Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Chuyên đề hoan thien thue giá trị ra tăng o VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.86 KB, 58 trang )

Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

Lời mở đầu
Thuế là công cụ hiệu quả để quản lý vĩ mô nề kinh tế phát triển theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh phát triển, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội, để điều tiết một phần
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân vào Ngân sách nhà nước nhằm
đảm bảo nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước và xã hội. Trong điều kiện hội
nhập quốc tế đang diễn ra như hiện nay thì việc hồn chỉnh hệ thống thuế là
điều rất được Đảng, Nhà nước và Chính phủ quan tâm.
Thuế Giá trị gia tăng ( GTGT ) là một sắc thuế quan trọng trong hệ
thống thuế ở nước ta, được áp dụng chính thức ở Việt Nam từ năm 1999
thay thế cho thuế doanh thu. Về mặt lý thuyết đây là loại thuế có tính khoa
học rất cao, có khả năng tạo cơng bằng trong việc thu thuế, thúc đẩy các
doanh nghiệp cải tiến quản lý, tăng năng suất lao động, hạ giá thành để cạnh
tranh thuận lợi ở trong và ngoài nước, điều quan trọng hơn nữa là thuế GTGT
có thể khắc phục được nhược điểm thu trùng lắp của thuế doanh thu.
Những ưu điểm của sắc thuế này đã được thể hiện qua các thành tựu
mà Việt Nam đã đat được trong suốt 7 năm qua, tuy nhiên trong quá trình
thực hiện chúng ta cũng gặp phải một số khó khăn, bất cập cần được nghiên
cứu để có những điều chỉnh, sửa đổi bổ sung thích hợp nhằm hồn thiện dần
Luật thuế GTGT nói riêng và hệ thống thuế nói chung.
Là sinh viên khoa Ngân hàng – tài chính, trong q trình học tập em có
điều kiện được nghiên cứu về thuế GTGT, hơn nữa thời gian thực tập tại Vụ
chính sách thuế – Bộ tài chính đã giúp em nhìn nhận rõ hơn một số vấn đề
còn tồn tại trong sắc thuế GTGT. Bởi vậy, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“ Hoàn thiện thuế Giá trị gia tăng ở Việt Nam”.
Vận dụng phương pháp thống kê phân tích, phương pháp so sánh,
trong phạm vi nội dung chuyên đề xoay quanh các chính sách và phương


Vũ thị thanh huyền

1


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

diện quản lý thuế em rất mong được tìm hiểu sâu hơn và kiến nghị một số giải
pháp nhằm hoàn thiện sắc thuế GTGT.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục bài viết gồm có ba phần:
Chương 1: Những vấn đề chung về thuế GTGT
Nội dung chính của chương này là giới thiệu rõ hơn về thuế nói chung
và thuế GTGT nói riêng, các vấn đề từ lịch sử hình thành, phát triển đến vai
trò, đặc điểm, điều kiện áp dụng của thuế GTGT đều được đề cập ở đây. Bên
cạnh đó nội dung cụ thể của Luật thuế GTGT nước ta cũng là một phần quan
trong của chương.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng thuế GTGT ở Việt Nam.
Chương này trình bày tình hình thực hiện luật thuế GTGT ở nước ta
trong giai đoạn từ 1999 đến 2005 : Thành quả đạt được cũng như những khó
khăn gặp phải.
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện thuế GTGT ở Việt Nam trong
giai đoạn tới.
Đứng trên phương diện nghiên cứu của cá nhân, chương này em xin
mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị cả về chính sách và phương diện quản lý
nhằm hồn thiện thuế GTGT.
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu, thực tập không dài
nên chuyên đề chắc chắn cịn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của
thầy giáo hướng dẫn và các cơ chú, anh chị ở phịng chính sách thuế I, Vụ

chính sách thuế – Bộ tài chính để bài viết được hồn thiện hơn.

Vũ thị thanh huyền

2


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

Chương 1
Những vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng.
1.Tổng quan về thuế.

1.1. Khái niệm thuế.
Việc nghiên cứu về sự tồn tại và phát triển của Nhà nước đã giúp cho
chúng ta hiểu ra một điều đó là: Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
mình Nhà nước phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội
có nghĩa vụ đóng góp một phần sản phẩm, thu nhập cho Nhà nước. Hình thức
đó chính là thuế. Như vậy thuế là sản phẩm tất yếu từ sự xuất hiện bộ máy
Nhà nước.
Trong quá trình tồn tại của mình, thuế đã được nghiên cứu, định nghĩa
khá nhiều và trên nhiều góc độ khác nhau:
Các nhà kinh điển thì cho rằng: “ thuế cấu thành nên phần thu của
chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét
cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế.”
( Lênin tồn tập ).
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta lại cho rằng: Thuế là hình
thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân

nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thưc hiện các chức năng của Nhà nước.
Mặc dù các khái niệm trên đã nêu ra được các cách hiểu khác nhau về
thuế nhưng chúng vẫn chưa bao quát hết được bản chất kinh tế của thuế.
1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế.
1.2.1.Đặc điểm của thuế.
Xuất phát từ các khái niệm trên chúng ta có thể thấy được các đặc điểm
chính của thuế như sau:
Thứ nhất: Thuế có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao.
Vũ thị thanh huyền

3


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

Chúng ta có thể dễ dàng thấy rằng thuế là nguồn thu chủ yếu đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, bởi vậy việc đóng thuế là nghĩa vụ
bắt buộc đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân cho Nhà nước. Nghĩa vụ này
được quy định cụ thể trong luật của mỗi quốc gia sao cho phù hợp với từng
đối tượng đóng thuế. Việc khơng thực hiện đúng nghĩa vụ thuế là đã vi phạm
pháp luật và sẽ bị cưỡng chế thực hiện hoặc xử lý theo đúng quy định.
Thứ hai: Thuế là khoản đóng góp khơng mang tính hồn trả trực tiếp.
Thuế thu được sẽ sử dụng vào các khoản chi tiêu của Nhà nước như là
chi tiêu công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, trợ cấp…mọi đối tượng trong xã
hội dù nộp nhiều, nộp ít thậm chí khơng nộp thuế đều được hưởng các phúc
lợi xã hội từ Nhà nước một cách bình đẳng. Điều này cho thấy rằng số thuế
mà các đối tượng phải nộp được tính tốn d?a trên hoạt động và thu nhập của

