Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

TRỌNG âm TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.46 KB, 11 trang )

TRỌNG ÂM TIẾNG ANH
Các nguyên tắc đánh trọng âm
Hiện có rất nhiều quy tắc khác nhau xoay quanh việc đánh
trọng âm. Chính vì thế, người học thường bị ngợp và sợ khi
nhắc đến vấn đề này.
Tuy nhiên, nếu tập trung dành thời gian để học và hiểu, các bạn
sẽ áp dụng những quy tắc này rất nhanh và thành thạo chúng
một cách bất ngờ đấy!
Dưới đây là 10 Quy tắc đánh trọng âm tiếng Anh thông
dụng nhất, mọi các bạn cùng xem và áp dụng ngay để phát âm
theo chuẩn người bản xứ nhé ^.^
/>1. Quy tắc trọng âm với từ hai âm tiết cơ bản
➤ Quy tắc 1: Với động từ, giới từ có 2 âm tiết thì trọng âm
thường rơi vào âm tiết thứ 2
Ví dụ:
De’ny (v)

Re’lax (v)

Be’gin (v)

En’joy (v)

Be’come (v)

Re’veal (v)

A’mong (v)

For’get (v)


Tuy nhiên vẫn tồn tại một số trường hợp ngoại lệ như: ‘answer,
‘enter, ‘happen, ‘offer, ‘open…
➤ Quy tắc 2: Danh từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết
thứ 1
Ví dụ:
‘Bottle (n)

‘Children (n)

‘Table (n)

‘Laptop (n)

‘Desktop (n)

‘Tiger (n)

‘Coffee (n)

‘Keyboard (n)


Trường hợp ngoại lệ: ad’vice, ma’chine, mis’take…
➤ Quy tắc 3: Tính từ có 2 âm tiết thì trọng âm rơi vào âm tiết
thứ 1
Ví dụ:
‘Basic (adj)

‘Lucky (adj)


‘Silly (adj)

‘Yellow (adj)

‘Lazy (adj)

‘Handsome
(adj)

‘Ugly (adj)

‘Busy (adj)

Một số trường hợp ngoại lệ hay gặp: a’lone, a’mazed…

2. Quy tắc đánh trọng ấm với từ có ba âm tiết và nhiều hơn ba
âm tiết
➤ Quy tắc 4: Với những danh từ có 3 hoặc nhiều hơn 3 âm tiết,
và âm tiết thứ 2 có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm thường rơi
vào âm tiết thứ nhất
Đối với danh từ có ba âm tiết: nếu âm tiết thứ hai có chứa
âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
paradise

/ˈpærədaɪs /

considerate

/kənˈsɪdərət/



controversy

/ˈkɑːntrəvɜːrsi/

holiday

/ˈhɑːlədeɪ /

resident

/ˈrezɪdənt/


dụ: paradise /ˈpỉrədaɪs /,
pharmacy /
ˈfɑːrməsi/, controversy
/ˈkɑːntrəvɜːrsi/, holiday
/
ˈhɑːlədeɪ /, resident /ˈrezɪdənt/…
➤ Quy tắc 5: Trường hợp trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 với từ
có 3 âm tiết trở lên.
➟ Nếu các động từ có âm tiết cuối cùng chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì
trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
consider

/kənˈsɪdər/

remember


/rɪˈmembər/

inhabit

/ɪnˈhỉbɪt/

examine

/ɪɡˈzỉmɪn/

➟ Nếu các tính từ có âm tiết đầu tiên chứa âm /i/ hoặc /ə/ thì
trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
familiar

/fəˈmɪliər/

considerate

/kənˈsɪdərət/

➟ Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/
hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/ ngun
âm đơi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:


computer


/kəmˈpjuːtər/

potato

/pəˈteɪtoʊ/

banana

/bəˈnỉnə/

disaster

/dɪˈzɑːstə(r)/

3. Quy tắc đánh trọng âm với từ có tiền tố hoặc hậu tố
a. Với tiền tố
➤ Quy tắc 6: Hầu hết các tiền tố khơng nhận trọng âm
Ví dụ:
Re’ly

