Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Nghiên cứu phương pháp đánh giá hiệu quả các dự án sản xuất chế biến khoáng sản, áp dụng đánh giá lại hiệu quả dự án nhà máy sản xuất alumin nhân cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 165 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ MINH

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC DỰ ÁN
SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN. ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ LẠI
HIỆU QUẢ DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT ALUMIN NHÂN CƠ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


HÀ NỘI – 2010

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THỊ MINH

NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC DỰ ÁN
SẢN XUẤT - CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN. ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ LẠI
HIỆU QUẢ DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT ALUMIN NHÂN CƠ

Chuyên ngành: Kinh tế Công nghiệp
Mã số: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS Nguyễn Cảnh Nam



HÀ NỘI – 2010


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn của tôi với đề tài: “Nghiên cứu phương pháp
đánh giá hiệu quả các dự án sản xuất - chế biến khoáng sản. Áp dụng đánh giá
lại hiệu quả Dự án Nhà máy sản xuất Alumin Nhân Cơ” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi, với các số liệu và tài liệu trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa từng
được công bố trong các cơng trình trước đó.

Hà Nội, ngày ..... tháng ..... năm 2010
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Minh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU
1

………………………………………………………………………………..……………………………….……...……

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH

GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
4

1

………………………………………………………….………….………….

Khái niệm và các vấn đề chung về dự án đầu tư …………………………………………….... 4
1

Khái niệm về dự án đầu tư

…………………………………………………....…………………………..

4

2

Vai trò của dự án đầu tư

……………………………………………………………….…………………...

6

3

Chu kỳ dự án

………………………………………….…………………………………………………………...


6

4

Phân loại dự án đầu tư

…………………………………………………………………….………………

10

2 Những vấn đề phương pháp luận về hiệu quả dự án đầu tư và đánh giá hiệu
quả dự án đầu tư …………………………………………………………………………………………………………..
10
1

Khái niệm hiệu quả dự án đầu tư …………………………………………………………….…….. 10

2

Phân loại hiệu quả …………………………………………………………………………………………… 11

3

Các nguyên tắc và nhiệm vụ phân tích hiệu quả đầu tư ……………..………………. 12

4

Nội dung và trình tự phân tích hiệu quả ……………………………………………………….. 13

5


Phương pháp chung phân tích hiệu quả dự án đầu tư

………….………………………

13


6

Những khái niệm và thông tin cần thiết khác

7

Phương pháp đánh giá hiệu quả dự án đầu tư ………………………..…………………….. 19

……………………………….……………...

13

3 Tình hình đặc điểm và những vấn đề cần quan tâm khi đánh giá hiệu quả
các dự án đầu tư trong ngành cơng nghiệp khống sản ……………………………………….. 35
1
Hiện trạng tài nguyên, trữ lượng và sản lượng khai thác một số loại khống
sản chính ………………………………………………………………...……………………………………………………
35
2

Đặc điểm của ngành cơng nghiệp khai khống Việt Nam ……………..…………... 44


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT
ALUMIN NHÂN CƠ ………………………………………………………………………………………………………
49

2.1 Giới thiệu khái quát dự án Nhà máy sản xuất Alumin Nhân Cơ ………………… 49
2.1.1 Tổng quan về ngành công nghiệp khai thác bauxite - nhôm Việt Nam ……. 49
2.1.2 Giới thiệu khái quát Dự án Nhà máy sản xuất Alumin Nhân Cơ ……..….……. 51
2.2 Phân tích hiện trạng đánh giá hiệu quả Dự án Nhà máy sản xuất Alumin
Nhân Cơ ………………………………………………………………………….………………………………………………..
64
2.2.1 Phương pháp phân tích hiệu quả dự án
2.2.2 Các căn cứ tính tốn hiệu quả dự án

…………………………………………………………

66

………………...………………………….……………….

69

2.2.3 Kết quả tính tốn và phân tích hiệu quả dự án
73

……...……………………………...……..

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP VÀ ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ LẠI HIỆU
QUẢ DỰ ÁN NHÀ MÁY SẢN XUẤT ALUMIN NHÂN CƠ …………………….…………… 75

3.1 Đề xuất, phân tích và lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án Nhà

máy sản xuất Alumin Nhân Cơ …………………………………………………………………..……………… 75
3.1.1 Phân tích hiệu quả tài chính
75

…………………………………...…………….…………………………


3.1.2 Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội
80

……………………………………………..…………………

3.1.3 Phân tích hiệu quả dự án trong điều kiện bất định ………………………………………. 82
3.2 Đánh giá lại hiệu quả của dự án Nhà máy sản xuất Alumin Nhân Cơ theo các
chỉ tiêu đã lựa chọn …………………………………………………………………………………...…………… 84
3.2.1 Hiệu quả tài chính

………………………………………………………………….………………………...

84
3.2.2 Hiệu quả kinh tế - xã hội
90

………..………………………………………………………………...……...

3.2.3 Thời gian đưa vào phân tích hiệu quả dự án

.