họ chứ không phải dựa vào phúc lợi xã hội mà họ được hưởng. Mặt khác,
thuế được hoàn trả thông qua phúc lợi xã hội chứ không phải trả bằng những
khoản tiền mà các đối tượng đã nộp sau một thời gian nhất định.
1.2.2. Vai trò của thuế
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia thuế đóng một vai trò hết sức quan
trọng
Đầu tiên, thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của ngân sách quốc gia.
Ngân sách có thể huy động nguồn thu bằng nhiều cách khác nhau như
đi vay, bán tài nguyên hay tài sản quốc doanh… nhưng khơng có một nguồn
thu nào mang tính chất bền vững và cơ bản như thuế. Tỷ trọng thu từ thuế
thường chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của Ngân sách nhà nước, tuy
nhiên khơng phải vì thế mà chính phủ các nước có thể tìm mọi cách để tăng
thu từ thuế, bởi vì, nếu tăng thuế đến một mức q cao thì phần cịn lại cho
các đối tượng nộp thuế ít đi, họ sẽ cảm thấy khơng xứng đáng với cơng sức
mình bỏ ra và như vậy ham muốn làm việc giảm xuống, kết quả là sản xuất
kinh doanh khơng được khuyến khích mở rộng, số thuế thu về cho Nhà nước
tất yếu sẽ giảm.
Vũ thị thanh huyền

4


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

Để đảm bảo nguồn thu này ngày càng gia tăng thì Chính phủ các nước
phải có những biện pháp thích hợp, đảm bảo hài hồ lợi ích của cả Nhà nước
và đối tượng nộp thuế. Vì vậy khi đánh thuế cần tuân thủ các nguyên tắc như:
Nguyên tắc lợi ích và nguyên tắc khả năng thanh tốn, ngun tắc cơng bằng

ngang và cơng băng dọc.
Thứ hai, thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mơ.
Nếu như trong cơ chế kế hoạch hố tập trung, Nhà nước trực tiếp tham
gia vào các hoạt động kinh tế xã hội bằng hệ thông các mệnh lệnh, chỉ tiêu,
các kế hoạch từ trung ương đến địa phương, thì ở cơ chế nền kinh tế thị
trường Nhà nước chỉ quản lý ở tầm vĩ mô bằng các định hướng, biện pháp
nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra.
Thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính đắc lực nhất mà Nhà nước
dùng để điều tiết kinh tế vĩ mô. Bằng cách ban hành hệ thống các văn bản
pháp luật thuế, quy định các mức thuế suất khác nhau, Chính phủ có thể kiềm
chế hay khuyến khích một hoạt động kinh tế nào đó. Ví dụ như đối với một
số mặt hàng mà Chính phủ khơng khuyến khích tiêu dùng như thuốc lá, bia
rượu… thì có thể áp dụng nhiều sắc thuế đối với cùng một mặt hàng như thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT và áp dụng các mức thuế suất cao. Cịn đối với
các hàng hố cần khuyến khích sản xuất, tiêu dùng thì áp dụng các mức thuế
suất thấp. Điều đó sẽ góp phần đảm bảo cân đối các ngành trong nền kinh tế.
Ngồi ra, Nhà nước cịn có thể sử dụng thuế để tác động vào các hoạt
động xuất, nhập khẩu nhằm hồn thiện chính sách thương mại quốc tế,
Thứ ba, thuế là công cụ tác động vào sự phân bổ nguồn lực trong xã
hội.
Xét về mặt tiêu dùng, thuế đã phân bổ lại các nguồn lực từ cách sử
dụng tư nhân sang cách sử dụng công cộng.
Xét về mặt sản xuất, thuế có thể làm thay đổi quyết định đầu tư của
các hãng sản xuất kinh doanh bằng cách đầu tư vào những mặt hàng có nhiều
ưu đãi thuế suất và rút dần khỏi các mặt hàng có mức thuế suất cao.
Vũ thị thanh huyền

5



Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

Thứ tư, thuế là công cụ để phân phối lại thu nhập giữa các cá nhân
trong xã hội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khoảng cách giàu
nghèo giữa các cá nhân trong xã hội ngày càng có xu hướng gia tăng. Đây là
một “ khiếm khuyết” lớn mà nền kinh tế thị trường - bản thân nó khơng tự
giải quyết được. Hậu quả của vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến đạo đức và
cơng bằng xã hội mà cịn tạo nên sự đối lập về quyền lợi giữa các tầng lớp
dân cư trong cộng đồng. Để giải quyết tình trạng này Nhà nước cần có các
biện pháp cụ thể mà một trong những giải pháp đó là thuế. Thơng qua thuế
thu nhập, Chính phủ sẽ khấu trừ thu nhập của các cá nhân theo những tỉ lệ
khác nhau hoặc thông qua thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào các hàng hố mà chỉ
có lớp người giàu mới tiêu thụ. Số thuế thu được sẽ đầu tư vào các chương
trình trợ giúp cho người nghèo, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, tạo cơng
bằng xã hội.
Thứ năm, thuế cịn là cơng cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Để thu được thuế một cách đầy đủ cho ngân sách Nhà nước, thì các cơ
quan thuế phải thực hiện các biện pháp khác nhau để nắm vững được ngành
nghề, mặt hàng kinh doanh cũng như doanh số của các doanh nghiệp. Mặt
khác các quy định chung về hoá đơn chứng từ trong các sắc thuế cũng giúp
cho việc ghi chép, hạch toán của các doanh nghiệp rõ ràng hơn, từ đó giúp
cho việc kiểm tra, kiểm soat của các cơ quan thuế thuận lợi hơn.
1.3.Phân loại thuế.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà người ta có các cách phân loại thuế
khác nhau, cụ thể như sau:
Nếu theo phạm vi điều chỉnh của thuế thì có hai loại:



Thuế tổng hợp: là thuế đánh vào tất cả các bộ phận cấu thành của

một cơ sở thuế và không chấp nhận một trường hợp nào được loại trừ, được
miễn hoặc giảm thuế từ cơ sở tính thuế đó.
Vũ thị thanh huyền

6


Chun đề tốt nghiệp


Tài chính cơng 44

Thuế có lựa chọn: là loại thuế chỉ đánh vào một phần nhất định

của cơ sở thuế.
Nếu theo tính chất điều tiết của thuế, thì có:


Thuế trực thu: là loại thuế mà người nộp thuế và người chịu thuế

đồng thời là một


Thuế gián thu: là loại thuế mà người nộp thuế và người chịu thuế

khơng đồng thời là một

Nếu theo cơ sở thuế, có:


Thuế thu nhập: là loại thuế đánh vào thu nhập của các tổ chức

kinh tế và thu nhập của các cá nhân


Thuế tài sản: là loại thuế đánh vào việc nắm giữ hay chuyển

nhượng tài sản.


