Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

SKKN luyen tu cau 4 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.5 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Kinh nghiệm</b>


<b> tổ chức dạy các dạng bài tập luyện từ và câu </b>
<b>cho học sinh lớp 4</b>


Tác giả: Nguyễn Thị Nhâm.


Chc v: Giỏo viờn- T trng chun mơn- Th kí hội đồng.
Đơn vị cơng tác: Trờng Tiu hc A Th Nghip.


Đơn vị áp dụng sáng kiến: Líp 4A - Trêng TiĨu häc A Thä NghiƯp.
<b>phÇn thø nhất:</b>


<b>điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến</b>


Mơn Tiếng Việt trong chương trình bậc tiểu học nhằm hình thành và phát triển
cho học sinh kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói,đọc, viết) để học tập và giao
tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Trong đó phân mơn luyện từ
và câu có một nhiệm vụ cung cấp nhiều kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và rèn
luyện kĩ năng dùng từ đặt câu (nói - viết) và kĩ năng đọc cho học sinh. Cụ thể là:


1-Mở rộng hệ thống hoá vốn từ trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ giản
về từ và câu.


2- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu.
3- Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng, nói và viết thành câu, có ý
thức sử dụng Tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp.


Việc giải quyết các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4 có hiệu quả đặt ra cho
các giáo viên Tiểu học là một vấn đề không phải đơn giản. Qua thực tế dạy tơi đã
gặp phải khơng ít những khó khăn .Cùng tồn tại với nó là từ ngữ và ngữ pháp của


chơng trình đều đảm nhiệm cung cấp vốn từ cho học sinh, việc hớng dẫn làm
các bài tập Luyện từ và câu mang tính chất máy móc, không mở rộng cho học
sinh nắm sâu kiến thức của bài. Về phía học sinh, làm các bài tập chỉ biết làm
mà không hiểu tại sao làm nh vậy, học sinh khơng có hứng thú trong việc giải
quyết kiến thức. Do vậy việc tổ chức cho học sinh trong các giờ giải quyết các
bài tập Luyện từ và câu là vấn đề trăn trở của các giáo viên và bản thân tơi.


Trong q trình dạy học cũng nh việc phát hiện học sinh năng khiếu, tôi cũng
nh một số giáo viên khác khi dạy đến tiết Luyện từ và câu, đặc biệt các khái
niệm về từ đơn, từ ghép, các kiểu từ ghép...bộc lộ không ít hạn chế. Về nội dung
chơng trình dạy phần đó trong sách giáo khoa rất ít. Chính vì vậy học sinh rất
khó xác định, dẫn đến tiết học trở nên nhàm chán không thu hút học sinh vào
hoạt động này. Để tháo gỡ khó khăn đó rất cần có một phơng pháp tổ chức tốt,
có hiệu quả nhất cho tiết dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp
4.


Từ những lý do khách quan và chủ quan đã nêu trên, thông qua việc học tập,
giảng dạy trong những năm qua, tôi đã nghiên cứu sâu hơn về phơng pháp tổ
chức dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, nhằm tìm ra đ ợc
phơng pháp, hình thức tổ chức thích hợp nhất, vận dụng tốt nhất trong quá trình
giảng dạy của mình. Vì điều kiện, khả năng nghiên cứu có hạn tơi xin mạnh dạn
trình bày kết quả nghiên cứu của mình thơng qua Kinh nghiệm tổ chức dạy các
<i><b>dạng bài tập luyện từ và câu cho hc sinh lp 4.</b></i>


<b>Phần thứ hai:</b>


<b>Một số phơng pháp tổ chức dạy các dạng bàI tập luyện từ và câu</b>
<b>cho học sinh lớp 4</b>


<b>1/ Thực trạng dạy học các dạng bài tập Luyện từ và câu:</b>


<b>1.1. Đối với chơng trình s¸ch gi¸o khoa:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

thuở nằm trong nơi, các em đợc bao bọc trong tiếng hát ru của mẹ, của bà, lớn
lên chút nữa những câu chuyện kể có tác dụng to lớn, là dịng sữa ngọt ngào ni
dỡng tâm hồn trẻ, rèn luyện các em thành con ngời có nhân cách, có bản sắc dân
tộc góp phần hình thành con ngời mới, đáp ứng yêu cầu của xã hội đối với những
thành viên của mình.


Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục nhà trờng xuất hiện nh một điều
tất yếu, đón bớc thiếu nhi cắp sách tới trờng. Cả thế giới đang mở trớc mắt các
em, kho tàng văn minh nhân loại đợc chuyển giao từ những điều sơ đẳng nhất.
Quá trình giáo dục đợc thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, ở các môn học.


