Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Áp dụng quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn nguyễn văn khanh huyện thanh hà tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------

LƯƠNG XUÂN ĐỨC
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN
KHANH, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni thú y

Lớp:

K47 - CNTY-N02

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019



Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cũng như những kinh nghiệm quý giá của mình trong suốt thời gian em
học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị
Phương Lan đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
tập.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại chú Nguyễn Văn Khanh và cán
bộ công nhân viên trong trang trại đã tạo mọi điều kiện cho em thực tập và rèn
luyện tại cơ sở.
Em cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên
em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6năm2019
Sinh viên

Lương Xuân Đức



ii

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng khơng thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.Trong thời gian thực tập
người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản xuất, rèn luyện tay nghề củng
cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm được phương pháp nghiên cứu
khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian để người sinh viên
tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho bản thân những
hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ thuật có trình độ
chun mơn có năng lực cơng tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất cần thiết
đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường. Xuất phát từ
những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, được sự phân
công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn Nguyễn Văn Khanh
huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương , tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề“ Áp
dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh lợn nái sinh sản tại trại
Nguyễn Văn Khanh huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương” Trong thời gian thực tập
được sự giúp đỡ nhiệt tình của chủ trại, cán bộkỹ thuật và tồn bộ cơng nhân
trong trại cùng với sự chỉ bảo tận tình của cácthầy, cô giáo và sự nỗ lực của
bản thân, tơi đã hồn thành tốt nhiệm vụ và thuđược một số kết quả nghiên cứu
nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến
thứcchuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực
tậpcịn ngắn nên trong bản khóa luận này của tơi khơng tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tơi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cơ giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tơi được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái tại trại ............................................. 32
Bảng 3.2. Lịch vệ sinh chuồng trại ................................................................. 35
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin, chế phẩm cho lợn tại trại .............................. 36
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trạiNguyễn Văn Khanh từ năm
2017- 05/2019 ................................................................................................. 38
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡngtại trại qua 6
tháng thực tập .................................................................................................. 39
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn .......... 40
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 41
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................ 42
Bảng 4.6. Kết quả vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở ............................. 43
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ....................................... 44
Bảng 4.8. kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại ................................... 45
Bảng 4.9.Tỷ lệ nhiễm một số bệnh ở đàn lợn nái, lợn con ............................. 46
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái và lợn con ............................... 47
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện một số thao tác trên đàn lợn tại trại................. 49


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

TB


Trung bình

Cs

Cộng sự

STT

Số thứ tự

TT

Thể trọng

Nxb

Nhà xuất bản

MMA Hội chứng viêm tử cung (Metritis, Viêm vú
(Mastitis), Mất Sữa (Agalactia)


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv

MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................... 1
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện, cơ sở vật chất nơi thực tập..................................................... 3
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề.......................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................... 7
2.3.Những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước........................................... 28
2.3.1. Kết quả nghiên cứu trong nước ............................................................. 28
2.3.2. Kết quả nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 29
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 30


vi

3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 30
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 38
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho lợn nái sinh sản tại
cơ sở ................................................................................................................ 38

4.1.1 Tình hình chăn ni tại trại trong 3 năm 2017-05/2019 ........................ 38
4.1.2 Kết quả thực hiện chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái tại trại ......... 39
4.2. Tình hình sinh sản trên đàn lợn nái của trại Nguyễn Văn Khanh ............ 41
4.2.1. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại ................................................... 41
4.2.2. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Nguyễn Văn Khanh . 42
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ............... 43
4.3.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................... 43
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .......... 44
4.4. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ............................ 46
4.5 Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn tại trại ........... 48
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị .................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước
phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên,
đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về sản
phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm,
không chỉ là số lượng mà cịn cả về chất lượng.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và
ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn ni
lợn đã góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập
và là cơ hội làm giàu cho nông dân.

Trong chăn nuôi lợn, chăn ni lợn nái là một trong những khâu quan
trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi, đặc biệt trong việc
ni lợn nái để có đàn con ni thịt lớn nhanh. Nhưng một quy luật tất yếu trong
quá trình phát triển chăn ni là nảy sinh vấn đề dịch bệnh. Nguyên nhân gây
bệnh là do khả năng thích nghi của lợn nái với khí hậu, điều kiện vệ sinh chăm
sóc ni dưỡng kém, thức ăn nước uống khơng đảm bảo vệ sinh... đã gây ra một
số bệnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng con giống cũng
như tồn đàn lợn.
Tuy nhiên để có được sản phẩm chất lượng, an toàn việc áp dụng quá trình
chọn giống, ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị bệnh cho lợn là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn, được sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp
nhậncủa cơ sở em tiến hành thực hiện chun đề:"Áp dụng quy trình ni dưỡng,
chăm sóc và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Văn
Khanh,huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương".
1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài


2

1.2.1. Mục đích
- Nắm vững quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản.
- Hiểu rõ tác dụng của các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu
phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn.
- Chẩn đoán, điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao, hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
-Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tỷ lệ mắc và hiệu quả điều trị bệnh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn và áp dụng được quy trình

chăm sóc, ni dưỡng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng kiến thức đã học vào công tác sản xuất và phịng trị bệnh cho
chăn ni.
- Biết cách đánh giá tình hình chăn ni tại trại, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm, nâng cao kiến thức thực tế và rèn luyện kỹ năng thích nghi.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.2. Điều kiện, cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1. Vị trí địa lý
Trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh thuộc xã Tiền Tiến, huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương, trại được nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư,
tổng diện tích của trại là 5ha. Trại bố trí theo hướng Đơng Bắc, cách trại 100m
về phía Đơng có dịng sơng Thái Bình chảy qua thuận tiện về nguồn nước sản
xuất,xung quanh trại được cách ly với khu dân cư bởi cánh đồng lúa.Trang trại
được thành lập từ năm 2010 do chú Nguyễn Văn Khanh làm chủ đầu tư có sự
liên kết với cơng ty cổ phần Green Feed và công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt
Nam.
Huyện Thanh Hànằm ở phía Đơng Nam tỉnh, Phía Bắc giáp huyện Nam
Sách, phía Đơng giáp huyện Kim Thành, phía Nam giáp thành phố Hải Phịng,
phía Tây giáp thành phố Hải Dương. Huyện được chia làm 4 khu là Hà Nam, Hà
Đông, Hà Tây và Hà Bắc.
Xã Tiền Tiến thuộc khu Hà Tây của huyện Thanh Hà, có sơng Thái Bình
(ở phía Tây Nam) chảy qua. Giao thơng bộ có đường 390A chạy từ Ngã Ba Hàng
(đường 5 cũ) qua địa phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ xuôi xuống bến Gùa, kéo

dài đến phà Quang Thanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế.
2.1.2.2. Đặc điểm khí hậu
Xã Tiền Tiến chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó
trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Mùa
hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa đơng lạnh và khơ.
Huyện Thanh Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa Hè nóng
ẩm mưa nhiều, mùa Đơng lạnh khơ, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm. Do
đó trại lợn Nguyễn Văn Khanh cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt độ


4

trung bình mùa đơng ổn định dưới 200C, mùa nóng có nhiệt độ trung bình trên
250C - 270C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa ổn định trên
100 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, cịn mùa khơ có lượng mưa tháng ổn
định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Thanh Hà bắt đầu từ tháng 11 và kết
thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa Hè nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào
đầu tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa
Đơng (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Hè
(tháng 7) là 120C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành
chăn ni phát triển.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương)
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức trại bao gồm:
- 01: chủ trại, quản lý.
- 01: kỹ sư của Công ty Geenfeed Việt Nam.
- 02: quản lý kĩ thuật.
- 03: công nhân.
- 06: sinh viên.

2.1.2.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại Lợn của chú Nguyễn Văn Khanh thuộc xã Tiền Tiến- Thanh Hà- Hải
Dương, trại được nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư, tổng diện tích
của trại là 5ha, chia làm 2 khu chính riêng biệt là: khu sinh hoạt chung và khu
chăn ni, ngồi ra cịn có hồ cá, thủy đình, vườn cây ăn quả...
 Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: nhà điều hành, phịng ở của chú chủ
trại, phịng ngủ của cơng nhân, phòng ăn, phòng tiếp khách. Các phòng đều được
lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tơn, phịng ngủ có tủ đựng quần áo. Ngồi ra,
cịn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm


5

việc.Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để
thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân.
 Khu chăn nuôi gồm: nhà tắm sát trùng trước khi vào trại, nhà ăn và nghỉ
trưa của công nhân, nhà kho chứa cám và thuốc thú y, dãy chuồng cách ly dành
cho lợn hậu bị, phòng pha chế tinh, chuồng mang thai, chuồng lợn đẻ, chuồng
lợn thịt, nơi xử lý phân.
- Hệ thống chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng bao gồm:
 1 chuồng bầu với 2 dãy chuồng bao gồm 217 ơ mỗi ơ có kích thước 2,4m
× 0,65m/ơ dành cho lợn nái bầu và 6 ô dành cho lợn đực giống với kích thước
4m × 5m/ơ. Chuồng nái bầu thiết kế theo từng dãy, chúng chỉ cần diện tích nhỏ
bằng phần của heo nái đẻ nằm để di chuyển và nằm, có máng ăn và vịi uống
nước tự động.
 1 chuồng đẻ gồm 2 dãy chuồng bao gồm 56 ơ có kích thước 2,4m ×
1,6m/ơ: Chuồng nái đẻ và ni con được thiết kế có vùng cho heo con và vùng
cho heo mẹ riêng biệt để tránh hiện tượng heo mẹ đè lên heo con khi chúng nằm.
Có nơi tập ăn riêng (bổ sung thức ăn sớm). Chuồng chia thành 2 khu vực rõ rệt.
heo nái nằm và di chuyển ở giữa, có khung khống chế. Có máng ăn cho heo mẹ