Thuế tiêu dùng: là loại thuế đánh vào việc tiêu thụ, sử dụng sản

phẩm và dịch vụ.
Nếu căn cứ vào tính chất thuế suất mà sắc thuế đó áp dụng thì có:


Thuế tỷ lệ: là loại thuế mà thuế suất trung bình khơng thay đổi

theo giá trị của cơ sở tính thuế.


Thuế luỹ tiến: là loại thuế mà thuế suất trung bình tăng lên khi

giá trị cơ sở tính thuế tăng.


Thuế luỹ thối: là loại thuế mà thuế suất trung bình giảm xuống


khi giá trị cơ sở thuế tăng.
1.4. Nội dung và yêu cầu của một sắc thuế.
1.4.1.Nội dung.
Một sắc thuế ra đời thì phải bao gồm các yếu tố sau:
Thứ nhất, tên gọi của sắc thuế: thông thường, tên gọi thể hiện đối
tượng tác động của của sắc thuế hoặc mục tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó.

Vũ thị thanh huyền

7


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

Thứ hai, đối tượng nộp thuế: là các tổ chức kinh tế hoặc các cá nhân có
trách nhiệm phải kê khai và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà
nước theo quy định của mỗi sắc thuế.
Thứ ba, cơ sở thuế: là đối tượng tác động của một chính sách thuế.
Thứ tư, thuế suất: phản ánh mức độ điều tiết trên một cơ sở thuế.
1.4.2.Yêu cầu đối với một sắc thuế.
Khi tiến hành nghiên cứu và xây dựng một sắc thuế mới, các nhà hoạch
định chính sách ln mong muốn đó là sắc thuế hồn thiện. Muốn được như
vậy thì ngay khi nghiên cứu xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Bao quát hết các nguồn thu trong nền kinh tế. Đây là u cầu hết sức
quan trọng, bởi vì nó sẽ tập trung nguồn thu lớn cho ngân sách đồng thời cũng
tạo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Các sắc thuế phải đảm bảo tính cơng bằng. Đó là công bằng ngang và

công bằng dọc
Nội dung của từng sắc thuế phải đảm bảo tính đơn giản, dễ kiểm tra, dễ
thực hiện. Điều này sẽ giúp cho các sắc thuế đi vào cuộc sống một cách dễ
dàng, giúp các đối tượng nộp thuế thuân lợi hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế của mình.
1.5. Cơ chế quản lý thuế.
Hiện nay trên thế giới có hai cơ chế quản lý thuế chính đó là : Cơ chế
cơ quan thuế tính thuế và cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế.
Cơ chế cơ quan thuế tính thuế địi hỏi cán bộ thuế phải kiểm tra tất cả
các tờ khai trước khi ra thông báo thuế. Cơ chế này thể hiện sự không tin
tưởng của cơ quan thuế với các đối tượng nộp thuế, cách thức quản lý mang
tính áp đặt, nặng về sử dụng quyền lực.
Tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế hành thu mà đối tượng nộp thuế tự kê
khai, tự tính tốn số thuế phải nộp của mình theo luật định và chủ động nộp
thuế cho nhà nước theo số thuế mà mình đã tính tốn.

Vũ thị thanh huyền

8


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

Với xu thế phát triển của thế giới hiện nay thì cơ chế cơ quan thuế tính
thuế khơng cịn phù hợp nữa bởi khi mà nền kinh tế phát triển số lượng đối
tượng nộp thuế ngày càng nhiều, nếu vẫn áp dụng cơ chế cũ thì nguồn nhân
lực của cơ quan thuế cũng tăng lên đáng kể, nó trái ngược với yêu cầu tinh
giảm số lượng cơng chức nhà nước. Bên cạnh đó, ưu điểm của cơ chế tự kê

khai, tự nộp thuế ngày càng được phát huy như là tiết kiệm thời gian công sức
do cán bộ quản lý thu thuế hàng tháng sẽ khơng mất thời gian để tính tốn lại
số thuế phải nộp hay đi gửi thông báo thuế, tiết kiệm chi phí quản lý hành
chính về thuế, nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế.. Bởi vậy,
điều tất yếu xảy ra là cơ chế quản lý thuế theo hình thức tự kê khai, tự nộp
thuế sẽ dần thay thế cho cơ chế cơ quan thuế tính thuế.
2.Lý luận cơ bản về thuế Giá trị gia tăng.

2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của thuế GTGT trên thế giới.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu trong
thời kỳ sau Đại chiến thế giới lần thứ hai, được khai sinh ở Đức do một nguời
có tên là CARL FRIEDRICH VON SIMENS nghĩ ra để thay thế cho thuế
doanh thu. Lần đầu tiên nó được đề cập đến trong tác phẩm về cải tổ hệ thống
thuế của nhà kinh tế Mỹ tên là Chao vào năm 1947. Năm 1953 ở Nhật người
ta cũng đã nghiên cứu và đưa ra một bộ luât về thuế GTGT nhưng khi đó
khơng được Quốc hội thơng qua. Sau đó Pháp là nước đầu tiên ứng dụng triển
khai thí điểm thuế GTGT trong thực tiễn thay cho thuế doanh thu.
Sắc thuế GTGT áp dụng lúc này khơng phải là đã hồn chỉnh ngay mà
cũng qua rất nhiều lần bổ sung, sửa đổi và hồn thiện dần để đến năm 1968 nó
được triển khai rộng rãi ở nước Pháp.
Với những đặc tính ưu việt của mình, thuế GTGT đã nhanh chóng được
áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu ngân sách quan trọng của
nhiều quốc gia. Theo báo cáo của quỹ tiền tệ Quốc tế, hiện nay đã có hơn 120
nước áp dụng loại thuế này. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện, cách thức vận