Những điều sơ đẳng nhất đã góp phần rất quan trọng trong việc sử dụng ngôn
ngữ vào hoạt động giao tiếp của học sinh. Ngơn ngữ là thứ cơng cụ có tác dụng
vơ cùng to lớn. Nó có thể diễn tả tất cả những gì con ngời nghĩ ra, nhìn thấy biết
đợc những giá trị trừu tợng mà các giác quan không thể vơn tới đợc. Các môn
học ở Tiểu học có tác dụng hỗ trợ cho nhau nhằm giáo dục toàn diện học sinh
phải kể đến Luyện từ và câu - một phân môn chiếm thời lợng khá lớn trong mơn
Tiếng Việt ở Tiểu học. Nó tách thành một phân mơn độc lập, có vị trí ngang
bằng với phân mơn Tập đọc, Tập làm văn...song song tồn tại với các mơn học
khác. Điều đó thể hiện việc cung cấp vốn từ cho học sinh là rất cần thiết và nó có
thể mang tính chất cấp bách nhằm “đầu t” cho học sinh có cơ sở hình thành ngơn
ngữ cho hoạt động giao tiếp cũng nh chiếm lĩnh nguồn tri thức mới trong các
mơn học khác. Tầm quan trọng đó đã đợc rèn giũa luyện tập nhuần nhuyễn trong
quá trình giải quyết các dạng bài tập trong phân môn Luyện từ và câu lớp 4.
Số tiết Luyện từ và câu của sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 gồm 2 tiết/tuần.
Sau mỗi tiết hình thành kiến thức là một loạt các bài tập củng cố bàI mà việc xác
định phơng pháp tổ chức cho một tiết dạy nh vậy là hết sức cần thiết. Việc xác
định yêu cầu của bài và hớng giải quyết còn mang tính thụ động, cha phát huy


triệt để vốn kiến thc khi luyn tp, thc hnh.


<b>1.2. Đối với giáo viên:</b>


Phõn môn Luyện từ và câu tạo cho học sinh môi trờng giao tiếp để học
sinh mở rộng vốn từ có định hớng, trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản về
Tiếng Việt gắn với các tình huống giao tiếp thờng gặp. Từ đó nâng cao các kĩ
năng sử dụng Tiếng Việt của học sinh. Giáo viên là một trong ba nhân tố cần đợc
xem xét của quá trình dạy học “Luyện từ và câu”, là nhân tố quyết định sự thành
cơng của q trình dạy học này. Khi nghiên cứu quá trình dạy hớng dẫn học sinh
làm các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, tôi thấy thực trạng của
giáo viên nh sau:


- Phân môn Luyện từ và câu là phần kiến thức khó trong khi hớng dẫn học
sinh nắm đợc yêu cầu và vận dụng vào làm các bài tập nên dẫn đến tâm lý giáo
viên ngại bởi việc vận dụng của giáo viên cịn lúng túng gặp khó khăn.


- Giáo viên một số ít khơng chịu đầu t thời gian cho việc nghiên cứu để
khai thác kiến thức và tìm ra phơng pháp phù hợp với học sinh, lệ thuộc vào đáp
án, gợi ý dẫn đến học sinh ngại học phân môn này.


- Cách dạy của một số giáo viên cịn đơn điệu, lệ thuộc máy móc vào sách
giáo khoa, hầu nh ít sáng tạo, cha thu hút lơi cuốn học sinh.


- Nhiều giáo viên cha quan tâm đến việc mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ
cho học sinh, giúp học sinh làm giàu vốn hiểu biết phong phú về Tiếng Việt.


- Thực tế trong trờng tôi công tác, chúng tơi thờng rất tích cực đổi mới
ph-ơng pháp dạy sao cho có hiệu quả nhất ở mơn học này. Đồng thời là tiền đề trong
việc phát triển bồi dỡng những em có năng khiếu nhng kết quả giảng dạy và hiệu


quả cịn bộc lộ khơng ít những hạn chế.


<b>1.3. §èi víi häc sinh:</b>


Hầu hết học sinh cha hiểu hết vị trí, tầm quan trọng, tác dụng của phân
môn Luyện từ và câu nên cha dành thời gian thích đáng để học mơn này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Nhiều học sinh cha nắm rõ khái niệm của từ, câu...Từ đó dẫn đến việc
nhận diện phân loại, xác định hớng làm bài lệch lạc, việc xác định còn nhầm lẫn
nhiều.


Học sinh cha có thói quen phân tích dữ kiện của đầu bài, thờng hay bỏ sót,
làm sai hoặc khơng làm hết yêu cầu của đề bài.


Thực tế cho thấy nhiều học sinh khi hỏi đến lý thuyết thì trả lời rất trơi
chảy, chính xác, nhng khi làm bài tập thực hành thì lúng túng và làm bài khơng
đạt u cầu. Điều đó thể hiện học sinh nắm kiến thức một cách máy móc, thụ
động và tỏ ra yếu kém thiếu chắc chắn.


Do vậy ngay khi dạy tới phần từ ghép, từ láy...Tôi đã tiến hành khảo sát
học sinh lớp 4A bằng bài tập sau.


<b>Đề bài: Xác định từ ghép và từ lỏy trong on vn sau:</b>


<i>Dáng tre vơn mộc mạc, màu tre tơi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên cứng cáp,</i>
<i>dẻo dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí nh ngời.</i>


<b>Qua khảo sát ở lớp tôi có 27 học sinh, kết quả khảo sát nh sau:</b>


Giỏi Khá Trung b×nh



SL % SL % SL %


5 18,52 10 37,04 12 44,44


Điều đáng nói ở đây là trong quá trình làm bài học sinh trình bày cha khoa
học rõ ràng, câu trả lời cha đầy đủ.


Qua giảng dạy tôi nhận thấy kết quả cha cao là do nguyên nhân cả hai
phía ngời dạy và ngời học. Do vậy tôi thấy cần phải trau dồi kiến thức tìm ra
ph-ơng pháp đổi mới trong hớng dẫn giảng dạy để khắc phục thực trạng trên để kết
quả dạy học đợc nâng lên, thu hút sự chú ý của học sinh vào hoạt động học.
<b> 1.4. Sơ lợc một số dạng bài tập Luyện từ và câu điển hình:</b>


- Phân tích cấu tạo của tiếng.
- Tìm các từ ngữ nói về chủ đề.


