Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Áp dụng quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chăn nuôi hòa phát bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ YẾN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN CHĂN NI HỊA PHÁT BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chun ngành: Chăn ni thú y
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2015 - 2019

Thái Nguyên – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ YẾN
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN CHĂN NI HỊA PHÁT BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K47 –Thú y – N03
Khoa: Chăn ni Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Xuân Bình

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI NĨI ĐẦU
Để trở thành kỹ sư chăn ni trong tương lai, ngồi việc trang bị cho
mình một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn
tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất
quan trọng đối với tất cả các sinh viên các trường Đại học nói chung và sinh
viên trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần
thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà
trường vào thực tế.
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Thực tập tốt nghiệp cũng
là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập
tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình độ năng lực làm việc, góp phần vào
việc xây dựng và phát triển nơng thơn mới nói riêng và đất nước nói chung.
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Đặng Xuân
Bình, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hồn thành khóa luận này. Do
thời gian và kiến thức có hạn, bước đầu làm quen với cơng tác nghiên cứu nên
khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự
đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của
em được hồn chỉnh hơn.



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Đặng Xuân Bình đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hồn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cùng tồn thể các anh
chị cán bộ kỹ thuật, cơng nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt thời gian em thực tập tại trang trại vừa qua.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được
nhiều kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp khơng tránh khỏi những sai sót,
hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hồn thiện của Q thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày……tháng…..năm 2019
Sinh viên

Lê Thị Yến


iii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2017 – 2019 .... 10
Bảng 3.1.Các yêu cầu trong chuồng ............................................................... 34
Bảng 3.2.Các yêu cầu về thức ăn .................................................................... 35
Bảng 3.3.Trọng lượng yêu cầu ........................................................................ 35
Bảng 3.4. Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 37
Bảng 3.5. Lịch tiêm phòng vắc xin và thuốc cho đàn lợn tại trại ................... 39
Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây .......................... 41
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn ........................................... 42
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 44
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh bằng tiêm vắc xin .......................................... 46
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản của đàn lợn nái tại trại ...................... 46
Bảng 4.6. Kết quả điều trị các bệnh sinh sản của lợn nái tại trại .................... 47
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ................................... 48


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ad:

Bệnh giả dại

Cs:

Cộng sự


Csf:

Vắc xin dịch tả

Fmd:

Bệnh lở mồm long móng

KL:

Khối lượng

Nxb:

Nhà xuất bản

Pavo:

Bệnh khơ thai

Prrs:

Bệnh tai xanh


v

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập .............................. 7
2.1.3 Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................. 8
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở trong 3 năm 2017-2019 ... 9
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện. ........................... 10
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ....................................... 10
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái .................................................. 14
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .......................................... 18
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 23
2.2.5. Một số thuốc phịng và trị bệnh thường dùng ....................................... 25
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 28
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30


vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 36
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi.............................. Error! Bookmark not defined.
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 41
4.1. Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây ........................... 41
4.2. Công tác chăn nuôi và chăm sóc, ni dưỡng ......................................... 42
4.2.1. Cơng tác chăn ni ................................................................................ 42
4.2.2. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng ............................................................ 43
4.3. Công tác thú y .......................................................................................... 44
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ...................................... 44
4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn ............................. 45
4.4. Kết quả cơng tác theo dõi tình hình mắc bệnh của lợn nái. ..................... 46
4.4.1. Kết quả công tác phát hiện bệnh trên đàn lợn nái .................................... 46
4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại ........................................ 47
4.5.1. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..................................................... 47
4.6. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................................. 48
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng giao lưu, hội nhập

khu vực và quốc tế, ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói
riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm với
tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất
lớn cho ngành trồng trọt.
Chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng trong ngành
chăn ni lợn, góp phần quyết định thành cơng của ngành chăn nuôi lợn, đặc
biệt trong việc nuôi lợn nái để có đàn con ni thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Mặt
khác đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh về số lượng và
chất lượng đàn lợn.
Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mơ
lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng
kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy
mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn.
Chính vì vậy, u cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng
các quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn
nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao
đàn lợn cả về lượng và chất.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, chúng em tiến hành
thực hiện chun đề: “Áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị
bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành
Viên Chăn Ni Hịa Phát Bắc Giang”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình, ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái tại công ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Chăn Ni Hịa Phát Bắc Giang –
tại Xã Long Sơn- Huyện Sơn Động - Tỉnh Bắc Giang