Vũ thị thanh huyền

9



Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

dụng mà mỗi nước thu được các kết quả khác nhau khi triển khai sắc thuế
này.
2.2.Khái niệm thuế GTGT.
Được đánh giá là một loại thuế “ hiện đại điển hình”, mang tính khoa
học rất cao. Vậy thuế GTGT là gì ?
GTGT là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong
q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào sự tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ. Thuế này do các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ nộp, nhưng
người tiêu dùng là đối tượng chịu thuế thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ.
Về thực chất đây là một loại thuế đánh vào người tiêu dùng.
Thuế GTGT ( tiếng anh là Value Added Tax, viết tắt VAT ) là loại
thuế ra đời nhằm khắc phục việc đánh thuế trùng lắp của thuế doanh thu, nó
chỉ đánh vào giá trị tăng thêm ( được thể hiện bằng tiền lương, tiền cơng, lợi
nhuận, lợi tức và các khoản chi phí tài chính khác )của các sản phẩm, dịch vụ
tại mỗi công đoạn sản xuất và lưu thông, làm sao để đến cuối chu kỳ sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ thì tổng số thuế thu được ở các cơng đoạn
sẽ khớp với số thuế tính theo giá bán cho người cuối cùng.
Thuế GTGT có 3 loại hình lớn đó là thuế GTGT về doanh thu, thuế
GTGT về tài sản, thuế GTGT về thu nhập.
2.3.Đặc điểm và các phương pháp tính của thuế GTGT.
2.3.1.Đăc điểm.
Tính ưu việt của thuế GTGT được thể hiện thông qua các đặc điểm sau:
Thứ nhất: Thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng, có phạm vi đối
tượng thu rât rộng, bao gồm mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng hàng hố, dịch
vụ. Thuế GTGT được áp dụng với cả hàng hoá, dịch vụ trong nước kể cả

hàng nhập khẩu loại trừ một số hàng hố, dịch vụ thuộc diện khơng chịu thuế
theo quy định cụ thể của từng nước. Đặc điểm này thể hiện ưu tính của thuế
GTGT đó là mặc dù mức thuế suất quy định không cao nhưng kết quả đem lại
Vũ thị thanh huyền

10


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

số thu cho Ngân sách Nhà nước rất lớn, lại là loại thuế gắn liền với giá bán
nên dễ thu hơn các loại thuế trực thu khác.
Thứ hai: Thuế GTGT là loại thuế mang tính trung lập cao bởi vì mục
đích của nó khơng nhằm điều chỉnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài sản như
thuế thu nhập, thuế tài sản.
Ngoài ra, thuế GTGT cịn có một số đặc điểm khác như là loại thuế
gián thu điển hình, được tính dựa trên giá trị sản phẩm hàng hố và dịch vụ
chứ khơng căn cứ vào hình thái hiện vật cũng như cơng dụng của chúng.
2.3.2.Các phương pháp tính thuế GTGT.
Chúng ta đã biết, giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng thêm, là số
chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào do đơn vị kinh tế tạo ra trong q
trình sản xuất, lưu thơng. Mức chênh lệch này càng cao thì đơn vị kinh doanh
càng thành cơng về mặt hiệu quả.Đứng trên phương diện lý thuyết, ta có thể
tính GTGT bằng các cách sau:
GTGT = Tiền công + Lợi nhuận
Hoặc
GTGT = Giá đầu ra – Giá đầu vào
Trên thế giới hiện nay có 4 phương pháp tính thuế trên phần GTGT:

Một là: Phương pháp cộng trực tiếp:
Thuế GTGT = ( Lợi nhuận + Tiền công ) * Thuế suất thuế
phải nộp

GTGT

Cách tính này phù hợp với cơng thức tính GTGT thứ nhất. Theo quan
điểm của C.Mác, giá trị hàng hoá, dịch vụ là c + v + m, trong đó c là lao
động quá khứ được chuyển vào sản phẩm, còn v + m là phần giá trị mới sáng
tạo ra, đó chính là giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ, m là một hình thái
của lợi nhuận, v là tiền công.
Hai là: Phương pháp cộng gián tiếp.
Thuế GTGT = Lợi nhuận * Thuế suất + Tiền công * Thuế suất
phải nộp
Vũ thị thanh huyền

11


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

Phương pháp này áp dụng khi mức thuế suất áp dụng đối với lợi nhuận
và tiền công là khác nhau.
Hai phương pháp trên thường ít được vận dụng thực tế, bởi lẽ, thuế
đánh vào phần GTGT dễ làm cho người nộp thuế khó chịu vì họ có thể coi
thuế này đánh vào lợi nhuận của họ như thuế Thu nhập doanh nghiệp, mặt
khác để tính tốn được lợi nhuận thường phải sau một thời gian dài như quý,
năm và nó sẽ làm cho việc thu thuế của Nhà nước bị chậm.

Thứ ba: Phương pháp trừ trực tiếp.
Thuế GTGT = ( Doanh số bán ra – Doanh số mua vào ) * Thuế suất
phải nộp
Phương pháp này phù hợp với cách tính GTGT thứ hai, theo cách tính
này thì chỉ cần tính hai chỉ tiêu là doanh số bán ra và doanh số mua vào là có
thể tính đựoc thuế, tuy nhiên cần phải chú ý với cách tính này vì rất có thể bị
tính trùng thuế nếu chưa loại thuế ra khỏi các doanh số.
Thứ tư: Phương pháp khấu trừ.
Thuế GTGT = Doanh số * thuế suất - Doanh số * Thuế suất
phải nộp

bán ra

đầu ra

mua vào

đầu vào

Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất hiện nay, bởi vì thuế
được che dấu trong giá bán và người mua là người chịu thuế, điều này tránh
được những phản ứng không mong đợi từ phía nguời tiêu dùng.
2.4.Vai trị của thuế GTGT trong hệ thống thuế.
Là một sắc thuế gián thu, thuế GTGT góp phần bổ sung và hoàn thiện
hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Nếu như trước đây việc áp dụng thuế doanh
thu đã gây rất nhiều khó khăn cho cả cơng tác thu thuế của các cơ quan thuế
lẫn nghĩa vụ nộp thuế của các đối tượng nộp thì sự ra đời của thuế GTGT đã
giúp cho những cơng việc đó trở nên đơn giản và nhanh gọn hơn nhiều.
Rất nhiều nước, thuế GTGT tạo nguồn thu chủ yếu trong các nguồn thu
từ thuế. Nhưng xu hướng hiện nay đó là tăng dần nguồn thu từ các loại thuế

trực thu như thuế thu nhập doanh nghiệp…trong tổng thu từ thuế.
Vũ thị thanh huyền

