Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng thiết bị, máy móc từ thị trường Trung Quốc tại Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ HBS Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.46 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

HỒN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU HÀNG THIẾT BỊ, MÁY MÓC TỪ THỊ
TRƯỜNG TRUNG QUỐC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HBS VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn
THS. PHAN THU TRANG

HÀ NỘI – 2020

1
1

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH
Lớp: K53E1
Mã sinh viên: 17D130004


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan: Khố luận tốt nghiệp với đề tài: “Hồn thiện quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu hàng thiết bị, máy móc từ thị trường Trung Quốc tại Công
ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ HBS Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của cá
nhân tôi, không sao chép bất cứ của ai.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình.



Hà Nội, … tháng … năm …
Người cam đoan
Nguyễn Thị Quỳnh Anh

2


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành Khố luận tốt nghiệp này, em đã được sự hướng dẫn và giúp
đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn cũng như các anh chị tại các phịng ban của
Cơng ty cổ phần Thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn ThS. Phan Thu
Trang là người trực tiếp hướng dẫn em hồn thành khố luận tốt nghiệp và các thầy
cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Trường đại học Thương Mại, từ cách
lựa chọn đề tài cho đến hướng giải quyết đề tài một cách hiệu quả.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến chị Trưởng bộ phận nhập khẩu – Hồng Thị
Lộc và tập thể cán bộ nhân viên phịng ban của Công ty cổ phần Thương mại và
dịch vụ HBS Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian hồn thành
việc nghiên cứu đề tài khố luận này.
Do những hạn chế về năng lực cũng như kinh nghiệm của bản thân, bài khoá
luận này chắc chắn cũng khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo trong Hội đồng Khoa và các bạn để bài
khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn.

Hà Nội, … tháng … năm …
Sinh viên
Nguyễn Thị Quỳnh Anh


MỤC LỤC

3


4


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC HÌNH VẼ
ST
T

Hình

Nội dung

Trang

1

3.1

Logo của Cơng ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ
HBS Việt Nam

17

2


3.2

Sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng
thiết bị, máy móc của Cơng ty

24

DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST
T

Bảng

Nội dung

Trang

1

3.2

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần HBS Việt Nam giai đoạn 2017-2019

19

2

3.3


Mức chênh lệch (MCL) và tốc độ tăng trưởng (TDTT)
của Doanh thu (DT) và Lợi nhuận sau thế (LNST)
năm 2017-2019

19

3

3.4

Tình hình nhân lực của cơng ty giai đoạn 2017-2019

23

3.5

Mức độ thực hiện các khâu trong quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu hàng thiết bị , máy móc từ thị
trường Trung Quốc tại Công ty

25

4

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ST
T

Biểu đồ


Nội dung

Trang

1

3.2

Doanh thu (DT) và Lợi nhuận sau sau thuế (LNST)
của công ty HBS Việt Nam năm 2017-2019

20

2

3.3

Kim ngạch nhập khẩu của công ty HBS Việt Nam từ
2017-2019

21

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
5


6

STT


Ký hiệu

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

TNHH
TMQT
XNK
NK
NĐ - CP
DN
P

TP
VP
MCL
TDTT
DT
LNST
KCS
LILAMA
VOSA
VNĐ
USD
TB

Nghĩa đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại quốc tế
Xuất nhập khẩu
Nhập khẩu
Nghị định – Chính phủ
Doanh nghiệp
Phịng
Thành phố
Văn phòng
Mức chênh lệch
Tốc độ tăng trưởng
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Tổng Công ty lắp máy Việt Nam
Công ty Đại lý tàu biển

Đồng (đơn vị tiền tệ)
Đơ la Mỹ (đơn vị tiền tệ)
Trung bình


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

7

Ký hiệu

Tên đầy đủ Tiếng Anh

WTO
L/C

SGS

World Trade Organization
Letter of Credit
Société Générale de
Surveillance SA
Telegraphic Transfer
Delivery Order
Bill of Lading
Container Yard
Euro
Pound
Free on Board
Cost, Insurance, Freight
Cost and Freight

T/T
D/O
B/L
CY
EUR
GBP
FOB
CIF
CFR

Nghĩa đầy đủ
Tổ chức Thương mại Thế giới
Tín dụng thư
Cơng ty đa quốc gia của Thụy Sĩ

Chuyển tiền bằng điện
Lệnh giao hàng
Vận đơn đường biển
Bãi Container
Đồng tiền chung Châu Âu
Bảng Anh
Vận chuyển miễn phí trên tàu
Tiền hàng, bảo hiểm, cước phí
Giá thành và cước


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Hoà nhập với xu thế khu vực hố và tồn cầu hố kinh tế thế giới, cùng với sự

phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường, với tính phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và
thương mại giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc, Việt nam – một nước có nền kinh
tế đang phát triển đã và đang không ngừng cố gắng đẩy mạnh sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, chủ động hội nhập quốc tế để đưa nền kinh tế
hoà nhập vào sự năng động của khu vực Đông Nam Á, hay nói rộng hơn là vành đai
Châu Á - Thái Bình Dương. Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có
những bước phát triển mạnh mẽ, bởi không chỉ xuất khẩu đem lại hiểu quả cao cho
nền kinh tế mà nhập khẩu càng có ý nghĩa hơn đối với một đất nước đang phát triển.
Đặc biệt với tư cách là thành viên thứ 150 của WTO, Việt Nam sẽ ngày càng hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, mở rộng hơn nữa những cơ hội và thử thách
lớn lao cho hoạt động thương mại quốc tế, tạo tiền đề làm thay đổi toàn bộ nền kinh
tế - xã hội. Chính vì vậy, chúng ta cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nhập khẩu
những mặt hàng phục vụ cho nhu cầu cấp thiết đó là làm thế nào để có được những

