Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Luận văn công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.98 KB, 126 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


NGUYỄN TRẦN PHƯỢNG TRÂN

CƠNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
CỦA TỔ CHỨC ĐẢNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP
NGỒI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2014


2

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


NGUYỄN TRẦN PHƯỢNG TRÂN

CƠNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
CỦA TỔ CHỨC ĐẢNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP
NGỒI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC


MÃ SỐ: 60 31 02 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TÔ XUÂN SINH

HÀ NỘI - 2014


3

BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chính trị quốc gia
Chủ nghĩa xã hội
Nhà xuất bản
Quân đội nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

Chữ viết tắt
CTQG
CNXH
Nxb
QĐND
XHCN

MỤC LỤC
Trang


4


MỞ ĐẦU
Chương 1

3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CÔNG
TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA TỔ CHỨC
ĐẢNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ

1.1

NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Doanh nghiệp ngồi nhà nước và cơng tác phát triển đảng

11

viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngồi nhà
1.2.

nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm công tác phát

11

triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp
Chương 2

ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ hiện nay
PHƯƠNG HƯỚNG, YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI

28


PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHÁT
TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA TỔ CHỨC ĐẢNG Ở
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TRÊN
2.1.

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
Những yếu tố tác động phương hướng, yêu cầu đẩy

53

mạnh công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở
các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành
2.2.

phố Hồ Chí Minh hiện nay
Những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công tác phát triển

53

đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà
nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

68
98
100
105



5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác phát triển đảng viên là vấn đề có tính ngun tắc trong xây
dựng Đảng, nhằm làm tăng thêm nguồn sinh lực của Đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu. Nếu không làm tốt công tác phát triển đảng viên
Đảng sẽ bị già hố, trì trệ, giảm sút năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, khơng
hồn thành được vai trị lãnh đạo của mình đối với sự nghiệp cách mạng. Vì
vây, tiến hành cơng tác phát triển đảng viên là yêu cầu khách quan, thường
xuyên trong hoạt động lãnh đạo và công tác xây dựng Đảng.
Công tác phát triển đảng viên được tiến hành ở tổ chức cơ sở đảng, do đó
cơng tác phát triển đảng viên phụ thuộc trực tiếp vào số lượng, chất lượng tổ
chức đảng ở cơ sở trong mỗi giai đoạn cách mạng. Hiện nay, đất nước phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần
kinh tế, đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mới, không kém phần phức tạp đối với
cơng tác xây dựng Đảng, trong đó có xây dựng tổ chức đảng ở các doanh
nghiệp ngoài nhà nước, tạo điều kiện để tiến hành công tác phát triển đảng
viên ở các doanh nghiệp này. Do đó, xây dựng tổ chức đảng, đẩy mạnh công
tác phát triển đảng viên ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước là một yêu cầu
cấp thiết đặt ra đối với công tác xây dựng Đảng hiện nay. Làm tốt công tác
phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước góp
phần xây dựng tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngồi nước trong sạch vững
mạnh, nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực kinh tế
nói chung, các doanh nghiệp ngồi nhà nước nói riêng theo đúng định hướng
xã hội chủ nghĩa,
Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống tổ chức đảng cũng như phát triển
đảng viên ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước hiện nay cực kỳ phức tạp.

Nhiều chủ doanh nghiệp ngoài nhà nước không muốn thành lập tổ chức đảng
ở doanh nghiệp của mình. Và khi đã thành lập được tổ chức đảng thì cơng tác
phát triển đảng cũng gặp khơng ít khó khăn, chất lượng đảng viên cịn nhiều


6

hạn chế. Bởi vì, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này
luôn bị chi phối bởi lợi nhuận. Công nhân, người lao động ở các doanh nghiệp
này đa dạng về thành phần xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp, trình độ học vấn.
Hơn nữa, điều kiện làm việc theo ca kíp, điều kiện kinh tế, cuộc sống cịn khó
khăn cả về vật chất và tinh thần nên họ quan tâm nhiều hơn đến việc làm và
thu nhập, ít có điều kiện học tập, nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, giác
ngộ về Đảng Cộng sản Việt Nam, ít có thời gian quan tâm về những vấn đề
chính trị, xã hội. Điều đáng lo ngại là, nhiều cơng nhân, người lao động có
tình độ học vấn, có tay nghề cao nhưng khơng thiết tha vào Đảng. Tình hình
trên cho thấy, cơng tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh
nghiệp ngoài nhà nước gặp rất nhiều khó khăn, thách thức, chất lượng phát
triển đảng viên ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước cịn thấp so với u cầu
cơng tác xây dựng Đảng. Điều đó thể hiện ở số lượng phát triển đảng viên ít
so với tỷ lệ quần chúng, cơ cấu đảng viên được kết nạp mất cấn đối so với cơ
cấu xã hội - giai cấp của công nhân, người lao động trong doanh nghiệp;
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đảng viên không hơn hẳn so với
quần chúng tích cực; trình độ học vấn, trình độ nhận thức, năng lực tư duy
của đảng viên chưa vượt trội so với công nhân, người lao động; phong cách
lãnh lãnh đạo, tính tiền phong gương mẫu của đảng viên chưa đạt đến mức có
thể giáo dục thuyết phục, cảm hóa quần chúng, để quần chúng noi theo. Trong
hoạt động thực tiễn vai trò của đảng viên chưa được phát huy, chưa tạo được
sức lôi cuốn quần chúng là công nhân và người lao động trong sản xuất kinh
doanh, trong tham gia vào các phong trào, các hoạt động xã hội.