…………………………………….………..


91
3.3 So sánh kết quả đánh giá hiệu quả của dự án giữa hai phương pháp (trước
và sau khi đánh giá lại) ……………………………………………………………...………………………………….
91
3.3.1 Vốn đầu tư
91

……………………………………………………………………………………….………………..

3.3.2 Chi phí vận hành và giá thành sản phẩm
3.3.3 Doanh thu
93

………………………………………………………

92

…………………………………………………………………………….……………………………

3.3.4 Hiệu quả của dự án

…………………………………………………………...……………………………..

93
KẾT LUẬN
97

…………………………………………………………………………………………………..………………….


TÀI LIỆU THAM KHẢO
99
MỤC LỤC

…………………………………...…………………………………………………………


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Nguyên tắc định giá kinh tế
29

………………………………………………………………………..…

Bảng 1.2. Tổng hợp trữ lượng tài nguyên khoáng sản Việt Nam
Bảng 1.3. Sản lượng than khai thác giai đoạn 2000 – 2007

…………………...…………

35

……………………………………….

37

Bảng 1.4. Sản lượng quặng sắt giai đoạn 2000 – 2007 ………………………………………………. 39
Bảng 1.5. Sản lượng quặng Titan 52% TiO2 giai đoạn 2000 – 2007
39

…………………..……


Bảng 1.6. Sản lượng quặng đồng và tinh quặng đồng giai đoạn 2000 – 2007
Bảng 1.7. Sản lượng thiếc kim loại giai đoạn 2000 – 2007

……...…

40

………………………………………..

41

Bảng 1.8. Sản lượng chì-kẽm giai đoạn 2000 – 2007 ………………………………........…………… 42
Bảng 1.9. Sản lượng quặng bauxit giai đoạn 2000 – 2007

…………………….……..………….…

43

Bảng 1.10. Sản lượng quặng crom khô giai đoạn 2000 – 2007 …………………………...….. 44
Bảng 1.11. Sản lượng một số khoáng sản khác giai đoạn 2000 – 2007 ………..…...……. 44
Bảng 1.12. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư …………………………………..… 48
Bảng 2.1. Tổng mức đầu tư dự án điều chỉnh …………………………………………………………….... 59
Bảng 2.2. Phương án cơ sở 1 ………………………………………………………………...……………………….. 62
Bảng 2.3. Phương án cơ sở 2 …………………………………………………………………………………………. 63
Bảng 2.4. Thống kê giá Alumin trong 15 năm gần đây …………………………………………..… 71
Bảng 3.1. Giá bán Alumin dự báo giai đoạn 2008 – 2010 …………………………………………. 88


Bảng 3.2. So sánh tổng mức vốn đầu tư

92

…………………………………………..……………………………

Bảng 3.3. So sánh chi phí vận hành và giá thành sản phẩm ………………………………………. 92
Bảng 3.4. So sánh doanh thu
93

…………………………………………………………………………………………..

Bảng 3.5. So sánh hiệu quả vốn đầu tư ………………………………………………………………………… 94
Bảng 3.6. Sự thay đổi của NPV và IRR ……………………………………………………………………….. 95


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Sơ đồ chu kỳ dự án
7

…………………………………………………………………………….......………….

Hình 1.2. Sơ đồ phân tích hiệu quả tài chính của dự án …………………………………….……….. 20
Hình 2.1. Lưu trình sản xuất Alumin ……………………………………………………………………………. 56


PHỤ LỤC


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có trữ lượng bauxit khoảng 7 tỷ tấn quặng, tương đương với 3,2 tỷ tấn
quặng tinh, là một trong những quốc gia có trữ lượng bauxit hàng đầu thế giới.
Quặng bauxit tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, trong đó riêng tỉnh Đắk Nông đã
chiếm hơn 60% trữ lượng.
Đến nay Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 167/2007/QĐ-TTg ngày
01/11/2007 phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng
quặng bauxit giai đoạn 2007 - 2015, có xét đến năm 2025.
Trên cơ sở Quy hoạch nêu trên, Tập đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản
Việt Nam (tên viết tắt là TKV) đã được Chính phủ cho phép triển khai các dự án đầu
tư khai thác bauxit, chế biến alumin ở Tây Nguyên.
Đến nay đã khởi công Tổ hợp bauxit-nhôm Lâm Đồng (Tân Rai) với nhà máy
alumin công suất 600.000 tấn/năm do TKV là chủ đầu tư. Tại tổ hợp này, Cơng ty
quốc tế cơng trình nhơm Trung Quốc (Chalieco) đã trúng thầu gói thầu xây dựng, vận
hành, chuyển giao nhà máy alumin. Tư vấn của chủ đầu tư là Viện nghiên cứu cơ khí
(NARIME) và các chuyên gia Australia chuyên về lĩnh vực bauxit-alumin, nhôm.
TKV đã đền bù, giải phóng mặt bằng 424 ha đất của 559 hộ dân, sẽ tiếp tục đền bù
tiếp 980 ha của hơn 1.000 hộ dân, đã xây dựng xong cơ sở hạ tầng cho khu tái định
cư. Gói thầu xây dựng, vận hành chuyển giao nhà máy alumin đang được Chalieco
thi cơng đúng tiến độ, dự kiến hồn thành và bàn giao cho TKV đưa vào sản xuất
cuối năm 2010; cơng trình nhà máy tuyển quặng sẽ khởi cơng xây dựng trong năm
2009 để đồng bộ với nhà máy alumin.
Dự án Nhân Cơ (Đắk Nông), nhà máy alumin công suất 600.000 tấn/năm cũng
do TKV là chủ đầu tư, một số cơng việc bắt đầu được triển khai.
Chương trình khai thác Bauxit ở Tây Nguyên và những vấn đề thời sự nóng
hổi đã được nhiều nhà khoa học, nhà văn hố, cán bộ quản lý và những người dân
bình thường tâm huyết với quan điểm “phát triển bền vững” tập trung phân tích dưới
nhiều góc độ khác nhau, gồm:
· Vấn đề gây ô nhiễm môi trường;