- Tìm lời khun trong các câu tục ngữ, ca dao.
- Đặt dấu chấm phẩy vào đoạn văn cho phù hợp.
- Tìm từ đơn, từ phức và đặt câu với từ tìm đợc
- Tìm từ ghép, từ láy và đặt câu với từ đó.


- Phân biệt động từ, danh từ, tính từ trong đoạn văn.


- Phân biệt các kiểu câu chia theo mục đích nói, tác dụng của nó.
- Viết thêm trạng ngữ cho câu...


<b>2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu:</b>
<b>2.1. Phơng pháp nghiên cứu:</b>



Với đặc trng của phân môn Luyện từ và câu cùng các mâu thuẫn giữa yêu
cầu của xã hội, nhu cầu hiểu biết của học sinh với thực trạng giảng dạy của giáo
viên, việc học của học sinh trờng tôi, đồng thời để củng cố nâng cao kiến thức, kĩ
năng làm các bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4. Tôi đã nghiên cứu và
rút ra đợc nhiều kinh nghiệm thông qua các bài học trên lớp, trớc bất kì một bài
tập nào tơi đều u cầu học sinh thực hiện theo các bớc sau:


<i>- Đọc thật kĩ đề bài.</i>


<i>- Nắm chắc yêu cầu của đề bài. Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố đã cho</i>
<i>và yếu tố phải tìm.</i>


<i> - Vận dụng kiến thức đã học để thực hiện lần lợt từng yêu cầu của đề bài.</i>
<i> - Kiểm tra đánh giá.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Mỗi dạng bài tập đều có một hình thức tổ chức riêng. Có thể theo nhóm,
làm việc cả lớp hoặc làm việc cá nhân. Song song với các hình thức đó là phơng
pháp hình thành giải quyết vấn đề cho học sinh.


Muốn làm đợc việc đó trớc tiên học sinh phải hiểu rõ đặc điểm của nội
dung các chủ điểm mà phân môn Luyện từ và câu cần cung cấp.


- Qua các bài mở rộng vốn từ học sinh đợc cung cấp thêm các từ ngữ mới
theo chủ điểm hoặc nghĩa, các yếu tố Hán Việt; rèn luyện khả năng huy động
vốn từ theo chủ điểm; rèn luyện sử dụng từ, sử dụng thành ngữ tục ngữ.


- Thông qua các bài tập cấu tạo của tiếng, cấu tạo của từ học sinh đợc tìm
hiểu về cấu tạo của tiếng, nhận diện đợc hiện tợng bắt vần trong thơ, tìm hiểu
ph-ơng thức tạo từ mới để phục vụ cho nhu cầu giao tiếp. Học sinh cần tìm hiểu đợc
có 2 cách để tạo từ phức:



1. GhÐp nh÷ng tiếng có nghĩa lại với nhau là từ ghép.


2. Phi hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống
nhau đó là từ láy.


- Thơng qua các bài tập về từ loại: Học sinh đợc cung cấp kiến thức sơ
giản về danh từ, động từ, tính từ gắn bó với các tình huống sử dụng. Cần lu ý:


+ Tạo ra các từ ghép hoặc từ lỏy vi tớnh t ó cho.


+ Thêm vào các từ rất, quá, lắm...vào trớc hoặc sau tính từ.
+ Tạo ra phÐp so s¸nh.


Thơng qua các bài tập về câu, học sinh đợc rèn luyện năng lực sử dụng các kiểu
câu tuỳ theo nhu cầu, lĩnh vực giao tiếp.


<b>Ví dụ: Nhiều khi ta có thể sử dụng câu hỏi để thể hiện:</b>
1. Thái độ khen, chê.


2. Sự khẳng định, phủ định
3. Yêu cầu, mong muốn...


- Đặc biệt rất chú trọng đến việc dạy học sinh biết giữ phép lịch sự trong
giao tiếp cụ thể nh khi hỏi chuyện ngời khác cần giữ phép lịch sự.


<b>C©u hái:</b>


<b> 1. Cần tha gửi, xng hô cho phù hợp quan hệ giữa mình với ngời đợc hỏi.</b>
2. Cần tránh những câu hỏi làm phiền lòng ngời khác.



<b>C©u khiÕn:</b>


1. Khi yêu cầu, đề nghị phải giữ phép lịch sự


2. Muốn cho lời yêu cầu, đợc đề nghị lịch sự, cần có cách xng hơ cho phù
hợp và thêm vào trớc hoặc sau động từ: Làm ơn, giùm, giúp...


3. Có thể dùng câu hỏi kiểu câu nêu yêu cầu đề nghị.


<b>2.2. Kinh nghiệm tổ chức dạy cho học sinh làm bài tập Luyện từ và câu:</b>
Các kiểu hình thức và kĩ năng cần học trong phân môn Luyện từ và câu đợc
rèn luyện thơng qua nhiều bài tập với các tình hung giao tip t nhiờn.


<b>2.2.1. Đối với các dạng bài tập mở rộng vốn từ:</b>
<b>Ví dụ: Tìm các từ ng÷:</b>


- Thể hiện lịng nhân hậu, tình cảm u thơng đồng loại.
- Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thơng.


- Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại.
- Trái nghĩa với với đùm bọc hoặc giúp đỡ.


Ngoài việc sử dụng hớng mẫu trong sách giáo khoa. Giáo viên yêu cầu
học sinh làm việc theo nhóm (4 nhóm). Mỗi nhóm một yêu cầu, sau khi đại diện
nhóm trả lời cho học sinh làm việc ở lớp.


