Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ tăng cường hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện cư mgar, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 114 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Thủy

i


LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Thủy Lợi, nhất là các cán
bộ, giảng viên khoa Kinh tế và quản lý, phòng Đào tạo đại học và sau đại học đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm
ơn thầy hướng dẫn – PGS.TS Nguyễn Trung Dũng đã hết lịng hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình để tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ UBND huyện Cư
M'gar và các cá nhân, đơn vị trong huyện đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ, giúp
đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Những lời sau cùng, tác giả xin dành cho gia đình, những người thân, bạn bè cùng các
đồng nghiệp trong Trung tâm nghiên cứu phát triển, và Viện Khoa học xã hội vùng Tây
Nguyên đã chia sẻ khó khăn, quan tâm và ủng hộ tác giả trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực hiện luận văn tác giả đã cố gắng và nỗ lực rất nhiều nhưng do những
hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm và tài liệu tham khảo nên khơng thể tránh
được những sai sót. Tác giả xin trân trọng và mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp, chỉ
bảo của các thầy, cơ, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2019



Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Thủy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU

................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ......................................................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .............................. 4
1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp và đất sản xuất nơng nghiệp ....................................... 4
1.1.2 Vai trị và ý nghĩa, phân loại của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ................... 5
1.1.3 Hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý sử dụng đất ở Việt Nam .. 6
1.1.4 Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................................... 8
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................... 10
1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.............. 12
1.2 Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......................... 14
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của một số nước trên thế
giới và một số địa phương ở Việt Nam ............................................................................. 14

1.2.2 Bài học kinh nghiệm quản lý sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp ở huyện .......... 26
1.3 Các cơng trình khoa học cơng bố có liên quan đến đề tài ..................................27
1.3.1 Tình hình nghiên cứu về vấn đề đất đai.................................................................. 27
1.3.2 Tình hình nghiên cứu về sử dụng nguồn tài nguyên đất ở vùng Tây Nguyên ... 28
Kết luận chương 1 .........................................................................................................29
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP Ở HUYỆN CƯ M’GAR ................................................................................ 30
2.1 Giới thiệu về huyện Cư M’gar............................................................................30
2.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 30
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................................... 35
2.2 Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cư M’gar ..................... 40
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Cư M’gar ......................................................... 40
2.2.2 Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Cư M’gar.......................... 47

iii


2.2.3 Biến động trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2014-2017 .......... 50
2.2.4 Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cư M’gar .................. 52
2.3 Thực trạng về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cư M’gar . 61
2.3.1 Hiệu quả kinh tế ........................................................................................................ 61
2.3.2 Hiệu quả xã hội ......................................................................................................... 65
2.4 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Cư M’gar,
tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................................. 66
2.4.1 Kết quả đạt được ....................................................................................................... 66
2.4.2 Những vấn đề còn tồn tại ......................................................................................... 69
2.4.3 Nguyên nhân gây ra tồn tại ...................................................................................... 71
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 73
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN CƯ M’GAR .............................................. 75

3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cư
M’gar, tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................. 75
3.1.1 Định hướng của Nhà nước về quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ......... 75
3.1.2 Định hướng của huyện Cư M’gar trong về quản lý sử dụng đất sản xuất .......... 77
3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong việc tăng cường hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp huyện Cư M’gar ........................................................................... 78
3.2.1 Thuận lợi.................................................................................................................... 78
3.2.2 Khó khăn ................................................................................................................... 79
3.3 Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
huyện Cư M’gar ........................................................................................................ 81
3.3.1 Giải pháp về cơ chế pháp lý và chính sách ............................................................ 81
3.3.2 Giải pháp về cơ sở hạ tầng ....................................................................................... 81
3.3.3 Giải pháp về kỹ thuật................................................................................................ 89
3.3.4 Giải pháp về vốn và thị trường ................................................................................ 91
Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 94
KẾT LUẬN

............................................................................................................... 99

KIẾN NGHỊ ................................................................................................................ 101
PHỤ LỤC HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ...................................................... .. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 103

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Cơ cấu đất nơng nghiệp năm 2017 huyện Cư M’gar (%) .............................. 43
Hình 2.2 Cơ cấu đất phi nông nghiệp huyện Cư M'gar năm 2017 (%) ......................... 45
Hình 2.3 Các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp chính huyện Cư M'gar ....... 59

Hình 2.4 Lịch mùa vụ các loại cây lương thực ở buôn Hring và buôn Sút Mrang ....... 60

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính ............................................. 41
Bảng 2.2 Cơ cấu đất sử dụng vào mục đích cơng cộng huyện Cư M'gar năm 2017 .... 46
Bảng 2.3 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất huyện Cư M'gar năm 2017 ........ 47
Bảng 2.4 Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp phân theo đối tượng sử dụng năm 2017 ...... 48
Bảng 2.5 Biến động sử dụng các loại đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2005 -2010...50
Bảng 2.6 Biến động sử dụng các loại đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2017…....51
Bảng 2.7 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Cư Suê năm 2017 ............. 54
Bảng 2.8 Hiện trạng sử dụng đất xã Ea H’Dring năm 2017 ......................................... 55
Bảng 2.9 Diện tích và sản lượng hệ thống các loại cây trồng ....................................... 61
Bảng 2.10 Chi phí đầu tư cho các loại cây trồng ở huyện Cư M'gar ............................ 62
Bảng 2.11 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Cư M’gar ...................... 63
Bảng 2.12 Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất huyện Cư M’gar ....................... 65
Bảng 2.13 Diện tích đất canh tác của các hộ khảo sát tại buôn Sút Mdrang ................ 68
Bảng 2.14 Diện tích đất canh tác của các hộ khảo sát tại buôn Hring .......................... 70
Bảng 3.1 Tình hình vay vốn hiện nay của các hộ khảo sát tại buôn Sút Mdrang ......... 93