12


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

2.5.Điều kiện áp dụng thuế GTGT.
Tuy là một sắc thuế tiến bộ, đã và đang được rất nhiều nước nghiên cứu
áp dụng nhưng không phải trong điều kiện nào cũng có thể vận dụng thành
công loại thuế này. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong việc triển khai luật
thuế GTGT cần phải có các điều kiện sau:
Một là: Nền kinh tế phát triển ổn định.
Thuế GTGT được nghiên cứu và vận dụng thay cho thuế doanh thu bởi
khắc phục được sự trùng lặp trong tính thuế, theo điều tra thì thuế GTGT
đựơc áp dụng thường thì khơng làm giảm nguồn thu từ thuế của ngân sách các
nước, tuy nhiên nếu vận dụng loại thuế này trong nền kinh tế không ổn định,
giá cả của các loại hàng hoá thường xuyên thay đổi một cách thất thường thì
thuế đầu ra của các cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ bé hơn thuế GTGT đầu vào,
như vậy Nhà nước không những không thu được thuế mà cịn phải hồn thuế
cho các đơn vị. Bởi vậy nền kinh tế ổn định đảm bảo nguồn thu cũng ổn định
cho ngân sách Nhà nước từ thuế GTGT, tránh được các trường hợp hoàn thuế.
Hai là: Nhà nước phải thực sự quản lý được nền kinh tế bằng pháp luật.
Nếu để cho nền kinh tế tự do hoat động thì mọi cố gắng nỗ lực thu thuế
của Nhà nước đều trở nên vô nghĩa. Chúng ta đều biết rằng thuế GTGT đánh
trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn sản xuất, bởi vậy nếu pháp luật
không quy định rõ ràng thì việc thất thốt thuế đối với các khâu trước là hồn

tồn có thể xảy ra. Thu thuế và quản lý thuế là hai mặt của một q trình
thống nhất biện chứng với nhau nên ngồi việc tập trung thu thuế các quốc gia
cũng luôn chú trọng đến cơ chế quản lý thuế sao cho thật đồng bộ và đúng
quy định của pháp luật.
Ba là: Các cơ sở kinh doanh đều thực hiện việc ghi chép, sổ sách kế
tốn phải thơng nhất, hố đơn chứng từ cần được sử dụng trong mọi giao
dịch.
Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào phụ thuộc vào hoá đơn chứng từ
trong các giao dịch, bởi vậy khơng những bắt buộc ngưịi mua và bán phải lập
Vũ thị thanh huyền

13


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

hố đơn chứng từ mà cịn buộc người nộp thuế phải hạch tốn đầy đủ, chính
xác hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngồi ra, trong nền kinh tế thị
trường có rất nhiều thành phần kinh tế tham gia trao đổi kinh doanh với nhau
mà mỗi một thành phần đều bình đẳng trước pháp luật, yêu cầu có sự thống
nhất hệ thống tài khoản, các hoá đơn chứng từ càng trở nên cần thiết.
Bốn là: Quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phát triển.
Nền kinh tế thị trường cùng với tốc độ giao dịch diễn ra rất nhanh
chóng, khối lượng lớn, vì thế các chủ thể tham gia khó mà thực hiện việc
thanh tốn thủ cơng đựơc. Hệ thống ngân hàng phat triển giúp cho quan hệ
thanh toán trở nên thuận tiện và hiệu quả hơn. Thơng qua việc thanh tốn qua
ngân hàng Nhà nước có thể nắm bắt được các hoạt động cũng như kết quả
kinh doanh của các đơn vị kinh tế từ đó kiểm tra được việc kê khai, nộp thuế

của các đối tượng này.
Năm là: Trình độ của cán bộ quản lý, thu thuế.
Trứơc hết cán bộ quản lý, thu thuế phải đựơc đào tạo về chun mơn,
có năng lực thực hiện các quy trình, kĩ thuật quản lý thu thuế theo đúng quy
định của pháp luật.
Trên thực tế, việc thất thu thuế cho ngân sách nhà nước mà nguyên
nhân là do đội ngũ cán bộ thuế cũng là vấn đề đang được lưu tâm. Một phần
do phẩm chât thối hố của một số cán bộ cố tình làm ngơ cho các đối tượng
nộp thuế trốn thuế để tư lợi cá nhân, một phần do trình độ hạn chế của một số
cán bộ khác đã không nhận ra được các thủ đoạn tinh vi của các đối tượng
nhằm chiếm đoạt thuế của Nhà nước. Bởi vậy, để có kết quả tốt nhất đối với
sắc thuế GTGT thì cơng tác đào tạo cán bộ là điều kiện không thể thiếu.
Sáu là: Các cơ sở kinh doanh phải có ý thức chấp hành pháp luật nói
chung và tính tự giác trong kê khai nộp thuế.
Một sắc thuế cho dù được nghiên cứu, xây dựng kỹ lưỡng đến đâu mà
áp dụng trong môi trường mọi tổ chức, cá nhân đều không có ý thức tuân thủ

Vũ thị thanh huyền

14


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

pháp luật và tính tự giác kê khai nộp thuế thì cũng khơng thể đạt được hiệu
quả cao.
Bảy là: Trình độ dân trí tương đối cao. Người dân phải hiểu về nghĩa vụ
đóng thuế, biết ghi chép, đọc, viết, lưu giữ hoá đơn chứng từ. Đó là cơ sở cho

việc tính thuế. Điều này sẽ giúp cho luật thuế đi vào cuộc sống một cách
nhanh chóng, tránh được nhiều thắc mắc của người dân đối với các sắc thuế,
đồng thời cũng đảm bảo cho quyền lợi cũng như nghĩa vụ của họ.
Tám là: Phải có sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong
quản lý thu thuế. Đó chính là hê thống máy tính cần được trang bị đồng bộ
khơng những trong nội bộ cơ quan thuế mà còn giữa cơ quan thuế với các
đơn vị kinh doanh, điều này sẽ góp phần gắn kết các cơ quan thuế với đối
tượng nộp thuế đồng thời cịn làm cho q trình kê khai, nộp thuế diễn ra
nhanh chóng, chính xác và đỡ tồn kém chi phí.
Thuế GTGT nếu được áp dụng trong mơi trường đầy đủ các điều kiện
trên thì sẽ đạt hiệu quả rất cao, không những phát huy tối đa những ưu điểm
mà cịn có thể hạn chề đến mức tối thiểu các nhược điểm của bản thân sắc
thuế này.
3.Luật thuế GTGT ở Việt nam.