cơng nghệ tốt nhất, hiện đại nhất với thời gian và chi phí ít nhất, đạt hiệu quả cao.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam là một Công ty thương
mại có nhiệm vụ đảm nhận xuất khẩu các mặt hàng như quần áo, linh kiện điện tử,
thép… đồng thời nhập khẩu các loại vật tư máy móc, thiết bị tương đối lớn từ các
đối tác khác nhau bên Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ…là một trong những hoạt động
chính của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, Cơng ty cũng đã
đầu tư nhân lực và tài chính cho lĩnh vực này và đạt được một số thành tựu. Trong
thời gian thực tập tại bộ phận nhập khẩu của Công ty, thực tế cho thấy trong quy
trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu vẫn cịn nhiều khó khăn và vướng mắc làm cho
hoạt động này chưa thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn. Bởi các hợp đồng
nhập khẩu với mỗi đối tác lại có sự khác nhau về nhiều mặt. Nếu không được thực
hiện tốt sẽ dẫn đến vi phạm hợp đồng xảy ra tranh chấp mất uy tín trực tiếp cho
Cơng ty, hơn nữa là ảnh hưởng đến lợi ích chung cho tồn đất nước. Đây cũng
chính là một vấn đề vơ cùng cấp thiết với Công ty và cần được giải quyết.

8


Từ những tính cấp thiết đề cập trên, em xin đề xuất đề tài khố luận của mình:
“Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng thiết bị, máy móc từ thị
trường Trung Quốc tại Cơng ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ HBS Việt Nam”.
Tổng quan vấn đề nghiên cứu.

1.2.

Khi lựa chọn đề tài này, em đã có tham khảo qua một số đề tài khố luận có
liên quan của các anh chị khố trên:


Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ủy thác máy móc thiết bị


từ thị trường Nga của cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu than Vinacomin.doc (Nguyễn
Thị Dung, năm 2019).
Hoạt động tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Cơng ty TNHH Marine Sky



Logistics (Nguyễn Ngọc Anh Thư, năm 2019).
• Hồn thiện q trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác tại Tổng Công ty
Giấy Việt Nam (Đỗ Thị Thu Hương, năm 2019).
Kiểm soát rủi ro trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu sản phẩm vách và



khung bể bơi từ thị trường Áo của Cơng ty cổ phần Ngọc Thương Việt (Phạm Thị
Phương Loan, năm 2019).
• Hồn thiện q trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu vật tư và thiết bị
tồn bộ tại Cơng ty TNHH Chí Hùng (Nguyễn Thị Phương Khanh, năm 2019).
Nói chung, các bài khoá luận trên đã hệ thống được các lý thuyết cơ bản về
nhập khẩu, hợp đồng nhập khẩu cũng như quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
của các cơng ty nhưng chưa có đề cập sâu đến Hồn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng nhập khẩu. Mặt khác, các bài viết trên chưa đề ra được các giải pháp để hồn
thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu triệt để, hiệu quả và áp dụng thực tế
của DN và phù hợp với sự thay đổi của bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Với đề tài khố luận là: “Hồn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
hàng thiết bị, máy móc từ thị trường Trung Quốc tại Công ty Cổ phần Thương mại
Dịch vụ HBS Việt Nam”, em sẽ tập trung vào nghiên cứu, phân tích cũng như làm
sáng tỏ những vấn đề mà Công ty đang gặp phải trong quy trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu máy móc, thiết bị từ thị trường Trung Quốc và đưa ra các giải pháp để góp
phần hồn thiện quy trình thực hiện tốt nhất, nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc,

thiết bị để từ đó nâng cao vị thế của Cơng ty trên trường quốc tế.
1.3.

9

Mục đích của vấn đề nghiên cứu.


Đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề cơ bản sau:
- Nghiên cứu quy trình nhập khẩu hàng hố và thực trạng quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị của Cơng ty. Đánh giá hiệu quả của quá trình
thực hiện quy trình này.
- Chỉ ra những mặt mạnh cũng như những tồn tại trong quy trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty.
- Đưa ra một số giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những điểm yếu trên, từ
đó hồn thiện hơn nữa quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị
của Cơng ty.
1.4. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài này là tập trung nghiên cứu chủ yếu đến
các hoạt động trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị từ thị
trường Trung Quốc của Cơng ty cổ phần Thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam.
1.5.

Phạm vi nghiên cứu.
- Về không gian: Nghiên cứu quy trình này tại Cơng ty cổ phần Thương mại

và dịch vụ HBS Việt Nam – Bộ phận xuất nhập khẩu.
- Về thời gian: Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2017 đến 2019.
- Về giới hạn đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu, lĩnh vực kinh doanh là thương

mại, nhóm hàng sản phẩm là máy móc thiết bị, thị trường nhập khẩu là Trung Quốc.
1.6.

Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài chủ yếu sử dụng những phương pháp sau:
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
1.6.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
- Phương pháp quan sát, tổng kết thực tiễn: Trong thời gian thực tập tại Cơng ty,

em đã quan sát q trình làm việc của các cán bộ nhân viên, đặc biệt chú trọng tới
những nhân viên liên quan tới nghiệp vụ nhập khẩu và đã học hỏi, ghi chép lại từng
công việc và cách giải quyết vấn đề trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn nhân viên thuộc bộ phận
nhập khẩu qua phiếu điều tra khảo sát (10 phiếu) nhằm tìm hiểu tình hình hoạt động
nhập khẩu của Cơng ty, từ đó cũng tìm ra các vấn đề mà Cơng ty đang gặp phải, các rủi
ro trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng máy móc thiết bị từ thị trường
Trung Quốc và đề ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
10


Trong phần phỏng vấn, em có đưa ra các câu hỏi bám sát vào nghiên cứu vấn
đề quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị của Cơng ty. Ví dụ:
Cơng ty có phương pháp gì để phịng ngừa rủi ro trong q trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu máy móc thiết bị? Thực hiện phương án như thế nào?
1.6.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Đưa ra các số liệu thứ cấp đã được thu thập bằng cách tham khảo tài liệu nội bộ
từ Phòng Kế tốn của Cơng ty như Báo cáo tổng kết Công ty qua ba năm vừa qua năm
2017, 2018, 2019; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong ba năm
vừa qua; Báo cáo tình hình nhập khẩu máy móc, thiết bị từ thị trường Trung Quốc; Bản
kế hoạch và phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới...