Unbe’lievable

Un’likely

Discon’nect

Re’move

Ex’plore


Des’troy

Re’cord

Một số trường hợp ngoại lệ: ‘underpass, ‘underlay…
b. Với hậu tố
➤ Quy tắc 7: Những hậu tố có trọng âm rơi vào chính nó: -ee,
-eer, -ique, -esque, -ain
Ví dụ:
De’gree

Bou’tique

Volun’teer

Ag’ree

Engi’neer

U’nique

Ca’reer

Main’tain

Một số trường
‘coffee, …

hợp


ngoại

lệ: em’ployee,

com’mittee,


➤ Quy tắc 8: Những hậu tố khiến trọng âm rơi vào âm tiết
trước nó: -acy, -ance, -ence, -eous, -ian, -iar, –ic, -ical, -id,
-idle, -ience, -ious, ish, -ity, -sion, -tion
Ví dụ:
Or’ganic

I’talian

‘Entrance

‘Stylish

Eco’nomic

Satis’faction

Re’vision

‘Foolish

➤ Quy tắc 9: Trọng âm của từ không thay đổi khi thêm các hậu
tố sau: -able, -en, -er/or, -ful, -hood, -ing, -less, -ment,
-ness, -ous, -ship

Ví dụ:
Ag’ree à Ag’reement

‘Happy à ‘Happiness

‘Poison à ‘Pisonous

‘Meaning à ‘Meaningless

Re’lation à Re’lationship

Ex’cite à Ex’citing

3. Quy tắc trọng âm với một số gốc từ đặc biệt
➤ Quy tắc 10: Trọng âm rơi vào âm thứ 3 từ dưới lên với những
từ kết thúc là -al, -ate, -cy, -graphy, -gy, -ity, -phy
Ví dụ:
Im’mediate

Tech’nology

Eco’nomical

Pho’tography

➤ Quy tắc 11: Trọng âm rơi vào chính những âm sau: our,
self, sist, tain, test, tract, vent, vert
Ví dụ:
E’vent


Pro’test

Your’self

Mini’test


Con’vert

Main’tain

Sub’tract

Your’self

4. Trọng âm của câu
Nhắc đến trọng âm, nhiều bạn thường chỉ nghĩ đến trọng âm
của một từ.
Tuy nhiên thực tế khơng chỉ như vậy, trọng âm cịn đóng vai trị
rất quan trọng trong câu giúp bạn nói tiếng Anh hay và tự nhiên
hơn.
Cũng giống như trong một từ có nhiều âm tiết sẽ có âm tiết
được phát âm mạnh, dài hơn. Trong một câu sẽ có những từ
trong câu được phát âm mạnh hơn, dài hơn, có những từ được
phát âm nhẹ hơn, ngắn hơn.
Chính điều này đã tạo nên nhịp điệu trong tiếng Anh. Nhịp điệu
câu nói của tiếng Anh thể hiện qua các độ dài bằng nhau (về
thời gian) giữa các âm tiết có trọng âm trong một câu, bất kể
giữa các trọng âm số lượng âm tiết khơng có trọng âm bằng
nhau hay khơng bằng nhau.

Ví dụ:


Yesterday I went for a walk in the country.

Trong câu này, nhịp đập giữa Yes-went, went-walk, walkcoun đều phải bằng nhau. Nhịp điệu câu là một yếu tố phân
biệt rất rõ giữa người bản ngữ và không phải bản ngữ. Những từ
thuộc về nội dung là những từ chìa khố của một câu.
Đó đều là những từ quan trọng, chứa đựng nghĩa của
câu. Những từ thuộc về mặt cấu trúc là những từ ít quan trọng
hơn. Đây là những từ phụ trợ để cấu tạo ngữ pháp cho câu làm
cho câu đúng về "cấu trúc" hoặc ngữ pháp.
Vậy trong một câu, chỗ nào sẽ được đánh trọng âm ? Sau đây
là một số quy tắc đánh trọng âm cơ bản trong câu:
➤ Quy tắc 12: Từ thuộc về mặt nội dung: được đánh trọng
âm, gồm có:


Động từ chính: go, talk, writing



Danh từ: student, desk




Tính từ: big, clever




Trợ động từ (t/c phủ định ): can’t, don’t, aren’t



Đại từ chỉ định: this, that, those



Từ để hỏi: who, which, where

➤ Quy tắc 13: Từ thuộc về mặt cấu trúc: khơng đánh trọng
âm


Đại từ: I, you, he ,they



Giới từ: on, at, into
Các quy tắc phát âm tiếng Anh
Có rất nhiều các quy tắc phát âm tiếng Anh chuẩn và
vô vàn thứ mà bạn phải học khi bắt đầu đến với tiếng Anh.
Cùng xem 4 quy tắc dưới đây nhé!