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn


BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

CP

Chính phủ

CPTG

Chi phí trung gian

CS

Cộng sự

CT

Chỉ thị

DTTN

Diện tích tự nhiên

DTTSTC

Dân tộc thiểu số tại chỗ

GTGT


Giá trị gia tăng

GTNCLĐ

Giá trị trên ngày công lao động quy đổi

GTSX

Giá trị sản xuất

KH

Kế hoạch



Nghị định



Quyết định

QH

Quốc hội

TCQLĐĐ

Tổng cục Quản lý đất đai


TT

Thơng tư

TTg

Thủ tướng Chính phủ

UBND

Ủy ban nhân dân

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong nền sản xuất nơng nghiệp, đất đai chính là tư liệu sản xuất quan trọng, đồng thời nó
cũng đóng vai trị là tư liệu lao động chủ yếu của ngành nông nghiệp. Đất đai là một yếu
tố của quá trình sản xuất: đối tượng lao động chịu sự tác động của quá trình sản xuất như
cày, bừa, xới, đào...., đồng thời là công cụ hay phương tiện lao động sử dụng để trồng trọt,
chăn nuôi. Đặc điểm đất đai ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu và phân phối của ngành
nông nghiệp. Vai trò của đất đai càng lớn hơn khi dân số ngày càng đông, nhu cầu dùng
đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất,… ngày càng tăng và càng quan trọng hơn nữa khi
nông nghiệp vẫn là chủ đạo trong phát triển sinh kế của người dân hiện nay. Điều này
được khẳng định thông qua số liệu của Ngân hàng thế giới, diện tích đất nơng nghiệp bình
quân đầu người ở Việt Nam giảm liên tục và đến nay chỉ có 0,07 ha/người, dưới mức
trung bình trong khu vực và trên thế giới.

Huyện Cư M’gar là một huyện có đơng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống chiếm
gần 46%, chủ yếu là đồng bào Êđê, Tày, M’nông… Dân số huyện Cư M’gar cuối
năm 2014 là 170.801 người, thuộc 25 dân tộc, bao gồm ba bộ phận: bộ phận dân tộc
Kinh, bộ phận dân tộc thiểu số đến từ miền núi phía Bắc và bộ phận dân tộc thiểu số
tại chỗ. Dân tộc Kinh chiếm dân số đơng nhất, có 97.952 người chiếm 54,4% tổng
dân số tồn huyện, các dân tộc thiểu số đến từ miền núi phía Bắc có 14.664 người
chiếm 9,2%, các dân tộc thiểu số tại chỗ có 58.185 người chiếm 36,4% tổng dân số
tồn huyện. Đời sống của người dân cịn gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ hộ nghèo cao, đặc
biệt tập trung ở các bn người DTTSTC.
Theo tiêu chí nghèo mới giai đoạn 2011-2015 của Bộ Lao động thương binh xã hội,
toàn huyện Cư M’gar có 5.935 hộ nghèo, chiếm 28,2% tổng số hộ, trong đó hộ nghèo
dân tộc thiểu số tại chỗ 2.975 hộ, chiếm trên 50% tổng số hộ nghèo và hơn 57% tổng
số hộ dân tộc thiểu số tại chỗ... Hiện nay nơng nghiệp là ngành sản xuất chính của
người dân trên địa bàn, diện tích tự nhiên 82.443 ha, trong đó chủ yếu là đất sản xuất
và chủ yếu là trồng các cây ngắn ngày như bắp, lúa và các cây công nghiệp như cà
phê, hồ tiêu.

1


Tỉ lệ lao động trong nông nghiệp chiếm khoảng 85% trong tổng số lao động của toàn
huyện nhưng hiệu quả sản xuất cũng như tổng giá trị sản xuất của ngành nơng nghiệp
cịn thấp. Ngun nhân một phần là do q trình canh tác trên đất của người dân cịn
lạc hậu, thiếu công nghệ và do điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, nắng nóng kéo
dài đã ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng nên cho năng
suất, sản lượng thấp.
Kinh tế huyện Cư M’gar chủ yếu là làm nông nghiệp với gần 94,4% dân số sống ở
vùng nơng thơn, dân số hiện có 170.801 người, trong đó dân số lao động ở khu vực
nông thôn là 103.078 người, chiếm gần 85% dân số trong độ tuổi lao động. Tỷ trọng
kinh tế nông thôn vẫn nặng về kinh tế nông nghiệp (60%), trong nông nghiệp vẫn