Nhóm 1: Lịng thơng ngời, đùm bọc, giúp đỡ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>2.2.2. RÌn luyện kĩ năng cấu tạo từ dạng bài tập tìm từ ghép, từ láy:</b>


<b>Ví dụ: Tìm từ láy, từ ghép chứa các tiếng sau đây:</b>


a- Ngay b- Th¼ng
c- ThËt


Đối với các dạng bài tập này tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm
trong phiếu. Giáo viên có thể sử dụng phơng pháp động não thu nạp rất nhiều từ,
từ quá trình học sinh hoạt động nhóm, mỗi nhóm tìm với một t.


<b>Từ</b> <b>Từ láy</b> <b>Từ ghép</b>


Ngay Ngay ngáy, ngay ngắn Ngay thẳng, ngay lng, ngay thật...
Thẳng Thẳng thắn, thủng thẳng Ngay thẳng, thẳng tắp...


Thật Thật thà Chân thật, thành thật, thật tình...


Cựng yờu cầu của bài đã cho học sinh chọn từ để đặt câu với từ đó. Giáo
viên cho học sinh làm việc cá nhân.


* Cho häc sinh so s¸nh tõ l¸y, từ ghép, giáo viên chốt:


T bao gi cng cú ngha vì nó là đơn vị nhỏ nhất để đặt câu.Từ láy, từ
ghép đều là từ có nghĩa. Phối hợp những tiếng có phụ âm đầu, vần hoặc cả âm
đầu và giống nhau gọi là từ láy. Khi ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau ta đ
-ợc từ ghép (từ ghép tổng hợp hoặc từ ghép phân loại). Dựa vào cấu tạo trên mà
học sinh có thể xác định từ ghép và từ láy.Giáo viên có thể lấy thêm vớ d:


+ Từ ghép: Cơn ma, nhà cửa, bông hoa...
+ Từ láy: Luộm thuộm, chăm chỉ...



<b>2.2.3. Luyn tp cỏc bi có dạng về tính từ, động từ, danh từ:</b>


Trong đó chơng trình sách giáo khoa cũng lựa chọn những tình huống giao
tiếp gắn bó với cuộc sống gần gũi của hc sinh.


<b>Ví dụ 1: Viết họ và tên 3 bạn nam, 3 bạn nữ trong lớp em. Họ và tên các bạn ấy</b>
là danh từ chung hay danh từ riêng? V× sao?


Với bài này tơi đã gợi ý cho học sinh: Xác định tên của bạn mình, viết, ghi
rõ họ, tên. Lu ý đó là danh từ chung hay danh từ riêng.


Cho học sinh làm việc cá nhân, nêu miệng. Phần học này học sinh thờng
hay mắc lỗi ở vạch danh từ chung.Tôi yêu cầu các em nêu lại danh từ chung là
gì? Dùng phép so sánh để học sinh áp dụng vào bài của mình.


<b>Ví dụ 2: Gạch dới các động từ trong đoạn văn sau:</b>


Yiết Kiêu đến kinh đô yết kiến vua Trần Nhân Tông.
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngơi nhận lấy một loại binh khí.
Yết Kiêu: Thần ch xin mt chic dựi st.


Nhà vua: Để làm gì?


Yết Kiêu: Để dùi những chiếc thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ
<i>dới nớc.</i>


Tụi ó cho hc sinh làm việc theo nhóm. Học sinh trong nhóm thảo luận
nêu trớc lớp. Lu ý có 2 từ dùi từ nào là động từ? Lấy ví dụ trờng hợp khác: Ngời
<i>ta lấy cái đục là cái lỗ để nớc đục chảy ra.</i>



<b>Ví dụ 3: Tìm những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất của những từ</b>
in nghiêng trong đoạn văn sau:


Hoa cà phê thơm đậm và ngọt lên mùi hơng thờng theo gió bay đi rất xa. Nhà
thơ Xuân Diệu chỉ có một lần đến đây ngắm nhìn hoa cà phê đã phải thốt lên:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Đây là bài tập để rèn luyện về tính từ và bài này hơi trừu tợng với học sinh nên
cho các em phân tích đề bài trớc vì yều cầu của bài không quen thuộc với học
sinh-> các em đã hiểu.


Tìm những từ biểu thị mức độ của đặc điểm tính chất của các từ in nghiêng cụ
thể: Hoà cà phê thơm nh thế nào? (thơm đậm và ngọt) nên mùi hơng bay đi rất
<i>xa. Lần lợt học sinh tìm (trả lời cá nhân theo phơng pháp động não):</i>
<i>Thơm - lắm, Trong - ngà, trắng - ngọc.</i>


Nh vËy c¸c em thÊy quen thc víi c¸ch làm của bài này.


<b>2.2.4. Củng cố khắc sâu mở rộng luyện các dạng bài tập về câu:</b>


Vi dng bi ny cũng đợc lựa chọn với thực tiễn sinh động hàng ngày để
học sinh biết đặt câu đúng, phù hợp với tình huống giao tiếp, đảm bảo lịch sự khi
đặt câu.


<b>* C©u kĨ: </b>


<b>Ví dụ 1: Đặt một vài câu kể để:</b>


a) KĨ viƯc lµm h»ng ngµy sau khi đi học về.
b) Tả chiếc bút em đang dùng.



c) Trình bày ý kiến của em về tình bạn.


d) Núi lờn niềm vui của em khi nhận đợc điểm tốt.


Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Kể về việc em làm... Lu ý học
sinh khi viết hết câu phải có dấu chấm. Học sinh viết và đọc, cho học sinh trong
lớp nhận xét bổ sung. Nội dung của các yêu cầu trên khác nhau: tả, bày tỏ ý
kiến, nói lờn nim vui...


<i><b>Giáo viên hớng dẫn mẫu:</b></i>


+ Tả kết hợp với dùng từ ngữ gợi tả, biện pháp nghệ thuật
+ Bày tỏ ý kiến - yêu mến, gắn bó nh thÕ nµo?


+ Nói lên niềm vui -vui sớng nh thế nào khi đợc điểm tốt.


<b>VÝ dơ 2: Khi mn mỵn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói nào?</b>
a) Cho mợn cái bút!


b) Lan ơi, cho tớ mợn c¸i bót!


c) Lan ơi, cậu có thể cho tớ mợn cái bút đợc không?


Cho học sinh trả lời cá nhân, học sinh chọn trờng hợp c, vì nó thể hiện sự
lịch sự trong giao tiếp. Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động tiếp nối và trao đổi
theo cặp, thực hành lời yêu cầu lịch sự.


<b>* Câu hỏi: Đối với việc giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi, dạng bài tập cho phần</b>
này cũng rất cụ thể:



<b>VÝ dô: So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau: Em thấy câu các bạn nhỏ hỏi cụ</b>
già có thích hợp hơn những câu hỏi khác không? Vì sao?


<i> Sau mt cuc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cời ríu rít. Bỗng các bạn</i>
<i>dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ đờng. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp</i>
<i>mắt lộ rõ vẻ u sầu.</i>


<i>- Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? Một em trai hỏi.</i>
<i>Đám tr tip li bn tỏn sụi ni:</i>


<i>- Chắc là cụ bÞ èm?</i>


<i>- Hay là cụ đánh mất cái gì?</i>
<i>- Chúng mình thử hỏi xem đi?</i>
Các em tới chỗ ơng cụ, lễ phép hỏi:


- Tha cơ, chóng ch¸u cã thĨ gióp gì cho cụ không?


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i> - Chuyện gì xảy ra với ông cụ thế nhỉ?</i>
<i> - Chắc là cụ bị ốm</i>


<i> - Hay cụ đánh mất cái gì?</i>
Câu hỏi các bạn nhỏ hỏi cụ già:


- Tha cô, chúng cháu có thể giúp gì cụ không?


Hng dn hc sinh nhận xét về câu hỏi của các bạn nhỏ với cụ già là rất
phù hợp trong trờng hợp đó vì: Nếu khơng biết ngun nhân của ơng cụ nh thế
nào mà hỏi cụ bị ốm hay cụ đánh mất cái gì... sẽ làm tổn thơng đến ơng cụ
<i>(chẳng may ông cụ rơi vào hoàn cảnh nh vậy). Qua bài tập này củng cố khắc sâu</i>


cho học sinh về cần đặt những câu hỏi lịch sự, tránh những câu hỏi làm phiền
lòng ngời khác. Học sinh còn bỡ ngỡ trong việc phân tích các câu hỏi. Tơi đã
h-ớng dẫn các em phải đặt nó trong văn cảnh cụ thể. Liên hệ: cho học sinh đặt câu
hỏi phù hợp khi gặp tình huống nh trong bài tập trên ở ngồi thc t.


<b> *Câu khiến: Dạng bài tập cho mảng kiến thức này gồm:</b>
- Chuyển các câu kể thành câu khiến.


- Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống.


- t câu khiến theo yêu cầu có: hãy trớc động từ


đi hoặc nào sau động từ
<i> xin hoặc mong trớc chủ ngữ</i>
- Nêu tình huống có thể dùng câu khiến nói trên.


<b>VÝ dơ 1: Chun c¸c câu kể thành câu khiến</b>
- Nam đi học


- Thanh i lao động
- Ngân chăm chỉ


- Giang phấn đấu học giỏi.


Víi bài tập này trớc hết tôi cho học sinh phân tích mẫu:
- Nam đi học!


- Nam phải đi học!
- Nam h·y ®i häc!



Cho häc sinh nhËn xÐt mÉu so víi câu ban đầu: Thêm cac từ đi, phải, hÃy ứng
với lời yêu cầu ở mức nặng - nhẹ tuỳ thuộc vào mỗi lời yêu cầu.


- Nam đi học đi! <i>(yêu cầu nhẹ nhàng)</i>
- Nam phải đi học! <i>(yêu cầu bắt buộc)</i>


- Nam hÃy đi học đi! <i>(yêu cầu mang tÝnh ra lÖnh)</i>


<i> Sau đó tơi tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm (3 nhóm ứng với 3 tổ),</i>
mỗi tổ một câu rồi nêu miệng nhận xét. Tôi chốt lại: Muốn đặt câu khiến có thể
dùng một trong các cách sau: Thêm các từ hãy, đừng, chớ, nên, phải vào trớc
động từ... và cuối câu dùng dấu chấm than (!).


Cùng phơng pháp tổ chức này tôi cho học sinh làm ví dụ 2.
<b>Ví dụ 2: Đặt câu khiến cho những yêu cầu dới đây:</b>


a. Cõu khin cú hóy trớc động từ.


b. Câu khiến có đi hoặc nào ở trớc động từ.
c. Câu khiến có xin hoặc mong ở trớc chủ ngữ.


