Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Áp dụng quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn gà thịt nuôi tại trại gà liên kết với công ty cổ phần tập đoàn đức hạnh marphavet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN GÀ THỊT NI TẠI TRẠI GÀ LIÊN KẾT VỚI CƠNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐỒN ĐỨC HẠNH MARPHAVET

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Dược Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Ngun - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN GÀ THỊT NI TẠI TRẠI GÀ LIÊN KẾT VỚI CƠNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐỒN ĐỨC HẠNH MARPHAVET

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Dược Thú y

Lớp:

48-DTY

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020


Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng

Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp Đại học là một học phần cần thiết và rất quan trọng
đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường, nhằm rèn luyện về kỹ năng, tay
nghề, áp dụng được những kiến thức lý thuyết đã học vào thực tiễn sản xuất
và trau dồi thêm kinh nghiệm cho công việc sau này.
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngồi sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự động viên hướng dẫn chỉ
bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy, cô
giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Thơng qua khóa luận này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban
Giám hiệu nhà trường và tồn thể các thầy, cơ giáo khoa Chăn nuôi Thú y
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy giáo: TS. Trần Văn
Thăng đã luôn động viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, đóng góp ý kiến quý báu
giúp cho em trong suốt quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại
học này.
Em xin trân trọng cảm ơn bà Nguyễn Thị Thường, chủ trang trại gà liên
kết với Công ty cổ phần Marphavet đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại đây.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình
và bạn bè trong suốt khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 14 tháng 12 năm 2020
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Nguyệt


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà thịt ................................................................ 42
Bảng 4.2. Thành phần giá trị dinh dưỡng trong thức ăn ni gà thịt.............. 42
Bảng 4.3. Quy trình vệ sinh, sát trùng chuồng trại ......................................... 44
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh ............................. 45
Bảng 4.5. Lịch phòng bệnh cho gà thịt tại trại ................................................ 46
Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống của gà thịt.............................................................. 47
Bảng 4.7. Sinh trưởng tích lũy của gà thịt ...................................................... 49
Bảng 4.8. Bệnh tích mổ khám của gà mắc bệnh ............................................. 50
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho gà thịt..................................................... 52


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP

Protein thô

Cs


Cộng sự

G-

Gram (-)

G+

Gram (+)

ME

Năng lượng trao đổi

MG

Mycoplasma

MS

Mycoplasma synoviae

Nxb

Nhà xuất bản

P

Thể trọng


SS

Sơ sinh

VTM

Vitamin

A.a

Axit amin


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên tại cơ sở thực tập ...................................................... 3
2.1.2. Vài nét về Cơng ty cổ phần Tập Đồn Đức Hạnh Marphavet ................ 4
2.2. Tổng quan tài liệu và các nghiên cứu trong và ngoài nước ....................... 6

2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 31
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
TIẾN HÀNH .................................................................................................. 37
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 37
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 37
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 37
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 37
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 38
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 38


v

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 39
4.1. Áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc, vệ sinh và phịng bệnh cho
gà thịt ............................................................................................................... 39
4.1.1. Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc gà thịt ................................................. 39
4.1.2. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................ 44
4.2. Kết quả ni dưỡng, chăm sóc gà thịt .......................................................... 47
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thịt .................................................................... 47
4.2.2. Sinh trưởng tích lũy của gà thịt ............................................................. 48
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn gà thịt................................. 49
4.3.1. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn gà thịt ............................................... 49
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh trên gà thịt........................................................... 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55



1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành chăn
ni ln chiếm một vị thế quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh
tế đất nước. Ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang rất phát triển, nhất là
chăn nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê (12/2019): năm 2019
nước ta có khoảng 467 triệu gia cầm; tăng 14,2% so với cùng thời điểm năm
2018. Ngành chăn ni gia cầm phát triển đã góp phần giải quyết việc làm,
nâng cao mức thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao
phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Mặt khác, ngành chăn ni cịn
cung cấp sản phẩm phụ cho các ngành cơng nghiệp chế biến, cung cấp phân bón
cho ngành trồng trọt.
Chăn nuôi gia cầm ở nước ta đã phát triển rất mạnh mẽ, tăng cả về số
lượng cũng như chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội
về thịt và trứng. Đáp ứng nhu cầu nêu trên, đã có nhiều giống gà có khả năng
sản xuất thịt, trứng được đưa vào chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Đặc biệt
là các giống gà lông màu có ưu điểm tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh,
năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh
năm cũng là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và
gà nói riêng là lồi vật ni mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm.
Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền
nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn
tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh
tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.