nặng về trồng trọt, sản xuất nguyên liệu thô. Diện tích đất nơng nghiệp bình qn của
huyện đang đứng trước nguy cơ ngày càng giảm mạnh do mức gia tăng dân số cơ
học quá nhanh và do nguyên nhân biến đổi khí hậu, thêm vào đó là tình trạng thiếu
đất canh tác... Tình trạng sử dụng bất hợp lý, thiếu bền vững các diện tích đất sản
xuất nơng nghiệp sẽ gây ra những mâu thuẫn và bất cập ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển kinh tế, xã hội, ổn định an ninh quốc phòng của địa bàn.
Vấn đề hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cư M’gar đang bộc lộ
nhiều hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
như diện tích đất ngày càng thu hẹp, quản lý sử dụng kém hiệu quả, mất đất canh
tác… Nhận thức được thực trạng đó và với mục tiêu nhằm khai thác có hiệu quả và
bền vững nguồn tài ngun đất sản xuất nơng nghiệp, do đó học viên chọn vấn đề
“Tăng cường hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cư M’gar, tỉnh
Đắk Lắk” làm đề tài tốt nghiệp.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

2


Đối tượng nghiên cứu là: đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện huyện Cư M’gar,
tỉnh Đắk Lắk.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian: huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi thời gian: từ năm 2014 đến 2017
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận
Đề tài hệ thống các cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng

nghiệp, qua đó nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk từ đó đưa ra các kết quả đạt được và những
tồn tại hạn chế và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
b. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
như: Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phỏng vấn sâu, phương pháp thống
kê; phương pháp so sánh đối chiếu; phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp phân
tích đánh giá…
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc với ba chương nội
dung chính, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện Cư M’gar
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở
huyện Cư M’gar

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
1.1

Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm đất nông nghiệp
Về mặt thuật ngữ khoa học “Đất” và “Đất đai” có sự phân biệt nhất định. Theo các nhà

khoa học thì “Đất” có nghĩa trùng với từ thổ hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất
của nó. Cịn “Đất đai” có nghĩa về phạm vi khơng gian của đất hay có thể hiểu là lãnh thổ.
Đất là một vật thể tự nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố là:
Khí hậu, đá mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận
động và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng, 1999)
Khái niệm phổ biến nhất hiện nay về đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề
mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới
bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đoàn động
thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá
khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá,
nhà cửa...). ( Lê Quang Trí, 1996)
Qua đó chúng ta có thể hiểu: Đất đai được xem như là một đơn vị đất được đặt trong một
điều kiện tự nhiên cụ thể. Như vậy có thể thấy rằng, cùng một loại đất nhưng xuất hiện
trong 2 vùng, 2 khu vực có điều kiện tự nhiên khác nhau sẽ cho chúng ta 2 đơn vị đất đai
riêng biệt. Cùng là đất đỏ bazan nhưng phân bố ở khu vực phía Bắc thì sẽ có chất lượng
đất đai khác hẳn vùng đất đỏ bazan được phân bố ở khu vực Tây Nguyên… Hay để sử
dụng đất trồng lúa nước phải thoả mãn yêu cầu: Loại đất phù sa, địa hình bằng phẳng, độ
mầu mỡ khá, có hệ thống nước tới tiêu chủ động; để sử dụng đất trồng cà phê phải thoả
mãn yêu cầu: Loại đất đồi đỏ nâu trên đá bazan, tầng đất dày, độ ẩm khá, đủ nước trời và
nước tới, bức xạ lớn, đất có độ phì khá…

4


Trong nền sản xuất, đất đai giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện vật chất mà
mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới. Đất đai là khởi điểm tiếp xúc và sử dụng tự nhiên
ngay sau khi nhân loại xuất hiện. Trong quá trình phát triển của xã hội lồi người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ
thuật vật chất và văn hóa khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất

đai. Như vậy, đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi q trình sản xuất và hoạt động
của con người; khơng có đất sẽ khơng có sản xuất cũng như khơng có sự tồn tại của chính
con người.
Đất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng
nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng.
Nhóm đất nơng nghiệp được chia thành các phân nhóm sau: a) Đất sản xuất nông nghiệp
bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm; b) Đất lâm nghiệp bao gồm đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; c) Đất nuôi trồng thuỷ sản; d) Đất
làm muối; đ) Đất nông nghiệp khác. (Luật Đất đai 2003)
1.1.1.2 Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp: là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nơng
nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm
bao gồm đất trồng lúa; đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác
(Luật Đất đai 2003).
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa, phân loại của đất đai trong sản xuất nơng nghiệp
1.1.2.1 Vai trị và ý nghĩa của đất đai
Thứ nhất, thông qua sản xuất đất đai là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống của
con người, qua quá trình sản xuất, đất đai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều
sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp thông qua chăn nuôi và
trồng trọt.
Thứ hai, với vai trị mơi trường sống: đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống
trên lục địa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di
truyền để bảo tồn nòi giống cho thực vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới
mặt đất. Đất còn là nơi cung cấp không gian cho sự vận chuyển của con người, cho

5


đầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của động vật... giữa các vùng khác nhau của
hệ sinh thái tự nhiên.

