo lường được và phải mang tính khả thi.
Do đó các mục tiêu này phải được đặt ra dựa trên cơ sở là tình hình của doanh
nghiệp hay nói cách khác là dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu và dự
báo môi trường. Đồng thời, cùng với việc đặt ra các mục tiêu thì nhà quản lý
cần phải xác định rõ ràng về trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong

doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu này.
Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu
Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động
của doanh nghiệp, các nhà quản lý xây dựng các phương án để thực hiện các
mục tiêu này. Các phương án phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và
chỉ những phương án triển vọng nhất mới được đưa ra phân tích.
Bước 4: Đánh giá các phương án
Các nhà quản lý tiến hành phân tích, tính tốn các chỉ tiêu tài chính của
từng phương án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng
phương án cũng như khả năng hiện thực hoá như thế nào, tiềm năng phát triển
đến đâu… để tự đó có hướng giải quyết.
Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


8

Sau khi đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa chọn.
Phương án này sẽ được phổ biến tới những cá nhân, bộ phận có thẩm quyền
và tiến hành phân bổ nguồn nhân lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch.
1.1.2.2. Kiểm tra tài chính
Kiểm tra là hoạt động theo dõi và giám sát một hoạt động nào đó dựa
trên căn cứ là các mục tiêu chiến lược đã đề ra và trên cơ sở đó phát hiện ra
những sai sót và có những sửa chữa kịp thời. Do đó, kiểm tra là một hoạt
động có ý nghĩa vơ cùng quan trọng và khơng thể thiếu trong mọi lĩnh vực
hoạt động của mọi tổ chức. Tài chính là một vấn đề phức tạp có ý nghĩa quan
trọng quyết định đến mọi hoạt động của tổ chức nên hoạt động kiểm tra tài
chính lại càng trở nên quan trọng và cần được tổ chức đúng quy trình và
nghiêm túc. Kiểm tra tài chính giúp cho cơ quan quản lý theo dõi thực hiện

các quyết định tài chính được ban hành và giúp ngăn chặn, sửa chữa kịp thời
những sai sót trong việc thực hiện quyết định của cấp trên.
Nội dung của kiểm tra tài chính gồm 3 giai đoạn:
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính.
- Kiểm tra thường xun q trình thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.
1.1.2.3. Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là “Một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn và các thơng tin
khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp”[6].
Từ khái niệm phân tích tài chính như vậy, ta có thể thấy rằng phân tích tài
chính là một vấn đề vơ cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và cũng đòi hỏi
cả một quá trình nghiên cứu và đánh giá một cách khoa học và kỹ lưỡng. Để hoạt

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


9

động phân tích tài chính đạt được hiệu quả thì yêu cầu nguồn dữ liệu cung cấp
phải chính xác, người tiến hành phân tích phải có trình độ chun mơn nghiệp vụ
và kỹ năng làm việc nhất định. Phân tích tài chính là một hoạt động vơ cùng quan
trọng vì kết quả của nó được sử dụng cho rất nhiều mục đích khác nhau. Phân tích
tài chính giúp cho nhà quản lý nắm được tình hình hoạt động, phát hiện ra những
điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp mình thơng qua việc so sánh các kết
quả của phân tích tài chính. Từ đó nhà quản lý có thể đề ra những biện pháp hữu
hiệu kịp thời khắc phục những khó khăn cũng như phát triển hơn nữa các điểm
mạnh của mình. Kết quả phân tích tài chính cũng là một căn cứ để các chủ thể

khác như ngân hàng, Nhà nước, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp khác… đánh
giá về tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có hướng đầu tư thích hợp
và hiệu quả nhất.
a)Phương pháp phân tích
Có một hệ thống các cơng cụ và phương pháp mà người phân tích sử
dụng trong quá trình phân tích tài chính, trong đó có hai phương pháp phân
tích được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
Phương pháp so sánh: Khi sử dụng phương pháp này cần đảm bảo các
điều kiện có thể so sánh được như phải thống nhất về khơng gian, thời gian,
nội dung, tính chất, đơn vị tính… của các chỉ tiêu tài chính. Đồng thời căn cứ
theo mục đích nghiên cứu mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là
gốc về mặt khơng gian hoặc thời gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh được sử dụng có thể là số tuyệt đối, số tương
đối hoặc số bình qn.
Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này yêu cầu các tỷ lệ so sánh
chủ yếu theo các tiêu chí cơ bản, xác định được các ngưỡng, các định mức để
nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
b)Tài liệu phân tích

