Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

skkn so tu nhien lop 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.49 KB, 26 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Học sinh lớp 6 Trường THCS Nguyễn Du (Gũ Vấp) vui chào đún năm học mới 2007-2008 - Ảnh: SGGP
Chúng ta đang vững bớc tiến vào thế kỉ XXI, thế kỉ của khoa học tiên tiến và hiện
đại. Vì vậy, địi hỏi con ngời phải có tri thức để đáp ứng đợc kịp thời những đòi hỏi
ngày càng cao của đất nớc nhằm thực hiện công cuộc Cơng nghiệp hóa - Hiện đại
hóa đất nớc.


<b>Giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) là nhân tố quyết định để phát huy tiềm năng trí tuệ và năng lực sáng</b>
<b>tạo của con người Việt Nam và cộng đồng dân tộc Việt Nam, là động lực quan trọng để đẩy mạnh</b>
<b>sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta tiến lên nhanh và vững, hội nhập</b>
<b>quốc tế thắng lợi, sánh vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới.</b>


<b>Đảng ta đã xác định rất đúng đắn: GD-ĐT cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.</b>
<b>Trong những năm qua, với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, toàn xã hội và sự nỗ lực phấn đấu</b>
<b>của ngành giáo dục, sự nghiệp GD-ĐT đã có một số tiến bộ mới: Ngân sách đầu tư cho giáo dục</b>
<b>nhiều hơn, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường, quy mơ giáo dục được mở rộng, trình độ</b>
<b>dân trí được nâng cao. Những tiến bộ ấy đã góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới, xây</b>
<b>dựng và bảo vệ Tổ quốc.</b>


<b>Tuy nhiên, cho đến nay, nền GD-ĐT của nước nhà vẫn tồn tại nhiều yếu kém, bất cập, từ việc xác</b>
<b>định quan điểm và mục tiêu GD-ĐT, xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp, đội ngũ thầy</b>
<b>giáo, hệ thống tổ chức cho đến công tác quản lý. Chất lượng GD-ĐT ở cả phổ thông và đại học</b>
<b>đều thấp. Nội dung chương trình quá tải, sách giáo khoa có nhiều mặt lạc hậu; cách dạy và học</b>
<b>nặng về nhồi nhét kiến thức một cách thụ động, thiếu kết hợp học với hành, GD-ĐT với thực tiễn</b>
<b>kinh tế, sản xuất và đời sống.</b>


<b>Học sinh, sinh viên kém năng lực chủ động, sáng tạo, kém khả năng thực hành, chưa đáp ứng</b>
<b>được yêu cầu của sự phát triển đất nước trong tình hình mới. Hiện tượng mua bằng cấp, gian lận</b>
<b>trong thi cử, bệnh chạy theo thành tích cịn phổ biến. Vừa qua, Bộ GD-ĐT đã có sáng kiến tiến</b>
<b>hành cuộc vận động “hai không”, kết quả bước đầu cho thấy, sự yếu kém về chất lượng GD-ĐT</b>
<b>đã bộc lộ một cách rất đáng lo ngại. Sự bất cập thể hiện ở cả ba phương diện: nâng cao dân trí,</b>
<b>đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài.</b>



<b>Nhìn chung, hệ thống GD-ĐT của nước ta đang tụt hậu xa hơn so với nhiều nước trong khu vực</b>
<b>và trên thế giới (1). Thực trạng này đã sớm được phát hiện. Đảng và Nhà nước đã có nhiều nghị</b>
<b>quyết và chủ trương đúng đắn mà chưa được thực hiện nghiêm túc. Mấy năm qua, chúng ta đã</b>
<b>trăn trở tìm tịi cách giải quyết, nhưng tình hình chuyển biến rất chậm. Cho đến nay, vẫn còn</b>
<b>những quan điểm khác nhau, thậm chí trái ngược nhau chưa được đưa ra trao đổi, bàn bạc để tìm</b>
<b>ra phương sách chấn chỉnh có hiệu quả. Sự yếu kém, bất cập kéo dài của hệ thống GD-ĐT đã có</b>
<b>ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Đảng đã nêu ra, cũng cần được hiểu với một tầm nhìn mới, nhận thức mới, bởi vì trong thế kỷ XXI,</b>
<b>các mục tiêu đó chỉ có thể đạt được nếu ta xây dựng được nước ta trở thành một nước độc lập,</b>
<b>có năng lực sáng tạo mạnh mẽ, góp phần tạo nên những thành tựu và cống hiến đặc sắc, độc đáo</b>
<b>vào sự phát triển chung của một thế giới của nền kinh tế tri thức và xã hội tri thức tồn cầu hóa.</b>
<b>Một nền giáo dục hướng tới mục tiêu xây dựng xã hội đó phải là một nền giáo dục mở, hướng tới</b>
<b>đối tượng trung tâm là người học, có trách nhiệm tạo điều kiện và môi trường cho mọi cá nhân</b>
<b>người học được trang bị một nền học vấn vừa đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, vừa hiện đại về tri</b>
<b>thức, khoa học và cơng nghệ…</b>