Thứ ba là việc cân bằng sinh thái: đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm
thảm xanh đã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái đất thông qua việc phản
xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần hồn khí quyền
của địa cầu.
Thứ tư, đất là nơi tàng trữ và cung cấp nguồn nước: đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt
và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hồn nước trong tự nhiên và có
vai trị điều tiết nước rất to lớn.
Thứ năm, dự trữ: đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng
của con người.
Thứ sáu, là nơi bảo tồn, bào tàng lịch sử: Đất đai là trung gian để bảo vệ các chứng tích
lịch sử, văn hóa của lồi người, là nguồn thơng tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết và cả
quá trình sử dụng đất trong quá khứ.
Thứ bảy, đất đai có ý nghĩa lãnh thổ: Đất đai là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của
mỗi quốc gia và gắn với nó là lịch sử của từng dân tộc. Mỗi phần lãnh thổ mang
những đặc tính tự nhiên, kinh tế, xã hội rất đặc thù. Vì vậy, quản lý đi đôi với việc
bảo vệ chủ quyền lãnh thổ là mục tiêu hết sức quan trọng của mỗi quốc gia. (Đỗ Kim
Chung và CS, 1997)
1.1.2.2 Phân loại đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp: bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có thời gian sinh
trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể cả đất sử
dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử dụng
vào mục đích chăn ni. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi,
đất trồng cây hàng năm khác.

6


+ ) Đất trồng lúa (LUA): là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên; bao gồm đất
chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương. Theo Nghị định

số 42/2012/NĐ-CP của Chính phủ, Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa thì: 1. Đất trồng
lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và
đất lúa khác. 2. Đất chuyên trồng lúa nước là đất đang trồng hoặc có đủ điều kiện trồng
được hai vụ lúa nước trở lên trong năm. 3. Đất lúa khác bao gồm đất lúa nước chỉ trồng
được một vụ lúa nước trong năm và đất lúa nương. 4. Đất lúa nương là đất có các điều
kiện phù hợp cho trồng lúa nương.
+) Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm không phải đất trồng
lúa gồm chủ yếu để trồng ngô, đậu tương, lạc, thuốc lá, mía, bơng, cói, dâu tắm, cỏ khơng
để chăn ni.
+) Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng
trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian sinh trưởng
như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm, đất trồng cây hàng năm
bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất
trồng cây lâu năm khác.
+) Đất trồng cây công nghiệp lâu năm (LNC): là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu
hoạch (khơng phải là gỗ) để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế
biến mới sử dụng được gồm chủ yếu là cà phê, tiêu, cao su, điều, ca cao, chè...
+) Đất trồng cây ăn quả lâu năm (LNQ): là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch
là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến.
+) Đất trồng cây lâu năm khác (LNK): là đất trồng cây lâu năm không phải đất trồng cây
công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả lâu năm gồm chủ yếu là đất trồng cây lấy gỗ,
lấy bóng mát, tạo cảnh quan không thuộc đất lâm nghiệp, đất vườn trồng xen lẫn nhiều
loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm.
Trên cơ sở phân loại các diện tích đất sản xuất nơng nghiệp, nghiên cứu sẽ tập trung vào
các loại hình sử dụng đất như trên để tiến hành thu thập, xử lý số liệu và đánh giá hiệu quả
sử dụng.

7



1.1.3 Hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý sử dụng đất ở Việt
Nam
Hệ thống chính sách, pháp luật đất đai là một trong những tiền đề cho công cuộc đổi mới
và phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội toàn diện. Để phù hợp với đường lối
phát triển trong từng giai đoạn, Đảng và Nhà nước đã, khơng ngừng xây dựng, hồn thiện
chính sách, pháp luật đất đai đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu của từng thời kỳ và sâu rộng
đến từng chủ thể và lĩnh vực sử dụng và quản lý đất đai.
Cụ thể hóa Hiến pháp 1992, Quốc Hội đã ban hành hệ thống văn bản pháp luật đất đai,
phù hợp với tình hình, nhiệm vụ cách mạng nước ta trong từng thời kỳ trọng tâm thông
qua Luật Đất đai 1987, Luật Đất đai 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Đất đai năm 1998, 2001, Luật Đất đai 2003, Luật đất đai 2013. Hệ thống pháp luật đất
đai duy trì chế độ sở hữu tồn dân về đất đai do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà
nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, được
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật..., đồng thời chính sách, pháp
luật về đất đai đã phát triển thêm những quy định mới như: Làm rõ quyền của Nhà
nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai; thúc đẩy chuyển đổi cơ
cấu đất đai phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,...
Căn cứ pháp luật và chính sách hiện nay liên quan đến quản lý sử dụng đất ở Việt Nam từ
cấp Trung Ương đến các ban ngành trực thuộc gồm:
- Quyết định số 264/2003/QĐ-TTg ngày 16/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về một số
giải pháp quản lý sử dụng đất trong các nông, lâm trường quốc doanh;
- Quyết định số 146/2005/QĐ-TTg ngày 15 tháng 06 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách thu hồi đất sản xuất của các nông trường, lâm trường để giao cho hộ
đồng bào đân tộc thiểu số nghèo;
- Quyết định số 198/2007/QĐ-TTg ngày 31/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo, đời sống khó khăn;
- Nghị định số 42/2012/NĐ-CP, ngày 11/05/2012 của Chính phủ về Quản lý, sử dụng đất
trồng lúa;
8



- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013;
- Thông tư số 47/2013/TT-BNNPTNT ngày 8/11/2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, về Hướng dẫn việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, kết hợp
nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa;
- Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi
hành Luật Đất đai;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Công văn số 3215/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 05 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc tăng cường kiểm tra, giám sát và xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá
đối với hoạt động quản lý, sử dụng đất đai;
- Công văn số 1660/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Tổng cục
Quản lý đất đai về báo cáo đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai và tác động của
chính sách, pháp luật đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường;
- Công văn số 1678/TCQLĐĐ- CKSQLSDĐĐ ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Tổng cục
Quản lý đất đai về theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất đai;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
- Công văn số 5630/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 19/10/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2018;
Hệ thống pháp luật và chính sách đã bao gồm từ việc thực hiện các quyền sở hữu đất
đai của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai; đến việc quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chính sách quản lý và sử dụng đất chuyển đổi từ cơ chế
tập trung dân chủ sang cơ chế thị trường; việc phân cấp cho địa phương trong quản lý
và sử dụng đất đai; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu hồi đất,


9


bồi thường tái định cư; tài chính đất đai; đăng ký đất đai; quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất... trên cơ bản đã bao quát hết các lĩnh vực trong quản lý và sử dụng đất,
tạo cơ sở và tiền đề để các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất.
1.1.4 Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Luật đất đai hiện hành đã khẳng định đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là
tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phịng. Với mỗi vùng khác nhau ở những giai đoạn lịch sử khác nhau tùy
thuộc vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội sẽ có những nội dung đánh giá cụ thể về
kế hoạch sử dụng và quy hoạch sử dụng đất khác nhau. Chính vì thế, mục tiêu quan
trọng nhất của sử dụng đất là hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên hữu hạn này, có
thể hiểu mục tiêu này cụ thể như sau:
- Sử dụng có hiệu quả đất đai: Việc sử dụng có hiệu quả đất đai hết sức khác biệt
giữa các chủ sử dụng đất. Cụ thể, với các cá nhân sử dụng đất thì việc sử dụng có
hiệu quả chính là việc thu được lợi ích cao nhất trên một đơn vị tư bản đầu tư trên
một đơn vị diện tích đất. Cịn đối với Nhà nước thì vấn đề hiệu quả của việc sử dụng
đất mang tính tổng hợp hơn bao gồm cả nội dung: toàn vẹn lãnh thổ, an toàn lương
thực quốc gia, bảo vệ mơi trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa...
- Sử dụng đất đai phải có tính hợp lý và được xã hội chấp nhận. Những mục đích này bao
gồm các vấn đề về an ninh lương thực, việc làm và đảm bảo thu nhập cho cư dân ở nông
thôn. Sự cải thiện và phân phối lại đất đai có thể đảm bảo làm giảm sự không đồng đều về
kinh tế giữa các vùng khác nhau, giữa các chủ sử dụng đất khác nhau và góp phần tích
cực trong việc xóa đói giảm nghèo.
- Tính bền vững: bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của
thế hệ hiện tại nhưng không làm tổn hại đến khả năng thỏa mãn nhu cầu đó của các thế
hệ tương lai. Khi suy chiếu vào việc tài nguyên, việc sử dụng đất bền vững là phương
thức sử dụng đất mang lại hiệu quả, đáp ứng được các nhu cầu trước mắt đồng thời

đảm bảo được tài nguyên đất đai đáp ứng được cho các nhu cầu sử dụng đất trong
tương lai. (Lê Xuân Hồng, 2006)

10


Ba tiêu chí cấu thành tính bền vững: khả năng mọi người có thể tiếp cận với tổng thể các
của cải và dịch vụ, củng cố khả năng các loại và tính cơng minh đối mặt với tổng thể các
nguồn lực sẵn có và có thể chuyển giao được. (Jean-Yves Martin, 2007)
Nền sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay cơ bản đã dịch chuyển từ quảng canh
sang thâm canh; có nhiều chính sách khuyến khích dồn điền đổi thửa hình thành các
cánh đồng mẫu lớn, khuyến khích cải tạo, khai hoang đất chưa sử dụng mở rộng diện
tích đất sản xuất nông nghiệp, từng bước coi trọng hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
trên một đơn vị diện tích. Dựa trên hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội mà việc khai thác
đất đã có sự kiểm soát bước đầu đang dần đi vào chiều sâu.
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.1.5.1 Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
Trong q trình phát triển của xã hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền
văn minh vật chất và văn minh tinh thần, tất cả các kỹ thuật vật chất và văn hóa khoa học
đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản là sử dụng đất đai.
Trong quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là lợi ích lớn hơn thu được với
một chi phí nhất định. Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Kết quả đạt được là phần giá trị
thu được của sản phẩm đầu ra, chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế:
1. Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm được tạo ra trong một chu kỳ sản
xuất trên một đơn vị diện tích.
GTSX =Sản lượng x Giá thành


(1-1)

2. Chi phí trung gian (CPTG): là tồn bộ các khoản chi phí mà chủ hộ bỏ ra mua các yếu
tố đầu vào và dịch vụ nông nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất.
3. Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số của giá trị sản xuất với chi phí trung gian là giá trị
sản phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.

