Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Áp dụng quy trình nuôi dưỡng chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại lê văn tuấn xã bình xuyên huyện bình giang tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THẢO
Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LÊ VĂN TUẤN,
XÃ BÌNH XUYÊN - HUYỆN BÌNH GIANG - TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành: Chăn ni thú y
Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ THẢO


Tên chun đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH NI DƯỠNG, CHĂM SĨC VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LÊ VĂN TUẤN,
XÃ BÌNH XUYÊN - HUYỆN BÌNH GIANG - TỈNH HẢI DƯƠNG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp

: K47 - CNTY – Marpha

Khoa

: Chăn ni Thú y

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phùng Đức Hoàn

Thái Nguyên - 2019


i


LỜI NĨI ĐẦU
Để trở thành kỹ sư chăn ni trong tương lai, ngồi việc trang bị cho
mình một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn
tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất
quan trọng đối với tất cả các sinh viên các trường Đại học nói chung và sinh
viên trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần
thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà
trường vào thực tế.
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Thực tập tốt nghiệp cũng
là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập
tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình độ năng lực làm việc, góp phần vào
việc xây dựng và phát triển nơng thơn mới nói riêng và đất nước nói chung.
Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Phùng Đức Hoàn,
cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hồn thành khóa luận này. Do thời gian
và kiến thức có hạn, bước đầu làm quen với cơng tác nghiên cứu nên khóa luận
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng góp
của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của em được
hồn chỉnh hơn.
Sinh viên

Trần Thị Thảo


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền

đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phùng Đức Hoàn đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hồn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trại chăn ni lợn cùng tồn
thể các anh chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại trang trại vừa qua.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến tồn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được
nhiều kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp khơng tránh khỏi những sai sót,
hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hồn thiện của Q thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Trần Thị Thảo


iii

DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng lợn nái có chửa .............................30
Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ..................................................32
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại ..............................................................34
Bảng 3.4. Lịch sát trùng áp dụng tại trại ...................................................................35

Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây ....................................37
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn......................................................38
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại ........................................41
Bảng 4.4: Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn .................................43
Bảng 4.5: Kết quả lợn mắc bệnh tại trại trong thời gian thực tập .............................44
Bảng 4.6: Kết quả lợn mắc bệnh tại trại trong thời gian thực tập .............................45
Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ......................................................46
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con .....................................................47
Bảng 4.9: Kết quả một số công tác khác ...................................................................48


iv

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập .............................. 4
2.1.3 Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................... 8
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện. ............................. 8
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ......................................... 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái .................................................. 12

2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .......................................... 16
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 21
2.2.5. Một số thuốc phòng và trị bệnh thường dùng ....................................... 24
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 26
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 28


v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 28
3.4.3. Một số cơng thức tính tốn các chỉ tiêu ................................................ 36
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 37
4.1. Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây ........................... 37
4.2. Công tác chăn ni và chăm sóc, ni dưỡng ......................................... 38
4.2.1. Cơng tác chăn ni ................................................................................ 38
4.2.2. Cơng tác chăm sóc, ni dưỡng ............................................................ 39
4.3. Công tác thú y .......................................................................................... 40
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ...................................... 40
4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn ............................. 43
4.4. Kết quả công tác theo dõi tình hình mắc bệnh của lợn nái. ..................... 44
4.4.1. Kết quả công tác phát hiện bệnh trên đàn lợn nái .................................... 44
4.4.2. Kết quả công tác phát hiện bệnh trên đàn lợn con ................................ 45
4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại ........................................ 46

4.5.1. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..................................................... 46
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con ......................................................... 47
4.6. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................................. 48
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AD:

Vắc xin giả dại

Cs:

Cộng sự

CSF:

Vắc xin dịch tả

KL:

Khối lượng

Nxb:


Nhà xuất bản

PRRS:

Vắc xin tai xanh

Pavo:

Vắc xin chống khô thai

PRRS (1):

Tiêm nhắc lại vắc xin tai xanh

Pavo (1):

Tiêm nhắc lại vắc xin chống khô thai

FMD:

Vắc xin lở mồm long móng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng giao lưu, hội nhập

khu vực và quốc tế, ngành chăn ni nói chung và ngành chăn ni lợn nói
riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm với
tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất
lớn cho ngành trồng trọt.
Chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng trong ngành
chăn ni lợn, góp phần quyết định thành cơng của ngành chăn nuôi lợn, đặc
biệt trong việc nuôi lợn nái để có đàn con ni thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Mặt
khác đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh về số lượng và
chất lượng đàn lợn.
Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mơ
lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng
kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy
mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn.
Chính vì vậy, u cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng
các quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn
nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao
đàn lợn cả về lượng và chất.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, chúng em tiến hành
thực hiện chun đề: “Áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng trị
bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Lê Văn Tuấn, xã Bình Xuyên, huyện
Bình Giang, tỉnh Hải Dương”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình, ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái tại trại Lê Văn
Tuấn - Xã Bình Xuyên - Huyện Bình Giang - Tỉnh Hải Dương
- Theo dõi một số bệnh bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại.