2

· Vấn đề bảo tồn văn hóa các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên (vùng dự
án);
· Vấn đề bảo đảm trật tự xã hội và an ninh quốc phòng;
· Vấn đề hiệu quả kinh tế - xã hội;
· Vấn đề đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc vận hành các dự án đạt
hiệu quả.
Do vậy, Bộ Chính trị đã chỉ đạo: "Khẩn trương lập báo cáo môi trường chiến
lược và báo cáo đánh giá tác động môi trường của từng dự án để kịp thời điều chỉnh
cho phù hợp. Riêng dự án Nhân Cơ cần rà soát lại tồn bộ các vấn đề có liên quan,
nhất là việc đánh giá hiệu quả kinh tế và tác động mơi trường, nếu thực sự có hiệu
quả và bảo đảm u cầu về bảo vệ mơi trường thì mới tiếp tục triển khai thực hiện".
Việc thực hiện dự án này sẽ mang lại những lợi ích tài chính, kinh tế xã hội
thiết thực, đồng thời tạo ra bước phát triển đột phá cho ngành công nghiệp khai thác
bauxit, sản xuất alumin của Việt Nam. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài "Nghiên cứu
phương pháp đánh giá hiệu quả các dự án sản xuất - chế biến khoáng sản. Áp
dụng đánh giá lại hiệu quả dự án Nhà máy sản xuất Alumin Nhân Cơ " là hết sức
cần thiết và có tính thời sự.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu đề xuất phương pháp đánh
giá hiệu quả các dự án sản xuất - chế biến khoáng sản và áp dụng đánh giá lại hiệu
quả Dự án Nhà máy sản xuất Alumin Nhân Cơ nhằm chỉ ra tính hiệu quả của dự án
trong điều kiện “Phát triển bền vững”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về đánh giá và đánh giá lại
hiệu quả dự án đầu tư.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các dự án sản xuất - chế biến khoáng sản

và Dự án Nhà máy sản xuất Alumin Nhân Cơ.


3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
- Nghiên cứu tổng quan lý luận và thực tiễn về đánh giá hiệu quả dự án đầu tư.
- Phân tích tình hình đặc điểm ngành cơng nghiệp khai thác - chế biến khống
sản và hiện trạng dự án nhà máy sản xuất alumin Nhân Cơ.
- Nghiên cứu đề xuất phương pháp đánh giá hiệu quả phù hợp với ngành công
nghiệp khai thác - chế biến khoáng sản và áp dụng cho Dự án Nhà máy sản xuất
Alumin Nhân Cơ.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là kết hợp nghiên cứu lý luận và khảo
sát thực tiễn; sử dụng tổng hợp các phương pháp như phương pháp tiếp cận hệ thống,
phương pháp tốn học, phương pháp phân tích định lượng, phương pháp khảo sát, so
sánh, thống kê v.v. để nghiên cứu giải quyết nội dung của các nhiệm vụ nghiên cứu
nêu trên.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã tiến hành tổng hợp, phân tích và lựa chọn ra
được những phương pháp (hay còn gọi là tiêu chuẩn) đánh giá hiệu quả của dự án
đầu tư nói chung và dự án đầu tư trong lĩnh vực khai thác khống sản nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu góp phần đánh giá chính xác được hiệu quả tài chính và
hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án Nhà máy sản xuất Alumin Nhân Cơ, từ đó trả lời
được câu hỏi là liệu dự án có thực sự mang lại hiệu quả ‎như Tập đồn Cơng nghiệp
Than - Khống sản Việt Nam đã công bố hay không?
+ Là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho các Cán bộ quản lý‎ và những
người quan tâm đến vấn đề này.