-Theo dõi một số bệnh bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Điều trị một số bệnh ở lợn nái
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Một Thành Viên Chăn Nuôi Hòa Phát Bắc Giang - Xã Long Sơn- Huyện Sơn
Động - Tỉnh Bắc Giang
- Áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái ni tại trại
đạt hiệu quả cao.
- Tìm được nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn
nái từ đó đưa ra biện pháp phòng và trị.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
- Trại chăn nuôi Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Chăn
ni Hịa Phát Bắc Giang có vị trí địa lý như sau:
- Trại “ Đầu tư xây dựng khu chăn ni lợn tập trung cơng nghệ an tồn
sinh học” tại Khu 1 (thôn Điệu, thôn Tảu, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang) với tổng diện tích là 15 ha. Khu vực cách Thị trấn An Châu,
huyện Sơn Động khoảng 20 km về phía Nam - Đơng Nam. Trại nằm gần
Quốc lộ 279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía
Bắc, nối Quốc lộ 31 với Tỉnh lộ 326, giúp thông thương giữa thị trấn An
Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Khu vực của trại được bao quanh bởi đồi cao, cách khu dân cư gần
nhất khoảng 800 m, cách UBND Xã Long Sơn khoảng 3 km về phía Tây

Nam. Vị trí địa lý của Khu 1 (thơn Điệu, thơn Tảu):
- Phía Đơng Nam: Cách đường quốc lộ 279 khoảng 1,5 km.
- Phía Đơng Bắc: Giáp cánh đồng thơn Điệu.
- Phía Tây Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất thơn Điệu
- Phía Tây Nam: Giáp rừng trồng sản xuất thơn Tảu
* Địa hình, diện tích, đất đai:
- Long Sơn là một xã thuộc huyên Sơn Động tỉnh Bắc Giang địa hình
chủ yếu là đồi núi là điều kiện thuận lợi cho trồng trọt và việc chăn ni tập
trung với:
 Diện tích đất là 65,36 km2.
 Diện tích đất lâm nghiệp chiếm 61,8% diện tích đất tự nhiên.


4

 Diện tích ao hồ ni trồng thủy sản chiếm 8%.
 Diện tích đất thổ cư chiếm 14,2%.
 Diện tích đất nơng nghiệp chiếm 16%.
- Với diện tích đất rộng như vậy xã Long Sơn có đủ điều kiện để phát
triển và mở rộng nhiều ngành khác như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, chế
biến…
- Qua điều tra cho thấy hầu hết đất đai ở đây đều thuộc loại đất pha cát,
đất pherarit…là những loại đất phù hợp cho sản xuất nơng nghiệp. Chính vì
thế mà hầu hết diện tích đất ở đây được dùng để làm đất thí nghiệm, đất canh
tác phục vụ cho trồng trọt và chăn nuôi.
- Bên cạnh việc sử dụng đất làm sản xuất và trồng trọt chăn ni, xã
Long Sơn cịn sử dụng một số quỹ đất hợp lý để xây dựng một số cơng trình
xây dựng khác như một số điểm du lịch như khu du lịch sinh thái Khe Chão…
với mục đích tạo mọi điều kiện vật chất để phát triển kinh tế.
- Ngồi ra nhờ có diện tích ao hồ ni trồng thủy sản khá rộng cũng làm

cho quang cảnh của xã trở nên sinh động đảm bảo nhu cầu vui chơi giải trí
của người dân xung quanh. Từ diện tích ao hồ rộng lớn đó ta có thể nhận thấy
được tác dụng to lớn của việc cung cấp nước từ hồ tới khu vực sản xuất và
chăn ni.
- Nhìn chung đất đai ở đây đã mang lại cho Long Sơn rất nhiều ưu thế
đặc biệt là cho chăn ni. Chính vì vậy mà xã Long Sơn đã khơng ngừng cải
tạo đất và tận dụng đất đã có để có thể sử dụng một cách hợp lý nhất và đem
lại hiệu quả cao trong sản xuất cũng như trong chăn nuôi.
* Giao thông, thuỷ lợi:
- Giao thông :
Xã Long Sơn nằm ngay trên quốc lộ 279 đi Quảng Ninh nên giao
thông đi lại rất thuận lợi, đáp ứng được nhu cầu đi lại, giao lưu với các
vùng xung quanh.