- Điều trị một số bệnh ở lợn nái
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Lê Văn Tuấn – Xã Bình
Xuyên - Huyện Bình Giang - Tỉnh Hải Dương
- Áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái ni tại trại
đạt hiệu quả cao.
- Tìm được nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn
nái từ đó đưa ra biện pháp phòng và trị.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần vào nguồn
tư liệu về một số bệnh sinh sản trong chăn ni lợn nái sinh sản và biện pháp
phịng trị bệnh tại cơ sở.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu xác định được một số bệnh thường xảy ra ở lợn
nái sinh sản, từ đó đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh tốt hơn.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Bình Giang là một trong 10 huyện thuộc tỉnh Hải Dương. Huyện nằm ở
phía Tây Nam thành phố Hải Dương, có diện tích tự nhiên là 104,7 km2.
Huyện có ranh giới:
Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng

Phía Nam giáp huyện Thanh Miện
Phía Đơng giáp huyện Gia Lộc
Phía Tây giáp huyện Ân Thi và Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên
Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sơng: sơng Kẻ Sặt ở phía Bắc, sơng
Đình Hào ở phía Đơng, sơng Cửu An ở phía Tây, sơng Cầu Lâm, Cầu Cốc ở
phía Nam. Trong đó, sông Sặt bắt nguồn từ sông Hồng, qua cổng Xuân Quan,
qua cầu Lực Điền, cầu của đường 39A, nối quốc lộ 5A với thành phố Hưng
Yên, tiếp cận với huyện Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngồi, xã Thúc
Kháng. Đến đây sơng có nhánh chạy dọc theo phía Tây của huyện, gọi là sông
Cửu An; một nhánh chạy dọc phía Bắc của huyện gọi là sơng Kẻ Sặt, thơng
với sơng Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải Dương.
* Kinh tế, xã hội
Bình Giang là một huyện chủ yếu là sản xuất công nghiệp, đang phát
triển mạnh về dịch vụ, thương mại.
Năm 2016 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng. Trong đó: nơng nghiệp
(8,06%), cơng nghiệp (60,88%), tiểu thủ công nghiệp, xây dựng; thương mại
dịch vụ (31,06%).


4

Hiện nay, Bình Giang đang phát triển thành một đơ thị phía Tây của
tỉnh Hải Dương.
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập
* Quá trình thành lập
Trang trại lợn nái sinh sản Lê Văn Tuấn nằm trên địa bàn của thôn
Dinh Như - Huyện Bình Giang - Tỉnh Hải Dương. Là trại lợn gia công của
Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt
Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật.

Hiện nay, trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động
của trang trại.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 2 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện.
+ Nhóm nhân viên: 10 cơng nhân, 3 sinh viên thực tập.
* Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên khu vực xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh
Hải Dương, đường giao thơng đã được nâng cấp bê tơng hóa, thuận tiện cho
việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư khoảng hơn 1km.
Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
- Đất trồng cây ăn quả:

1 ha

- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá:

2 ha

- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải:

2 ha

- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn,
các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại: 4 ha


5


Khu chăn ni xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vịi nước tự động và máng ăn.
Chuồng ni được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3
chuồng đẻ (mỗi chuồng có 58 ơ), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 560 ơ), 1
chuồng cách ly cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho
thức ăn, phịng sát trùng, phịng pha tinh, kho thuốc, kho cám...
Trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn, ở cho công nhân, khu nhà để cám và
kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao hồ
bao quanh trại. Trại có quy mơ đàn là trên 600 đầu nái, 7 lợn đực và 45 lợn
hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại
lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu
chuồng nái chửa là nơi chăm sóc ni dưỡng những lợn nái đang mang thai,
khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi
mà lợn nái thực hiện q trình đẻ, khu cịn lại là khu vực chuồng dành cho lợn
hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn
nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau,
lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu
vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng lợn nái
có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái
chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có
phịng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phịng tinh. Phịng tinh được trang bị
khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả



6

sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công
việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn
mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thơng gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự
thơng thống cho chuồng, ngồi ra bên trong chuồng cịn được trang bị đầy đủ
hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc
chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 3 quạt thơng gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy
và có một cơng nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm
bằng bê tơng cịn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một
ơ chuồng đẻ đều có vịi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con.
Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được
làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm
được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ơ chuồng để một máng ăn nhỏ
cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thơng
gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con
và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để
trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm
6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thơng gió nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng ni.