7. Kết cấu luận văn


4

Ngồi phần mở đầu và kết luận, kiến nghị thì luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về dự án đầu tư và phương pháp đánh giá hiệu quả
dự án đầu tư
Chương 2: Phân tích hiện trạng dự án nhà máy sản xuất alumin Nhân Cơ
Chương 3: Đề xuất phương pháp và áp dụng đánh giá lại hiệu quả dự án
nhà máy sản xuất alumin Nhân Cơ.
Luận văn gồm 100 trang đánh máy vi tính với 03 hình vẽ, 22 bảng biểu và
danh mục 25 tài liệu tham khảo.
Luận văn đã được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS
Nguyễn Cảnh Nam - Hiệu trưởng trường Quản trị kinh doanh - TKV. Tác giả xin
chân thành cám ơn PGS. TS Nguyễn Cảnh Nam cùng các thầy cô giáo Khoa Kinh tế
& QTKD - Trường Đại học Mỏ Địa chất, các bạn đồng nghiệp đã tận tình hướng dẫn,
hỗ trợ cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn đúng hạn.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ PHƯƠNG PHÁP
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1 Khái niệm và các vấn đề chung về dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư
Theo lý thuyết phát triển: Khả năng phát triển của một quốc gia được hình
thành bởi các nguồn lực về vốn, cơng nghệ, lao động và tài nguyên thiên nhiên. Là hệ

thống có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau rất chặt chẽ, biểu hiện bởi phương trình:
(1-1)
Trong đó:

D - Khả năng phát triển của một quốc gia
C - Khả năng về vốn
T - Công nghệ
L - Lao động
R - Tài nguyên thiên nhiên

Rõ ràng để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh hay rộng hơn là phát triển
kinh tế - xã hội thì nhất thiết phải có hoạt động đầu tư. Đầu tư theo nghĩa rộng (1) là
sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về
cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ
ra để đạt được các kết quả đó. Các kết quả ở đây chính là vốn, chất xám, tài nguyên
thiên nhiên, thời gian v.v. và lợi ích dự kiến có thể lượng hóa được (tức là đo được
hiệu quả bằng tiền như sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí
tuệ và nguồn lực) mà cũng có thể khơng lượng hóa được (như sự phát triển trong các
lĩnh vực giáo dục, quốc phòng, giải quyết các vấn đề xã hội v.v.). Đối với các doanh
nghiệp (2), hiểu đơn giản đầu tư là việc bỏ vốn kinh doanh để mong thu được lợi
nhuận trong tương lai. Trên quan điểm xã hội (3) thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát
triển, từ đó thu được các hiệu quả kinh tế - xã hội vì mục tiêu phát triển quốc gia.


6

Song dù đứng trên góc độ nào đi chăng nữa, chúng ta đều nhìn thấy tầm quan trọng
của hoạt động đầu tư.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục
tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải làm

tốt cơng tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính tốn tồn diện các khía cạnh thị
trường, kinh tế kỹ thuật tài chính, điều kiện tự nhiên, mơi trường xã hội, pháp lý v.v.
có liên quan đến q trình thực hiện đầu tư, đến sự phát huy tác dụng và hiệu quả đạt
được của cơng cuộc đầu tư, phải dự đốn được các yếu tố bất định (sẽ xảy ra kể từ
khi thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc hoạt động của dự án) có ảnh hưởng đến sự
thành bại của cơng cuộc đầu tư. Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này được thể
hiện trong việc soạn thảo các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư). Có nghĩa là mọi cơng
cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án đã được soạn thảo với chất lượng tốt thì
mới đạt hiệu quả mong muốn. Vậy Dự án đầu tư là gì?
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về dự án đầu tư. Chẳng hạn, từ góc
độ mục tiêu thẩm định, dự án đầu tư là tế bào cơ bản của hoạt động đầu tư. Đó là một
tập hợp các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý được đề xuất về các mặt
kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội để làm cơ sở cho
việc quyết định bỏ vốn đầu tư với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh nghiệp, hiệu
quả kinh tế - xã hội đem lại cho quốc gia và xã hội lớn nhất có thể được.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): “Dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó
trong một thời gian nhất định”.
Theo Luật đầu tư số 59/2005/QH11: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ
vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định.
Có nhiều quan điểm cho rằng dự án đầu tư phải nhằm vào việc sử dụng có
hiệu quả các yếu tố đầu vào để thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu đã định.
Đầu vào ở đây là lao động, nguyên, vật liệu, nhiên liệu, đất đai, vốn ... có thể gọi
chung là tài nguyên; đầu ra là các sản phẩm, dịch vụ hoặc nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ. Sử dụng đầu vào được hiểu là tổ hợp các giải pháp công nghệ, biện
pháp tổ chức quản trị và các chính sách. Như vậy, theo cách hiểu này thì có thể xem
dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn
hiện có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu tư và cho xã hội.