<b>Mỗi con người mà nền giáo dục đó đào tạo phải có: 1. những hiểu biết và cảm thụ sâu sắc đối với</b>
<b>những tinh hoa của truyền thống văn hóa dân tộc; 2. những kiến thức khoa học và công nghệ hiện</b>
<b>đại; 3. năng lực tư duy độc lập trên cơ sở kết hợp tư duy khoa học với phương pháp tư duy hệ</b>
<b>thống, tư duy phức hợp, để có khả năng sống và hoạt động một cách linh hoạt, sáng tạo trong</b>
<b>một thế giới phức tạp, đầy những bất định và đổi thay, đan xen những thách thức và cơ hội…</b>
<b>chúng ta cần tiến hành một cuộc đổi mới tồn diện, sâu sắc, triệt để có tính cách mạng nền GD-ĐT</b>
<b>của nước nhà.</b>


<b>Trước hết, cần đổi mới tư duy về quan điểm và mục tiêu GD-ĐT, từ đó mà đổi mới chương trình,</b>
<b>nội dung, phương châm, phương pháp giáo dục, đổi mới hệ thống tổ chức, công tác quản lý và hệ</b>
<b>thống chính sách nhằm hiện đại hóa nền giáo dục của nước ta phù hợp với truyền thống văn hóa</b>
<b>dân tộc và xu hướng phát triển chung của thời đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển và hiện</b>


<b>đại hóa đất nước ta trong tình hình mới.</b>


<b>Ngành GD-ĐT phải đổi mới tư duy và có quyết tâm cao đối với công cuộc đổi mới nền giáo dục.</b>
<b>Trước mắt, cần rà soát lại các chủ trương, chính sách về GD-ĐT được đề ra trong các nghị quyết</b>
<b>của Đảng, trong luật và chiến lược giáo dục của Nhà nước để xác định một kế hoạch, một lộ trình</b>
<b>đổi mới nền GD-ĐT từ nay đến năm 2020 với yêu cầu nâng cao một bước rõ rệt chất lượng GD-ĐT.</b>
<b>+++</b>


<b>Đổi mới tồn diện, sâu sắc, triệt để có tính cách mạng nền GD-ĐT là một điều kiện tiên quyết để</b>
<b>đưa nước ta tiến lên nhanh và vững trên con đường hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và</b>
<b>sánh vai cùng các quốc gia tiên tiến trên thế giới trong kỷ ngun thơng tin và tồn cầu hóa.</b>


<b>ý 2 lÝ do chon de tai</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Thứ tư, tiếp tục đổi mới chương trình, tạo
chuyển biến mạnh mẽ về phương pháp giáo dục. Thứ năm, bảo đảm sự công bằng xã hội giữa các
vùng miền trong GD - ĐT. Thứ sáu, tăng cường nguồn lực cho GD - ĐT bằng đầu tư của Nhà
nước và thực hiện xã hội hóa giáo dục...


ý 2bVề phương pháp dạy v hà ọc, cần phải rũ bỏ mọi hình
thức áp đặt, thay v o à đó, hết sức coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tư duy độc
lập, sáng tạo cho học sinh. Chỉ có như vậy nh trà ường mới đào tạo được những
công dân tự tin, tự chủ, tự lập để có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình v à
xã hội. Yêu cầu đổi mới phương pháp theo hướng đó không chỉđặt ra đối với
thầy, cô giáo m phà ải được thể hiện ngay trong chương trình v sách giáo khoa.à
ý 3


Chương trình và SGK mới được biên soạn với mục đích làm cho cách dạy và học nhẹ nhàng
hơn, hiệu quả hơn, phát huy tính chủ động, tích cực của HS, nhưng xem ra mục tiêu này còn
khá lâu mới thực hiện được. Một số quan chức của Vụ Tiểu học (Bộ GD-ĐT) giải thích rằng:


"Khơng rõ từ đâu "tung" ra dư luận chương trình mới rất khó, nếu khơng học thêm, học trước
chương trình thì trẻ khơng thể theo kịp chương trình khi bước vào lớp 1". Theo cách giải thích
này thì chương trình mới "chẳng có tội tình" gì, người gây nên sự quá tải chính là... giáo viên
(?).