và vòi uống nước tự động, các thanh chắn có độ cao hợp lý. Hai bên vùng heo
nái nằm là heo con hoạt động. Nền chuồng của heo con thiết kế bằng nhựa. Nền
chuồng của heo mẹ bằng bê tơng.
 3 chuồng lợn thịt có tổng 44 ơ với kích thước 6 m × 7 m/ơ: Heo thịt thường
được nuôi trong các ô rộng và nuôi thành từng nhóm từ 45 - 50 con/ơ, mỗi ơ khoảng
40 m2. Chuồng ni heo thịt có thể thiết kế đa dạng các kiểu, có nền có độ dốc tốt
và dễ thoát nước. Máng ăn tự động để con nào cũng ăn được tiêu chuẩn ăn của
chúng. Có vịi uống nước tự động có từ 5 – 7 vịi/ơ. Ngồi ra ở mỗi dãy chuồng lợn
thịt cịn có 1 ơ rộng 8-10 m2 ở phía cuối dãy chuồng nơi gần quạt thơng gió để chứa
các con lợn bệnh trong thời gian chữa bệnh cho chúng.


6

 1 chuồng cách ly nái hậu bị và đực giống với tổng 10 ơ chuồng có kích
thước là 3 m × 4 m/ơ
- Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều
tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tơng và có chậu sát trùng trước mỗi cửa chuồng. Mỗi khu chuồng
riêng biệt đều có bể vơi sống riêng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống, tắm cho lợn, nước xả
gầm, xả máng, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể
chứa được xử lý và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng, ô chuồng khác
nhau.
2.1.2.5. Thuận lợi, khó khăn
 Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Tiền Tiến tạo điều kiện cho
sự phát triển của trại.

- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho q trình chăm sóc và ni dưỡng.
 Khó khăn
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.


7

- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.1.2.6. Đối tượng ni tại trại
Trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh là trang trại tư nhân do chú Nguyễn Văn
Khanh là chủ đầu tư hợp tác với công ty cổ phần CP Chăn nuôi Việt Nam (100%
vốn của Thái Lan) và công ty cổ phần GREENFEED Việt Nam.Trại nuôi theo
hướng lợn thịt và tự sản xuất con giống phục vụ cho chăn nuôi tại trại với quy
mô 230 nái đẻ,và 2500 lợn thịt, tất cả đều đạt tiêu chuẩn về sức khoẻ. Riêng
100% lợn nái và lợn giống ở đây trong cơ thể hồn tồn khơng có mầm bệnh của
loại bệnh phổ biến trên lợn là tai xanh và được cơng nhận “âm tính” với dịch
bệnh trong vài năm trở lại đây.
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1 Sự thành thục về tính và thể vóc

* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế
bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [21] cho biết, thành thụcvề tính
là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất
cả các bộ phận sinh dục như: Buồng trứng, tử cung, âm đạo đã phát triển hoàn
thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng
thời với sự phát triển hồn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh
dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện
tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc ni dưỡng.
- Giống: Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Hầu hết các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn
ngoại,những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có


8

tầmvóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], thì tuổi động dục đầu
tiên ởlợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 -25
kg.Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn
laiF1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể
đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65- 80kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động
dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng
tuổi (121- 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landracemuộn hơn từ
7 - 8 tháng tuổi.
- Điều kiện chăm sóc, ni dưỡng: Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rấtlớn
đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức
ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn

được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp. Lợn nái được
ni trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình là 188,5
ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ
xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
- Điều kiện ngoại cảnh: Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi
thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn ni ở vùng có khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn ni ở vùng có khí
hậu ơn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ơ chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
McIntosh (1996) [26], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ngày,
vớithời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165 ngày
tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane và cs. (1992) [7], mùa hè


9

lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu – Đơng, điều đó có thể do
ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng khối lượng thấp
trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành
thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày
(mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa
khác trong năm, bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến
động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho
gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược

lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất
sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. Theo
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [5], không nên cho phối giống ở lần động dục
đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được
chất dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được
hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục
lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về
tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con
vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs
(2003) [8], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát tri ển về ngoại hình và
thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội thường
phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 – 50 kg, đối với
lợn nái ngoại lúc 8 – 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 – 120 kg thì mới nên
cho phối giống.