7

Tóm lại, một dự án đầu tư bao gồm các yếu tố cơ bản sau: (1) Các mục tiêu
của dự án; (2) Các hoạt động của dự án: Là các giải pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật
để thực hiện các mục tiêu đã đề ra; (3) Các nguồn lực và chi phí cần thiết để thực
hiện dự án; (4) Thời gian và địa điểm thực hiện các hoạt động của dự án; (5) Các sản
phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án.
Tất cả các yếu tố, các hoạt động nói trên của dự án đầu tư đều xảy ra trong
những điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội và pháp luật cụ thể của một đất nước.
Về mặt hình thức, các dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và hệ thống một kế hoạch, một chương trình hành động trong tương lai phù
hợp với nội dung, yêu cầu nói trên.
Một dự án được cho là có tính khả thi khi đáp ứng được các yêu cầu chính
sau:
Tính khoa học: Dự án phải được soạn thảo trên cơ sở những căn cứ khoa học,
hợp lý và bằng các phương pháp chun mơn, kinh tế, kỹ thuật thích hợp cũng như
quá trình điều tra, nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng và tính tốn thận trọng được thực hiện
bởi các cơ quan chuyên môn và chuyên gia tư vấn về đầu tư xây dựng.
Tính thực tiễn: Nội dung và các giải pháp đề xuất trong dự án phải sát thực
với các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan tới hoạt động đầu tư.
Tính pháp lý: Dự án cần có cơ sở pháp lý rõ ràng, vững chắc, tức là phải phù
hợp với các chính sách và pháp luật của Nhà nước.
1.1.2 Vai trò của dự án đầu tư
Đối với Nhà nước và các định chế tài chính: Dự án đầu tư là cơ sở để thẩm
định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án.
Đối với chủ đầu tư thì dự án đầu tư: (1) Là căn cứ quan trọng nhất để quyết
định bỏ vốn đầu tư; (2) Là cơ sở để xin giấy phép được đầu tư (hoặc được ghi vào kế
hoạch đầu tư) và cấp giấy phép hoạt động; (3) Là cơ sở để xin phép được nhập khẩu
máy móc thiết bị, gọi vốn góp hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu; (4) Là phương tiện

để tìm đối tác trong và ngồi nước liên doanh bỏ vốn đầu tư; (5) Là phương tiện
thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay
vốn; (6) Là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê duyệt,


8

cấp giấy phép đầu tư và cho hưởng những khoản ưu đãi trong đầu tư; (7) Là căn cứ
quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các
bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và Nhà nước Việt Nam. Đây cũng là cơ sở
pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh.
Như vậy, dự án đầu tư là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh
tế của doanh nghiệp, của ngành, của địa phương và của cả nước nhằm biến kế hoạch
thành hành động cụ thể và đem lại lợi ích kinh tế - xã hội cho đất nước, lợi ích tài
chính cho nhà đầu tư.
1.1.3 Chu kỳ dự án
Chu kỳ dự án là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án đầu tư phải qua bắt
đầu từ ý tưởng hình thành dự án đến khi dự án được hình thành, vận hành, chấm dứt
hoạt động và xuất hiện ý tưởng về dự án mới. Có thể mơ tả tổng quát chu kỳ dự án
đầu tư như sau:
Ý tưởng về dự án Þ Chuẩn bị đầu tư Þ Thực hiện đầu tư Þ Vận hành
cơng trình Þ Chấm dứt hoạt động Þ Xuất hiện ý tưởng về dự án mới.
Trong thực tế, tùy theo quan điểm và yêu cầu quản lý của từng tổ chức mà cụ
thể hóa chu kỳ dự án ra nhiều bước, giai đoạn là khác nhau. Ví dụ, Ngân hàng Phát
triển Châu Á (ADB) quy định chu kỳ dự án gồm 12 bước.
Ở Việt Nam, theo quy định hiện hành chu kỳ dự án có ba giai đoạn chính, mỗi
giai đoạn lại chia làm nhiều bước, được biểu diễn theo sơ đồ Hình 1.1.


9


Giai đoạn I
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ

Lập báo cáo
nghiên cứu cơ
hội đầu tư

Lập báo cáo
nghiên cứu
tiền khả thi

Lập báo cáo
nghiên cứu
khả thi

Thẩm định
dự án

Giai đoạn II
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ

Thương
thảo ký kết
hợp đồng

Thiết kế kỹ
thuật, thiết kế
thi cơng, dự
tốn, tổng dự

tốn

Chuẩn bị mặt
bằng và thi
cơng cơng
trình

Đào tạo
CBCNV kỹ
thuật quản lý,
điều hành dự
án

Chạy thử,
nghiệm
thu cơng
trình

Giai đoạn III
VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ
KẾT THÚC DỰ ÁN

Hình 1.1. Sơ đồ chu kỳ dự án
a) Chuẩn bị đầu tư, gồm các bước:
* Nghiên cứu lựa chọn cơ hội đầu tư: Chủ đầu tư dựa trên bảng tổng hợp các
cơ hội đầu tư và thông qua việc phân tích xử lý các thơng tin về nguồn tài lực, thị