5

- Thủy lợi :
Với ưu thế là có một diện tích ao hồ rộng lớn cho nên ở đây cơng tác
thủy lợi ln được đảm bảo. Bên cạnh đó xã Long Sơn đã xây dựng được hệ
thống kênh mương bằng bê tông đảm bảo cho nhu cầu tưới tiêu cho khu vực xã.
* Thời tiết, khí hậu:
- Xã Long Sơn nói riêng và Tỉnh Bắc Giang nói chung nằm trong vùng
khí hậu đặc trưng của khu vực trung du miền núi phía Bắc. Do vậy mà khí
hậu ở đây có ảnh hưởng nhiều đến đời sống và tình hình sản xuất chăn ni.
- Kiểu thời tiết khí hậu ở đây chủ yếu là nóng ẩm, mưa nhiều và chịu
ảnh hưởng rõ rệt của gió mùa Đơng Bắc. Một năm thời tiết ở đây được chia
làm 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đơng.
- Trong đó mùa Xn bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 3, thời tiết mát mẻ
nhưng mưa phùn, ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển

trên đàn vật nuôi. Các bệnh thường xảy ra như bệnh tụ huyết trùng, bệnh tiêu
chảy ở trâu bò, lợn…Trước tác hại do thời tiết mang lại cho đàn vật nuôi như
vậy nên hàng năm công tác tiêm phòng vẫn thường xuyên được triển khai.
Mặt khác để hạn chế bệnh tật cho vật ni thì cơng tác vệ sinh cũng hết sức
được chú trọng.
- Mùa Hạ được tính từ tháng 4 đến tháng 6 âm lịch. Đây là mùa có nhiệt
độ cao nhất trong năm. Mùa này ngồi thời tiết nắng to thì thường hay xuất
hiện những cơn mưa rào, giơng đột ngột làm ít nhiều ảnh hưởng đến trồng trọt
và chăn nuôi.
- Mùa Thu bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 9 âm lịch, vào mùa này nhiệt
độ tương đối ổn định, mát mẻ tạo điều kiện cho các sinh vật, vật nuôi phát
triển tốt. Mùa này dịch bệnh ít xảy ra trên đàn vật ni.
- Mùa Đơng là các tháng cịn lại trong năm âm lịch, nhiệt độ xuống
thấp, trời rét, thời tiết hanh khô. Chính vì vậy những lúc thời tiết rét đậm, rét
hại cần có biện pháp tránh rét cho vật ni, hạn chế tác hại cho cây trồng.


6

- Ẩm độ và lượng mưa là hai yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến thời tiết
khí hậu. Thơng thường về mùa hè thì ẩm độ trung bình là 83 – 85%, lượng
mưa bình qn là 1800mm. Mùa đơng thì ẩm độ trung bình là 65 – 75%,
lượng mưa bình quân là 1100mm.
* Điều kiện kinh tế - xã hội :
- Dân số, nguồn lao động:
 Xã Long Sơn có diện tích 65,36 km2 dân số là hơn 5000 người mật
độ dân số đạt 76 người/km2
 Điều kiện kinh tế xã hội của xã Long Sơn:
Xã Long Sơn là một xã nghèo của huyện Sơn Động. Trong những năm
vừa qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cán bộ và nhân dân xã

Long Sơn đã vươn lên vượt qua khó khăn thách thức của điều kiện tự nhiên
và xã hội, khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế hiện có, nhất là lợi thế về
rừng và đất lâm nghiệp rộng lớn, vươn lên và đạt nhiều thành tựu quan trọng
về mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá,
năm sau cao hơn năm trước, giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 12,1%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trong đó kinh tế Nơng lâm
nghiệp – thủy sản năm 2016 chiếm 66,2%, Công nghiệp – xây dựng chiếm
18%, dịch vụ thương mại chiếm 14,9%. Thu nhập bình quân năm 2016 ước
đạt 6 triệu đồng/người, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và
nâng lên rõ rệt.
- Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi của xã Long Sơn:
 Trong những năm gần đây việc phát triển chăn nuôi trên địa bàn luôn
được sự quan tâm của các cấp các ngành đồng thời người dân tích cực tham
gia phát triển chăn ni đặc biệt có sự đầu tư của cơng ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Một Thành Viên Chăn Ni Hịa Phát Bắc Giang nên tốc độ phát triển
của ngành chăn nuôi trong giai đoạn này tăng khá nhanh. Tuy nhiên điểm