2

Xuất phát từ thực tế nêu trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp
đỡ của thầy giáo TS. Trần Văn Thăng và cơ sở thực tập, em thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh
cho đàn gà thịt nuôi tại trại gà liên kết với Công ty cổ phần tập đồn Đức
Hạnh Marphavet”.
1.2. Mục đích và u cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn gà thương phẩm.
- Thực hiện quy trình kỹ thuật trong phịng và trị bệnh cho đàn gà thương
phẩm tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Vận dụng được quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn gà thịt ni tại trại.
- Biết cách xây dựng lịch phòng bệnh cho đàn gà thịt.
- Nắm vững các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà thịt.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên tại cơ sở thực tập
2.1.1.1. Vị trí địa lý
 Cơng ty cổ phần tập đồn Đức Hạnh Marphavet đóng trên địa bàn xã
Trung Thành, Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Thị xã Phổ Yên nằm ở phía

Nam tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Ngun 26 km về phía Nam và
cách thủ đơ Hà Nội 56 km về phía Bắc, có vị trí địa lý như sau:
Phía đơng giáp huyện Phú Bình
Phía đơng nam giáp huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang
Phía Tây giáp huyện Bình Xun, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Đại Từ
Phía Nam giáp thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Sóc Sơn
thành phố Hà Nội
Phía Bắc giáp thành phố Sơng Cơng
Phía Tây Bắc giáp thành phố Thái Ngun
 Thành phố Sơng Cơng giáp thành phố Thái Ngun về phía bắc; giáp
huyện Phú Bình về phía Đơng và giáp thị xã Phổ Yên về phía Tây và phía
Nam. Thành phố có vị trí khá thuận lợi: Cách thủ đơ Hà Nội 65 km về phía
Bắc, cách thành phố Thái Nguyên 15 km về phía Nam, cách sân bay quốc tế
Nội Bài 45 km, cách hồ Núi Cốc 17 km.
2.1.1.2. Thời tiết khí hậu
Thành phố Sơng Cơng thuộc vùng trung du Bắc Bộ.
Nhiệt độ khơng khí trung bình 23°C, nhiệt độ tháng cao nhất là 28°C,
nhiệt độ tháng thấp nhất là 16,1°C, nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,4°C và nhiệt
độ thấp tuyệt đối là 3°C


4

Độ ẩm trung bình năm (%): 82%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất là
86%, độ ẩm trung bình tháng thấp nhất là 78%, độ ẩm thấp tuyệt đối là 16%.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2168 mm, số ngày mưa hàng năm
là 142 ngày, lượng mưa tháng lớn nhất là 443 mm, lượng mưa tháng nhỏ nhất
22 mm, số ngày mưa trên 50 mm là 12 ngày, số ngày mưa trên 100 mm là 2-3
ngày, lượng mưa ngày lớn nhất là 353 mm, lượng mưa tháng lớn nhất là
1103 mm, lượng mưa tăng dần từ đầu mùa đến cuối mùa và đạt tới mức lớn

nhất vào tháng 8.
2.1.1.3. Điều kiện giao thông
Thành phố Sông Công nằm ở cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái Ngun
có hệ thống giao thông rất thuận lợi, bao gồm đường cao tốc Hà Nội - Thái
Nguyên, đường quốc lô 3 Hà Nội - Thái Nguyên chạy qua. Đây là hai con
đường huyết mạch kết nối thủ đô Hà Nội với các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn
và Cao Bằng. Chính nhờ hệ thống giao thơng này mà thị xã Phổ n có vị trí
vơ cùng thuận lợi trong việc đi lại, giao lưu buôn bán giữa thủ đô Hà Nội với
các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Cao Bằng, Bắc Giang và Bắc Ninh.
2.1.2. Vài nét về Cơng ty cổ phần Tập Đồn Đức Hạnh Marphavet
2.1.2.1. Lịch sử hình thành
Tập Đồn Đức Hạnh Marphavet được thành lập tháng 12 năm 2002,
hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực: Sản xuất vắc xin phòng bệnh, sản
xuất kinh doanh thuốc thú y, dược phẩm, thực phẩm chức năng, chế phẩm
sinh học, thức ăn chăn nuôi. Cùng thời đó Đảng và Nhà nước ta tăng cường
giám sát, quản lý, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phải phát huy hết nội
lực, sản xuất sản phẩm chất lượng cao, uy tín, hợp vệ sinh thú y, trang thiết bị
máy móc hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn Quốc tế, hướng đến xuất khẩu.
Theo đó những doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y vừa và nhỏ, máy móc trang
thiết bị cũ và lạc hậu, sản xuất manh mún, tận dụng, cơ hội sẽ khó tồn tại