10


trường, tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ v.v. để tiến tới lựa chọn cơ hội đầu
tư.
* Nghiên cứu tiền khả thi: Mục đích là nhằm loại bỏ những vấn đề không cần
thiết giúp nhà đầu tư giảm bớt rủi ro, tiết kiệm chi phí khi chuyển sang giai đoạn tiếp
theo. Bước này được tiến hành cẩn thận, chu đáo giúp nhà đầu tư có đủ cơ sở để đánh
giá và khẳng định được các vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến sự thành bại của đầu tư
như vấn đề đầu ra, đầu vào, địa điểm, yêu cầu hoạt động, hiệu quả của dự án...
* Nghiên cứu khả thi: Bước này có khối lượng cơng việc lớn nhất, đầy đủ và
toàn diện nhất, đảm bảo cho việc quyết định đầu tư đúng đắn, hạn chế đến mức thấp
nhất các khả năng rủi ro có thể xảy ra. Các tài liệu điều tra cơ bản, các phân tích tính
tốn đề xuất trong bước này đòi hỏi phải đạt độ chính xác cao (sai số khơng vượt q
5%). Đây là cơ hội cuối cùng và quan trọng nhất để các nhà đầu tư lựa chọn các giải
pháp tối ưu cho mình trước khi ra quyết định bỏ vốn. Báo cáo khả thi phải có nội
dung đầy đủ, phải chu đáo đến mức người ra quyết định khơng cịn phát hiện điều gì
về việc thiếu số liệu hoặc phân tích chưa kỹ, bỏ sót hoặc sai lệch. Kết thúc bước này
là kết thúc giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Do yêu cầu và tầm quan trọng của nghiên cứu khả thi nên việc thực hiện bước
này sẽ được các nhà đầu tư thuê các hãng tư vấn đầu tư soạn thảo. Nói chung, nội
dung nghiên cứu khả thi được lặp lại gần đúng như nghiên cứu tiền khả thi nhưng
phạm vi nghiên cứu rộng hơn, yêu cầu độ chính xác cao hơn và phải giải đáp được
chi tiết từng vấn đề cụ thể như phải xác định được công suất, lựa chọn được địa
điểm, lựa chọn dây chuyền công nghệ và thiết bị, xác định thị trường tiêu thụ, khẳng
định được nguồn tài trợ, điều kiện tài trợ v.v.
Do đặc điểm của từng lĩnh vực, từng ngành sản xuất khác nhau nên từng nội
dung trong nghiên cứu khả thi tùy theo từng lĩnh vực, từng ngành có thể có mức độ
nơng sâu khác nhau. Ví dụ đối với các dự án thuộc ngành sản xuất công nghiệp phải
đi sâu các vấn đề nền móng cơng trình, cung cấp điện nước, giao thơng phục vụ sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ mội trường. Đối với các ngành sản xuất nông, lâm
nghiệp dự án trước hết phải tập trung giải quyết vấn đề phân bố đất đai sử dụng giữa
các ngành và các thành phần kinh tế v.v.

* Thẩm định dự án: Đây không phải là một bước riêng mà gắn liền với từng
bước lập dự án nêu trên. Song, do tính chất, đặc điểm và tầm quan trọng của công
việc này nên nó được tách ra thành một nội dung riêng.


11

Ta biết rằng, một dự án dù được lập cẩn thận đến đâu đều mang tính chất chủ
quan của người lập và của chủ đầu tư. Vì vậy, để đảm bảo tính khách quan của dự án
cần phải tiến hành thẩm tra, phản biện theo nguyên tắc: (1) Người lập đứng trên một
góc độ hẹp để nhìn nhận các vấn đề của dự án, cịn người thẩm định phải có cái nhìn
tổng hợp, bao quát để đánh giá dự án; (2) Người lập đứng trên quan điểm lợi ích của
chủ đầu tư kết hợp với lợi ích của cả cộng đồng để xây dựng dự án, còn người thẩm
định phải xuất phát trước hết từ quyền lợi của cả cộng đồng để xem xét các lợi ích
kinh tế - xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên, lao động, những tác động về mặt xã hội,
môi trường v.v. để đánh giá.
Để thực hiện tốt cơng tác thẩm định địi hỏi người thẩm định phải nắm vững
nội dung thẩm định, căn cứ và phương pháp thẩm định.
b) Thực hiện đầu tư
Đây là giai đoạn bỏ vốn để tạo ra năng lực mới, các chi phí này thường thuộc
chi phí cố định (vốn cố định). Các bước chung trong giai đoạn này gồm: (1) Thương
thảo ký kết hợp đồng đấu thầu (thiết kế, thi công, cung cấp vật tư, thiết bị); (2) Thiết
kế kỹ thuật và thiết kế thi công; (3) Lập dự toán và tổng dự án; (4) Chuẩn bị mặt bằng
và thi công; (5) Đào tạo cán bộ, công nhân cho quản lý và vận hành; (6) Chạy thử,
nghiệm thu và bàn giao cơng trình.
Ở Việt Nam theo quy định hiện hành, giai đoạn Thực hiện đầu tư gồm các
công việc: (1) Xin giao hoặc thuê đất; (2) Xin Giấy phép xây dựng; (3) Đền bù giải
phóng mặt bằng; (4) Mua sắm thiết bị và công nghệ; (5) Khảo sát, thiết kế xây dựng,
lập tổng dự toán và dự toán; (6) Thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng dự toán và dự
tốn; (7) Thi cơng xây lắp; (8) Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng; (9) Quản lý kỹ