Có nhiều ngun nhân của tình trạng trên, trong đó ngun nhân cơ bản
là một số cấp uỷ, tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước chưa nhận
thức rõ sự cần thiết, tính chất khó khăn, phức tạp của cơng tác phát triển đảng
viên ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước để có các chủ trương, giải pháp, kế
hoạch phát triển đảng viên ở các doanh nghiệp này; chưa làm tốt công tác
giáo dục, tuyên truyền,vận động quần chúng gia nhập Đảng, công tác tạo
nguồn phát triển Đảng, công tác giáo dục, quản lý, rèn luyện đảng viên.


7

Trong khi đó u cầu nhiệm vụ cơng tác xây dựng Đảng ngày càng
cao, trong đó có cơng tác phát triển đảng viên, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, đảng viên của Đảng. Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Đổi mới, tăng cường công tác quản lý, phát
triển đảng viên, bảo đảm chất lượng đảng viên theo yêu cầu của Điều lệ Đảng.
Xây dựng các tiêu chí, yêu cầu cụ thể về tư tưởng chính trị, trình độ năng lực,
phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên đáp ứng yêu cầu của giai đoạn
cách mạng mới, phát huy tính tiền phong gương mẫu, chủ động, sáng tạo của
đội ngũ đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ được giao” [ 13, tr.260]
Vì vậy, đẩy mạnh cơng tác phát triển đảng viên gắn với nâng cao chất
phát triển đảng viên ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước đang là vấn đề cấp
bách của công tác xây dựng Đảng hiện nay. Với lý do đó, tác giả lựa chọn vấn
đề “Cơng tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp
ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” làm đề tài
luận văn thạc sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước.
2. Tình hình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Công tác xây dựng tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước
là vấn đề mới đặt ra trong một số năm gần đây, đây cũng là vấn đề khó, nhạy
cảm, vì vậy ngồi những nghị quyết, quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành

Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về thi hành Điều lệ Đảng, về cơng tác xây
dựng Đảng trong các loại hình doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp ngồi
nhà nước, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu chun sâu về cơng tác xây
dựng tổ chức đảng và công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các
doanh nghiệp ngoài nhà nước. Trong những năm gần đây, đã có một số tài
liệu, văn bản, quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban
Bí thư, hướng dẫn của các Ban đảng, mà trực tiếp của Ban Tổ chức Trung
ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương về công tác xây dựng Đảng nói chung
và phát triển đảng viên nói riêng. Những tài liệu đó là cơ sở lý luận, cơ sở
pháp lý để tiến hành công tác xây dựng tổ chức đảng và phát triển đảng viên ở


8

các doanh nghiệp ngoài nhà nước hiện nay và trong những năm tới.
Một số cơng trình về xây dựng Đảng và công tác xây dựng tổ chức đảng
ở các doanh nghiệp ngồi nhà nước.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình Xây
đựng Đảng,Nxb.CTQG. H.2004. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Cẩm
nang nghiệp vụ cơng tác Đảng (Dùng cho bí thư và cấp ủy viên tổ chức cơ
sở đảng). Nhà xuất bản lý Luận chính trị, Sổ tay cơng tác Đảng (dùng cho bí
thư và cấp ủy viên chi bộ), Hà Nội, 2008.
Dựa vào quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng Đảng, Điều lệ Đảng, Cương lĩnh Chính trị, các quy định,
hướng dẫn của Trung ương về phát triển đảng viên, các cơng trình này đã
phân tích làm rõ vị trí, vai trị, bản chất, các thủ tục, điều kiện kết nạp đảng
viên. Tuy nhiên, các cơng trình này chưa luận giải một cách có hệ thống
những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn công tác phát triển đảng viên
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Một số bài báo nghiên cứu về công tác xây dựng Đảng, phát triển

đảng viên ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở các địa phương.
Lê Thanh Hà, Đẩy mạnh công tác phát triển đảng trong cơng nhân, Tạp
chí Cộng sản Điện tử. 17:5' 18/9/2013. Nguyễn Phú Lập, Công tác xây dựng
đảng trong doanh nghiệp ngồi khu vực nhà nước ở Đắk Lắk. Tạp chí Xây
dựng Đảng điện tử 7:25' 6/8/2013. Lê Thị Chinh, Xây dựng, phát triển tổ
chức đảng, đảng viên trong loại hình doanh nghiệp ngoài Nhà nước, Báo
Ninh Thuận online, Thứ bảy, 27/07/2013 10:16. Lan Hồ, Đẩy mạnh công tác
xây dựng Đảng trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước Cập nhật lúc 16:12,
Thứ Năm, 30/05/2013 (GMT+7).
Những bài báo trên trực tiếp bàn về công tác xây dựng tổ chức đảng,
công tác phát triển đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước của các tỉnh trên
các nước. Trong đó đã tập trung phân tích, luận giải vai trị, đặc điểm của các
doanh nghiệp ngồi nước; vai trị, đặc điểm của tổ chức đảng và các tổ chức