10

2.2.1.2. Chu kỳ động dục
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)
Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện động
dục đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ chăm
sóc. TĐDLĐ được tính theo cơng thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.
* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Phải phối giống cho lợn nái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về tính,
có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản của lợn

nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh
hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng minh rằng,
nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến sinh sản, phát
dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó.
* Chu kỳ đợng dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý, được bắt đầu khi cơ thể đã thành thục
về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh dục của
con cái có một số sự thay đổi như: Âm hộ, âm đạo, tử cung xung huyết, các tuyến
sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục chín và rụng, niêm
dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản xạ về tính,… sự thay
đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi là chu kỳ tính
(chu kỳ động dục).
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật.
Khả năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: Đẻ nhiều con, nhiều lứa,
tỷ lệ nuôi sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả
năng sinh sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang
thai, số lần thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai đoạn
nào đó cơ thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi là


11

thành thục về tính. Trong điều kiện bình thường, sự thành thục về tính xuất hiện
lúc 6 - 7 tháng tuổi đối với lợn ngoại. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng, giống, tuổi gia
súc.
- Chu kỳ tính dục: Ở lợn, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời gian
chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu kỳ tính
dục sẽ giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích hợp, nâng
cao được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ động đực: 19

– 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 – 72 giờ, thời điểm rụng trứng: 35 –
45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá muộn, đều
ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
- Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], cơ
chế động dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích
thích bên ngồi như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các
kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi
(Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng
kích thích tuyến yên tiết ra FSH (Follicle-Stimulating Hormone), làm cho bao
nỗn phát dục nhanh chóng. Trong q trình bao nỗn phát dục và thành thục,
thượng bì bao nỗn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn
nái có biểu hiện động dục ra bên ngồi. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005)
[21]: Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước chịu đực: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống dẫn
trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến trong dạ
con bắt đầu tiết dưới tác dụng của oestrogen. Thay đổi của đường sinh dục: Tử
cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn chịu đực: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều oestrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ởđường sinh
dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng


12

phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích
nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết nhày, càng
tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai
đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử cung

vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử cung
bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngồi.
Biểu hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn
cho con khác nhảy lên và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng
thái bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ
ngơi,yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn
bị cho chu kỳ động dục tiếp theo.

* Thời gian mang thai (ngày)
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ, thời
gian chửa của lợn dao động từ 112 – 116 ngày.
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [11]: Thời gian chửa của lợn trung bình là
114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84.
Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm
3/4 trọng lượng sơ sinh. Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác
nhau. Đặc biệt chú ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc
phải thật hợp lý. Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự
phát triển của bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn
thu nhận, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng.


13

Trong thời kỳ mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều
này cần chế biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái
thu nhận thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích
thích từ bên ngồi dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây

khó khăn khi đẻ. Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong
khoảng 113 - 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ
2 - 6 giờ. Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì khơng cần can
thiệp nhiều trong khi lợn đẻ.
* Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)
Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ được xác định là khoảng thời
gian từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên.
TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản
2.2.2.1.Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Ngun tắc ni lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo
chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu
khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu
vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh
bột để chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 566
Với nái dạ: 2,5- 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566, từ 100 -114
ngày cho ăn thức ăn 567.
Với nái dạ: 2,5 - 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần


14

+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.

+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15°C, lợn nái cần cho ăn thêm
0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại khơng.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đơng,
thống mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Khơng nên tiêm phịng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính tốn ngày đẻ và có kế hoạch trực
lợn đẻ.
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn con
có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con, nâng
cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái


15


ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép
thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ
thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái
có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thứ căn, đẻ trước 2 – 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn
các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của
lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái
ăn mà chỉ cho uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3
ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ
4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị
thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], cho biết, việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ
và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10- 15 ngày cần
chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền
chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo,
ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng
từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái
sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng
khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được
nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi


16


khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng
từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong qtrình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng
đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con,nó
có tác dụngphịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới
sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe cịn rất yếu chưa hồi
phục. Ơ úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt
là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10
ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự
kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ úm: 1,2
x 1,5 m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước
khi đón lợn con sơ sinh.
* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái ni con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con sinh
trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao. Lợn
nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám
gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại
khoáng, vitamin.
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công


17


nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng qui định như NLTĐ 3100 kcal/kg, protein 15%, canxi từ 0,9
– 1,0%, phốt pho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủchất dinh
dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17] trong q trình ni con, lợn nái
được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn thức ăn
tinh (nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm 20 – 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi đẻ được từ 3



18

- 7 ngày, trong điều kiện có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho
lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số
giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con bị nhốt
trong các cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo
luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ úm
lợn con và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồngni thích hợp là 18 –
20°C, độ ẩm 70 – 75%.
2.2.3. Hiểu biết về bệnh thường gặp tại cơ sở
2.2.3.1.Bệnh Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ và
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2004) [18].
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [20] viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương
lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2α và làm xáo trộn chu
kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân của viêm tử cung
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [10]
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh
khơng được vơ trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền

sang cho lợn khoẻ.


×