7

Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ơ đều có hệ thống thốt phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe chở phân, xe chở lợn con, xe chở tấm đan, máy nén khí
phun sát trùng di động khu vực trong và ngồi chuồng ni.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt u cầu so
với một chuồng ni kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn tồn làm theo phương thức thủ cơng với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì cơng nhân phụ
trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung
giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các
vòi tự động nước được xử lý qua clorin. Trang trại lợn nái Lê Văn Tuấn là một
trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để
phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng
nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn ni
được bơm từ lịng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao,
áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ơ chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống
bạt che, giàn mát, quạt thơng gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được
thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được cơng nhân hót vào
bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và
một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có
một chậu nước sát trùng để khử trùng cho công nhân trước khi đi vào chuồng
làm việc.



8

2.1.3 Thuận lợi và khó khăn của trại
Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
. Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết biến đổi thất
thường nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn
- Từ cuối tháng 3-2017 đến nay giá lợn có xu hướng giảm mạnh. Có thời
điểm giá lợn hơi xuống tới mức kỉ lục là 20.000 đồng/kg. Không những giá lợn
hơi giảm mà giá lợn giống cũng giảm từ hơn 1.200.000 đồng /con khoảng 10kg
xuống cịn 600.000 đồng /con vẫn khơng có người mua. Tình trạng trên khiến
người chăn ni gặp vơ vàn khó khăn trong việc tái đàn cũng như mở rộng quy
mô sản xuất, chú trọng hơn nên dịch bệnh tại trại hầu như không xảy ra.
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện.
2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
 Bộ phận sinh dục bên ngồi
Là bộ phận có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: âm hộ,
âm vật, tiền đình.
- Âm hộ (vulvae): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm
hộ nằm dưới hậu môn và được thơng ra ngồi bởi một khe thẳng đứng gọi là
âm mơn. Trong âm hộ cịn có lỗ thơng với bóng đái, tuyến tiền đình



9

(bartholin) và bộ phận cương cứng gọi là âm vật (clitoris).
- Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm mơn. Là
tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây
cao, tương tự như bao quy đầu dương vật.
Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có
nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau khi
dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích
thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào vận động bình thường.
- Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo,
nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh,
phía trong màng trinh là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng
trinh có các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp.
Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về
âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy
 Bộ phận sinh dục bên trong
- Buồng trứng (ovanrium): Cịn gọi là nỗn bào, gồm một đơi nằm dưới
hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt
buồng trứng sần sùi.
Khác với dịch hồn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang
bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết là sản
sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có ảnh hưởng
tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).
+ Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi
chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả
hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.
+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo q

trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba


10

phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt.
+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.
Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm,
khối lượng 3 - 5gam.
- Ống dẫn trứng (oviductus): Ống dẫn trứng ở lợn dài 15 - 20cm uốn
khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần.
 Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vịi (loa kèn) có tác
dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
 Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
- Tử cung (dạ con) (uterus): Nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,
trên bóng đái, là nơi thai làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển
của bào thai đồng thời là cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngồi khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử
cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m
trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung: Là tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự
góp mặt của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung khơng có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt
xen kẽ cài răng lược với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài chừng 30 - 50cm dây
chằng rộng và rất dài.

Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.
- Âm đạo (vagina): Là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây


11

là nơi tiếpnhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là
bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều
dài của âm đạo của lợn là 10 - 12cm. Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ
cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16,
các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trị chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong q
trình kích thích trước lúc giao phối.
 Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi
đến tuổi thành thục về tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa,
đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ
sinh và lúc con còn non.
+ Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hơi tạo thành, tất cả động vật
có vú khơng kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng với sự sinh
trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các hormone
sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên. Ở lợn có
6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực tới vùng
bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và núm vú.
 Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn
tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp
đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ

giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản
thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn
hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo


12

3 loại ống dẫn: nhỏ,trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thông
ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú,
vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh
bao tuyến dày đặc.
 Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ
chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi
cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái
khép kín khi khơng thải sữa.
- Sự phát triển của tuyến vú:
 Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục,
hệ thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ
phân nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành
bao tuyến chưa có xoang tiết.
 Đến thời kỳ chửa, ni con, bao tuyến có xoang tiết,ống dẫn tăng lên
khơng ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao tuyến
nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ
thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố
(các phản xạ về sinh dục). Khi có các nỗn bào chín và tế bào trứng rụng.
Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới

tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu đơng, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14