9

quần chúng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước, về đặc điểm lực lượng công
nhân, người lao động ở doanh nghiệp ngồi nhà nước; luận giải đặc điểm cơng
tác phát triển đảng viên ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước hiện nay; đánh giá
thực trạng công tác xây dựng tổ chức đảng, thực trạng công tác phát triển đảng
viên ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước; chỉ rõ những thành tựu, kết quả đạt
được, những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân khách quan, chủ quan của thực
trạng đó; phân tích những vấn đề mới đang đặt ra đối với công tác xây dựng tổ
chức đảng và công tác phát triển đảng viên; đề xuất những chủ trương, biện
pháp nâng cao chất lượng xây dựng tổ chức đảng và công tác phát triển đảng
viên ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước hiện nay và trong những năm tới.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ của một bài báo khoa học, nên các tác giá
khơng có điều kiện để luận giải một cách sâu sắc những vấn đề cơ bản về lý
luận và thực tiễn công tác xây dựng tổ chức đảng, công tác phát triển đảng

viên ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước, mà chủ yếu đề cập đến một số khía
cạnh, cách chung nhất, các vấn đề liên quan đến công tác phát triển đảng viên
ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước nói chung, của địa phương nói riêng
những năm qua và hiện nay.
Những kết quả nghiên cứu của các cơng trình trên là nguồn tư liệu, tài
liệu quan trọng mà tác giả luận văn sẽ trân trọng tham khảo, kế thừa, vận
dụng trong quá trình thực hiện đề tài luận văn. Các doanh nghiệp ngoài nhà
nước trên địa bàn cả nước hiện rất khác nhau về quy mô tổ chức, lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh, theo đó cơng tác xây dựng tổ chức đảng và công tác phát
triển đảng viên ở mỗi doanh nghiệp có những đặc thù. Vì vậy, mặc dù có sự
giao thoa về nội dung nghiên cứu, song cho đến nay, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu về công tác phát triển đảng viên ở các doanh nghiệp ngồi nhà
nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh một cách cơ bản, hệ thống dưới góc
độ khoa học chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước. Vì
vậy, đề tài luận văn “Cơng tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các
doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai


10

đoạn hiện nay” là cơng trình nghiên cứu độc lập, khơng trùng lặp với các
cơng trình đã cơng bố.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về công tác phát
triển đảng viên của tổ chức đảng, đề xuất những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh
công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà
nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề cơ bản về công tác phát triển đảng

viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá thực trạng cơng tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở
các doanh nghiệp ngoài nhà nước, rút ra một số kinh nghiệm công tác phát triển
đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
- Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp chủ yếu đẩy mạnh công
tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngồi nhà nước
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp
ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
* Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác phát triển đảng viên của tổ chức
đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
gồm cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần có vốn nhà nước, doanh nghiệp có
100% vốn nước ngồi. Số liệu, tư liệu phục vụ cho luận văn giới hạn chủ yếu từ


11

năm 2005 đến nay. Đối tượng tiến hành điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến bao
gồm một số đảng viên và quần chúng ở một số doanh nghiệp ngoài nhà nước
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh theo phương pháp chọn mẫu.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận của đề tài
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về Đảng cách mạng của
giai cấp cơng nhân, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt

Nam, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Đảng, đặc biệt là
những quan điểm, phương châm, nguyên tắc công tác phát triển đảng viên của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp ngoài nhà nước đã thành lập tổ
chức đảng và các tổ chức chính trị - xã hội; thực tiễn công tác xây dựng tổ
chức đảng và đội ngũ đảng viên, công tác phát triển đảng viên của tổ chức
đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh; các báo cáo tổng kết về công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng
ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, kết
quả điều tra khảo sát thực tế, trao đổi, tọa đàm với cán bộ lãnh đạo, đảng viên,
người lao động ở các doanh nghiệp ngoài nước…là cơ sở thực tiễn phục vụ
cho nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn.
* Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của các khoa học xã hội và
nhân văn, trong đó chú trọng sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận;
tổng kết thực tiễn; phân tích, tổng hợp; khảo sát, điều tra thực tế và phương
pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận và


12

thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học giúp cho Thành uỷ, cấp ủy các cấp của
Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh, nhất là cấp ủy, tổ chức đảng ở các doanh
nghiệp ngoài nhà nước xác định các chủ trương, giải pháp nâng cao chất lượng
phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu

tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Xây dựng Đảng và Chính
quyền Nhà nước trong các học viện, nhà trường.
7. Kết cấu của đề tài.
Đề tài gồm: Phần mở đầu, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.


13

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC PHẤT
TRIỂN ĐẢNG VIÊN CỦA TỔ CHỨC ĐẢNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Doanh nghiệp ngồi nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh và cơng tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh
nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
1.1.1. Các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 29 tháng 11 năm 2005, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XI, đã thơng qua Luật Doanh nghiệp. Luật
doanh nghiệp quy định, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh. Quốc tịch của doanh nghiệp là quốc tịch của nước,
vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp thành lập, đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp
nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Những doanh nghiệp ngoài nhà nước là những doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư bản tư nhân hoạt động
theo Luật doanh nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiện
tại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh các doanh nghiệp ngồi nhà nước
gồm có các loại hình doanh nghiệp sau đây: cơng ty trách nhiệm hữu hạn,

công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân, cơng ty cổ phần
có vốn nhà nước, doanh nghiệp có 100% vốn nước ngồi.
Theo báo cáo số 122-BC/TU của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 29 tháng 1 năm 2013, tính đến tháng 1 năm 2013 doanh nghiệp ngoài
nhà nước “ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 78.261 doanh nghiệp với
1. 486.127 lao động, trong đó 1071 doanh nghiệp đang hoạt động tại các khu
chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao của thành phố (656 doanh