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


10

Phân tích tình hình tài chính là phương pháp để đánh giá tình hình tài
chính nói riêng và tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp nên các tài
liệu sử dụng trong q trình phân tích rất đa dạng và cần được kết hợp một
cách hợp lý. Trong tất cả các tài liệu được sử dụng thì báo cáo tài chính là tài
liệu quan trọng và được sử dụng chủ yếu để phân tích tài chính. Báo cáo tài
chính thể hiện tồn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp và là nơi để cung cấp nguồn thơng tin chính xác và thiết thực cho các
chủ thể cả trong doanh nghiệp lẫn ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là
một tài liệu được xây dựng qua quá trình tính tốn tỉ mỉ và chi tiết, có sự kết
hợp của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp nên các thơng tin trong đó rất
cụ thể, chính xác và phản ánh đúng tình hình của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính có các loại là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
c)Nội dung phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính là vơ cùng quan trọng, do đó khi tiến hành
phân tích phải đảm bảo được các nội dung sau:
- Phân tích khái quát một số vấn đề:
+ Phân tích tình hình diễn biến tài sản và kết cấu tài sản của doanh nghiệp.
+ Phân tích kết cấu nguồn vốn, diễn biến nguồn vốn và tình hình sử
dụng nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Các quyết định đầu tư tài chính
Để tìm kiếm lợi nhuận, các doanh nghiệp tiến hành việc đầu tư tài
chính ra bên ngồi. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường ln biến động như
ngày nay thì những quyết định này càng trở nên khó khăn và mức độ rủi ro

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


11

cũng tăng. Do đó các nhà quản lý tài chính cần phải nghiên cứu một cách kỹ
lưỡng trước khi đưa ra các quyết định đầu tư, đảm bảo duy trì và phát triển
nguồn tài chính của doanh nghiệp. Nhà quản lý đưa ra các quyết định đầu tư

dựa trên cơ sở lựa chọn các phương án căn cứ vào các chỉ tiêu cụ thể bao gồm
cả đầu tư vào doanh nghiệp lẫn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp để các quyết
định đầu tư thực sự đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
1.1.3. Mục tiêu và vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp
a) Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển có nhiều mục tiêu khác nhau
như: Tối đa hố lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu, tối đa hoá hoạt động hữu ích
của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp… song mục tiêu bao trùm nhất là tối đa
hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về
các chủ sở hữu nhất định, chính họ phải nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng
lên, khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu,
doanh nghiệp đã tính tới sự biến động của thị trường và các rủi ro trong hoạt
động kinh doanh. Mục tiêu của quản lý tài chính chính là thực hiện điều đó.
b) Vai trị của quản lý tài chính doanh nghiệp
Quản lý tài chính có mối quan hệ chặt chẽ với quản lý doanh nghiệp và
giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp. Hầu hết các quyết
định quản lý khác đều được dựa trên kết quả rút ra từ những đánh giá tài
chính trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp có
nhiều vấn đề tài chính nảy sinh, đòi hỏi các nhà quản lý phải nhạy bén và
năng động để đưa ra các quyết định kịp thời và khoa học để giải quyết các vấn
đề đó, có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Để tồn
tại và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được
đặt trên cơ sở công tác hoạch định cả về mặt chiến lược và chiến thuật. Về

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


12


mặt chiến lược phải xác định rõ mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài hạn
và các chính sách tài chính của doanh nghiệp. Về mặt chiến thuật phải xác
định những công việc trong thời hạn ngắn, cụ thể để phục vụ cho kế hoạch
chiến lược của doanh nghiệp. Các quyết định về mặt chiến lược và chiến thuật
của doanh nghiệp được lựa chọn chủ yếu trên cơ sở của sự phân tích, cân
nhắc về mặt tài chính.
Quản lý tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của quản lý doanh
nghiệp, thực hiện các nội dụng cơ bản của quản lý tài chính đối với các quan
hệ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các mục
tiêu doanh nghiệp đã đề ra.
Quản lý tài chính doanh nghiệp được hình thành để nghiên cứu, phân
tích và xử lý mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, hình thành những
cơng cụ tài chính giúp các nhà quản lý đưa ra được những quyết định tài
chính đúng đắn và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Cơng tác quản lý tài chính trong doanh nghiệp địi hỏi phải đảm bảo tốt
các nguyên tắc cơ bản:

 Quản lý tài chính trong doanh nghiệp phải tôn trọng pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều
hướng đến lợi nhuận tối đa, để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp có
thể khơng từ bỏ bất kỳ một điều gì, từ đó sẽ dẫn đến hỗn loạn trật tự kinh tế
xã hội. Vì vậy, song song với bàn tay vơ hình của nền kinh tế thị trường phải
có thêm bàn tay hữu hình của Nhà nước để điều chỉnh nền kinh tế, do đó việc
tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
lành mạnh, bền vững.

 Quản lý tài chính trong doanh nghiệp cần tơn trọng ngun tắc
hạch tốn kinh doanh


Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


13

Yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh (lấy thu bù chi và có lãi)
hồn tồn trùng hợp với mục tiêu của các doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận
tối đa. Để thực hiện điều đó, việc quản lý tài chính của doanh nghiệp phải
hướng vào các biện pháp như chủ động khai thác các nguồn vốn, bảo toàn và
phát huy hiệu quả đồng vốn, đầu tư vốn phải bám sát nhu cầu thị trường…

 Quản lý tài chính doanh nghiệp phải đảm bảo khai thác, thu hút
các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của
doanh nghiệp
Với nền kinh tế thị trường đa thành phần kinh tế, các doanh nghiệp
cùng tồn tại song song và cạnh tranh với nhau, việc huy động vốn để đầu tư
phát triển cho những ngành nghề mới nhằm thu hút lợi nhuận cao là rất cần
thiết. Người quản lý tài chính phải xác nhận chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc
lựa chọn phương án đầu tư vốn, lựa chọn hình thức thu hút thích hợp, sử dụng
địn bẩy kinh tế như lãi suất vay, lợi tức cổ phần…

 Quản lý tài chính trong doanh nghiệp phải giữ nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả
Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu của các quy luật kinh tế đặt ra với
mọi doanh nghiệp là sản xuất với giá thấp nhất, bán những sản phẩm có chất
lượng mà thị trường cần. Để đáp ứng được u cầu đó, người quản lý tài
chính phải biết sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả, một mặt phải bảo
toàn vốn, mặt khác, phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn,
nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn.


 Quản lý tài chính cần phải giữ đảm bảo an tồn, phịng ngừa rủi ro
bất trắc
Đảm bảo an toàn trong việc chọn nguồn vốn, an tồn trong góp vốn đầu
tư liên doanh, an toàn trong sử dụng vốn là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


14

các mục tiêu kinh doanh có hiệu quả. Do đó, trước khi ra một quyết định tài
chính cần cân nhắc, xem xét trên nhiều phương án, nhiều góc độ khác nhau.

 Quản lý tài chính doanh nghiệp phải ln giữ gìn uy tín
Giữ chữ “tín” khơng chỉ là một tiêu chuẩn đạo đức trong đời thường mà
còn là một nguyên tắc nghiêm ngặt trong kinh doanh nói chung và trong quản
lý tài chính nói riêng. Trong quản lý tài chính, để giữ uy tín cần nghiêm túc
tơn trọng kỷ luật thanh toán, các điều khoản trong hợp đồng kinh tế, các cam
kết trong liên doanh góp vốn và phân chia lợi nhuận.
1.1.5. Phương pháp lập báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là một hệ thống thơng tin được xử lý bởi hệ thống tài
chính kế tốn nhằm cung cấp những thơng tin tài chính có ích cho các đối
tượng sử dụng để đưa ra những quyết định kinh tế. Trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp Việt Nam, báo cáo tài chính được xác định là bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng
qt tồn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ. Bảng cân đối kế
tốn có kết cấu theo dạng bảng cân đối số dư của các tài khoản kế toán với

các chỉ tiêu được phân loại theo trình tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Còn
báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tình hình và kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả kinh doanh và
kết quả khác. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền mặt phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thuyết
minh báo cáo tài chính phải trình bày các thơng tin về cơ sở tiêu chí dùng để
lập báo cáo tài chính, nêu ra các thơng tin cần phải cung cấp theo qui định của