1.6.2. Phương pháp phân tích, xử lí dữ liệu.
1.6.2.1. Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp
Kết quả thu được từ các phiếu điều tra phỏng vấn về sẽ được tổng hợp chi tiết
lại thành một File. Qua đó, ta tiến hành phân tích các nội dung thu được.
1.6.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp
Việc phân tích xử lý dữ liệu thứ cấp được thực hiện bằng phương pháp so
sánh, phân tích, thống kê, tổng hợp, sử dụng phần mềm Excel để lập bẳng biểu so
sánh, nhận ra sự thay đổi rồi đưa ra nhận xét đánh giá của cá nhân.
1.7. Kết cấu của khoá luận.
Trên cơ sở mục đích của đề tài, khố luận bao gồm bốn phần chính sau:
Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Chương lII: Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc,
thiết bị từ thị trường Trung Quốc tại Cơng ty HBS Việt Nam.
Chương IV: Định hướng phát triển và đề xuất nhằm hồn thiện quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị từ thị trường Trung Quốc tại Công ty
HBS Việt Nam.

11


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẾ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU
2.1. Một số khái niệm cơ bản.
2.1.1. Nhập khẩu và hợp đồng nhập khẩu
2.1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu
Theo điều 28, Luật Thương Mại Việt Nam (2005): “Nhập khẩu là việc hàng hoá
được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là một

trong hai hoạt động cơ bản cấu thành hoạt động ngoại thương. Có thể hiểu nhập
khẩu là q trình mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu
trong nước và tái nhập khẩu nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Ngồi ra, nhập khẩu còn được hiểu là một cầu nối thương mại giữa các quốc
gia hay còn là để bổ sung các hàng hố mà trong nước khơng sản xuất được, hoặc
sản xuất khơng đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu cịn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về
những hàng hoá mà sản xuất trong nước sẽ khơng có lợi bằng nhập khẩu.
2.1.1.2. Khái niệm về hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng nhập khẩu là loại hợp đồng mua bán đặc biệt hay hợp đồng mua bán
ngoại thương, là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước
khác nhau, theo đó một bên gọi là một bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển
vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên bán) một tài sản nhất
định gọi là hàng hoá, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh tốn tiền hàng.
Hợp đồng nhập khẩu là là hợp đồng mua bán của nước ngồi rồi để đưa hàng
hóa đó vào nước mình nhằm phục vụ cho sản xuất, chế biến, tiêu dùng trong nước.
Ngoài ra, hợp đồng nhập khẩu là bằng chứng để bảo vệ quyền lợi của các bên
tham gia kí kết hợp đồng và quy trách nhiệm cho các bên vi phạm hợp đồng.
2.1.2. Khái niệm tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu là một công việc rất phức tạp, nó địi
hỏi phải tn thủ luật quốc gia và quốc tế, đòi hỏi sự phân bổ các nguồn lực của đơn
vị kinh doanh một cách hợp lý, hơn nữa là đảm bảo được quyền lợi quốc gia và uy
12


tín kinh doanh của cơng ty. Chính vì vậy nên khi tổ chức thực hiện một hợp đồng
nhập khẩu đòi hỏi doanh nghiệp phải có một quy trình nhất định, rõ ràng. Chính
điều này giúp cho doanh nghiệp tránh được các rủi ro khơng đáng có.
Về mặt kinh doanh, trong q trình tổ chức thực hiện các khâu cơng việc của
việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu, đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải cố gắng tiết
kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả, lợi nhuận của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.

2.2. Một số vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng nhập khẩu và quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu
2.2.1. Hợp đồng nhập khẩu
2.2.1.1. Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng nhập khẩu là một hình thức của hợp đồng mua bán, do đó nó cũng
có đầy đủ những đặc điểm cơ bản của một hợp đồng mua bán đó là:
- Có tính chất ưng thuận
- Có tinh chất song vụ
- Có tính chất đền bù
- Có sự di chuyển quyền sở hữu sau khi kết thúc hợp đồng
Tuy nhiên, hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua bán có tính chất hố và
phạm vi quốc tế nên cũng có những đặc điểm khác so với hợp đồng mua bán khác,
sự khác biệt cơ bản là hợp đồng nhập khẩu có yếu tố quốc tế, được thể hiện qua:
- Một là, hợp đồng nhập khẩu phải mang tính chất quốc tế, nghĩa là chủ thể
của hợp đồng – người mua, người bán – có cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc
gia khác nhau.
- Hai là, đồng tiền thanh tốn có thể là ngoại tệ của một trong hai hoặc cả hai
bên như USD, EUR, GBP…và được thực hiện thơng qua các phương thức thanh
tốn có thể là phương thức tín dụng chứng từ (L/C), phương thức nhờ thu,…
- Ba là, hàng hóa và dịch vụ – đối tượng mua bán của hợp đồng chuyển ra
khỏi đất nước người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
2.2.1.2. Vai trò của hợp đồng nhập khẩu
- Là bằng chứng việc mua bán trao đổi hàng hóa và đảm bảo quyền lợi cho hai
bên tham gia ký kết hợp đồng, bởi hợp đồng bao giờ cũng gồm các điều khoản về
quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia ký kết và nó là bằng chứng để quy trách
nhiệm nếu có dấu hiệu vi phạm hợp đồng của bên nào đó.