14

nghiệp tư nhân, 414 doanh nghiệp 100% vồn nước ngoài). So với năm 2002
tăng 5,5 lần về số lượng doanh nghiệp và tăng 2,2 lần về số lượng lao động.”
Cụ thể, về nguồn vốn và quy mô lao động của các doanh nghiệp ngoài nhà
nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau:
- Doanh nghiệp tư nhân: có 76.673 doanh nghiệp, với 1.116.019 lao
động, gồm có 55.841 (72,83%) doanh nghiệp siêu nhỏ (có dưới 10 lao động),
20.119 (26,24 %) doanH nghiệp nhỏ (có từ 10 - 200 lao động), 291 (0,38 %) doanh
nghiệp vừa (có từ 200- 300 lao động), 422 (0,55 %) doanh nghiệp lớn (có từ 300
lao động trở lên), trong đó có 145 doanh nghiệp có từ 500 lao động trở lên.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi: có 1.588 doanh nghiệp với
370.108 lao động, gồm 444 (27, 96%) doanh nghiệp siêu nhỏ; 835 (52, 58%)
doanh nghiệp nhỏ; 84 (5,29%) doanh nghiệp vừa; 225 (14, 17%) doanh nghiệp
lớn, trong đó có 138 doanh nghiệp có từ 500 lao động trở lên” [31, tr.1]
Các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
đã có những đóng góp đáng kể đối với sự phát triển của thành phố Hồ Chí
Minh. “Sự phát triển của các doanh nghiệp ( ngoài nhà nước) đã tạo việc làm
và góp phần ổn định đời sống cho trên 1,4 triệu lao động (chiếm 76, 91 %
tổng số lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố), chiếm 72,42
% tổng vốn sản xuất - kinh doanh bình quân năm 2010 của các loại hình

doanh nghiệp; đóng góp 60 % tổng sản phẩm trong nước trên địa bàn thành
phố năm 2010 và tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện” [ 31, tr.2]
Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp ngồi nhà nước cũng có sự biến
động, mặc dù số lượng vẫn tăng. Theo Báo cáo cơng tác xây dựng Đảng, đồn
thể chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị
sự nghiệp ngồi cơng lập năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014 của Ban
tổ chức Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh, “trong năm 2013 “có trên 2.6000
doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, đồng thời trong đó có gần 19.000 doanh
nghiệp ngưng hoạt động” [1,1].
Theo đánh giá của Thành ủy Hồ Chí Minh, đặc điểm nổi bật của các
doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đó là “các


15

doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ (theo
quy mô lao động 99 % (75. 960/76.673) doanh nghiệp tư nhân có dưới 200
lao động) nên có khả năng điều chỉnh tương đối nhanh hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế nước ta bị tác động với khủng
hoảng tài chính và suy thối kinh tế. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi có trình độ quản lý, khoa học kỹ thuật, cơng nghệ tiên tiến, có khả năng
cạnh tranh cao, tạo động lực cho doanh nghiệp trong nước nâng cao trình độ
quản lý, đầu tư máy móc, thiết bị hiện đại, góp phần đào tạo đội ngũ lao động
kỹ thuật có tay nghề cao, có tác phong cơng nghiệp.
Tuy nhiên, nhìn chung trình độ quản lý, việc xác định đúng đắn chiến
lược sản xuất - kinh doanh, thiếu vốn, năng lực cạnh tranh, khả năng tiếp cận thị
trường trong nước và ngoài nước của nhiều doanh nghiệp còn hạn chế, năng xuất
lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh không ổn định, số lượng doanh nghiệp
thua lỗ phải giải thể hàng năm vẫn diễn ra, thậm chí có năm tăng lên.
Khơng ít doanh nghiệp có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, vi phạm
các quy định về trả lương, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, thực hiện

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo vệ mơi trường, an tồn vệ sinh lao động. Tình
trạng tranh chấp lao động vẫn cịn xảy ra, có tác động đến quan hệ lao động, ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp” [31, tr.2].
Các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và
phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật doanh
nghiệp; bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật của các doanh nghiệp khơng
phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh lợi hợp
pháp của hoạt động kinh doanh. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu
tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh
nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh
nghiệp không bị quốc hữu hố, khơng bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.