11


GTGT = GTSX – CPTG

(1-2)

Hiệu quả sản xuất tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG, GTGT/CPTG): Đây
là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng từ 1 đồng chi phí tạo ra được
bao nhiêu đồng giá trị.
1.1.5.2 Chỉ tiêu hiệu quả xã hội
Q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đang gây ra nhiều thách thức đối với việc sử dụng
hiệu quả nguồn đất đai, duy trì tiềm năng sản xuất của đất trồng và duy trì năng lực phục
hồi và dự trữ các chất hữu cơ trong đất, tránh nguy cơ thối hóa và giảm năng lực sản xuất
là một trong những mục tiêu để quản lý bền vững đất đai.
Phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất phải đảm bảo sử dụng và quản lý đúng mức, ổn
định nguồn tài nguyên này nhằm hướng đến các hiệu quả xã hội và bảo vệ được mơi
trường sống. Điều đó khơng chỉ phát triển nền kinh tế - văn hoá - xã hội của địa phương
một cách vững chắc, mà còn đảm bảo cải thiện, ổn định những điều kiện tự nhiên và
ngược lại... Do đó, trong mỗi điều kiện hồn cảnh cụ thể và môi trường tài nguyên khác
nhau, con người phải tìm ra hướng phát triển tối ưu xã hội đối với phương thức sử dụng
và quản lý, nhằm bảo đảm lợi ích trên cả phương diện xã hội, và phương diện môi trường
sinh thái.

Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng
tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. Để đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất căn cứ vào chỉ tiêu Giá trị trên ngày công lao động quy đổi (GTNCLĐ)
GTNCLĐ = GTGT/tổng số công lao động

(1-3)

1.1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Nhân tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Nhiệt độ bình quân cao hay thấp, sự
chênh lệch nhiệt độ, ... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển
của cây trồng, cây rừng và thực vật thủy sinh. Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời
gian chiếu sáng dài hay ngắn, … có ảnh hưởng đối với sinh trưởng, phát triển và quá
trình quang hợp của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý

12


nghĩa quan trọng trong việc giữ độ ẩm của đất cùng khả năng đảm bảo cung cấp
nước cho sự sinh trưởng của cây.
Nhân tố địa hình: Địa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng đất của
các ngành. Đối với sản xuất nông nghiệp, sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao
so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc và mức độ xói mịn thường ảnh hưởng
đến sản xuất và phân bố các ngành nơng - lâm nghiệp. Bên cạnh đó, địa hình và độ
dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nơng nghiệp từ đó đặt ra u cầu phải
đảm bảo thủy lợi hóa và cơ giới hóa cho đồng ruộng nhằm thu lại hiệu quả sử dụng
đất là cao nhất.
Nhân tố thủy văn: Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của hệ thống sơng
ngịi, ao hồ... với các chế độ thủy văn cụ thể như lưu lượng nước, tốc độ dòng chảy,
chế độ thủy triều... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nước cho các yêu

cầu sử dụng đất. Việc sử dụng nguồn tài nguyên đất luôn chịu sự ảnh hưởng của
nhân tố tự nhiên như nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, khơng khí và các khống sản
trong lịng đất... Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của
việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai.
Nhân tố kinh tế - xã hội: Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã
hội, dân số và lao động, mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử
dụng lao động, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất. Phương hướng
sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng
thời kỳ nhất định. Nhân tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định đối với việc
sử dụng đất đai; điều kiện tự nhiên của đất cho phép xác định khả năng thích ứng về
phương thức sử dụng đất còn sử dụng đất như thế nào, được quyết định bởi sự năng
động của con người và các điều kiện kinh tế xã hội, kỹ thuật hiện có.
Tóm lại, đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt
động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác động, như:
xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất...); vừa là phương tiện lao động (mặt
bằng cho sản xuất, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc...). Đất đai là một vật thể tự
nhiên nhưng cũng là một vật thể mang tính lịch sử luôn tham gia vào các mối quan

13


hệ xã hội. Do vậy, quá trình sử dụng đất bao gồm phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và
phương thức sử dụng... luôn luôn chịu sự chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh
thái tự nhiên cũng như chịu sự ảnh hưởng của các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội
và các yếu tố kỹ thuật, có nhiều điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng
nguồn tài nguyên đất.
1.2