13



- Là cơ sở để doanh nghiệp quản lý, theo dõi, thống kê và đánh giá được tình
hình nhập khẩu của doanh nghiệp qua các giai đoạn khác nhau.
- Là cơng cụ pháp lý duy nhất và có hiệu quả để các bên bảo vệ lợi ích của
mình trong hoạt động mua bán quốc tế.
- Là công cụ pháp lý quy định chặt chẽ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia;
đảm bảo hàng hố được lưu thơng bình thường trong hoạt động mua bán quốc tế.
- Là công cụ góp phần quan trọng vào việc củng cố, mở rộng và phát triển
quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau.
2.2.1.3. Điều kiện về hiệu lực của hợp đồng nhập khẩu
Luật Thương mại Việt Nam 2005, Bộ Luật dân sự 2005 và Nghị định 12 “Quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và
các hoạt động đại lý mua, bán, gia cơng và q cảnh hàng hóa với nước ngồi”. Quy
định hợp đồng TMQT có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
- “Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý”.
“Chủ thể bên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp lý của họ được xác định
căn cứ theo pháp luật của họ”. “Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được
phép hoạt động thương mại trực tiếp với nước ngoài” (lần lượt theo Điều 6, Điều 16
của Luật thương mại 2005 và Điều 13 của Nghị định 12).
- “Hàng hóa phải là những hàng hóa được phép xuất nhập khẩu. Vấn đề này
được nhà nước quy định theo từng thời kỳ và được chia làm 4 loại: Hàng hóa cấm
xuất nhập khẩu; Hàng hóa xuất nhập khẩu có hạn ngạch; Hàng hóa xuất nhập khẩu
theo định hướng; Hàng hóa tự do xuất nhập khẩu” (Điều 25 Luật thương mại 2005).
- “Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương” (Điều 27 Luật thương mại
2005). Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà
pháp luật quy định phải được lập thành giấy phép văn bản thì phải tuân theo.
- “Hợp đồng nhập khẩu phải có các nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán
hàng hóa. Các nội dung chủ yếu đó là: Tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất, bao
bì, đóng gói, giá cả, phương thức thanh tốn, giao hàng và thời gian giao nhận

hàng” (theo Điều 402 của Bộ Luật dân sự 2005).
2.2.1.4. Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu
Tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm hàng hố, hoặc tuỳ thuộc vào tập qn
bn bán giữa các bên mà nội dung của hợp đồng có thể khác nhau. Thông thường,
14


một hợp đồng nhập khẩu bao gồm hai phần: Nội dung chung và Nội dung cơ bản
(Điều khoản hợp đồng nhập khẩu).
2.2.1.4.1. Phần trình bày chung
Bao gồm tất cả các yếu tố chung mà hợp đồng nào cũng phải có:
- Tên hợp đồng
- Số hiệu của hợp đồng (Contract No…)
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
- Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng
- Số điện thoại, số fax
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng (General definition)
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng
2.2.1.4.2. Điều khoản của hợp đồng nhập khẩu
Nội dung chính của hợp đồng trình bày các điều khoản mà các bên cam kết
thực hiện. Một hợp đồng có thể có các điều khoản khác nhau tùy theo thỏa thuận
giữa các bên, tùy vào hàng hóa giao dịch…Nhưng thông thường một hợp đồng nhập
khẩu (hợp đồng Thương mại quốc tế) bao gồm các điều khoản sau:
- Điều khoản tên hàng (Commodity)
- Điều khoản về chất lượng (Quality)
- Điều khoản về số lượng (Quantity)
- Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu (Packing and marking)
- Điều khoản về giao hàng (Shipment/ Delivery)
- Điều khoản về giá cả (Price)
- Điều khoản về thanh toán (Payment)

- Điều khoản về trường hợp miễn trách (Force majeure acts of god)
- Điều khoản về khiếu nại (Claim)
- Điều khoản bảo hành (Warranty)
- Điều khoản về phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty)
- Điều khoản trọng tài (Arbitration)
Trên đây là những điều khoản cơ bản nhất của hợp đồng nhập khẩu (hợp đồng
TMQT). Tuy nhiên, trong thực tế thì tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể có thể
thêm một số điều khoản khác: điều khoản bảo hiểm, điều khoản vận tải…
2.2.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.2.2.1. Nội dung quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung, trình tự công
việc phải làm, cố gắng không xảy ra sai sót, tránh gây thiệt hại. Tất cả các sai sót là
cơ sở phát sinh khiếu nại. Để tiến hành thực hiện hợp đồng nhập khẩu, doanh
nghiệp cần thực hiện theo trình tự sau:
15