Phần này học sinh khơng cịn bỡ ngỡ về cách đặt câu khiến.
a. Bạn hãy làm bài tập i!


b. Mong các em làm bài tập thật tốt!
c. Xin cô cho em vào líp ¹!


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

u cầu học sinh hiểu câu cảm là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng,
<i>thán phục, đau xót, ngạc nhiên...) của ngời nói.</i>



Lu ý trong câu cảm thờng có các từ ngữ: ôi, chao, chà, trời, quá, lắm,
<i>thật... Khi viết câu cảm cuối câu thờng có dấu chấm than (!).</i>


<b>Ví dụ 1: Đặt câu cảm cho các tình huống sau:</b>


a. Cụ giỏo ra một bài tốn khó, cả lớp chỉ một bạn làm đợc. Hãy đặt câu
cảm để bày tỏ sự thán phục.


b. Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn cũ đã chuyển trờng từ lâu bỗng
nhiên tới chúc mừng em. Hãy đặt câu để bày tỏ sự ngạc nhiên và vui mừng.


Tôi đã tổ chức cho học sinh làm việc nhóm đơi và đóng vai trị trong tình
huống, một bạn nêu tình huống, một bạn trả lời, cả lớp nhận xột b sung.


a. Ôi, bạn giỏi quá!


b. Ôi, bất ngờ quá, tớ cảm ơn bạn!


Tụi cho hc sinh suy ngh tìm thêm các tình huống khác đặt câu cảm, nêu
cá nhân để các bạn nhận xét.


<b>Ví dụ 2: Những câu cảm sau đây bộ lộ cảm xúc gì? </b>
<i>a. Ơi, bn Nam n kỡa!</i>


<i>b. ồ, bạn Nam thông minh quá!</i>
<i>c. Trời, thật là kinh khủng!</i>


Theo tôi phần này tôi cho học sinh làm việc cá nhân:
B1: Nhận xét ý nghĩa của câu cảm.



B2: Tìm cảm xúc của mỗi câu.


<b>2.2.5. Mở rộng khắc sâu cách dùng trạng ngữ trong câu:</b>
<b>Dạng bài tập:</b>


- Thờm trng ng ch ni chn cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ phơng tiện cho câu.
<b>Ví dụ 1: Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:</b>


a..., em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình
b..., em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.
c..., hoa đã nở.


Đối với dạng bài tập này tôi sẽ tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm
(3 nhóm ứng với 3 tổ), mỗi tổ một câu. Tơi có gợi ý (với học sinh yếu): Em giúp
<i>bố mẹ làm những cơng việc gia đình tại õu?</i>


Học sinh rất dễ phát hiện vì đây là các tình huống rất quen thuộc với học
sinh nên cũng không nhÊt thiÕt ph¶i híng dÉn cơ thĨ.


Tơng tự nh vậy là trạng ngữ chỉ thời gian cũng rất đơn giản.
Với trạng ngữ chỉ mục đích học sinh có thể mắc.


<b>Ví dụ 2: Tìm các trạng ngữ thích hợp chỉ mục đích để điền vào chỗ trống:</b>
a)..., xã em vừa đào mt con mng.


b)..., chúng em quyết tâm học tập và rèn luyện thật tốt.


c)..., em phải năng tập thể dục.


Giáo viên cần hớng dẫn học sinh đến việc hiểu: Mục đích của đào mơng để làm
gì? Quyết tâm...tốt để dành đợc gì? Tập thể dục có lợi gì?


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Bằng một giọng thân tình, thầy khuyên chúng em gắng học bài, làm bài đầy đủ.
- Với óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo, ngời hoạ sĩ dân gian đã sáng
tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng.


Học sinh đã biết: Trạng ngữ chỉ phơng tiện thờng mở đầu bằng các từ
<i>bằng, với và trả lời cho các câu hỏi: Bằng cái gì, Với cái gì? nên bài này tơi cho</i>
học sinh dùng bút chì gạch chân trạng ngữ cá nhân và nêu miệng trớc lớp, theo
tơi học sinh sẽ khơng khó khăn gì?.


Nh vậy mức độ khó của bài tập khụng phụ thuộc vào các loại, các dạng
bài tập mà phụ thuộc vào chính ngữ liệu đa ra cho học sinh. Với các bài tập
<i>Luyện từ và câu của học sinh lớp 4. Nhiều yêu cầu trong sách giáo khoa tôi cũng</i>
cần phân tích cho nhiều đối tợng học sinh. Đối với học sinh khá, giỏi tôi thờng
gài thêm hoạt động tiếp nối. Với học sinh trung bình, học sinh yếu chọn những
ngữ liệu cụ thể rõ ràng để học sinh d xỏc nhn.


<b>Ví dụ: Với dạng bài mở rộng vốn tõ ý chÝ - nghÞ lùc.</b>


Viết một đoạn văn ngắn nói về một ngời có ý chí, nghị lực nên đã vợt qua
nhiều thử thách, đạt đợc thành công.


Với học sinh khá, giỏi tơi cho học sinh phân tích u cầu đề bài sau đó
viết ngay vào nháp. Với học sinh trung bình và yếu tơi hớng dẫn học sinh sử
dụng các từ ngữ thuộc chủ đề ý chí - nghị lực đã học để viết. Hỏi học sinh về
ng-ời em định viết (học sinh yếu tơi cịn hỏi về ngng-ời em định viết có những phẩm


<i>chất gì). Quan tâm đến đối tợng học sinh trong giảng dạy chính là chú ý đến việc</i>
nâng cao chất lợng học sinh giỏi để bồi dỡng và nâng cao chất lợng đại trà. Đó là
việc làm quan trọng và khơng thể thiếu trong quá trình giảng dạy.