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


15

các chuẩn mực kế tốn quốc tế nhưng khơng được trình bày trong các bảng
báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính phải đảm bảo được khả năng so sánh với các báo cáo
tài chính của cùng doanh nghiệp trong các niên độ trước đó cũng như với các
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác. Báo cáo tài chính cần phải trình
bày một cách khách quan tình hình tài chính, hiệu quả tài chính và các luồng
tiền mặt của doanh nghiệp. Để đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính,
ban giám đốc cần phải lựa chọn và áp dụng các phương pháp kế toán gồm
những nguyên tắc, cơ sở, quy tắc và thông lệ cụ thể. Việc áp dụng các phương
pháp đó đảm bảo rằng các báo cáo tài chính sẽ cung cấp được các thơng tin
thích hợp với các nhu cầu ra quyết định của những người sử dụng và chủ sở
hữu vốn.
Các báo cáo tài chính có đủ độ tin cậy sẽ trình bày trung thực các kết
quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp, phản ánh thực chất
kinh tế của các sự kiện và các nghiệp vụ giao dịch. Một doanh nghiệp cần
phải lập báo cáo tài chính của mình theo phương pháp kế tốn dồn tích, ngoại
trừ các thơng tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo phương pháp kế tốn

dồn tích, các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện được hạch tốn khi chúng
phát sinh (chứ khơng theo thu chi ngân quỹ) được ghi nhận vào sổ sách kế
tốn và báo cáo tài chính của các niên độ liên quan.
Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính cần
được duy trì nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác trừ khi có sự thay đổi
quan trọng về tính chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc sự thay đổi
trong cách trình bày là do một chuẩn mực kế tốn quốc tế. Mọi yếu tố thơng
tin trọng yếu cần được trình bày một cách riêng rẽ trong báo cáo tài chính.
Đối với các yếu tố khơng mang tính trọng yếu thì khơng cần thiết phải trình
bày riêng rẽ, ngược lại, cần tập hợp chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


16

chức năng tương đương. Không được bù trừ các tài sản với các khoản nợ,
ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này được quy định hoặc cho phép bởi một
chuẩn mực kế tốn quốc tế.
Các thơng tin được trình bày trong báo cáo tài chính phải có tính chất
so sánh, nghĩa là các thông tin của các niên độ trước đó cần được trình bày
tương ứng với các thơng tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của niên độ
hiện tại.
Về cấu trúc và nội dung, trong các báo cáo tài chính đều phải trình bày
các thơng tin như: tên doanh nghiệp lập báo cáo, nêu rõ báo cáo tài chính này
là báo cáo tài chính cá thể của doanh nghiệp hay của một tập đoàn các doanh
nghiệp, ngày khoá sổ kế toán hoặc niên độ của báo cáo tài chính được lập
thích hợp đối với từng bảng cấu thành báo cáo tài chính, đơn vị tiền tệ dùng
để lập báo cáo tài chính và mức độ chính xác được sử dụng trong việc trình
bày các số liệu trong báo cáo tài chính.

Các báo cáo tài chính cần được lập tối thiểu mỗi năm một lần. Trong
những tình huống đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày khố sổ kế
tốn và lập báo cáo tài chính cho một niên độ dài hơn hoặc ngắn hơn một
năm. Doanh nghiệp cần phải cơng bố báo cáo tài chính của mình trong thời
hạn 6 tháng kể từ ngày khố sổ.
1.2. Hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung của quản lý tài chính
1.2.1.1. Quản lý cơng nợ phải thu, phải trả
* Quản lý công nợ phải thu
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể
sử dụng chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, về dịch
vụ giao hàng và các dịch vụ sau bán hàng… Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường, việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các khoản phải thu