2.2.2.1.1. Xin giấy phép nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý nhập
khẩu. Vì thế sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy phép
nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó. Hồ sơ thường bao gồm: Đơn xin nhập khẩu,
bản sao hợp đồng đã ký với nước ngoài, phiếu hạn ngạch, giấy báo trúng thầu…
Việt Nam - thủ tục xin giấy phép được thay đổi theo hướng ngày càng đơn
giản và thuận lợi. Doanh nghiệp kinh doanh XNK cần phải nắm vững điều 3, điều 4
và cả phụ lục kèm theo của Nghị định số 187/2017/NĐ-CP. Việc cấp giấy phép xuất
nhập khẩu do Bộ Thương mại (nay là Bộ Cơng Thương) cấp. Để nhập khẩu hàng
hóa, việc đầu tiên phải quan tâm là loại hàng đó có được nhập khẩu khơng? Có phải
xin giấy phép hoặc làm thủ tục đặc biệt gì khơng? Nếu có thì là loại giấy phép gì?
Do cơ quan nào cấp? Trong giấy phép nhập khẩu có quy định, người làm nhập khẩu
hoặc hàng nhập khẩu với một nước nhất định nào đó, chuyên chở bằng một phương

thức vận tải và giao nhập tại một cửa khẩu nhất định. Khi tiến hành thực hiện hợp
đồng nhập khẩu thì DN phải xuất trình bản chính giấy phép cho cơ quan hải quan.
2.2.2.1.2. Mở thư tín dụng L/C.
L/C là phương thức thanh tốn rất thơng dụng trong thương mại quốc tế. Đây
là phương thức thanh tốn mà ngân hàng (ngân hàng mở tín dụng) theo yêu cầu của
người xin mở tín dụng trả tiền cho bên thứ ba khi xuất tình đầy đủ các chứng từ và
mọi điều kiện đặt ra đều được thực hiện đầy đủ.
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiềm năng thanh tốn bằng L/C thì bên nhập
khẩu cần thực hiện các cơng việc sau:


Làm đơn đề nghị/ giấy u cầu phát hành L/C
Thời gian mở L/C: Thơng thường thì L/C được mở trước thời hạn giao hàng

khoảng từ 20-25 ngày nếu như hợp đồng không quy định cụ thể. Nhưng để được
chặt chẽ thì trong hợp đồng người ta thường quy định cụ thể ngày mở L/C.
Điều kiện để mở L/C: Muốn được mở L/C tại Ngân hàng, người nhập khẩu
phải có tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng, làm đơn xin mở L/C và thực hiện đầy đủ
các quy định của ngân hàng về thủ tục xin mở L/C.
Cách thức mở L/C:

16


- Đối với L/C trả ngay: Những giấy tờ cần nộp khi đến ngân hàng xin mở L/C
là Giấy phép nhập khẩu hàng hóa (nếu hàng quản lý bằng giấy phép); Hợp đồng
nhập khẩu và Đơn xin mở L/C trả ngay (theo mẫu).
- Đối với L/C trả chậm: Những giấy tờ cần nộp khi đến Ngân hàng xin mở L/C
là Giấy phép nhập khẩu hàng hóa (nếu hàng quản lý bằng giấy phép); Hợp đồng
nhập khẩu; Phương án kinh doanh hàng trả chậm; Bảng quyết tốn tài chính của

đơn vị trong thời điểm gần nhất; Thế chấp tài sản khi Cơng ty thực hiện vay vốn của


ngân hàng để ký quỹ và Đơn xin mở L/C trả chậm (theo mẫu).
Thực thi ký quỹ để mở L/C
Tùy thuộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ và
thường mỗi ngân hàng có mức ký quỹ ấn định khác nhau đối với từng đối tượng
khách hàng.
- Nếu số dư tài khoản tiền gửi của đơn vị lớn hơn số tiền ký quỹ thì ngân hàng
sẽ trích số tiền ký quỹ từ tài khoản tiền gửi chuyển sang tài khoản ký quỹ.
- Nếu số dư tài khoản tiền gửi nhỏ hơn số tiền ký quỹ, thì sẽ giải quyết bằng
một trong hai sách sau: Mua ngoại tệ để ký quỹ hoặc Vay ngoại tệ để ký quỹ.
2.2.2.1.3. Thuê phương tiện vận tải.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình thức
nào được tiến hành dựa vào ba căn cứ chủ yếu sau:
- Điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng nhập khẩu.
- Khối lượng hàng hoá và đặc điểm hàng hoá.
- Điều kiện vận tải.
Ngồi ra cịn phải căn cứ vào các điều kiện khác như: Quy định mức tải trọng
tối đa của phương tiện, mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ...
Nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng là điều kiện CFR, CIF, CPT, CIP
DAF, DES, DEQ, DDU, DDP thì người xuất khẩu phải tiến hành thuê phương tiện
vận tải. Còn nếu điều kiện cơ sở giao hàng là EXW, FCA, FAS, FOB thì người nhập
khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải.
Tuỳ theo đặc điểm hàng hoá kinh doanh, doanh nghiệp lựa chọn phương thức
thuê tàu cho phù hợp: Thuê tàu chợ, tàu chuyến hay tàu bao. Nếu nhập khẩu thường
xuyên với khối lượng lớn thì nên thuê tàu bao, nếu nhập khẩu không thường xuyên
nhưng với khối lượng lớn thì nên thuê tàu chuyến, nếu nhập khẩu với khối lượng
nhỏ thì nên thuê tàu chợ.