16

Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh và vì lợi ích quốc gia,
Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố trưng
mua hoặc trưng dụng. Việc thanh tốn hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích của
doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở doanh nghiệp hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và theo Điều lệ của tổ chức mình phù
hợp với quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tơn trọng, tạo điều
kiện thuận lợi để người lao động thành lập và tham gia hoạt động trong các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở doanh nghiệp.
Công nhân, người lao động ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh mang trong mình truyền thống văn hố của dân
tộc Viê ̣t Nam. Đó là tinh thần yêu nước, ý thức dân tô ̣c, tự lực tự cường, tự tôn

dân tô ̣c, tư tưởng nhân văn cao cả, nhân ái, trọng đạo lý trong lối sống, trong
ứng xử giữa con người với con người, giữa cô ̣ng đồng với cô ̣ng đồng. Trong
lao đô ̣ng sản xuất đó là truyền thống cần cù, chịu thương, chịu khó, giỏi chịu
đựng gian khổ, kiên trì, nhẫn nại làm cho con người Viê ̣t Nam có khả năng
thích ứng cao và nhanh chóng hồ nhâ ̣p trong điều kiê ̣n mới hiê ̣n nay; có tư
chất thơng minh, sáng tạo, có khả năng vâ ̣n dụng và thích ứng nhanh, đó là
những ưu thế nổi trơ ̣i. Những phẩm chất này khẳng định công nhân, người lao
động Việt Nam trong các doanh nghiệp ngồi nhà nước có thể theo kịp tốc đô ̣
phát triển của công nghê ̣ hiê ̣n đại.
Tuy nhiên, cũng cần thấy rõ những hạn chế của công nhân và người lao
động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp ngồi nhà nước. Đó là thể lực
vẫn cịn kém hơn nhiều so với mơ ̣t số nước trong khu vực. Trình đơ ̣ tay nghề,
năng lực chuyên môn, khả năng biến tri thức thành kỹ năng lao đơ ̣ng nghề
nghiê ̣p cịn rất hạn chế. Đại bô ̣ phâ ̣n chưa được đào tạo đầy đủ, chứ chưa nói
đến chất lượng đào tạo và sự phù hợp của viê ̣c đào tạo nghề với thực tiễn thực
hành công viê ̣c. Thu nhập và đời sống của người lao động ở các doanh nghiệp


17

ngoài Nhà nước thấp, do chất lượng nguồn lao động thấp, trước hết là sự thấp
kém về thể chất, sức khoẻ; do chưa được được đào tạo… Chất lượng giáo
dục, đào tạo, nhất là đào tạo nghề cho lao đô ̣ng chưa thực sự tương xứng với
đòi hỏi của các doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Bên cạnh những truyền thống
quý báu cần được gìn dữ và phát huy thì cũng tồn tại những hạn chế, tiêu cực
không nhỏ. Nổi cô ̣m là những nhược điểm của tư tưởng và tâm lý người tiểu
nông, thiếu tri thức khoa học; dễ thoả mãn, dừng lại, bảo thủ, dung hoà; nể
nang, tuỳ tiê ̣n, a dua, ăn theo…
* Các tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.

Theo Báo cáo của Ban Tổ chức Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh, số
21-BC/BTCTU, ngày 02 tháng 4 năm 2014, đến ngày 31 tháng 12 năm 2013,
Đảng bộ thành phố có 880 tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước,
với 8.810.517 đảng viên. Bao gồm:
- Doanh nghiệp tư nhân có 386 tổ chức đảng với 4.093 đảng viên,
trong đó có 78 doanh nghiệp có từ 500 lao động trở lên có tổ chức đảng, đạt
tỷ lệ 54,2% số doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp 100 % vốn nước ngồi và tư nhân liên doanh với nước
ngồi có 70 tổ chức đảng với 671 đảng viên, trong đó có 57 doanh nghiệp có
từ 500 lao động trở lên có tổ chức đảng, đạt tỷ lệ 41,3 % số doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có vốn nhà nước từ 51 % trở xuống có 338 tổ chức
đảng, với 8.805 đảng viên, trong đó có 58 doanh nghiệp có từ 500 lao động
trở lên có tổ chức đảng, đạt tỷ lệ 100% số doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có vốn nhà nước liên doanh với nước ngồi có 28 tổ
chức đảng, với 326 đảng viên, trong đó có 7 doanh nghiệp từ 500 lao động trở
lên có tổ chức đảng, đạt tỷ lệ 87,5% số doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp thành lập theo Luật Hợp tác xã có 58 tổ chức đảng, với
427 đảng viên, trong đó có 3 doanh nghiệp có từ 500 lao động trở lên có tổ
chức đảng, đạt tỷ lệ 75% số doanh nghiệp.[1, tr.5]


18

Căn cứ vào Luật doanh nghiệp và Điều Lệ Đảng Cộng sản Việt Nam,
Ban Bí thư đã ban hành Quy định số 100/ QĐ- TW ngày 4 tháng 6 năm 2004
của Ban Bí thư, chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư
nhân (gọi chung là doanh nghiệp tư nhân). Quy định số 104/ QĐ- TW ngày
16 tháng 5 năm 2005 của Ban Bí thư, chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi
bộ cơ sở trong công ty cổ phần có vốn nhà nước. Quy định số 104/ QĐ- TW

ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Ban Bí thư, chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ,
chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp có 100% vốn nước ngồi.
Chức năng của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp tư nhân và doanh
nghiệp có 100% vốn nước ngồi: Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các doanh
nghiệp tư nhân là hạt nhân chính trị, lãnh đạo đảng viên, người lao động và
tuyên truyền, vận động chủ doanh nghiệp, các thành viên hội đồng quản trị và
ban giám đốc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối. chính sách của Đảng, pháp
luật Nhà nước ở doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động,
chủ doanh nghiệp và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Tổ chức đảng ở các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có 100%
vốn nước ngồi có các nhiệm vụ: Lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh,
bảo đảm an ninh, quốc phịng; Lãnh đạo cơng tác tư tưởng; Lãnh đạo các
đồn thể quần chúng; Lãnh đạo cơng tác tổ chức, cán bộ; Lãnh đạo xây dựng
tổ chức đảng.
Lãnh đạo nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an ninh quốc phòng:
Để thực hiện nhiệm vụ này tổ chức đảng lãnh đạo đảng viên, người lao động
trong doanh nghiệp và tuyên truyền chủ doanh nghiệp, các thành viên hội
đồng quản trị và ban giám đốc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hợp đồng và các thoả ước lao động đã ký
kết. Đoàn kết, động viên đảng viên và các thành viên trong doanh nghiệp
phấn đấu vì mục tiêu chung là thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp; chủ động ngăn ngừa, khắc phục những biểu hiện vi


19

phạm pháp luật trong sản xuất kinh doanh, làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, chủ doanh nghiệp, quyền lợi hợp pháp và nhân phẩm của người lao
động. Lãnh đạo đảng viên, người lao động tích cực học tập, nâng cao trình độ
chính trị, chun mơn, nghiệp vụ, kiến thức khoa học, công nghệ, ngoại ngữ,

tôn trọng pháp luật và tinh thần lao động có kỷ cương, kỷ luật. Lãnh đạo đảng
viên, người lao động tuyên truyền, vận động chủ doanh nghiệp thực hiện tốt
nhiệm giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, nhiệm vụ quốc phịng,
an ninh, các mặt cơng tác xã hội trong doanh nghiệp. Đề xuất, kiến nghị lên
cấp có thẩm quyền những vấn đề thiết thực liên quan đến doanh nghiệp.
Lãnh đạo công tác tư tưởng: Tuyên truyền giáo dục đảng viên, người
lao động và các thành viên trong doanh nghiệp hiểu rõ và tự giác chấp hành
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và các chủ
trương, nhiệm vụ của doanh nghiệp; phát huy truyền thống u nước và ý chí,
trách nhiệm của cơng dân vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh. dân chủ, công
bằng, văn minh. Động viên người lao động tích cực học tập, khơng ngừng
nâng cao trình độ về chun mơn nghiệp vụ, xây dựng tinh thần hợp tác,
tương trợ giữa các thành viên trong doanh nghiệp, từng bước nâng cao giác
ngộ giai cấp, lý tưởng xã hội chủ nghĩa của người lao động. Tuyên truyền
thuyết phục và bằng hoạt động có hiệu quả của tổ chức đảng, các đoàn thể
quần chúng, làm cho đảng viên, quần chúng trong doanh nghiệp nắm vững
chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước ta là: tạo điều kiện và khuyến khích
kinh tế tư nhân phát triển; kinh tế tư nhân bình đẳng với các thành phần kinh
tế khác và là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân;
phát triển kinh tế tư nhân là chiến lược lâu dài trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng: Lãnh đạo xây dựng tổ chức cơng
đồn, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các đoàn thể quần chúng
khác trong doanh nghiệp vững mạnh, thực hiện đúng pháp luật của Nhà nước
và điều lệ của mỗi đoàn thể; tham gia ý kiến với chủ doanh nghiệp và giám


20

đốc trong việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của người lao động; giáo

dục, động viên đoàn viên đẩy mạnh phong trào thi đua, hoàn thành tốt các
nhiệm vụ đước giao. Lãnh đạo Ban Chấp hành Cơng đồn kịp thời trao đổi
với chủ doanh nghiệp, giám đốc để giải quyết các vấn đề phát sinh giữa người
lao động và người sử dụng lao động phù hợp với pháp luật hiện hành; ngăn
ngừa và khắc phục có hiệu quả những biểu hiện chia rẽ, phân hoá trong cộng
đồng người lao động; tham gia ý kiến với cơ quan có thẩm quyền để xử lý
đúng đắn các vụ tranh chấp trong doanh nghiệp.
Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ: Xây dựng cấp uỷ và đội ngũ cán bộ
đảng, đoàn có đủ phẩm chất, năng lực và hoạt động có hiệu quả được đảng
viên và quần chúng tín nhiệm. Chủ động đề xuất với cấp uỷ cấp trên xây dựng
và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đảng, đoàn thể trong doanh
nghiệp. Chủ động tham gia ý kiến với chủ doanh nghiệp, giám đốc trong việc
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý, lao động kỹ thuật, nhân viên
nghiệp vụ trong doanh nghiệp.
Lãnh đạo xây dựng tổ chức đảng: Cấp uỷ đề ra chủ trương, biện pháp
xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch vững mạnh nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên, góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp. Thực hiện đúng
nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình, nâng cao chất
lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, giữ gìn sự đồn kết thống nhất
trong nội bộ; thực hiện đúng các quy định về bảo vệ chính trị nội bộ; chống các
biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng đến thanh danh của Đảng và đạo đức tư cách
của người đảng viên. Giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiền phong gương
mẫu, phấn đấu trở thành người lao động giỏi; tích cực học tập nâng cao trình
độ chun mơn, nghiệp vụ và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân tại nơi
cư trú. Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, phát triển đảng viên, bảo
đảm về tiêu chuẩn và quy trình; chú trọng phát triển đảng viên trẻ, thành viên
trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp và những cán bộ, đồn viên cơng đoàn