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


17

chủ yếu bao gồm các khoản tín dụng mua hàng cho khách hàng. Các khoản
phải thu có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên
giầu có nhưng cũng có thể đem đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì các khoản phải thu tác động đến doanh thu, làm giảm chi
phí tồn kho của hàng hóa, làm cho tài sản cố định được sử dụng hiệu quả hơn
và hạn chế phần nào về hao mịn vơ hình, nhưng cũng làm tăng chi phí địi nợ,
chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp thiếu hụt ngân quỹ.
Với những tác động trên buộc các nhà quản lý phải so sánh giữa thu
nhập và chi phí tăng lên, từ đó để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại
khơng và các điều khoản trong đó như thế nào cho phù hợp. Để quản lý các
khoản phải thu, nhà quản lý phải biết cách theo dõi các khoản phải thu, trên

cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời. Thông
thường, các nhà quản lý dựa vào chỉ tiêu sau:
Số ngày trong năm
- Kỳ thu tiền bình quân =

(ngày/vòng) (1.1)
Số vòng quay khoản phải thu

Doanh thu
- Số vòng quay khoản phải thu =
(vịng) (1.2)
Bình qn giá trị khoản phải thu
- Tiến hành sắp xếp các khoản phải thu: các nhà quản lý sẽ sắp xếp các
khoản phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện pháp giải quyết
thu nợ khi đến hạn.
- Xác định số dư khoản phải thu: Theo cách này, các khoản phải thu sẽ
hồn tồn khơng chịu ảnh hưởng bởi yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh
số bán. Sử dụng chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể thấy được nợ tồn đọng của
khách hàng của mình. Nhà quản lý phải quan tâm đến những khách hàng nào
thường hay trả chậm và biện pháp cần thiết để đối phó với họ.
* Quản lý công nợ phải trả

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


18

Các khoản phải trả và các tín phiếu đến hạn chủ yếu là các khoản tín dụng
mà các nhà cung cấp cho doanh nghiệp hưởng. Các khoản vay phải trả bao
gồm các khoản vay từ ngân hàng và các nhà cho vay khác. Nhà quản lý phải

quan tâm đến các vấn đề như: lượng vốn đi vay có phù hợp với tình hình phát
triển của cơng ty, khi nào thì lãi suất cho vay đến hạn trả. Các chỉ tiêu để quản
lý nợ phải trả đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là:
Số ngày trong năm
- Kỳ trả tiền bình qn =

(ngày/vịng) (1.3)
Số vịng quay khoản phải trả
Doanh thu

- Số vịng quay khoản phải trả =
(vịng) (1.4)
Bình qn giá trị khoản phải trả
Tuy nhiên, khoản phải trả trong doanh nghiệp khơng chỉ cho người bán
hàng mà cịn cho cả ngân hàng. Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn
vốn quan trọng nhất. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều gắn
liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó
có việc cung ứng các nguồn vốn. Khơng một doanh nghiệp nào không vay vốn
ngân hàng nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại trên thị trường. Trong quá trình
hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài
chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn
cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Nguồn vốn tín
dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm, nhưng nguồn vốn này cũng có những hạn
chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm sốt của ngân
hàng và lãi suất.
Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại
hay cịn gọi là tín dụng của người cung cấp. Nguồn vốn này hình thành một
cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu hàng hoá, dịch vụ. Trong một số
doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả có


Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


19

thể chiếm tới 20% đến 40% tổng nguồn vốn. Đối với doanh nghiệp, tài trợ
bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng
và linh hoạt trong kinh doanh, hơn nữa nó cịn tạo khả năng mở rộng các quan
hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi
ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mơ tài trợ q lớn. Khi mua bán
hàng hố trả chậm, chi phí để sử dụng nguồn vốn tín dụng có thể ẩn dưới hình
thức thay đổi mức giá, tuỳ thuộc vào quan hệ và thoả thuận cụ thể giữa các bên.
Trong xu hướng hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới, các hình
thức tín dụng ngày càng được đa dạng hoá và linh hoạt hơn, với tính chất
cạnh tranh hơn, do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Quản lý nguồn vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán
của doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên
vật liệu, mua tài sản, trả tiền thuế, trả nợ… Vốn bằng tiền sẽ đảm bảo giao
dịch kinh doanh hàng ngày, bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung
cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu dự phịng trong trường
hợp biến động khơng lường trước được của các luồng tiền vào và ra, hưởng
lợi thế trong thương lượng mua hàng.
Để quản lý vốn bằng tiền một cách có hiệu quả thì cơng tác quản lý vốn
bằng tiền cần đảm bảo các nội dung sau:
+ Thực hiện việc phân tích và tính tốn để xác định một cách chính xác
lượng vốn bằng tiền cần thiết cho một chu kỳ kinh doanh.
+ Khai thác hợp lý các nguồn tài trợ vốn bằng tiền.
+ Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng vốn