7

xuất phát thấp nên tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp
của xã cịn nhỏ.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ tháng 6 năm 2016 trại đi vào sản
xuất được 3 năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của
cán bộ công nhân viên được cải thiện. Trại chăn ni có ban lãnh đạo là
những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc
biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật
có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề.
- Hệ thống chuồng trại:

 Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh.
Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng
để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào.
 Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thống
mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đơng và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi
tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 120 ô chuồng,
4 chuồng cai sữa mỗi chuồng có 32 ô chuồng, 2 chuồng phối, 2 chuồng mang
thai và 1 chuồng phát triển hậu bị, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.
 Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa Đơng
có hệ thống bóng đèn hồng ngoại.
 Tổng diện tích của trang trại là 15 ha, trong đó 5 ha dùng để chăn
ni, 1,5 ha là ao cá, cịn lại là diện tích xây dựng cơng trình xung quanh
trang trại gồm nhà điều hành và các cơng trình phụ trợ khác.
- Về nhân sự của trại


8

Trại có 44 cán bộ nhân viên trong đó:
 Lao động gián tiếp có 11 người:
 Tổng giám đốc cơng ty: 1


Kế toán: 1




Làm vườn, nấu ăn,vệ sinh: 3



Cơ điện: 4



Bảo vệ: 2
 Lao động trực tiếp có 33 người:



5 kỹ sư chăn nuôi

 25 công nhân


3 sinh viên thực tập

2.1.3 Thuận lợi và khó khăn của trại
* Thuận lợi:
- Trại có một vị trí địa lý, giao thơng thuận lợi giúp trao đổi mua bán
được thuận lợi.
- Trại được xây dựng theo mơ hình tiên tiến có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại. Đó là điều kiện thuận lợi cho trại phát triển.
- Hệ thống xử lý chất thải nhập ngoại hiện đại nên không làm ảnh
hưởng tới mơi trường xung quanh.
* Khó khăn:
- Bên cạnh những mặt thuận lợi thì trại cịn tồn tại những khuyết

điểm sau:
 Trại cịn chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, thời
tiết khí hậu thay đổi thất thường, nhiệt độ có sự chênh lệch giữa các vùng khá
rõ rệt, điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể gia súc làm tăng khả năng phát
triển dịch bệnh.


9

 Vì là trại mới nên cịn nhiều thiếu sót trong công tác quản lý, sắp xếp
công việc.
2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở trong 3 năm 2017-2019
2.1.4.1. Đối tượng sản xuất kinh doanh của trại:
- Nhiệm vụ của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,46 –
2,47 lứa/năm. Số lợn con sơ sinh là 11,25 con/lứa, số con cai sữa là 10,8
con/lứa. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty chăn ni
Hịa Phát. Trung bình lợn con theo mẹ được 21 ngày tuổi thì cai sữa và
chuyển sang các trại chăn nuôi lợn khác của công ty.
- Lợn đực giống được ni trong trại nhằm mục đích là kích thích
động dục cho lợn nái. Tinh lợn để phối được khai thác từ 2 giống lợn
Duroc và Pietrain. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống
cũng như con đực.
- Trang trại chăn nuôi lợn theo quy mô công nghiệp sử dụng thức ăn
của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn thức ăn chăn ni Hịa Phát Hưng n.
Khẩu phần ăn cho lợn nái sinh sản được điều chỉnh theo từng giai đoạn hợp
lý. Để từ đó kiểm sốt được thể trạng của lợn nái không quá gầy hay quá béo
trong quá trình sinh sản, nhằm nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái. Thức
ăn cho lợn con tập ăn, lợn cai sữa sử dụng loại thức ăn khác nhau phù hợp sự
phát triển của từng giai đoạn.

- Hiện tại trại có sử dụng các loại thức ăn cho lợn đực, lợn nái và lợn
con là:
• B06S : Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái mang thai, lợn đực
• B07 : Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái ni con
• B01 : Thức ăn hỗn hợp cho lợn con tập ăn
• B02S : Thức ăn hỗn hợp cho lợn con sau cai sữa
• B05 : Thức ăn hỗn hợp cho lợn hậu bị


10

- Chú thích:
 B06S : là cám 06
 B07 : là cám 07
 B01 : là cám 01
 B02S : là cám 02
 B05 : là cám 05
2.1.4.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2017 – 2019
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2017 – 2019
STT

Loại lợn

Đơn vị

Năm

Năm

Năm 2019


2017

2018

(6 tháng đầu năm)