21

ưu tú, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng cấp uỷ có năng lực lãnh đạo,
hoạt động có hiệu quả. Định kỳ hàng năm tổ chức để quần chúng tham gia góp
ý kiến về sự lãnh đạo của tổ chức đảng, trách nhiệm và vai trò tiền phong,
gương mẫu của đội ngũ đảng viên. [6]
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về công tác phát triển đảng viên của tổ chức
đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
* Cơng tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp
ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ ra rằng, nhằm tổ
chức sự lãnh đạo của Đảng có hiệu quả nhất, cần có một số lượng đảng viên
đáp ứng quy mô của sự lãnh đạo. Tuy nhiên, cần chống khuynh hướng chạy
theo số lượng thuần tuý mà coi nhẹ chất lượng. Đồng thời cần có một cơ cấu
đội ngũ đảng viên đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, nhất là khi Đảng trở thành
Đảng cầm quyền. Chi bộ có trách nhiệm quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng
viên, tiến hành cơng tác phát triển đảng viên mới. Vì vậy, vấn đề cốt lõi của
việc xây dựng tổ chức là phải xây dựng đội ngũ đảng viên, thực hiện tốt
công tác phát triển đảng viên mới. Mọi biểu hiện coi nhẹ, thái độ không
nghiêm túc trong, không khoa học trong phát triển đảng viên mới là nguồn
gốc làm cho Đảng lỏng lẻo về tổ chức, giảm sút năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu, dẫn đến làm biến chất, tan rã Đảng.
Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về đội ngũ đảng viên và công tác xây dựng đội ngũ đảng viên, Đảng
Cộng sản Việt Nam đặc biệt coi trọng công tác phát triển đảng viên mới, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của Đảng trong từng giai đoạn cách mạng. Nhờ đó Đảng
ta đã xây dựng được một đội ngũ đảng viên có phẩm chất chính trị vững vàng,
có đạo đức, lối sống cách mạng, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao ln
vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ
rõ: “Đảng viên là chiến sỹ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công

nhân Việt Nam suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích


22

của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá
nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ, các nghị quyết của
Đảng và pháp luật Nhà nước, có lao động, hồn thành tốt nhiệm vụ được giao;
có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ
chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng”[7]
Đất nước phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trong
xu thế tồn cầu hóa và chủ động hội nhập quốc tế, là Đảng Cộng sản cầm quyền,
thực hiện chế độ một Đảng lãnh đạo, vì thế phát triển đảng viên mới ở các doanh
nghiệp ngoài nhà nước là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cơng tác
xây dựng Đảng ta hiện nay, nhằm tăng cường sức mạnh, năng lực lãnh đạo của
Đảng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Phát triển
đảng viên mới chính là bổ sung cho Đảng nguồn sinh lực mới, bảo đảm cho
Đảng ngày càng phát triển, lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi, đó là nhiệm vụ
của toàn Đảng, của tổ chức cơ sở đảng. Trong giai đoạn hiện nay, khi kết nạp
đảng viên, tổ chức đảng phải tuân thủ theo đúng nguyên tắc của Điều lệ Đảng,
các Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, hướng dẫn của Ban tổ chức Trung ương… theo quy trình, thủ tục
cơng tác phát triển đảng viên, có tính đến đặc thù của tổ chức đảng ở các loại
hình tổ chức đảng. Do đó các tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngồi nhà nước
phải coi trọng cơng tác phát triển đảng viên. Làm tốt công tác phát triển đảng
viên là thiết thực xây dựng tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Dựa vào quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển đảng viên và đặc thù
của các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có

thể quan niệm: Công tác phát triển đảng viên của tổ chức đảng ở các doanh
nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là q trình cấp
uỷ, tổ chức đảng tiến hành các khâu, các bước nhằm tuyên truyền, giáo dục,
lựa chọn, bồi dưỡng, thử thách những quần chúng ưu tú kết nạp họ vào Đảng


23

theo đúng quy định của Điều lệ Đảng và quy định, hướng dẫn của Ban Chấp
hành Trung ương.
Quan niệm trên chỉ ra mục đích, chủ thể, đối tượng, lực lượng, các
khâu, các bước của công tác phát triển đảng viên
Mục đích phát triển đảng viên nhằm bổ sung cho Đảng những đảng viên ưu
tú, tăng cường sức mạnh lãnh đạo của Đảng, xây dựng các tổ chức đảng ở các
doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh vững mạnh.
Chủ thể của cơng tác phát triển đảng viên là cấp uỷ, chi bộ, đảng bộ cơ
sở và cấp trên trực tiếp cơ sở; các đảng viên trong tổ chức cơ sở đảng ở các
doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng của công tác phát triển đảng viên ở các doanh nghiệp ngoài
nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh gồm những quần chúng ưu tú
trong cơng nhân, người lao động của doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn theo điểm 2, Điều 1 của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và
hướng dẫn thi hành Điều lệ Đảng của Ban Tổ chức Trung ương.
Lực lượng tham gia gồm tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh (nơi có tổ chức đồn), tổ chức Cơng đoàn, nhân dân ở khu dân cư nơi
quần chúng cư trú. Ban chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh cơ sở hoặc chi đồn cơ sở xem xét ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên
ưu tú vào Đảng Cộng sản Việt Nam, nội dung nghị quyết nêu rõ những ưu
điểm, khuyết điểm của đoàn viên về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
năng lực cơng tác, quan hệ quần chúng và chịu trách nhiệm về nội dung

giới thiệu và tiếp tục giáo dục bồi dưỡng người vào đảng trở thành đảng
viên chính thức. Ngồi tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
lực lượng tham gia cơng tác phát triển đảng cịn có có sự tham gia của tổ
chức Cơng đồn thuộc phạm vi lãnh đạo của chi bộ mà người vào đảng là
thành viên và ý kiến nhận xét của nhân dân nơi người vào đảng cư trú. Việc
lấy ý kiến nhận xét của các tổ chức này phải làm chu đáo, chặt chẽ, khách
quan, bằng các hình thức phù hợp