17


2.2.2.1.4. Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hiện nay, hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế,
bảo hiểm hàng hố đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.
Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc là hợp đổng bảo hiểm
chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp đồng từ đầu năm còn đến khi
giao hàng xuống tàu xong thì chỉ gửi đến Cơng ty bảo hiểm một thông báo bằng văn
bản gọi là: "giấy báo bắt đầu vận chuyển". Khi mua bảo hiểm chuyến, doanh nghiệp
phải gửi đến Công ty bảo hiểm một văn bản gọi là "giấy yêu cầu bảo hiểm". Trên cơ sở
giấy yêu cẩu này, hai bên sẽ đàm phán và ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Bên cạnh hình thức bảo hiểm, doanh nghiệp lựa chọn điều kiện bảo hiểm: loại
A (Bảo hiểm mọi rủi ro), B (Bảo hiểm có tổn thất riêng) hoặc C (Bảo hiểm miễn tổn
thất riêng). Để lựa chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp doanh nghiệp căn cứ vào: tính
chất, đặc điểm của hàng hố, thời tiết, khả năng vận chuyển, bốc dỡ, đặc điểm
quãng đường... Sau khi đã lường trước được các nhân tố trên thì doanh nghiệp thoả
thuận với Cơng ty bảo hiểm xem sẽ ký hợp đồng bảo hiểm với điều kiện bảo hiểm
nào, và khi đó điều kiện bảo hiểm này là quy định của hợp đồng, do đó dù muốn
hay không các bên đều phải tuân theo.
2.2.2.1.5. Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm thủ tục
hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 nội dung chủ yếu sau đây:
- Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá lên tờ khai
hải quan một cách trung thực và chính xác. Đồng thời chủ hàng phải tự xác định mã
số hàng hoá, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng nhập khẩu, tụ tính số thuế
phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai hải quan. Tờ khai phải được xuất trình cùng
một số chứng từ khác: giấy phép nhập khẩu, hoá đơn, vận đơn, phiếu đóng gói...
- Xuất trình hàng hố: Hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần
thiết. Hàng hố nhập khẩu phải được sắp xếp trình tự, thuận tiện cho việc kiểm tra.

Chủ hàng chịu chi phí nhân cơng về việc mở, đóng các kiện hàng.
- Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra các giấy tờ và hàng
hoá, hải quan đưa ra quyết định: cho hàng được phép qua biên giới (thông quan) hoặc
cho hàng đi qua với một số điều kiện kèm theo hay hàng không được chấp nhận cho
nhập khẩu… chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của hải quan.

18


2.2.2.1.6. Nhận hàng.
Để nhận hàng hoá nhập khẩu từ nước ngồi về, đơn vị nhập khẩu phải làm các
cơng việc sau:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá từng quý, từng năm,
cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận.
- Cung cấp tài liệu cẩn thiết cho việc nhận hàng (vận đơn, lệnh giao hàng...)
nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần) về hàng
hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo
quản và vận chuyển hàng hố nhập khẩu.
- Thơng báo cho các đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá.
- Chuyển hàng hoá về kho của DN hoặc trực tiếp giao cho các đơn vị đặt hàng.
2.2.2.1.7. Kiểm tra, giám định.
Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến
hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu
khơng bình thường thì mời bên giám định đến lập biên bản giám định. Cơ quan giao
thông kiểm tra niêm phong, kẹp chì trước khi dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải.
Đơn vị nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trong vận đơn cũng phải kiểm tra
hàng hoá và lập dự thư, dự kháng nếu nghi ngờ hoặc thật sự hàng hố có tổn thất,

thiếu hụt hoặc không đúng theo hợp đổng.
2.2.2.1.8. Vận hành, chạy thử.
Hàng hoá sau khi được cơ quan giám định kiểm tra tại cảng sẽ được đưa về
doanh nghiệp để vận hành, chạy thử. Những cán bộ có chun mơn về kỹ thuật máy
móc sẽ xem xét việc chạy thử của từng máy để kiểm tra các thơng số kỹ thuật xem
có đáp ứng đúng những chi tiết về chất lượng như cơng suất, kích cỡ hay có đúng
với bản vẽ kỹ thuật, sơ đồ lắp ráp hay không. Nếu phát hiện thấy máy móc hoạt
động khơng đúng quy cách, chất lượng thì sẽ căn cứ vào thư dự kháng đã lập để
khiếu nại bên xuất khẩu.
2.2.2.1.9. Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Do đặc điểm bn
bán với nước ngồi rất phức tạp nên thanh toán trong thương mại quốc tế phải thận
trọng, tránh để xảy ra tổn thất. Có rất nhiều phương thức thanh tốn như thư tín
19


dụng (L/C), phương thức nhờ thu, chuyển tiền... Việc thực hiện theo phương thức
nào phải được quy định cụ thể trong hợp đồng. Doanh nghiệp phải tiến hành thanh
toán theo đúng quy định của hợp đổng.
Nếu hợp đồng quy định thanh tốn bằng phương thức thư tín dụng chứng từ
thì bên mua phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo từ bên bán. Thời gian mở
L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Để cho chặt chẽ, hợp động thường quy định
cụ thể ngày giao hàng, ngày mở L/C. Nếu như hợp đồng không quy định cụ thể thì
thơng thường thời gian này là khoảng 20 đến 25 ngày trước khi đến thời hạn giao
hàng. Cơ sở mở L/C là các điều khoản của hợp đồng. Đơn vị nhập khẩu dựa vào cơ
sở đó, làm đơn xin mở L/C theo mẫu của ngân hàng. Ngoài đơn xin mở L/C cùng
với các chứng từ khác được chuyển đến ngân hàng mở L/C cùng với hai uỷ nhiệm
chi: Một uỷ nhiệm chi để ký quỹ theo quy định về việc mở L/C và một uỷ nhiệm chi
nữa để trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở L/C. Số tiền ký quỹ nhiều hay ít
phụ thuộc vào độ tin cậy giữa các bên thực hiện hợp đồng nhập khẩu.