5

được. Dành chỗ cho những doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y chất lượng cao,
uy tín, hợp vệ sinh thú y, trang thiết bị máy móc hiện đại phù hợp với tiêu
chuẩn Quốc tế, giá thành rẻ, hiệu quả kinh tế và hiệu quả điều trị cao.
Nhận thức sâu sắc được điều đó tập thể ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên Công ty Marphavet quyết tâm xây dựng một thương hiệu Marphavet với
chiến lược sản phẩm có chiều sâu mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sử

dụng. Tại đây có một tập thể các Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ có nhiều kinh
nghiệm thực tế trong ngành. Có đội ngũ bác sĩ thú y giỏi, đội ngũ công nhân
tay nghề cao. Cùng với sự phát triển của chăn ni cả nước, tập đồn Đức
Hạnh Marphavet khơng ngừng tìm tịi, nghiên cứu, phát triển hệ tá dược mới
kết hợp với thảo dược có nguồn gốc tự nhiên. Sản phẩm của Đức Hạnh
Marphavet khá đa dạng, phong phú về chủng loại.
Sau gần 18 năm thành lập, Marphavet đã có những bước phát triển vượt
bậc cả về quy mô sản xuất kinh doanh, thị trường và số lượng cán bộ chuyên
nghiệp có chiều sâu, am hiểu sâu sắc tư duy quản trị. Hiện tại, Marphavet có 5
cơng ty thành viên và 12 chi nhánh tại các thành phố lớn gồm: Công ty CP
thuốc thú y Đức Hạnh Marphavet, Công ty cổ phần Nanovet, Công ty cổ phần
BMG, Công ty cổ phần Hồng Đức Hiền, Cơng ty cổ phần Aboss. Với tổng
diện tích hơn 12,5 ha và 2 nhà máy đạt tiêu chuẩn GMP/WHO trên cả 6 dây
chuyền thuốc và vắc xin công nghệ cao. Trụ sở nhà máy đặt tại xã Trung
Thành, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Với 12 chi nhánh khác trên cả nước
như: Chi nhánh Cần Thơ, Chi nhánh Quận 9 – TP.HCM, Chi nhánh Đồng
Nai, Chi nhánh Đắk Lắk, Chi nhánh Nha Trang, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi
nhánh Huế, Chi nhánh Hải Phòng và Chi nhánh Mỹ Đình – Hà Nội.
2.1.2.2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức của Cơng ty
Marphavet có đội ngũ nhân sự chun mơn trình độ cao với hơn 1.000
CBNV bao gồm 2 Giáo sư, 5 Phó Giáo sư, 8 Tiến sĩ, 29 Thạc sĩ, trên 500 bác


6

sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi, 15 Dược sĩ nhân y, 12 cử nhân cơng nghệ sinh
học có nhiều kinh nghiệm thực tế trong ngành, hơn 250 cử nhân kinh tế, Kế
toán, Luật, Nhân văn, Quản trị kinh doanh, Marketing, Cơ khí chế tạo máy,
Điện lạnh… có trình độ chun mơn, thường xun được tập huấn ở nước
ngồi và các chuyên gia nước ngoài sang đào tạo. Đội ngũ công nhân thâm

niên lành nghề, môi trường làm việc thân thiện, chuyên nghiệp, nhiều cơ hội
thăng tiến. Ngoài ra công ty đang hợp tác tốt với các Bộ, Cục, Vụ, Viện, Liên
hiệp, Hội, Trung tâm và các trường đại học trong và ngoài nước.
2.2. Tổng quan tài liệu và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh giải phẫu cơ quan hô hấp, sinh lý của gia cầm
a) Đặc điểm sinh giải phẫu cơ quan hô hấp
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [14] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm
gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngồi
hai lỗ mũi có “van mũi hố sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lơng
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
khơng khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vịng sụn và nhiều vịng
hố xương. Số vịng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, cịn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hố xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.