1

Lợn đực giống

Con

2

2

4

2

Lợn nái hậu bị

Con

119

145

135


3

Lợn nái sinh sản

Con

1224

1236

1250

4

Lợn con

Con

21375

22310

24050

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại)
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện.
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
* Bộ phận sinh dục bên ngồi
Là bộ phận có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: âm hộ,

âm vật, tiền đình.
- Âm hộ (vulvae): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm
hộ nằm dưới hậu mơn và được thơng ra ngồi bởi một khe thẳng đứng gọi là
âm mơn. Trong âm hộ cịn có lỗ thơng với bóng đái, tuyến tiền đình
(bartholin) và bộ phận cương cứng gọi là âm vật (clitoris).
- Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm mơn. Là tổ
chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây
cao, tương tự như bao quy đầu dương vật.


11

Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có
nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau
khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm
vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào vận động
bình thường.
- Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo,
nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh,
phía trong màng trinh là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về
âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy
* Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng (ovanrium): Cịn gọi là nỗn bào, gồm một đơi nằm dưới
hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt
buồng trứng sần sùi.
Khác với dịch hồn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong
xoang bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại
tiết là sản sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có

ảnh hưởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
+ Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi
chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả
hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo q
trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba
phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt.
+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.


12

Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm,
khối lượng 3 - 5gam.
- Ống dẫn trứng (oviductus): Ống dẫn trứng ở lợn dài 15 - 20cm uốn
khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần.
Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vịi (loa kèn) có tác
dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
- Tử cung (dạ con) (uterus): Nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,
trên bóng đái, là nơi thai làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển
của bào thai đồng thời là cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử
cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m
trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung: Là tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự
góp mặt của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung khơng có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt

xen kẽ cài răng lược với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài chừng 30 - 50cm dây
chằng rộng và rất dài.
Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.
- Âm đạo (vagina): Là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây
là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là
bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.


13

Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều
dài của âm đạo của lợn là 10 - 12cm. Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ
cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16,
các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trị chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
* Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi
đến tuổi thành thục về tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa,
đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ
sinh và lúc con còn non.
+ Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả động vật
có vú khơng kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng với sự sinh
trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các hormone
sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên. Ở lợn có

6 - 10 đơi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực tới vùng
bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và núm vú.
Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn
tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp
đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ
giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản
thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn
hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo
3 loại ống dẫn: nhỏ,trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thơng
ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú,


14

vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh
bao tuyến dày đặc.
Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngồi vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi khơng thải sữa.
- Sự phát triển của tuyến vú:
Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục, hệ
thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân
nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao
tuyến chưa có xoang tiết.
Đến thời kỳ chửa, ni con, bao tuyến có xoang tiết,ống dẫn tăng lên
khơng ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao
tuyến nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính

Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu đơng, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14
ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng
trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm


15

tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh
sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đơng trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển.
Kết quả nghiên cứu của Hughes và James (1996) [25] cho thấy: việc
nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so
với lợn cái được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực
giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn
cái hậu bị. Nếu lợn nái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh
động dục hơn lợn nái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống.
Lợn nái hậu bị ngoài 90kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2
lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị
động dục lần đầu (Muirhead M., Alexander T, 2010 [28]).
- Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động

dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005 [4]).
+ Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát
triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng,
tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt
buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến
hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế
bào trứng chín.
+ Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt
của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Nỗn bào
vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng
giải phóng tế bào trứng ra khỏi nỗn bào ở từng lồi gia súc khác nhau.


16

+ Sự hình thành thể vàng: Sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.
Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên
những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào
trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và
máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp
nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này
tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế
bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã
chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào
hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra
hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế
bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh
chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng
từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai
đến ngày gia súc gần đẻ.

+ Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy
ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm
lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra
niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
+ Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen
tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình
thường, đứng nằm khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá
chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không
kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có
một loạt biến đổi về bên ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực,
kêu rống, kém ăn, đi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao


17

phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính
hưng phấn giảm đi rõ rệt.
* Chu kỳ động dục
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [18] cho biết: Chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục
lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng
tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung
huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai
đoạn này tính hưng phấn chưa cao.
Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hồn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có

biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm
mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu
hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống,
phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào
trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng
lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính khơng
xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần
mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
- Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính
của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục
khơng có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong


×