thuật, chất lượng thiết bị và xây dựng; (10) Vận hành thử, nghiệm thu, quyết tốn,
bàn giao và đưa cơng trình vào hoạt động.
c) Khai thác vận hành và kết thúc dự án
Chủ đầu tư thành lập tổ chức vận hành cơng trình với các nội dung: chạy đạt
cơng suất, thỏa mãn yêu cầu chất lượng; bảo dưỡng, sửa chữa và đầu tư chiều sâu.
Bước cuối cùng là kết thúc hoạt động đầu tư với các nội duna: giải thể, thanh lý, tổng
kết hoạt động.
Trong ba giai đoạn trên, giai đoạn đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành
công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, mà trong đó thẩm định dự án đầu tư là khâu


12

khơng thể thiếu được trong chu trình của một dự án đầu tư. Trước hết là với chủ đầu
tư để có quyết định vững chắc cho việc ra quyết định đầu tư. Do đặc điểm của dự án
đầu tư là có sự phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian đầu tư tương đối dài nên khi tiến
hành đầu tư, chủ đầu tư cần phải xem xét cẩn thận và nghiêm túc để tránh những sai
lầm khơng đáng có xảy ra.
1.1.4 Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều cách phân loại dự án đầu tư. Tùy theo từng mục đích cụ thể mà có sự
phân loại dự án đầu tư cho phù hợp. Ví dụ ở Việt Nam, để phục vụ cho việc phân cấp
quản lý và quyết định đầu tư người ta căn cứ vào quy mô, tầm quan trọng và tính chất
của các dự án đầu tư mà phân ra: dự án quốc gia đặc biệt quan trọng (do Quốc hội
thông qua chủ trương và cho phép đầu tư), dự án nhóm A (do Thủ tướng Chính phủ
cho phép đầu tư), dự án nhóm B và dự án nhóm C.
(1) Theo hình thức đầu tư: dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng và dự án
đầu tư cải tạo, hiện đại hóa; (2) Theo nội dung đầu tư có hay khơng xây dựng cơng
trình phân ra: dự án đầu tư xây dựng cơng trình và dự án đầu tư khơng có xây dựng
cơng trình; (3) Theo nguồn vốn đầu tư phân ra: dự án sử dụng vốn Nhà nước, dự án
sử dụng vốn tư nhân, dự án sử dụng vốn nước ngoài (FDI), dự án sử dụng hỗn hợp

nhiều nguồn vốn; (3) Theo ngành kinh tế, lĩnh vực, ngành nghề phân ra: dự án đầu tư
sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (gồm cả kinh tế và xã
hội), dự án đầu tư khoa học công nghệ, dự án đầu tư văn hóa xã hội v.v; (4) Trong
các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh lại phân ra dự án: công nghiệp; nông, lâm,
ngư nghiệp; dịch vụ v.v.
1.2 Những vấn đề phương pháp luận về hiệu quả dự án đầu tư và đánh giá hiệu
quả dự án đầu tư
1.2.1 Khái niệm hiệu quả dự án đầu tư (Hiệu quả đầu tư)
Hiệu quả đầu tư là khái niệm để chỉ kết quả so sánh giữa lợi ích thu được (B)
do đầu tư mang lại và chi phí đầu tư đã bỏ ra (C).
Lợi ích là những kết quả tích cực thu được từ đầu tư, có thể tính được hoặc
khơng tính được bằng tiền. Chi phí là sự tiêu tốn các nguồn lực cho đầu tư (bao gồm
cả các kết quả tiêu cực và chi phí để xử lý chúng) để đạt được lợi ích đề ra.
Phân loại lợi ích và chi phí:


13

* Theo tính chất hoặc nội dung kinh tế, có các chi phí và lợi ích: (1) Tài
chính: Là các chi phí và lợi ích tài chính xét trong phạm vi doanh nghiệp; (2) Kinh tế,
xã hội, môi trường: Là các chi phí và lợi ích xét trên phạm vi nền kinh tế (quốc gia),
bao gồm tăng thu nhập quốc dân, tạo việc làm, công bằng xã hội, bảo vệ mơi sinh, an
ninh quốc phịng, nâng cao dân trí v.v.
* Theo phạm vi phát sinh, có các chi phí và lợi ích: (1) Trực tiếp: Là các chi
phí và lợi ích phát sinh trong phạm vi dự án; (2) Gián tiếp: Là các chi phí và lợi ích
phát sinh bên ngồi dự án, nhưng có liên quan trực tiếp đến dự án đang xem xét (liên
quan đến đầu vào của dự án, liên quan đến đầu ra của dự án).
* Theo chủ thể hưởng thụ lợi ích và chịu chi phí, có các chi phí và lợi ích: Các
cá nhân, doanh nghiệp, địa phương, vùng lãnh thổ, quốc gia (nền kinh tế).
* Theo thời gian phát sinh, có các lợi ích và chi phí: Trước mắt, lâu dài