7

- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương
ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế
quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế
quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy,
màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngồi.

- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hơ hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và lồi. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đơi xếp đối xứng, cịn 1 túi khí đơn. Các đơi túi khí xếp đối xứng là đơi túi khí
xương địn, đơi túi khí ngực trước, đơi túi khí ngực sau, đơi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra khơng phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [14] tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào lồi, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần khơng
khí. Trong điều kiện ni dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm
càng lớn thì tần số hơ hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống
30 - 40%. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C
thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25
- 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.


8

Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trị quan trọng trong cử động hơ

hấp. Lúc giãn, khơng khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang
ngực thấp hơn áp lực bên ngồi, do đó khơng khí từ ngồi đi vào trong phổi.
Lúc hít vào, khơng khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc
thở ra thì ngược lại, khơng khí đi từ các túi khí đi ra ngồi qua phổi lần thứ
hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hơ hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do
khơng khí tuần hồn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ q trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thơng, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hơ hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn cịn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi
là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hịa tan vào máu và theo máu đến các mơ
bào, cịn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs 2015) [14].
b) Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hố. Ở gà cịn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.


9

Chiều dài của ống tiêu hố gia cầm khơng lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để q trình tiêu hố thức ăn diễn ra thuận lợi và có

hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn ni Việt
Nam, 2001) [4].
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy
thức ăn, chứ khơng có tác dụng nghiền nhỏ.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilase nên có ít tác dụng
tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh
của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào
thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất
nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
* Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
* Tiêu hóa ở dạ dày
- Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.


10

Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzym và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng khơng hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các

tế bào hình ống của biểu mơ màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
- Tiêu hóa ở dạ dày cơ: Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ
úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua), thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước
qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi
thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilase của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do q trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
cịn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như khơng dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30
phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
* Tiêu hóa ở ruột
Q trình tiêu hố các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.


11

Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với
tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic,
aminolytic và lypolytic và cả men enterokinase.

Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khống (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilase,
mantase, carboxypeptidase, invertase, lipase.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinase, nó được hoạt hố, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacboxypeptidase được
tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.
Các men amilase và mantase phân giải các polysaccarid đến các
monosaccarid như glucose, lipase được dịch mật hoạt hố, phân giải lipit
thành glyserin và axit béo.
Các q trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hố ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hố, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosaccarid chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động
vật có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm khơng tiết ra một men đặc hiệu nào
để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng


12

các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn
như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hố nhiều hơn.

2.2.1.2. Khả năng sản xuất thịt của gà và các yếu tố ảnh hưởng
a) Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần một lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn gà đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20
- 25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein.
Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ
thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu
chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế
bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần
một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết
ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng
nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.


13

Khống chất: là phần vơ cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia

cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên
khống chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Canxi, Photpho trong cơ thể Canxi chiếm 1,3 1,8% khối lượng cơ thể, Photpho chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khống vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt…, một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như
Na+, K+… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của
các enzym, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm
trong cơ thể …
b) Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng, giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Chambers (1990) [16] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lơng
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng


14

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia

cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chambers (1990) [16] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà và
hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng sinh
trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo
nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do
vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính tốn nhu cầu của
gia cầm.
- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến q trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện mơi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì
gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện mơi trường khơng thuận lợi thì tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt
độ thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn một phần năng lượng để tỏa
nhiệt giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại
kinh tế lớn cho người chăn nuôi.
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ
ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến
khả năng sinh trưởng của gia cầm.