Một điều tơi cũng rất quan tâm đó là việc trình bày của học sinh. Các em
làm bài có thể tốt nhng cách trình bày bố cục bài làm của học sinh còn là cả một
vấn đề cần chấn chnh.


<b>3/ Hiệu quả của sáng kiến:</b>


Trong quá trình nghiên cứu, thử nghiệm và tích cực tìm tịi phơng pháp tổ
chức cho học sinh làm các dạng bài tập Luyện từ và câu. Trải qua một học ôn tập
cùng thời gian áp dụng phơng pháp nghiên cứu tôi đã tiến hành khảo sát để xem
sự chuyển biến của học sinh sau khi đã đợc hoạt động sôi nổi trong giờ Luyện từ
<i>và câu giải quyết các bài tập với lớp 4A do tụi ch nhim.</i>


<b>Đề bài: Đọc thầm bài Về thăm bà và trả lời câu hỏi sau:</b>
1) Trong bài Về thăm bà từ nào cùng nghĩa với từ hiền.


2) Cõu Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy bình n và thong thả nh
<i>thế có mấy động từ, tính từ?</i>


a. Một động từ, 2 tính từ. Các từ đó là: - Động từ
- Tính từ
b. Hai động từ, 2 tính từ. Các từ đó là: - Động từ
- Tính từ
c.Hai động từ, 1 tính từ. Các từ đó là: - Động từ
- Tính từ
3) Câu Cháu đã về đấy ? đợc dùng làm gì?
a. Dùng đề hỏi.



b. Dùng để yêu cầu, đề nghị.
c. Dùng thay lời chào.


4) Trong câu: Sự im lặng làm Thanh mãi mới cất đợc tiếng gọi khẽ bộ phận
nào là chủ ngữ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Kết quả thu đợc: Tổng số lớp 4A cú 27 em</b>


Giỏi Khá Trung bình


SL % SL % SL %


15 55,56 10 37,03 2 7,41


Điều này chứng tỏ phơng pháp tổ chức cho học sinh học các bài tập Luyện
từ và câu là rất quan trọng, nó quyết định rất nhiều đến kết quả học tập của học
sinh. Cùng với việc nghiên cứu của mình kết hợp với kinh nghiệm tổ chức phơng
pháp dạy học tốt cho học sinh xác định rõ yêu cầu của bài, tổ chức cho các em
đ-ợc hoạt động có hiệu quả, học sinh đđ-ợc hớng dẫn thực hành phù hợp với nội
dung từng bài. Dần dần các em đã hình thành đợc thói quen làm việc có kế
hoạch, linh hoạt với từng dạng bài. Sau một thời gian hớng dẫn lớp 4A, tôi ra
một đề khảo sát.


Đề bài: Hãy xác định từ đơn, từ ghép, từ láy trong đoạn văn sau:


<i> Ôi chao! Chú chuồn chuồn nớc mới đẹp làm sao! Màu vàng trên lng chú lấp</i>
<i>lánh, bốn cái cánh mỏng nh giấy bóng. Cái đầu trịn và hai con mắt long lanh</i>
<i>nh thuỷ tinh.</i>



Trong các từ đó đâu là danh từ, động từ, tính từ.


Đặt một câu với một từ đơn, từ ghép, từ láy em vừa tìm đợc.
Kết quả đạt đợc nh sau:


Giái: 10 em chiÕm 37,03%.
Kh¸: 12 em chiÕm 44,44%.
Trung b×nh: 5 em chiÕm 18,52%.


Với kết quả thu đợc ở việc dạy thực nghiệm trên lớp đối chứng tôi càng
vững vàng tin tởng vào việc vận dụng phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập
<i>Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 có hiu qu.</i>


<b>Phần Thứ ba:</b>


<b>Những kết luận và kiến nghị</b>
<b>1. Những kÕt luËn:</b>


<b>1. 1 Kết quả đạt đợc: </b>


Thực hiện đề tài này, khi học sinh đã đợc củng cố, khắc sâu, mở rộng và rèn kĩ
năng luyện tập thực hành về các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4 tôi thấy kết
quả của việc làm đó nh sau:


- Học sinh đợc tổ chức hoạt động một cách độc lập, tìm tịi kiến thức, tầm
nhận thức đối với mọi đối tợng học sinh là phù hợp, nên học sinh tiếp thu một
cách có hiệu quả.


- Các em biết dựa vào kiến thức lí thuyết để vận dụng làm các bài tập một
cách chủ động.



- Với phơng pháp tổ chức này học sinh nắm kiến thức một cách sâu sắc có
cơ sở, đợc đối chứng qua nhận xét của bạn, của giáo viên.


- Các em đã hình thành đợc thói quen đọc kĩ bài, xác định u cầu của bài.
Khơng cịn tình trạng bỏ sót u cầu của đề bài.


- Học sinh có ý thức rèn cách trình bày sạch sẽ, khoa học, biết dùng từ đặt
câu hợp lý. Ngồi ra học sinh cần có thói quen kiểm tra, sốt lại bài của mình.