13

ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong
ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi
thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng
nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái
hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển.
Kết quả nghiên cứu của Hughes và James (1996) [25] cho thấy: việc
nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so
với lợn cái được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực
giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn
cái hậu bị. Nếu lợn nái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh
động dục hơn lợn nái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống.
Lợn nái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2
lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị
động dục lần đầu (Muirhead M., Alexander T, 2010 [28]).
- Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của
lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động
dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005 [4]).
+ Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát
triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng,
tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt
buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến

hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế
bào trứng chín.
+ Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt
của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào


14

vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng
giải phóng tế bào trứng ra khỏi nỗn bào ở từng lồi gia súc khác nhau.
+ Sự hình thành thể vàng: Sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.
Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên
những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào
trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và
máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp
nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này
tuy số lượng khơng tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế
bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã
chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào
hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra
hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế
bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì thể vàng nhanh
chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng
từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai
đến ngày gia súc gần đẻ.
+ Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy
ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm
lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra
niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
+ Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen

tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình
thường, đứng nằm khơng yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá
chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không
kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.


15

- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có
một loạt biến đổi về bên ngồi, thường khơng n, chủ động đi tìm con đực,
kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao
phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính
hưng phấn giảm đi rõ rệt.
* Chu kỳ động dục
Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [18] cho biết: Chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục
lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng
tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung
huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai
đoạn này tính hưng phấn chưa cao.
Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục
có biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng,
niêm mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật
biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc khơng n tĩnh, ăn uống giảm, kêu
giống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này
tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ

dừng lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính
khơng xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh
dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần
mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.


16

- Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính
của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục
khơng có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong
buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái
sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố
trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời
kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs.,
2013 [24]).
2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
* Đẻ khó
+ Nguyên nhân: Do lợn nái khơng được chăm sóc tốt trong suốt q
trình ni từ hậu bị đến khi lợn chửa, đẻ.

Xương chậu hẹp bẩm sinh, thai quá to và mắc các bệnh truyền nhiễm
đã điều trị trong thời gian khá dài.
Lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hormone kích đẻ
quá thấp trong thời gian đẻ. Lợn nái bị liệt 1/3 thân sau; nơi đẻ, cách đỡ đẻ
không đúng kỹ thuật hoặc chưa phù hợp và do đẻ ngược thai...


17

+ Triệu chứng: Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà khơng đẻ được,
cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu, nước ối tiết nhiều và có
lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng
vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thò tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu
nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai
quá to.
+ Điều trị: cần tiêm Oxytocin 20 - 50 UI/ 1con nái, có thể tiêm vào tĩnh
mạch là tốt nhất. Trường hợp khơng có kết quả, cần can thiệp bằng tay hoặc
phẫu thuật để lấy thai ra. Sau khi can thiệp xong, cần thụt rửa âm đạo bằng
nước muối pha loãng, dùng các loại kháng sinh sau đây chống viêm tử cung,
âm đạo.
* Hẹp khe âm mơn và tiền đình âm đạo, âm đạo và cổ tử cung
+ Nguyên nhân: Xảy ra do bẩm sinh hoặc ở gia súc co thắt sẹo hình
thành từ chấn thương hoặc viêm, do phát triển màng sẹo liên kết của vết loét,
ung bướu. Đôi khi gặp trường hợp đẻ khó ở gia súc đẻ lần đầu do phì đại
màng trinh bẩm sinh hoặc mắc phải (tăng sinh van niệu đạo nằm ở thành dưới
âm đạo sát mép tiền đình âm đạo).
+ Triệu chứng: Các cơn rặn đẻ mạnh trong khi đã có các cơn tiền triệu
chứng đẻ nhưng gia súc không đẻ được, chứng tỏ hẹp đường sinh dục hoặc
thai to quá (Debois C. H. W., 1989 [23]).
+ Điều trị: Trước hết thụt dầu nhờn vào âm đạo xong kéo thai ra ngồi.

Nếu khơng có kết quả thì tiến hành rạch một đường chính giữa đường trắng
và rạch từ trong ra ngoài. Độ dài vết rạch tùy thuộc vào mức độ âm mơn hẹp
nhiều hay ít. Khi tiến hành xong phải khâu vết rách lại, niêm mạc khâu riêng
và da khâu riêng.


×