Thực hiện đề án cải cách chính sách thuế bước 2, Luật thuế GTGT đã
được ban hành và thực hiện đồng bộ với các luật thuế khác như : Thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…
Trong thời gian qua, để cho Luật thuế này ln phù hợp với tình hình
thực tiễn thì Chính phủ, Quốc hội đã phải bổ sung, điều chỉnh một số quy
định của luật. Cho đến nay, nội dung cơ bản của luật thuế GTGT được thể
hiện như sau:
3.1.Đối tượng chịu thuế.
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam ( bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ mua của
Vũ thị thanh huyền

15



Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

tổ chức, cá nhân ở nước ngồi), trừ các đối tượng khơng chịu thuế đã được
quy định cụ thể.
3.2. Đối tượng nộp thuế.
Là các tổ chức, cá nhân cố hoạt đông sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình thức,
tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hố, dịch vụ
từ nước ngồi chịu thuế GTGT.
3.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT
Luật thuế GTGT hiện hành quy định có 28 nhóm hàng hố, dịch vụ
thuộc diện khơng chịu thuế GTGT. Đối tượng thuộc nhóm này chủ yếu là các
mặt hàng nông sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm mới hoặc chỉ mới
qua chế biến đơn giản cuả các cơ sở tự sản xuất. Hàng hoá nhập khẩu là các
máy móc thiết bị, dây truyền cơng nghệ trong nước chưa tự sản xuất được,
các hàng hoá dịch vụ công cộng, các sản phẩm phục vụ cho an ninh quốc
phịng như vũ khí, đạn dược.., các hàng hố, dịch vụ phổ cập theo chương
trình của chính phủ… và một số hàng hoá. dịch vụ khác theo quy định cụ thể
trong luật.
3.4.Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế.
3.4.1. Căn cứ tính thuế GTGT: là giá tính thuế và thuế suất:
* Giá tính thuế: Đây là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế
GTGT phải nộp. Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi
trên hoá đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc
người nhập khẩu.
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là giá
bán chưa có thuế GTGT.

Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng ( +) với thuế
nhập khẩu ( nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có).
Và một số quy định cụ thể khác về giá tính thuế đối với các trường hợp
như : sản phẩm dùng để trao đổi, gia cơng hàng hố, hàng hố, dịch vụ có tính
Vũ thị thanh huyền

16


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

đặc thù riêng… cũng được thể hiện rõ trong luật và các thông tư hướng dẫn
thực hiện luật.
* Thuế suất thuế GTGT: Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội của Việt
nam , thuế suất thuế GTGT hiện được quy định ở 3 mức là: 0%; 5%; 10%.
Mức thuế suất 0% chủ yếu áp dụng cho các hàng hoá và dịch vụ xuất
khẩu.
Mức thuế suất 5% áp dụng đối với các loại hàng hoá, dịch vụ thiết yếu,
các mặt hàng mà việc sản xuất kinh doanh cịn gặp nhiều khó khăn cần được
sự giúp đỡ của Nhà nước.
Mức thuế suất 10% được áp dụng với các loại hàng hố và dịch vụ
thơng thường khác theo quy định cụ thể của luật.
3.4.2. Phương pháp tính thuế.
Trên cơ sở lý thuyết chung về phương pháp tính thuế GTGT và vận
dụng vào tình hình thực tiễn ở nước ta hiện nay, luật thuế GTGT quy định hai
phương pháp tính thuế cho Việt nam là: Khấu trừ thuế và tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng.
Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với các doanh nghiệp,

đơn vị, tổ chức kinh doanh thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật
doanh nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các
đơn vị, tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo
phương pháp trực tiếp.
Số thuế GTGT = Thuế GTGT
phải nộp

-

Thuế GTGT đầu vào

đầu ra

được khấu trừ

Trong đó:
Giá tính thuế của
- Thuế GTGT =
đầu ra

Vũ thị thanh huyền

hàng hoá, dịch vụ
bán ra

Thuế suất thuế GTGT
*

của hàng hoá, dịch vụ,
đó .


17


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá, dịch vụ ( bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ
nộp thuế của hàng hố nhập khẩu.
Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT: Được áp dụng với cá nhân
sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam; tổ chức cá nhân nước ngồi kinh
doanh tại Việt Nam khơng thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước
ngồi tai Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn
chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
- Số thuế GTGT
phải nộp

GTGT của
=

Thuế suất thuế GTGT

hàng hoá, dịch vụ

*


của hàng hố, dịch vụ

chịu thuế

đó .

GTGT của

Doanh số của

Giá vốn của

Hàng hoá, dịch vụ =

hàng hoá, dịch vụ

_

hàng hoá, dịch vụ

bán ra

bán ra.

3.5.Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế.
3.5.1.Đăng ký nộp thuế.
Theo quy định của luật thuế GTGT thì các đối tượng kinh doanh phải
đăng ký nộp thuế với Cục thuế hoặc chi cục thuế:
Các cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày cấp giấy phếp đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh và cấp con dấu.
Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề, chuyển trụ
sở kinh doanh sang các địa điểm khác, sáp nhập, giải thể, phá sản…phải đăng
ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay đổi đó.
3.5.2.Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách Nhà nước.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải kê
khai thuế GTGT phải nộp theo quy định. Phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ
khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của tờ khai.
3.5.3.Nộp thuế GTGT.
Vũ thị thanh huyền