2.2.2.1.10. Bảo hành, khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy
hàng bị tổn thất, thiếu hụt, mất mát, sai các thơng số kỹ thuật máy móc như cơng
suất, kích cỡ, trọng lượng… hoặc sai bản vẽ kỹ thuật, sơ đồ lắp ráp thì cần lập hồ sơ
khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có thể là bên
bán, người vận tải, Công ty bảo hiểm… Bên nhập phải viết đơn khiếu nại và gửi
cho bên bị khiếu nại trong thời hạn quy định. Đơn khiếu nại phải kèm theo các bằng
chứng về việc tổn thất: Biên bản giám định, hoá đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo
hiểm…Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà có cách giải quyết khác nhau. Nếu khơng tự
giải quyết được thì làm đơn gửi trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế theo quy định
trong hợp đổng.
Trong việc bảo hành chung, người bán phải đảm bảo cung cấp máy móc thiết
bị để việc sản xuất và khai thác đạt được chỉ tiêu xác định về công suất và chất
lượng. Trong phần này, nhiều hợp đồng quy định rằng người bán phải đảm bảo giao
máy móc thiết bị mới sản xuất, đáp ứng yêu cầu về cơng nghệ và kỹ thuật. Người
bán có thể thoả thuận với người mua thời hạn cụ thể cho việc bảo hành.
2.2.2.2. Vai trị của quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Quy trình thực hiện là hoạt động khơng thể thiếu trong mọi doanh nghiệp, mọi
tổ chức. Hoạt động tổ chức là việc bố trí sắp xếp việc thực hiện các công việc nhằm
20


hướng tất cả mọi nguồn lực theo mục tiêu chung, giúp các bộ phận phối hợp với
nhau một cách hợp lý, khoa học trên cơ sở đó đạt được hiệu quả cao.
Hoà nhập cùng với xu thế hội nhập và tồn cầu hóa, mỗi quốc gia dù ít hay
nhiều đều tham gia hoạt động nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu là cầu nối giữa
người bán và người mua và nó đảm bảo lợi ích của cả hai bên. Để hoạt động nhập
khẩu được thực hiện hiệu quả, nhất thiết phải xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các
hợp đồng. Thực hiện hợp đồng nhập khẩu là thực hiện một chuỗi các công việc kế
tiếp được đan kết chặt chẽ với nhau. Thực hiện tốt một công việc làm cơ sở để thực

hiện các công việc tiếp theo và thực hiện cả hợp đồng. Tuy nhiên trong thực tế có
nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng gây ra những thiệt hại về
tài sản, gây mất mát uy tín trong kinh doanh và nhiều thua thiệt khác mà lúc xây
dựng hợp đồng không thể lường trước được. Do vậy, tổ chức thực hiện hợp đồng
đóng một vai trị quan trọng trong q trình thực hiện hợp đồng.
Chính vì vậy nên khi tổ chức thực hiện một hợp đồng nhập khẩu địi hỏi doanh
nghiệp phải có một quy trình nhất định, rõ ràng. Chính điều này giúp cho doanh
nghiệp tránh được các rủi ro khơng đáng có.
2.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu
2.2.2.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Nhân tố bộ máy quản lý: Cần phải có một bộ máy lãnh đạo hồn chỉnh,
khơng thừa cũng khơng thiếu và tổ chức phân cấp quản lý, phân công lao động
trong mỗi doanh nghiệp sao cho phù hợp. Nếu bộ máy cồng kềnh, không cần thiết
sẽ làm cho việc kinh doanh của doanh nghiệp khơng có hiệu quả và ngược lại.
- Cơ sở hạ tầng: Là những trang thiết bị, máy móc văn phịng, phương tiện
vận tải… mà được doanh nghiệp trang bị cho hoạt động kinh doanh. Cần được trang
bị công cụ kĩ thuật cải tiến, nâng cấp như máy vi tính kết nối mạng thì doanh nghiệp
sẽ có điều kiện dễ dàng năm bắt được những thơng tin quan trọng về tình hình của
thị trường hay có thể trao đổi, làm việc với các đối tác nước ngồi một cách thuận
tiện và nhanh chóng. Các phương tiện vận chuyển hay hệ thống kho hàng mà hiện
đại, được trang bị, quản lý và giữ gìn tốt thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được nhiều
chi phí trong việc vận chuyển cũng như bảo quản hàng hố.
- Tài chính: Là một nhân tố quan trọng quyết định đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong khâu thanh toán các hợp đồng nhập khẩu, khả năng tài
chính ảnh hưởng rất lớn vì trong một số trường hợp, đối tác yêu cầu doanh nghiệp
phải thanh toán trước hết trước hay một phần thì mới tiến hành giao hàng. Trong
21


trường hợp đó, nếu nguồn vốn lưu động khơng sẵn có thì việc thực hiện hợp đồng

sẽ bị chậm làm cho việc giao hàng bị trì hỗn gây tổn thất vơ cùng lớn cho cả hai
bên. Ngồi ra, với vốn hạn hẹp thì doanh nghiệp phải lường trước được các chi phí
phịng rủi ro khi nhập khẩu một lượng hàng hố lớn từ phía đối tác nước ngồi. Do
đó, nếu có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và chu đáo về vốn thì hoạt động sẽ hiệu quả hơn.
- Nguồn nhân lực: Là yếu tố con người do đó có thể nói con người là nhân tố
quyết định tồn bộ các công việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu của doanh nghiệp.
Trong bộ phận nhập khẩu, từ khâu tìm thị trường, khách hàng đến ký kết hợp
đồng nhập khẩu thì cần địi hỏi cán bộ phải nắm vững chun mơn kỹ thuật, khéo
léo trong giải quyết tình huống, giỏi nghiệp vụ ngoại thương và hết sức năng động.
Vì thế, với mơi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt trong thương mại quốc tế
hiện nay thì doanh nghiệp ln địi hỏi lực lượng lao động phải có trình độ cao để
đạt được hiệu quả và tăng khả năng kinh doanh của mình trên thị trường.
2.2.2.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
+ Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng tiền thanh
toán ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái thường khơng
cố định, sẽ lên xuống thay đổi. Chính vì vậy, các doanh nghiệp có thể thơng qua
nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra các biện
pháp nhập khẩu sao cho phù hợp và lựa chọn bạn hàng có lợi, lựa chọn nguồn hàng,
lựa chọn đồng tiền tính tốn, đồng tiền thanh tốn.
+ Các yếu tố chính trị, luật pháp: ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động mua bán
quốc tế. Các Công ty nhập khẩu đều phải tuân thủ các quy định của chính phủ liên
quan, tập quán và luật pháp quốc gia và quốc tế. Khi tham gia hoạt động kinh tế nói
chung và kinh doanh nhập khẩu nói riêng, các nhà kinh doanh cần lưu ý đến:
- Các quy định của luật pháp Việt Nam đối với hoạt động mua bán quốc tế
(thuế, thủ tục quy định về mặt hàng xuất nhập khẩu, quy định về quản lý ngoại
tệ...).
- Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia.
- Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế liên quan đến việc XNK (Công ước
viên về hợp đồng mua bán hàng quốc tế năm 1980, luật bảo hiểm quốc tế, luật vận
tải quốc tế, các qui định về giao nhận ngoại thương, INCOTERMS 90…).