bằng tiền, tìm hiểu và phát hiện xem vốn bằng tiền bị ứ đọng ở mặt nào, khâu
nào để kịp tìm kiếm những biện pháp xử lý hữu hiệu.

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


20

Trong công tác quản lý vốn bằng tiền cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Phải bảo đảm thoả mãn nhu cầu vốn cho sản xuất đồng thời bảo đảm
sử dụng vốn có hiệu quả. Trong cơng tác quản lý vốn bằng tiền thường xuất
hiện những mâu thuẫn giữa khả năng vốn bằng tiền thì có hạn mà phải đảm
bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh rất lớn. Giải quyết mâu thuẫn này,
doanh nghiệp phải cải tiến quản lý, tăng cường hạch toán kinh doanh, đề ra
những biện pháp thích hợp để hồn thành tốt nhiệm vụ sản xuất, mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
- Sử dụng vốn bằng tiền phải kết hợp với sự vận động của vật tư, hàng
hoá. Luân chuyển vốn bằng tiền và vận động của vật tư kết hợp chặt chẽ với
nhau. Cho nên quản lý tốt vốn bằng tiền phải đảm bảo sử dụng vốn trong sự
kết hợp với sự vận động của vật tư, nghĩa là tiền chi ra phải có một lượng vật
tư nhập vào theo một tỷ lệ cân đối, hoặc số lượng sản phẩm được tiêu thụ phải
đi kèm số tiền thu về nhằm bù đắp lại phần vốn đã chi ra.
- Tự cấp phát vốn và bảo toàn vốn: Doanh nghiệp tự mình tính tốn nhu
cầu vốn để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện bằng
các nguồn vốn được huy động. Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm
của doanh nghiệp trong q trình tái sản xuất trong khn khổ các nhiệm vụ
đã đề ra của mục tiêu kế hoạch. Doanh nghiệp phải tổ chức những nguồn vốn
mình cần đến trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó những kết
quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp là tiền đề để tiến hành tái sản xuất
mở rộng theo kế hoạch. Chính vì thế, khả năng phát triển trong tương lai của

mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào chỗ hoạt động trong năm nay kết quả như
thế nào. Tuy nhiên khơng thể xuất phát một chiều hồn tồn từ những khả
năng tài chính hiện có để kế hoạch hố mở rộng sản xuất.
Điểm xuất phát của kế hoạch hoá tái sản xuất mở rộng là việc tiến hành
những dự đoán: Sự phát triển nhu cầu, những thay đổi trong quy trình cơng

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


21

nghệ của sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước
và ngoài nước, những sự hồn thiện nhằm mục đích tăng khối lượng sản xuất
sản phẩm đang có ưu thế trên thị trường và tổng lợi nhuận. Quán triệt quan
điểm này, doanh nghiệp phải một mặt chủ động khai thác và sử dụng các
nguồn vốn tự có, mặt khác huy động các nguồn vốn khác bằng các hình thức
linh hoạt và sử dụng vốn vay một cách thận trọng và hợp lý.
1.2.1.3. Quản lý tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong thời
gian dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất
khơng thay đổi từ khi đưa vào sản xuất cho đến khi thanh lý. Tiêu chuẩn của
TSCĐ theo quy định của Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam là những tài sản có thời
gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị trên 10 triệu đồng. Trong quá trình sử
dụng doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện
đúng quy chế sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa nhằm duy trì và nâng cao năng lực
hoạt động của TSCĐ, không để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy định.
Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm
có biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ
khác có liên quan). TSCĐ phải được phân loại thống kê, đánh số và có thẻ
riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh

trong sổ theo dõi TSCĐ. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số
khấu hao luỹ kế và giá trị cịn lại trên số kế tốn.
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu
hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ bình
thường. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm kê TSCĐ. Mọi trường hợp thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm
ngun nhân và có biện pháp xử lý.