18


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

Đối tượng nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế đầy đủ, đúng hạn
vào Ngân sách Nhà nước.
3.5.4.Quyết toán thuế GTGT.
Các cơ sở kinh doanh ( trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo
mức ấn định) phải thực hiện lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho
cơ quan thuế.
Thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán chậm nhất không quá
60 ngày, kể từ ngày 31/12 của năm quyết tốn thuế.
3.6.Hồn thuế GTGT.
Cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế được xet hoàn thuế trong các trường hợp theo quy định.
Các tổ chức, các nhân thuộc diện được xét hoàn thuế phải gửi văn bản

đề nghị, kèm theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ
quan thuế tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra xác định số thuế được hoàn và làm thủ tục
hoàn trả thuế cho cơ sở.
3.7.Quy trình quản lý thuế GTGT
Quản lý thu thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là người
đại diện, để tổ chức, điều hành các hoạt động động viên nguồn thu từ thuế vào
ngân sách nhà nước và đưa pháp luật thuế hoà nhập với cuộc sống.
Trước đây chúng ta áp dụng quy trình quản lý thu thuế cũ đó là cán bộ
chuyên quản của phòng quản lý thu nhận tờ khai của các đối tượng nộp thuế,
kiểm tra và sau đó gửi phịng kế hoạch, phịng kế hoạch sẽ ra thơng báo nộp
thuế rồi chuyển cho cán bộ chuyên quản phòng quản lý thu để thơng báo cho
người nộp thuế… quy trình này ngày càng thể hiện những hạn chế, bởi vậy
hiện nay chúng ta đã chuyển sang áp dụng hình thức quản lý thu thuế khác,
gồm các bước sau:
1, Đăng kí thuế ( đăng kí cấp mã số thuế và đóng mã số thuế )
2, Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế
3, Quản lý thu nợ thuế
4, Xử lý hoàn thuế
5, Quyết toán thuế
Vũ thị thanh huyền

19


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

6, Xử lý miễn, giảm thuế
Trong quy trình này có các bộ phận chính trực tiếp thực hiện việc thu

của cơ quan thuế như phòng quản lý thu, phòng thanh tra…

Vũ thị thanh huyền

20


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

Chương 2
Thực tiễn áp dụng thuế Giá trị gia tăng
ở Việt Nam.
1.Tình hình kinh tế xã hội của Việt nam khi áp dụng thuế GTGT.

Thuế GTGT ở Việt nam được tiến hành thí điểm từ tháng 9/ 1993. Qua
một thời gian dài thực hiện, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn của Việt nam và
chọn lọc những bài học thành công, thất bại ở một số nước, dự thảo luật được
xây dựng từ đầu năm 1995, được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua
vào giữa tháng 5/1997, đã bắt đầu áp dụng chính thức trên diện rộng từ ngày
1/1/1999.
Luật thuế GTGT được xây dựng trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam
vừa thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng kinh tế và đang trong quá trình phục
hồi phát triển, bởi vậy Luật thuế này được hy vọng rất nhiều là có thể phát
huy tốt các ưu điểm trên tất cả các mặt đời sống kinh tế xã hội của nước ta.
Tuy nhiên, hoàn cảnh triển khai lại không thuận lợi. Chỉ hai tháng sau khi luật
thuế GTGT được ban hành, cơn bão khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực đã
ảnh hưởng khơng nhỏ đến Việt nam làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế bị suy
giảm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó

khăn.
Khơng những thế, trong thời gian này thiên tai đã liên tiếp xảy ra: bão
lũ, hạn hán gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức tăng trưởng của các địa
phương nói riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung…
2. Tình hình thực hiện Luật thuế GTGT ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.

Ba yêu cầu mà Chính phủ đã đề ra khi thực hiện đưa luật thuế GTGT
vào thực tế ở Việt nam thay cho thuế doanh thu đó là:
Thứ nhất : Khơng gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh
Thứ hai : Không gây biến động giá cả.
Thứ ba

: Không làm giảm nguồn thu cho ngân sách.

Vũ thị thanh huyền

21


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

Trên thực tế, luật thuế GTGT sau 7 năm thực hiện đã đi vào cuộc sống,
về cơ bản đáp ứng được các mục tiêu, yêu cầu đề ra của cải cách thuế bước
hai
2.1. Những thành quả đạt được.
2.1.1. Đối với nền kinh tế nói chung.
Thuế GTGT thu trên giá trị tăng thêm của hàng hố, dịch vụ ở các khâu
sản xuất, lưu thơng nên khắc phục được nhược điểm cơ bản của Luật thuế

doanh thu là thu trùng lắp qua các khâu sản xuất, kinh doanh, tạo sự cơng
bằng hơn về thuế, từ đó góp phần thực hiện hợp tác và chun mơn hố trong
sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát triển và mở rộng sản xuất, lưu thơng
hàng hố. Điều này đã góp phần tích cực vào việc lấy lại đà tăng trưởng kinh
tế với tốc độ cao.
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm.
Năm
GDP(%

1999
4,77

2000
6,79

2001
6,89

2002
7,08

2003
7,26

2004
7,6

2005
8,4


)
( Nguồn: Thời báo kinh tế )
Năm 1999 có thể nói là tăng trưởng kinh tế nằm ở điểm đáy so với các
năm trước và sau nó. Có ý kiến đã cho rằng nguyên nhân của mức tăng trưởng
thấp đó là do việc áp dụng luật thuế GTGT đã gây ảnh hưởng đến cả người
sản xuất và tiêu dùng, việc quy định nhiều nhóm hàng hố, dịch vụ không
thuộc diện chịu thuế GTGT khiến cho giá thành sản phẩm của những doanh
nghiệp sử dụng đầu vào là những loại hàng hoá dịch vụ này tăng lên, những
sản phẩm sử dụng nguyên liệu chủ yếu là hàng nhập khẩu cũng như những
mặt hàng nhập khẩu giá cả cũng sẽ tăng bởi vì ngồi thuế nhập khẩu hiện nay,
hàng nhập khẩu còn phải chịu thêm thuế GTGT. Bởi vậy, các mặt hàng này sẽ
có sức tiêu thụ kém đi và làm cho doanh thu của các đơn vị kinh tế ít hơn so
với trước, làm giảm mức tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Vũ thị thanh huyền

22


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế các năm trước khi áp dụng Luật
thuế GTGT:
Năm
GDP(%)

1995
9,54


1996
1997
9,34
8,15
( Nguồn: Thời báo kinh tế )