+ Yếu tố hạ tầng cơ sở phục vụ hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế: đã ảnh
hưởng trực tiếp đến nhập khẩu. Chẳng hạn:
22


- Hệ thống ngân hàng: Hoạt động ngân hàng cho phép các nhà kinh doanh
thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng là một nhân tố
đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
- Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng cho phép các hoạt động mua bán
hàng hoá quốc tế được thực hiện một cách an toàn, đồng thời giảm bớt được mức độ
thiệt hại có thể xảy ra đối với các nhà kinh doanh trong trường hợp xảy ra rủi ro.
+ Yếu tố thị trường trong và ngồi nước
Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước như sự thay đổi,
xu hưổng thay đổi của tỷ giá, giá cả, khả năng cung cấp, khả năng tiêu thụ và xu
hướng biến động dung lượng của thị trường… Tất cả các yếu tố đó đều ảnh hưởng
trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

23


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP
KHẨU HÀNG THIẾT BỊ, MÁY MÓC TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HBS VIỆT NAM
3.1. Giới thiệu khái quát Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ HBS
Việt Nam
Tên cơng ty là: CƠNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HBS
VIỆT NAM (Tên Tiếng Anh là: HBS VIET NAM TRADING AND SERVICES

JOINT STOCK COMPANY).


Công ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ HBS Việt Nam xuất hiện khi nhu
cầu xuất nhập khẩu hàng hoá của người dân gia tăng. Để đáp ứng điều đó, HBS đã
hình

Hình 3.1: Logo của Cơng ty Cổ phần Thương mại và dịch vụ HBS Việt Nam

thành và mang theo mình với vai trị là đại lí uỷ quyền chính thức và cũng là đại
diện của tập đoàn Alibaba.com tại Việt Nam. Với nhiều năm kinh nghiệm hoạt động
trong việc cung cấp trong lĩnh vực logistics, xuất nhập khẩu, thương mại điện tử nên
có rất nhiều các hoạt động đối ngoại như: xuất khẩu Alibaba, nhập khẩu hàng từ
nhiều nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan… và xúc tiến đầu tư XNK tại
Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty HBS Việt Nam đứng đầu là ban Tổng Giám Đốc,
do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt
24


động của Công ty theo luật doanh nghiệp của nhà nước, theo điều lệ của Công ty và
là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Công ty HBS Việt Nam.
Cơng ty có các phịng hoạt động theo từng chức năng có trách nhiệm giúp đỡ
Giám đốc giải quyết và điều hành mọi lĩnh vực hoạt động. Các phòng đều dưới sự
điều hành của Giám đốc, phó Giám đốc và các trưởng phòng. Đứng đầu các phòng
do Giám đốc bổ nhiệm. Riêng kế toán trưởng, người giúp Giám đốc tổ chức thực
hiện cơng tác kế tốn thống kê, do giám đốc bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
Công ty có chi nhánh văn phịng tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Đây là
những đơn vị trực thuộc Cơng ty, đứng đầu là các giám đốc chi nhánh do giám đốc
Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Các đơn vị này có quyền
triển khai các hoạt động kinh doanh trong phạm vi được giám đốc uỷ quyền.

3.1.3. Hàng hố nhập khẩu chính và khách hàng chính
Các mặt hàng nhập khẩu chính của Cơng ty chủ yếu là: thép các loại, súng
bơm mỡ, máy tiện đứng, máy khai thác, thiết bị hầm lị…
Cơng ty HBS hoạt động kinh doanh trên địa bàn trong và ngoài nước. Bởi vậy,
bạn hàng của Cơng ty ở nước ngồi có rất nhiều như Trung Quốc, Đài Loan, Hông
Kông, Mỹ… Bên cạnh đó, các khách hàng chính trong nước của Cơng ty thường là
những đơn vị kinh doanh hoặc những cơ sở có quy mơ lớn như:
+ Các tập đồn: Điện lực EVN, Dầu khí Petro Việt Nam
+ Các tổng cơng ty lớn: Tổng công ty cổ phần xây dựng Vinaconex, Công ty
TNHH Gang Thép Formosa Hà Tĩnh, Tổng Công ty lắp máy Lilama…
+ Nhà xưởng, nhà máy sản xuất: thép Thái Ngun, cơng ty cổ phần cơ khí và
xây lắp 276, Cơng ty TNHH MTV cơ khí Quang Trung…
3.1.4. Đặc điểm của thị trường nhập khẩu Trung Quốc
Trung Quốc với dân số 1,4 tỷ người không những là đất nước có số đơng nhất
trên thế giới mà đang ngày càng chứng tỏ với thế giới về một cường quốc kinh tế
trong tương lai gần. Sau hơn 30 năm tiến hành cải cách mở cửa, Trung Quốc đã thu
hút được rất nhiều thành tựu to lớn đối với tốc độ phát triển kinh tế trên 10% mỗi

25


×