- Qua việc giảng dạy theo dõi kết quả của học sinh qua các giờ kiểm tra,
bài kiểm tra định kỳ của học sinh tơi thấy: Học sinh sẵn sàng đón nhận mơn
<i>Luyện từ và câu bất kỳ lúc nào. Điều đó nói lên học sinh đã bắt đầu u thích</i>
mơn học, mạnh dạn nêu ý kiến của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

viƯc th¸o gỡ khó khăn và tìm ra phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện
<i>từ và câu cho học sinh của mình.</i>


<b>1.2 Bài học kinh nghiệm:</b>


Dy hc cỏc dng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 giúp học
sinh nắm đợc kiến thức trong phân môn Luyện từ và câu cung cấp: Học sinh hiểu
đợc từ mới, phát triển kĩ năng, kĩ xảo sử dụng từ ngữ, học sinh còn biết nhận
diện xác định các dạng bài tập, phân tích kĩ, chính xác yêu cầu của đề bài, từ đó
có hớng cho hoạt động học tập của mình. Để đạt đợc các điều đó, ngời giáo viên
cần chú ý:


- Trong quá trình giảng dạy giáo viên khơng nên nóng vội, mà phải bình
tĩnh trong thời gian không phải ngày một ngày hai. Đặc biệt ln xem xét phơng
pháp giảng dạy của mình để điều chỉnh phơng pháp sao cho phù hợp với việc


nhận thức của học sinh, gây đợc hứng thú học tập cho các em.


- Phải nghiên cứu để nhận thức rõ về vị trí, nhiệm vụ của phần kiến thức
vừa dạy.


- Lu ý quá trình giảm tải để điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm học
sinh lớp mình, đề ra hớng giải quyết cho việc cân chỉnh thống nhất giảm tải.


- Không ngừng học hỏi trao đổi với đồng nghiệp để nghiên cứu đổi mới
phơng pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lợng. Trong giảng dạy, giáo viên
không đợc áp đặt học sinh mà coi nhiệm vụ học của học sinh là quan trọng, là
nhân tố chủ yếu cho kết quả giáo dục. Ln gợi mở khám phá tìm tịi biện pháp
tốt nhất cho học sinh nắm chắc kiến thức. Rèn cho học sinh cách t duy thông
minh, sáng tạo, làm việc độc lập, nâng cao kết quả tự học của mình: Tạo cho học
sinh có niềm vui trong học tập, có hứng thú đặc biệt trong học tập. Giáo viên
ln ln giải quyết tình huống vớng mắc cho học sinh.


- Giáo viên phải nghiêm túc thực hiện giáo dục, giảng dạy theo nguyên tắc
từ những điều đơn giản mới đến nâng cao, khắc sâu...Để học sinh nắm vững việc
giải quyết tốt các bài tập Luyện từ và câu, giáo viên cũng cần lu ý điểm sau:


+ T×m ra phơng pháp tổ chức sao cho phù hợp với từng dạng bài tập.


+ Phõn bit cho hc sinh hng gii quyết cho các dạng bài khác nhau. Học
sinh cần nắm đợc các bớc tiến hành một bài tập. Cần tổ chức cho học sinh theo
các hình thức tổ chức có thể theo nhóm, cá nhân, có thể làm việc cả lớp để phát
huy tốt hiệu quả giờ dạy.


+ Lu ý cho học sinh cách trình bày sạch sẽ, khoa học, rèn chữ viết đẹp
đúng chính tả cho học sinh.



<b>2. Nh÷ng kiÕn nghÞ:</b>


Dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu là nguồn cung cấp vốn từ, lối diễn
đạt bồi dỡng t duy văn học cho học sinh. Muốn vậy:


<b>2.1 §èi với nhà trờng và các cấp quản lý: </b>


- Nhà trờng cần tạo điều kiện cơ sở vật chất để giáo viên và học sinh có thể
học tập nâng cao kiến thức:


- Tạo điều kiện để giáo viên nâng cao tay nghề qua việc cung cấp các loại
sách tham khảo, trang thiết bị phục vụ bộ môn, ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy- học.


- Động viên khuyến khích kịp thời những giáo viên, học sinh đạt nhiều
thành tích cao trong giảng dạy và học tập.


- Quan tâm xây dựng và bồi dỡng trình độ chun mơn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên.


<i><b>2.2 §èi víi häc sinh:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Khơng ngừng học hỏi tìm tịi tích luỹ kinh nghiệm từ đồng nghiệp, từ thơng
tin sách vở và từ chính học sinh.


- Nắm chắc nội dung chơng trình, ý đồ của sách giáo khoa, dạy sát đối tợng
học sinh, lựa chọn phơng pháp hình thức tổ chức phù hợp với mỗi dạng bài.
- Cần xác định khơng phải dạy bài khó, bài nâng cao thì học sinh mới giỏi.
- Đặc biệt phải tâm huyết với nghề, luôn đặt học sinh là trung tâm, có trách


nhiệm với việc học của học sinh và bài dạy của mình. Động viên gần gũi giúp đỡ
học sinh.


Trong thời gian ngắn nghiên cứu phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập
<i>luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, kinh nghiệm của tơi cịn hạn chế nên tơi rất</i>
mong nhận đợc sự góp ý của các đồng nghiệp để tơi có hớng giải quyết tiếp theo
cho việc nâng cao chất lợng dạy và học phân môn Luyện từ và câu nói riêng và
phân mơn Tiếng Việt nói chung. Từ đó góp phần nâng cao chất lợng giáo dục
tồn diện cho học sinh lớp 4 trong những năm học ti.


<i><b> Xin chân thành cảm ¬n!</b></i>




Thọ Nghiệp, ngày 8 tháng 5 năm 2012
<i> </i>


<b>Đánh giá của đơn vị</b> <b>Ngời viết</b>


NguyÔ
<b>n Thị Nhâm</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×