Nguyên tắc xác định lợi ích và chi phí:
Nguyên tắc chung để xác định đúng đắn, đầy đủ các lợi ích và chi phí là so
sánh giữa trạng thái khơng có dự án đầu tư và trạng thái có dự án đầu tư. Sự chênh
lệch giữa hai trạng thái đó chính là tác động của dự án đầu tư.
Chi phí cơ hội, chi phí cơ hội của vốn và chi phí sử dụng vốn:
Chi phí cơ hội: Là lợi ích bị mất đi do thôi không thực hiện một hoạt động
kinh tế đang có hoặc một cơ hội hoạt động kinh tế sẵn có. Trong phân tích hiệu quả
dự án đầu tư, ngun lý chi phí cơ hội được áp dụng rộng rãi nhằm xác định giá cả
của các tài nguyên dùng trong dự án (vốn, lao động, nguyên vật liệu v.v.). Phạm trù
chi phí cơ hội làm cơ sở giúp doanh nghiệp lựa chọn được phương án kinh doanh tốt
nhất, tức sử dụng các nguồn lực của mình hiệu quả nhất.
Chi phí cơ hội của vốn (Opportunity Cost of Capital): Lợi ích bị mất đi do
không đầu tư vốn vào một cơ hội đầu tư sẵn có nào đó.
Chi phí sử dụng vốn (hay cịn gọi là chi phí huy động vốn): Chi phí thực tế
phải trả cho việc sử dụng vốn. Thơng thường đó là lãi suất tiền vay đối với các khoản
vốn vay để đầu tư
→ Tỷ lệ lãi tối thiểu: Là tỷ lệ lãi ít nhất dự án cần phải đạt được. Nếu tỷ lệ lãi
của dự án thấp hơn tỷ lệ lãi đó thì dự án hoặc là khơng có hiệu quả hoặc là có cơ hội


14

đầu tư khác có tỷ lệ lãi cao hơn. Các nhà đầu tư thường dùng tỷ lệ lãi tối thiểu để làm
tỷ suất chiết khấu hoặc làm tỷ lệ ngưỡng (giới hạn) để so sánh tỷ lệ lãi của dự án. Cơ
sở để xác định tỷ lệ lãi tối thiểu tùy theo từng dự án mà có sự khác nhau. Thông
thường, người ta xác định chúng căn cứ vào chi phí cơ hội, chi phí vốn, mức lợi tức
cổ phần, lãi suất trên thị trường vốn v.v.
1.2.2 Phân loại hiệu quả
Căn cứ vào các loại lợi ích và chi phí ta có thể phân ra: (1) Hiệu quả trực tiếp
và hiệu quả gián tiếp; (2) Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội; (3) Hiệu quả

trước mắt và hiệu quả lâu dài; (4) Hiệu quả doanh nghiệp, hiệu quả vùng lãnh thổ,
hiệu quả quốc gia.
Ngoài ra, theo cách so sánh giữa lợi ích và chi phí cịn có: (1) Hiệu quả tuyệt
đối: E = B - C; (2) Hiệu quả tương đối: E = B/C hoặc (B-C)/C. Trong đó:
B - Lợi ích thu được do đầu tư, đo bằng các đơn vị khác nhau
C - Chi phí bỏ ra, đo bằng các đơn vị khác nhau
E - Hiệu quả
1.2.3 Các nguyên tắc và nhiệm vụ phân tích hiệu quả đầu tư
a) Có 2 nguyên tắc đánh giá hiệu quả đầu tư:
- Thứ nhất, hiệu quả càng cao càng tốt;
- Thứ hai, càng sớm có hiệu quả càng tốt.
b) Có 4 nguyên tắc xác định hiệu quả:
- Thứ nhất, nguyên tắc về mối quan hệ giữa mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả:
Tiêu chuẩn hiệu quả được xác định ra trên cơ sở mục tiêu. Mục tiêu khác nhau, tiêu
chuẩn hiệu quả sẽ khác nhau, do vậy mục tiêu thay đổi thì tiêu chuẩn hiệu quả thay
đổi. Tiêu chuẩn hiệu quả được xem như là thước đo để thực hiện mục tiêu;
- Thứ hai, nguyên tắc về sự thống nhất lợi ích: Một dự án được xem là có hiệu
quả khi nó kết hợp hài hịa các loại lợi ích (của doanh nghiệp và của xã hội, trước
mắt và lâu dài, vật chất và tinh thần, kinh tế và xã hội);


×