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


22

Tóm lại, để quản lý tài sản cố định một cách có hiệu quả, doanh nghiệp
cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
+ Doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định
theo chu kỳ và phải đảm bảo chính xác.
+ Dựa vào đặc điểm của tài sản cố định và căn cứ theo khung quy định
về tài sản của Bộ Tài chính để lựa chọn phương án tính khấu hao phù hợp,
đảm bảo thu hồi vốn nhanh, khấu hao vào giá cả sản phẩm hợp lý.
+ Thường xuyên đổi mới, nâng cấp để không ngừng nâng cao hiệu suất
sản xuất của tài sản cố định.
+ Sau mỗi kỳ hoạt động, doanh nghiệp sử dụng các tiêu chí để tính
tốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Từ đó tìm ra các ngun nhân để
tìm biện pháp khắc phục những hạn chế và tiếp tục tăng cường những điểm
mạnh của tài sản cố định.
1.2.1.4. Đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có thể đầu tư ngắn hạn vào các tài sản tài chính như
mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc tham gia vào góp vốn liên doanh với các doanh
nghiệp khác để góp phần đảm bảo cho nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp

cũng như tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của nền
kinh tế hiện đại thì đầu tư ngắn hạn ngày càng phát triển và mang lại lợi ích
ngày càng lớn cho các doanh nghiệp. Chính vì thế hoạt động đầu tư ngắn hạn
ngày càng có vai trị quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Các loại cổ phiếu, trái phiếu còn giữ vai trò như một bước đệm cho tiền
mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào cổ phiếu, trái
phiếu thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng
sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như vậy, trong quản lý
tài chính ta sử dụng cổ phiếu, trái phiếu có khả năng thanh khoản cao để duy
trì lượng tiền mặt ở mức độ mong muốn.

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


23

Hoạt động đầu tư dài hạn là hoạt động chủ yếu quyết định sự phát triển
và tăng trưởng của doanh nghiệp. Đầu tư dài hạn là sự bỏ vốn có tính chất dài
hạn. Thời điểm bỏ vốn thường cách xa với thời điểm thu được kết quả. Do
vậy, hoạt động đầu tư và tài trợ dài hạn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như:
giá trị thời gian của tiền, doanh lợi và rủi ro, chi phí vốn, mơi trường đầu tư…
Yếu tố giá trị thời gian của tiền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới quản
lý tài chính dài hạn, bởi lẽ, tiền ở các thời điểm khác nhau có giá trị khơng
bằng nhau. Do vậy, trong quyết định đầu tư dài hạn ta phải tính và phân tích
luồng tiền chiết khấu, có nghĩa là phải lựa chọn một lãi suất chiết khấu để dựa
vào lãi suất này tính hoặc quy đổi theo giá trị tương lai hay hiện tại của tiền
nhằm đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế vốn đầu tư.
Sự tác động của mối quan hệ doanh lợi và rủi ro tới đầu tư tài chính dài
hạn là rất lớn. Thực tế đã chứng minh một khoản đầu tư có mức độ rủi ro lớn
thì khả năng nhận được một khoản doanh lợi cao và ngược lại. Khoản thu

nhập nhận được càng xa với thời điểm bỏ vốn đầu tư thì rủi ro càng cao. Giải
pháp lựa chọn của một nhà quản lý tài chính là rủi ro phải tương xứng với lợi
nhuận thu được. Để phân tích và phân chia rủi ro, các nhà đầu tư thực hiện đa
dạng hoá các danh mục đầu tư. Khi có sự thay đổi về tỷ suất doanh lợi do rủi
ro của một khoản đầu tư nào đó sẽ ảnh hưởng không đáng kể tới tổng thể
danh mục đầu tư. Người ta đã chứng minh rằng, các khoản đầu tư mà từng
loại riêng lẻ thì có rủi ro, nhưng khi hợp thành một “giỏ” đầu tư thì rủi ro có
thể bằng khơng.
Chi phí vốn là tỷ suất sinh lợi cần thiết của một khoản tiền đầu tư mà
người chủ sở hữu nó u cầu. Đó là chi phí phải trả cho việc huy động và sử
dụng vốn. Như ta đã biết, tỷ suất sinh lợi cần thiết lại phụ thuộc vào rủi ro có
thể xảy ra đối với khoản đầu tư. Đối với các nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp với tư cách là người huy động vốn, người ta không cần quan tâm nhiều