15

Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là q trình

thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.3. Các bệnh thường gặp trên gà thịt
a. Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD)
* Nguyên nhân
Do vi khuẩn Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma synoviae gây
ra, lây lan chủ yếu qua trứng, đường hơ hấp và tiêu hóa. Gà mái đẻ bị nhiễm
bệnh có thể truyền mầm bệnh cho gà con qua trứng hoặc do gà khỏe tiếp xúc
trực tiếp với gà nhiễm bệnh và mang mầm bệnh hay gián tiếp qua thức ăn,
nước uống, xe cộ, người qua lại… Bệnh có thể ghép với bệnh Newcastle,
bệnh viêm khí quản truyền nhiễm (IB), viêm thanh khí quản truyền nhiễm
(ILT) hoặc kết hợp với E. coli.
* Triệu chứng
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [8], cho biết: những biểu
hiện đầu tiên thường xuất hiện khoảng 4 – 17 ngày sau khi gây bệnh, bệnh
kéo dài từ vài tuần đến 1, 2 tháng hoặc lâu hơn. Khi gà mắc bệnh nhìn tổng
thể thấy đàn gà xao xác, xõa cánh, gà con, gà dò, gà đẻ đều thở khò khè. Theo
dõi thấy đàn gà ăn uống giảm. Quan sát kỹ thấy gà chảy nước mắt, nước mũi,
lúc đầu trong nhớt sau chuyển sang hồng hồng, sau lại đặc trắng lại như mủ.
Khi bắt gà ta thấy gà thở rất mạnh nhưng quan sát kỹ gà rất khó thở, hay lắc
đầu kèm theo tiếng thở phát ra là tiếng khẹc khẹc ướt.
Theo dõi gà ngủ thấy thở khò khè, còn khi gà ăn uống thỉnh thoảng
thấy gà vẩy mỏ khẹt khẹt, phân gà hơi xanh hoặc hơi trắng (Nguyễn Hữu Vũ
và Nguyễn Đức Lưu, 2001) [15].


16


Gia cầm bệnh thường hắt hơi, ho khan, lắc đầu, vẩy mỏ và há mồm ra
để thở. Niêm mạc mắt đỏ, xung huyết. Nước mắt quánh đặc dần sau biến
thành fibrin tạo thành hạt lạc nổi lên giữa tròng mắt. Đơi khi viêm mù tồn
mắt, lịng mắt bị đặc lại, gà bệnh bị mù.
Sau khi các xoang vùng đầu bị viêm thì các niêm mạc hầu, khí quản và
các túi hơi liên thơng với nó cũng bị viêm. Gà bệnh ngày càng khó thở, mào yếm
tím bầm, kiệt sức rồi chết. Nhiều trường hợp gà bệnh chết sớm do ngạt thở.
* Bệnh tích
Đường hơ hấp chứa đầy dịch viêm cata. Viêm xoang, phế quản, ngoại
tâm mạc. Túi khí mờ đục. Trong túi khí hình thành các nang lympho. Chất bã
đậu tích tụ trong túi khí khi phơi chết từ trong trứng.
Niêm mạc vùng thanh khí quản phù nề kèm theo xuất huyết, bị phủ một
lớp dịch nhầy, đôi khi bịt kín cả phế quản. Có một số gà bị viêm khớp, mổ
khớp gà ta thấy khớp gà bị sưng chứa nhiều dịch vàng lỗng trong có nội chất
đóng thành cục như bã đậu.
Theo Trần Xuân Hạnh và Tô Thị Phấn (2002) [4], cho biết, trong giai
đoạn cấp tính, mổ ra thấy xoang mũi và khí quản tích đầy dịch viêm keo nhầy
màu trắng hơi vàng. Màng túi khí đục nhẹ và tăng sinh phía bên trong. Trong
giai đoạn mãn tính, màng túi khí dày và đục trắng phồng như chất bã đậu
nhão. Nếu có kế phát các bệnh khác như E. coli thì trên bề mặt gan, màng
ngồi bao tim và màng bao xung quanh phúc mạc đều thấy tăng sinh trắng
đục hoặc viêm dính vào tim, gan, ruột.
Trong phơi gà bị chết do lấy trứng ấp từ những gà giống bị nhiễm
CRD, phôi thường chết trước khi nở, ở túi khí của phơi có những chất dịch
nhày như bã đậu màu trắng.
* Chẩn đoán
- Chẩn đoán lâm sàng: dựa vào những triệu chứng của gà bị bệnh.