24

Quy trình phát triển đảng viên bao gồm các khâu, các bước công tác
khác nhau, diễn ra trong một thời gian, không gian xác định. Từ việc bồi
dưỡng, giáo dục đối tượng cảm tình Đảng; chuẩn bị các điều kiện, hồ sơ của
đối tượng kết nạp Đảng; tổ chức lễ kết nạp đảng viên; tiếp tục bồi dưỡng, giáo
dục, rèn luyện đảng viên sau khi kết nạp, công nhận đảng viên chính thức.
Các bước cơng tác đó gồm: Cấp uỷ, chi bộ quán triệt và ra nghị quyết
về công tác phát triển đảng viên và quán triệt, phổ biến cho quần chúng. Lãnh
đạo, chỉ đạo các tổ chức quần chúng giới thiệu đại biểu quần chúng ưu tú cho
Đảng. Lựa chọn những quần chúng ưu tú để bồi dưỡng nâng cao giác ngộ về
Đảng. Phân công đảng viên giúp đỡ quần chúng rèn luyện phấn đấu. Hướng
dẫn quần chúng viết đơn và lý lịch. Tổ chức đảng thẩm tra, xác minh lý lịch.
Lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức quần chúng góp ý kiến xem xét, đánh giá q
trình phấn đấu, rèn luyện của người xin vào Đảng. Chi bộ và đảng viên được
phân công giúp đỡ đánh giá quá trình phấn đấu của người xin vào đảng. Hồn
thiện những thủ tục cần thiết đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền xem xét và ra
quyết định kết nạp đảng viên. Tổ chức lễ kết nạp đảng viên. Giáo dục, quản
lý, rèn luyện đảng viên dự bị chuyển thành đảng viên chính thức.
Thủ tục kết nạp đảng viên theo đúng định của Điều lệ Đảng và hướng
dẫn thi hành Điều lệ Đảng của Ban tổ Chức Trung ương.

Phương châm công tác phát triển đảng viên
Công tác phát triển đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách
trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác phát triển
đảng viên, trong giai đoạn hiện nay, khi kết nạp đảng viên, tổ chức cơ sở đảng
ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cần
thực hiện nghiêm chỉnh phương châm: coi trọng chất lượng, không chạy theo
số lượng đơn thuần; chặt chẽ về nguyên tắc, thủ tục không thành kiến hẹp hòi.
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam;
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động và


25

của dân tộc. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong
đội tiên phong của Đảng suốt đời phấn đấu cho mục tiêu, lý tưởng của Đảng,
đặt lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động, lợi ích dân tộc lên trên
hết. Vì vậy, bảo đảm chất lượng khi kết nạp đảng viên là yêu cầu bao trùm,
xuyên suốt của công tác phát triển đảng viên. Theo đó, cơng tác phát triển đảng
viên mới của các tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh phải đặc biệt coi trọng chất lượng, không chạy theo số
lượng đơn thuần. Thực hiện tốt vấn đề này là góp phần giữ vững và tăng cường
bản chất cách mạng, khoa học, tính tiên phong của Đảng Cộng sản Việt Nam,
bảo đảm cho Đảng ngày càng phát triển, không ngừng nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu. Đương nhiên, coi trọng chất lượng, song cũng phải tránh
định kiến, hẹp hịi. Chỉ có như vậy mới thu hút được những người ưu tú trong
trong phong trào cách mạng của quần chúng vào Đảng, bảo đảm cho Đảng thực
sự là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam. Là đảng cầm quyền trong điều kiện của cuộc đấu tranh giai cấp,
đấu tranh dân tộc gay go, quyết liệt phức tạp hiện nay, các thế lực thù địch tìm

mọi cách phá hoại Đảng Cộng sản Việt Nam về chính trị, tư tưởng, tổ chức,
cùng với sự tác động tiêu cực từ mặt trái của cơ chế kinh tế thị trường và các tiêu
cực xã hội, công tác phát triển đảng viên mới phải đặc biệt cảnh giác đề phòng
những phần tử cơ hội, phản động chui vào Đảng.
* Những vấn đề có tính ngun tắc cơng tác phát triển đảng viên mới
của tổ chức đảng ở các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh
Để thực hiện phương châm phát triển đảng viên cần nắm vững và thực
hiện những vấn đề có tính ngun tắc sau đây:
Một là, quán triệt và thực hiện nghiêm túc quy định của Đảng về điều
kiện, các thủ tục kết nạp đảng viên.
Những quy định của Đảng về điều kiện, thủ tục kết nạp đảng viên là
vấn đề then chốt để bảo đảm chất lượng đảng viên mới. Để đáp ứng yêu cầu


×