Cơ sở thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp


1.2.1 Kinh nghiệm quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của một số nước trên
thế giới và một số địa phương ở Việt Nam
1.2.1.1 Thực trạng quản lý và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của một số nước trên
thế giới
a. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, là quốc gia đông dân nhất trên thế giới, với số
dân trên 1,405 tỷ người. Chính phủ Trung Quốc thi hành quyền tài phán tại 22 tỉnh, 5
khu tự trị, 4 đô thị trực thuộc, và 2 khu hành chính đặc biệt là Hồng Kơng và Ma
Cao. Với diện tích là 9,596,961 triệu km², Trung Quốc là quốc gia có diện tích lục
địa lớn thứ tư trên thế giới. Đường bờ biển của Trung Quốc dọc theo Thái Bình
Dương và dài 14500 km, giáp với các biển: Bột Hải, Hồng Hải, biển Hoa Đơng và
biển Đơng (Wikipedia). Với dân số đơng nhất thế giới, trong đó dân số nông nghiệp
chiếm gần 80%. Tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc diễn ra rất mạnh mẽ, kéo theo đó
là việc giải quyết các vấn đề sử dụng và quản lý đất đai. Quản lý đất đai ở Trung
Quốc có một số đặc điểm nổi bật:
Về quan hệ sở hữu đất đai, Trung Quốc tiến hành cải cách ruộng đất, chia ruộng đất
cho nông dân từ năm 1949, tuy nhiên, hình thức sở hữu tư nhân về đất đai cũng chỉ
tồn tại một thời gian ngắn. Sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước về đất đai đã được
thiết lập ở Trung Quốc từ thập kỷ 50 của thế kỷ XX. Năm 1978, Trung Quốc đã khôi
phục kinh tế tư nhân, thừa nhận hộ nông dân là một thành phần kinh tế, Nhà nước
tiến hành giao đất cho hộ nông dân để tổ chức sản xuất, thay cho mơ hình nơng trang
tập thể. Đất đai ở Trung Quốc thuộc sở hữu nhà nước, gồm sở hữu nhà nước và sở
hữu tập thể, trong đó tồn bộ đất đai thành thị thuộc về sở hữu nhà nước. Hiến pháp
năm 1988 (Điều 2) quy định việc Nhà nước giao đất cho tổ chức, cá nhân sử dụng

14


dưới dạng giao quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất đã được phép chuyển nhượng,
cho thuê, thừa kế, thế chấp… tức là đã cho phép người sử dụng đất được quyền định

đoạt về đất đai, Nhà nước chỉ khống chế bằng quy định mục đích sử dụng đất và thời
gian sử dụng đất (quy định là từ 40 – 70 năm).
Về tài chính đất, Trung Quốc khơng có hình thức giao đất ổn định lâu dài không thời
hạn, do đó người sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất cho Nhà nước mới được
thực hiện các quyền. Do đất nông thôn, ngoại thành là thuộc sở hữu tập thể, vì vậy để
phát triển đơ thị, Nhà nước Trung Quốc phải tiến hành trưng dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất nơng nghiệp thành đất đơ thị. Ngồi việc ln đảm bảo diện tích đất
canh tác để ổn định an ninh lương thực bằng biện pháp yêu cầu bên được giao đất
phải tiến hành khai thác đất chưa sử dụng, bù vào đúng với diện tích canh tác bị mất đi
cịn quy định về phí trưng dụng đất mà đơn vị sử dụng đất phải trả gồm: chi phí đền bù
đất; chi phí đền bù đầu tư đất; chi phí đền bù sắp xếp lao động, và phí đền bù sinh hoạt
phải trả cho đơn vị bị thu hồi đất; chi phí quản lý đất. Đặc biệt với sự sửa đổi bổ sung
Hiến pháp năm 2002, Nhà nước Trung Quốc đã công nhận quyền sở hữu tư nhân về
bất động sản, cơng nhận và có chính sách để thị trường giao dịch bất động sản hoạt
động hợp pháp. Quyền sử dụng đất thuộc sở hữu tập thể không được phép chuyển
nhượng hoặc cho thuê vào mục đích phi nông nghiệp. (Nguyễn Trọng Tuấn, 2016)
b) Kinh nghiệm của Lào
Hiến pháp năm 1991 của Lào khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá.
Kinh nghiệm trong quan hệ sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng
đất của luật đất đai ở Lào:
Sự chuyển đổi cơ chế kinh tế ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào từ tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự điều tiết của Nhà nước, phát huy
quyền chủ động sáng tạo của cơ sở đã thực sự trở thành một động lực quan trọng
phát triển kinh tế đất nước trong hơn 26 năm qua. Trong quan hệ đất đai, nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào vẫn giữ nguyên hình thức sở hữu đất toàn dân nhưng giao
cho người sử dụng đất các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế