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


24

tới rủi ro vốn huy động, mà người ta chỉ quan tâm tới việc so sánh chi phí vốn
với tỷ suất doanh lợi cần thiết phải đạt được trên nguồn vốn sao cho không
làm thay đổi số lợi nhuận giành cho cổ đơng thường.
1.2.2. Hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Quan niệm về hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp
Để hiểu được hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp thì ta phải đi
từ khái niệm của hiệu quả:
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể đó phải bỏ ra để có
được kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả được xem xét
dưới nhiều góc độ khác nhau nên có nhiều khái niệm khác nhau như: Hiệu

quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế, hiệu quả chính trị xã hội, hiệu quả trực tiếp
hay hiệu quả gián tiếp, hiệu quả tương đối hay hiệu quả tuyệt đối… Khi xét
theo góc độ quản lý tài chính của doanh nghiệp, để đạt được kết quả (lợi ích),
chi phí bỏ ra để có được kết quả đó và trên cơ sở tổng hợp các quan điểm
khác nhau của các tác giả thì ta có thể hiểu hiệu quả quản lý tài chính như sau:
Hiệu quả quản lý tài chính là các chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa
lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được với chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để có được lợi ích kinh tế đó, với trình độ sử dụng những nguồn lực hiện
có, trong điều kiện nhất định.
Hiệu quả quản lý tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp,
các nhà đầu tư. Hiệu quả quản lý tài chính là hiệu quả chỉ phản ánh đến việc
thu, chi có liên quan trực tiếp. Một doanh nghiệp có hiệu quản quản lý tài
chính khi mà các chỉ tiêu phản ánh tài chính của doanh nghiệp đó ở mức tốt
hơn so với các chỉ tiêu của ngành, khi đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
sử dụng vốn rất hiệu quả và lành mạnh về mặt tài chính.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


25

Việc đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà lãnh
đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình của đơn vị mình
và chuẩn bị căn cứ lập kế hoạch cho thời kỳ tương lai, giúp cho các ngân hàng
hay các nhà đầu tư xem xét tình hình doanh nghiệp và có các quyết định thích
hợp trong lĩnh vực của mình. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính doanh
nghiệp có thể ở hai loại chỉ tiêu đó là: Chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định
lượng, cụ thể như sau:
 Chỉ tiêu định tính

Hiệu quả quản lý tài chính được đánh giá thơng qua các chỉ tiêu định
tính tiêu biểu như:
- Sự hài lòng của bạn hàng, nhà đầu tư, ngân hàng đối với tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Cụ thể như: Nhà đầu tư, ngân hàng hoàn toàn tin
tưởng vào tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp, họ hồn tồn hài
lịng với kết quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, và không ngần ngại khi cấp
thêm nguồn vốn cho doanh nghiệp phục vụ vào sản xuất kinh doanh... Tất cả
những nhân tố đó nhằm tạo dựng hình ảnh, lòng tin đối với nhà đầu tư, ngân
hàng và doanh nghiệp khác.
- Chính sách, quy trình, cách thức quản lý tài chính được xây dựng và
thực hiện đầy đủ, khoa học phần nào đánh giá được hiệu quả trong công tác
quản lý tài chính của doanh nghiệp.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tài chính, năng lực quản lý điều
hành của doanh nghiệp có đáp ứng được yêu cầu doanh nghiệp khơng.
- Sự đóng góp của quản lý tài chính vào q trình phát triển chung của
doanh nghiệp, được thể hiện qua một số mặt như: Vốn của doanh nghiệp được
luân chuyển một cách nhịp nhàng hay không; có hiện tượng thiếu vốn bất
thường xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khơng;
cơ cấu nguồn vốn như thế nào có phù hợp với hoạt động kinh doanh của

Evaluation notes were added to the output document. To get rid of these notes, please order your copy of ePrint 5.0 now.


×