(Bảng phiên âm tiếng Anh)
Cấu tạo IPA?
Bao gồm các nguyên âm và phụ âm, hai nguyên âm
ghép với nhau thì tạo thành một nguyên âm ghép.
IPA bao gồm 44 âm với nguyên âm ở trên và dưới là phụ

âm. Nguyên âm gồm 20 âm chia làm hai phần. Nguyên


âm đôi ở bên phải và nguyên âm đơn ở bên trái. Nguyên
âm đơn được sắp xếp theo cặp, theo đó, với độ mở miệng
lớn dần từ trên xuống dưới. Phụ âm được xếp theo cặp âm
mờ là phụ âm không rung và phụ âm rung được in đậm.
Cách học bảng phiên âm tiếng Anh IPA?
Học từng âm một, học thật kỹ và nắm được các quy tắc
phát âm tiếng Anh một cách chi tiết và khoa học. Khi
học hãy cố gắng so sánh các âm giống nhau dễ gây nhầm
lẫn. Sau khi học kỹ các âm lẻ rồi thì hãy bắt đầu với các
âm ở các vị trí khác nhau như đầu, giữa cuối từ. Hãy tìm
bạn bè để cùng nói chuyện và luyện tập nữa nhé!
Tìm hiểu chi tiết hơn về cách đọc nguyên âm và phụ
âm trong tiếng Anh
Quy tắc phát âm đuôi e/es/ed
(Tổng hợp các quy tắc phát âm tiếng Anh)
Có 3 cách phát âm “ed” chính:






Đi /ed/ được phát âm là /t/: Khi động từ có phát âm kết
thúc là /s/, /f/, /p/, /ʃ/, /tʃ/, /k/ và những động từ có từ phát
âm cuối là “s”.
Đuôi /ed/ được phát âm là /id/: Khi động từ có phát âm kết
thúc là /t/ hay /d/.

Đi /ed/ được phát âm là /d/ với những trường hợp cịn
lại.
Có 3 cách phát âm “s/es” chính:
Đọc đi “s” là /s/:







Danh từ số nhiều: khi âm cuối của danh từ số ít là những
âm vô thanh /f/, /k/, /p/, /t/
Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn: khi âm cuối
của động từ nguyên mẫu là những âm vô thanh ( He likes,
…)
Sở hữu cách: khi âm cuối của “sở hữu chủ” là những âm vô
thanh ( the cook’s recipe,…)
Đọc đuôi “s” là /iz/:








Danh từ số nhiều: Khi âm cuối của danh từ số ít là một
trong những âm sau: /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/ ( places)
Động từ ngôi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn: Khi âm cuối

của động từ nguyên mẫu là một trong những âm sau :
/s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/. ( He watches television)
Sở hữu cách: Khi âm cuối của “sở hữu chủ” là một trong
những âm sau : /s/, /z/, /ʃ/, /tʃ/, /ʒ/, /ʤ/. (The rose’s item)
Đọc đuôi S là /z/:
+Danh từ số nhiều: Khi âm cuối của danh từ số ít là âm
hữu thanh (tất cả những âm còn lại trừ những âm đã được
đề cập ở hai mục trên) (eg: cars,..)
+Động từ ngơi thứ 3 số ít trong thì hiện tại đơn: Khi âm
cuối của động từ nguyên mẫu là âm hữu thanh (eg: he
sings)
+Sở hữu cách: Khi âm cuối của “sở hữu chủ” là âm hữu
thanh ( eg: my friend’s house)
Tìm hiểu thêm các chủ đề:



Cách phát âm s es



Cách phát âm ed
Quy tắc nhấn trọng âm trong tiếng Anh
Nguyên tắc 1: Phần lớn động từ và giới từ có 2 âm tiết có
trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
eg: among /əˈmʌŋ/, between /bɪˈtwiːn/
Nguyên tắc 2: Hầu hết danh từ và tính từ có 2 âm tiết
đều có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất.
eg: (n) teacher /ˈtiːtʃər/, (adj) active /ˈỉktɪv/
Ngun tắc 3: Với những từ có 3 âm tiết trở lên, trọng

âm thường rơi vào âm tiết thứ 3 tính từ cuối lên.
economy /ɪˈkɑːnəmi/ industry /ˈɪndəstri/, intelligent /ɪn
ˈtelɪdʒənt/ specialize /ˈspeʃəlaɪz/ geography /dʒiˈɑːɡrəfi/
Nguyên tắc 4: Các từ tận cùng bằng các đuôi – ic, – ish, –
ical, – sion, – tion, – ance, – ence, – idle, – ious, – iar, –


ience, – id, – eous, – ian, – ity thì thì trọng âm nhấn vào âm
tiết ngay trước nó :
eg: economic, selfish, economical,
appliance, generous, capacity,…

vision,

action,

Nguyên tắc 5: Các từ có hậu tố: – ee, – eer, – ese, – ique,
– esque , – ain thì trọng âm rơi vào chính âm tiết đó
eg: mentee, engineer, Vietnamese, unique,…
Nguyên tắc 6: Các từ có hậu tố: – ment, – ship, – ness, –
er/ or, – hood, – ing, – en, – ful, – able, – ous, – less thì
trọng âm chính của từ không thay đổi
eg: environment, relationship, kindness,
neighborhood, countless, jealous,…

neighbor,

Nguyên tắc 7: Các từ tận cùng – graphy, – ate, – gy, – cy,
– ity, – phy, – al thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ 3 từ dưới
lên

eg: geography, communicate, technology, democracy,
ability, economical,…
Nguyên tắc 8: Danh từ ghép: Trọng âm thường rơi vào
âm tiết thứ 1
eg: greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/
Nguyên tắc 9: Tính từ ghép (thường có dấu gạch ngang ở
giữa): Trọng âm rơi vào từ thứ hai
eg: bad-TEMpered, well-DONE
Trong một số trường hợp vẫn có những ngoại lệ. Để thành
thục các quy tắc phát âm tiếng Anh này, bạn nên luyện
tập thường xuyên để tạo thành phản xạ tiếng Anh cho
mình. Những bước đầu tập luyện, hay phát âm thật chậm,
rõ, chú ý sửa từng âm cho tới khi nằm chắc các quy tắc
phát âm tiếng Anh. Luyện tập thường xun cũng là một
cách để bạn đó.
Tìm hiểu thêm về một số chủ đề tiếng Anh được
nhiều người quan tâm nhất:
Quy tắc nối âm trong tiếng Anh


Phụ âm đứng trước nguyên âm
Khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, đọc nối
phụ âm với nguyên âm. Ví dụ “make up” bạn nên đọc liền
chứ khơng nên tách rời. Đây là một trong những mẹo
hướng dẫn cách nối âm trong tiếng Anh hiệu quả, hãy note
lại ngay nhé.
Chú ý rằng, một phụ âm gió đứng trước nguyên âm, thì
trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm
khơng gió tương tự. Đây là quy tắc phát âm tiếng
Anh quan trọng bạn cần chú ý nếu muốn phát âm chuẩn

Nguyên âm đứng trước nguyên âm
Nguyên tắc rằng bạn phải thêm một phụ âm vào giữa hai
nguyên âm để nối.
Có hai nguyên tắc thêm phụ âm:




Nguyên âm trịn mơi: vd “ou”, “au” bạn cần thêm “w” vào
giữa.
Nguyên âm dài môi: vd “e”, “i”… bạn cần thêm phụ âm
“y” vào giữa.
Phụ âm đứng trước phụ âm
Khi có hai hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần
nhau, thì chỉ đọc một phụ âm thơi. Ví dụ như “want to” sẽ
đọc là /won nə/.
Các nguyên tắc khác






Chữ U hoặc Y đứng sau chữ cái T sẽ được phát âm là /ch/
Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D sẽ được phát âm
là /dj/
Phụ âm T, nằm giữa hai nguyên âm và không phải là trọng
âm, đọc là /D/




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×