15



chấp, góp vốn liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh, đã tạo thành quan hệ mới
trong cách nhìn nhận và đánh giá về cách thức quản lý và cơ chế khai thác đất đai
trong giai đoạn hiện nay.
Đất đai là “tư liệu sản xuất đặc biệt”, sử dụng nó phải thơng qua Nhà nước điều tiết
càng có hiệu quả hơn. Do đó, địi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước về
mục đích sử dụng và quyền định đoạt của Nhà nước vì lợi ích chung. Cho nên, cần
phân biệt rõ ràng giữa quyền sở hữu của Nhà nước với thực hiện các quyền của
người sử dụng. Tuy vậy, trong 2 quá trình này, Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu
và người sử dụng đất được thực hiện các quyền lại là một thể thống nhất. Trên cơ sở
phân tích từ những khía cạnh khác nhau chung quanh quan hệ sở hữu và quan hệ sử
dụng đất, có thể thấy đây là một thể thống nhất vừa bảo đảm chủ quyền quốc gia, vừa
bảo đảm quyền lợi của người dân, đặc biệt là nông dân gắn liền với ruộng đất.
Luật đất đai của Lào đã giải quyết tốt mối quan hệ giữa kinh tế hộ, tích tụ ruộng đất
và thực hiện cơng nghiệp hóa: Đảng và Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã
có chủ trương giao đất – giao rừng ổn định, lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân
trong sản xuất nơng nghiệp, đã giải phóng được mọi năng lực sản xuất của kinh tế hộ
và nơng nghiệp có một bước phát triển mới vượt qua thời kỳ kinh tế tự cung tự cấp
trong nông nghiệp. Nhưng cũng cần thấy rằng, có được kết quả đó khơng thể khơng
kể tới những cơ sở vật chất - kỹ thuật, thủy lợi đã được xây dựng từ thời kỳ hợp tác
hóa cùng với sự hỗ trợ đặc biệt của Nhà nước từ trước cho đến nay. Ngày nay, để
kinh tế hộ tiếp tục phát triển, địi hỏi phải có sự liên kết, hợp tác với nhau để tạo ra
sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng cao, cạnh tranh được trong cơ chế kinh tế
thị trường bằng các hình thức hợp tác chuyên khâu hay hợp tác toàn diện.
Tháo gỡ cơ chế kinh tế là cần thiết, nhưng nó địi hỏi phải có lực lượng sản xuất phát
triển thì việc tháo gỡ cơ chế mới có hiệu quả. Tình trạng hiện nay ruộng đất quá
manh mún và hạn mức đất có hạn thì khơng thể phát triển kinh tế hộ khá hơn. Do đó,
muốn nâng cao năng suất lao động phải chống tình trạng manh mún ruộng đất, quy
hoạch cải tạo đồng ruộng, từng bước thực hiện cơng nghiệp hóa và đưa tiến bộ khoa
học - kỹ thuật vào sản xuất, song song với việc phân công lại lao động tạo ra hình

thức sản xuất đa dạng của kinh tế hộ và hình thành sự liên kết sản xuất. Chi phối quy

16


mơ tích tụ ruộng đất và sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp có ba yếu tố chính là
phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, phát triển dịch vụ sản xuất
trong nông nghiệp và phát triển kinh tế hộ. Phối hợp tốt các yếu tố đó sẽ tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hóa với giá trị cao, phát huy sức mạnh của hộ nông dân.
Thứ nữa, luật đã phát huy tính chủ động khai thác đất đai ngày càng có hiệu quả của
các thành phần kinh tế. Đất đai là một trong bốn yếu tố của sản xuất và để phát triển
sản xuất. Tuy vậy, trong cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
thì đất đai khơng chỉ là tư liệu sản xuất, mà còn là vốn và được chuyển dịch theo cơ
chế kinh tế. Vì vậy, Nhà nước phải có những quy định chặt chẽ để không xảy ra
những lộn xộn trong quản lý. Đồng thời, thông qua quản lý để điều tiết những khoản
thu nhập phát sinh từ giá trị sử dụng đất của từng thời điểm cụ thể (KhămLa
LoVanXay, 2018).
c) Kinh nghiệm của Thái Lan
Nông nghiệp từ lâu đã là trụ cột của nền kinh tế Thái Lan, với nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú, và phần lớn dân số Thái Lan tham gia vào các hoạt động nông
nghiệp. Năm 2006, nơng nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp đóng góp ít hơn 10%
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) nhưng chiếm khoảng 39% lực lượng lao động. Thái
Lan là một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới và là nước xuất khẩu
tơm chính. Các sản phẩm nơng nghiệp khác bao gồm dừa, ngô, cao su, đậu nành, mía
và khoai mì. Trong những năm 1980, nơng nghiệp - cây trồng, chăn nuôi, lâm nghiệp
và thủy sản- sử dụng khoảng 3/4 lực lượng lao động và ước tính khoảng 4/5 tổng dân
số phụ thuộc vào ngành sinh kế của nó. Vào thời điểm đó nơng nghiệp chiếm trung
bình khoảng 25% GDP, và hàng hóa nơng nghiệp hàng năm chiếm trên 60% giá trị
của tất cả xuất khẩu. Sử dụng đất: đất canh tác: 27,54%; cây lâu năm: 6,93%. Đất có
tưới: 64.150 km2 (2003). Phần lớn đất trồng trọt của Thái Lan nằm ở phần trung tâm

và phía đơng của đất nước, nơi trồng lúa và các loại cây trồng khác trên vùng đồng
bằng phù sa rộng lớn quanh Bangkok và sông Chao Phrava.
Quyền sử dụng đất ở Thái Lan: Theo truyền thống, nhà vua sở hữu toàn bộ đất đai, từ
đó ơng đã phân chia cho giới q tộc, các quan lại và các đối tượng khác. Nếu bỏ

17


×