17


- Dựa vào đặc điểm dịch tễ của bệnh: mùa phát bệnh, tuổi gà…
- Dựa vào bệnh tích mổ khám.
* Điều trị
Công ty Marphavet khuyến cáo sử dụng phác đồ điều trị bệnh hen gà
như sau:
Phác đồ 1: Sử dụng crd-myco 2g/lít nước uống tương đương 1g/4-5kg
TT. Kết hợp với điện giải gluco K - C.
Phác đồ 2: Sử dụng Enro 20% 1ml/3 lít nước uống tương đương 1ml/12
- 15kg TT. Kết hợp với Paramar 20% 1g/6 - 10kg TT/ngày. Dùng liên tục
trong 3 - 5 ngày.
Phác đồ 3: Sử dụng Doxy-Tylan 1g/2 lít nước uống tương đương 1g/8 10kg TT kết hợp với Marphasol thảo dược 1 - 2g/lít nước uống. Dùng liên tục
trong 3 - 5 ngày.
* Phòng bệnh
Thường xuyên vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi định
kỳ, vệ sinh thức ăn, nước uống sạch sẽ. Nhỏ đầy đủ vắc xin ND-IB-ILT theo
khuyến cáo của nhà sản xuất.
Nâng cao sức đề kháng, chống nóng, chống stress cho gia cầm bằng
một trong các chế phẩm sau: Marphasol thảo dược, Điện giải gluco k - c, 39
Vita-Amin, Sorbitol Complex…
Dùng các thuốc kháng sinh phòng bệnh định kỳ mỗi tháng từ 2 - 3 lần,
mỗi lần dùng 2 - 3 ngày, cách nhau 7 - 10 ngày. Đây là cách phòng bệnh rất
hiệu quả và kinh tế. Chọn một trong số các kháng sinh sau: Doxy-Tylan,
Licomix, Ticosin mix, Doxy-Colis… dùng theo liều khuyến cáo phòng bệnh
của nhà sản xuất.


18

b. Bệnh cầu trùng gà (Avian Coccidiosis)

Theo Phạm Sỹ Lăng, Tô Long Thành (2006) [16], bệnh cầu trùng gà là
bệnh rất phổ biến và được xem là một trong những bệnh gây tác hại lớn trong
chăn nuôi. Ở Việt Nam bệnh rất phổ biến trên đàn gà nuôi công nghiệp, bán
công nghiệp và kể cả gà thả vườn.
Bệnh cầu trùng gà là bệnh gây ra do các loài cầu trùng thuộc giống
Eimeria, rất phổ biến ở gà con từ 1 - 2 tháng tuổi với triệu chứng điền hình:
viêm ruột xuất huyết.
* Nguyên nhân: Mầm bệnh là các loài cầu trùng thuộc giống Eimeria.
Hiện nay, đã có 12 lồi được xác định là tác nhân gây bệnh cầu trùng
cho gà được xếp vào họ Eimeriidae, trong đó lồi gây bệnh chủ yếu là:
+ Eimeria tenella: Hình bầu dục, kích thước 19-26 x 6-22 , ký sinh ở
manh tràng của gà, có độc lực cao, gây bệnh chủ yếu cho gà con 1 tháng tuổi,
noãn nang thành thục trong 48 giờ; có thời kỳ nung bệnh 4 ngày sau khi
nhiễm vào gà.
+ Eimeria necatrix: Hình bầu dục, đơi khi hình trịn, kích thước 12-75 x
22,1, có độc lực gây bệnh rõ rệt, thành thục trong 24 giờ, ký sinh ở phần giữa
ruột non, gây bệnh cho gà con ở lứa tuổi 1,5-2,5 tháng.
+ Eimeria mitis: Hình cầu, kích thước 14-19 x 13-17, ký sinh ở phần tá
tràng và sau tá tràng của ruột non, thành thục trong 48 giờ; thời kỳ nung bệnh
ở gà là 4 ngày.
+ Eimeria acervulina: Hình trứng, kích thước 17-20 x 13-16, ký sinh ở
phần tá tràng, độc lực yếu, ít gây bệnh; thành thục sau 20 giờ, thời kỳ nung
bệnh ở gà là 3 ngày.
+ Eimeria maxima: Hình bầu dục, ký sinh trong ruột non, gây dày
thành ruột và giãn ruột; kích thước 25-38 x 18-26, có độc lực gây bệnh, thành
thục từ 1,5-2 ngày; thời kỳ nung bệnh ở gà là 6 ngày.


×