1998
5,76

Thực tế, khi phân tích ngun nhân của tình trạng giảm sút tốc độ tăng
trưởng năm 1999 thì người ta thấy rằng nguyên do chủ yếu của hiện trạng trên
là do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực năm 1997- 1998 cộng
với sự giảm sút của vốn đầu tư nước ngoài ( vốn đăng ký năm 1995 là 6531
triệu USD, năm 1996 là 8497 triệu USD, năm 1997 chỉ còn 4649 triệu USD,
năm 1998 còn 3897 triệu USD và năm 1999 đã giảm xng cịn 1568 triệu
USD )
Như vậy, khi áp dụng thuế GTGT vào Việt nam không những không
làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn thúc đẩy tăng trưởng, điều đó đã
được chứng minh qua sự phát triển của nền kinh tế nước ta các năm sau đó.
Ngồi ra, do khơng thu đối với máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
vật tư xây dựng loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định của
doanh nghiệp, thực hiện khấu trừ và hoàn thuế GTGT của tài sản cố định nên
đã khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất kinh doanh cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Nếu như trước đây các nhà đầu tư còn e dè trong việc quyết định có
nên đầu tư vào Việt Nam hay khơng bởi các quy định về luật cũng như chính
sách ưu đãi cịn chưa rõ ràng thì nay, với sự ra đời của thuế GTGT ở nước ta
đã góp phần tạo ra một hàng lang pháp lý thuận lợi cho việc thu hút đầu tư từ
nước ngoài

Kết quả ảnh hưởng của thuế GTGT đối với đầu tư được thể hiện qua
bảng sau:

Vũ thị thanh huyền

23


Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

Bảng 3: Tốc độ tăng vốn đầu tư theo giá trực tiếp.
Năm
K(%)

1998 1999 2000 2001 2002
8,1
12
15,3 12,8
16,8
( Nguồn: Thời báo kinh tế )

2003
16,3

2004
18,7

2005*

17,8

Với K là tốc độ tăng vốn đầu tư theo giá trực tiếp, số liệu năm 2005 là
số liệu ước tính.
Tốc độ tăng vốn đầu tư theo giá trực tiếp năm 1998 là 8,1% đến năm
1999 sau một năm luật thuế GTGT đi vào thục tiễn tốc độ này đã tăng lên
đáng kể 12%, qua q trình sửa đổi, hồn thiện dần sắc thuế này, tạo ra sự
thơng thống trong hệ thống thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng đã góp
phần làm tăng tốc độ vốn đầu tư ở các năm tiếp theo.
Đối với nền kinh tế nói chung, tác động của thuế GTGT cịn được thể
hiện thơng qua hoạt động xuất nhập khẩu.
Thứ nhất, thuế GTGT đánh trên hàng nhập khẩu mới hình thành mặt
bằng giá tính thuế bình đẳng với hàng sản xuất trong nước. Thông thường đối
với hàng hố xuất khẩu các nước đều khơng thu thuế GTGT nên nước nhập
khẩu thu thuế GTGT nhằm thực hiện cân đối lại thuế đối với việc tiêu dùng
loại hàng hoá này.
Theo quy định hiện hành, đối với hàng hoá nhập khẩu, ngồi thuế nhập
khẩu cịn phải nộp thêm thuế GTGT. Như vậy, giá hàng nhập khẩu đã tăng
lên đáng kể do phải nộp thêm thuế GTGT ngay khi hàng hoá vừa được nhập
vào trong nước. Điều này sẽ làm cho các doanh nghiệp khơng thể nhập khẩu
hàng hố một cách ồ ạt, thiếu tính tốn, bởi vì việc phải chịu thêm thuế GTGT
đồng nghĩa với việc lợi nhuận của doanh nghiệp cũng bị giảm sút. Lúc này họ
sẽ phải cân nhắc, xem xét kỹ càng tính hiệu quả của hàng hố nhập khẩu, hạn
chế nhập khẩu những mặt hàng khơng cần thiết mà doanh nghiệp trong nước
đã sản xuất được hay những mặt hàng có giá nhập khẩu cao mà sức mua trên
thị trường nội địa lại thấp. Còn đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước
thì việc đánh thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu cũng là cơ hội để tăng sức
Vũ thị thanh huyền

24



Chun đề tốt nghiệp

Tài chính cơng 44

cạnh tranh của hàng hoá nội địa với hàng nhập khẩu. Giá cả của các mặt hàng
nhập khẩu cũng sẽ tăng lên do doanh nghiệp nhập khẩu muốn bảo tồn mức
lợi nhuận bình qn của mình. Tuy nhiên, mức độ tăng giá sẽ là mức tối thiểu
do sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhập khẩu và các doanh nghiệp trong
nước. Lúc này, giải pháp tốt nhất cho các doanh nghiệp nhập khẩu là cải tiến
quá trình sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí…
Bảng 4: Kim ngạch nhập khẩu( KNNK) qua các năm.
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm
KNNK

1999
13542,1

2000
15636,8

2001
2002
2003
16164,2 19733,3 25226,9
( Nguồn: Thời báo kinh tế)

2004

31513

Tất cả những biểu hiện trên đều xuất phát từ việc áp dụng thuế GTGT.
Tác động vào hoạt động nhập khẩu là tác động vào sự tăng trưởng của nền
kinh tế, bởi vì, trong bối cảnh hội nhập hiện nay cùng với việc cắt giảm thuế
nhập khẩu thì thuế GTGT đánh vào hàng nhập khẩu sẽ bảo hộ sản xuất trong
nước, giảm tình trạng nhập siêu, khuyến khích sản xuất trong nước…
Thứ hai, theo luật thuế GTGT hiện hành thì mức thuế suất 0% được áp
dụng đối với các loại hàng hố, dịch vụ xuất khẩu. Như vậy, các doanh
nghiệp khơng những khơng phải nộp thuế GTGT đầu ra mà cịn được hồn
thuế GTGT đầu vào. Điều này đã khuyến khích hoạt động xuất khẩu rất
nhiều.
Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu( KNXK) qua các năm.
Năm
KNXK

1999

2000

2001

2002

2003

2004

(triệu USD)


11541

14483

15029

16706,1

20176

26000

T (%)

23,3

25,5

3,8

11,2
20,8
28,2
( Nguồn: Tạp chí thuế nhà nước)

Với T là tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hàng năm.

Vũ thị thanh huyền

25



×