Theo ý kiến các Sở GD-ĐT Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Bắc Kạn, Cao Bằng thì việc thực hiện
chương trình mới ở các vùng khó khăn vẫn đang tiếp tục... khó khăn hơn. Một lãnh đạo Vụ Tiểu
học lý giải: "Một chương trình, một bộ sách khơng thể phù hợp với tất cả các nhóm đối tượng
HS, nên việc quá tải đối với một số bộ phận HS là khơng thể tránh khỏi". Lời giải thích này
thống nghe có vẻ hợp lý, nhưng ngẫm kỹ lại khó chấp nhận, bởi đã là SGK phải mang tính đại
chúng, phải phù hợp với điều kiện thực tế của phần lớn các địa phương trên cả nước, để khi
thực hiện triển khai đồng bộ chương trình, SGK mới tránh được sự chênh lệch quá lớn giữa các
vùng thuận lợi với vùng khó khăn, giữa miền xi với miền ngược. Thực tế đang cho thấy có sự
vênh nhau khá lớn giữa các vùng, miền qua kết quả đánh giá HS lớp 3 năm học 2004-2005. Cụ
thể, tỷ lệ HS giỏi môn tiếng Việt ở Đà Nẵng là 63,43%, Hải Phịng 60,57%, TP.HCM 59,25%; ở
các vùng khó khăn, dân tộc chỉ đạt 6,5%, 7,15%, 8,66%... Hoặc tỷ lệ HS giỏi Tốn ở Đà Nẵng là
57,58%, Hải Phịng 61,03%, TP.HCM 64,94%; ở các tỉnh khó khăn chỉ đạt 7,64%, 9,9%,


11,2%...


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>1. Mục đích của việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm ở trường</b></i>
<i><b>phổ thông?</b></i>


<b>Trả lời: </b>Việc điều chỉnh nội dung dạy học ở trường phổ thông theo hướng tinh giảm để
việc dạy và học phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng và mục tiêu giáo dục, phù hợp với
thời lượng dạy học và điều kiện thực tế các nhà trường. Tạo điều kiện học sinh (HS)
tiếp thu kiến thức, kỹ năng trong chương trình (CT) thuận lợi hơn và GV có điều kiện đổi
mới phương pháp dạy học (PPDH), đổi mới kiểm tra đánh giá (KTĐG) hoặc tổ chức các
hoạt động giáo dục toàn diện cho HS theo yêu cầu của CT giáo dục phổ thông.



<i><b>9. GV phải làm như thế nào đối với phần nội dung giảm tải? GV và HS có cần mua</b></i>
<i><b>SGK khác hay khơng?</b></i>


<b>Trả lời: </b>Trong tài liệu Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học, đối với mỗi
môn học đã được hướng dẫn rất cụ thể việc thực hiện điều chỉnh. GV chỉ cần nghiên
cứu kĩ và thực hiện đúng các hướng dẫn này trong khi dạy học và hướng dẫn HS đánh
dấu những bài, những phần không yêu cầu phải học, phải làm, những phần cần điều
chỉnh trong SGK là có thể áp dụng dễ dàng. Như vậy, GV và HS không phải mua SGK
khác để giảng dạy và học tập trong năm học này.


<i><b>10. Những nội dung cắt giảm thì có thi và kiểm tra khơng? </b></i>


<b>Trả lời: </b>Trong tài liệu Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học đã ghi rất rõ:
Đối với các bài, các phần khơng dạy thì khơng ra bài tập và khơng kiểm tra, thi và đánh
giá kết quả học tập của HS vào những nội dung được hướng dẫn là ”không dạy” hoặc
”đọc thêm”. Vì vậy, các cấp quản lý, GV và HS không phải băn khoăn về điều này.


<i><b>11. Việc giảm tải sẽ mang lại những tác động gì trong quá trình nâng cao chất</b></i>
<i><b>lượng giáo dục? </b></i>


<b>Trả lời:</b>Việc giảm tải lần này sẽ mang lại hiệu quả tốt, nâng cao chất lượng giáo dục,
khắc phục được sự khó khăn cho HS bởi thời gian học tập ít mà cứ phải học các kiến
thức trùng lặp hay vì bài tập, yêu cầu quá cao nên nảy sinh chuyện dạy thêm, học
thêm… Giảm tải cũng sẽ giúp các GV có đủ điều kiện để chủ động dạy học sát với từng
nhóm đối tượng, có thêm thời gian cho việc dạy và học tốt hơn các yêu cầu kiến thức
phổ thông cần thiết hoặc việc rèn luyện kĩ năng sống cho HS...


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

là để nâng cao chất lượng giáo dục. Để nâng cao chất lượng giáo dục chúng ta cần tiếp
tục chú ý hơn nữa đến việc rèn luyện nhân cách cho HS: tăng cường giáo dục giá trị
sống, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục để các em có sức khỏe tốt, có


khả năng vượt khó, tự lập và phát hiện ra vấn đề, phát huy khả năng sáng tạo giải quyết
các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, có được hứng thú và phương pháp để tự
học suốt đời… Việc điều chỉnh nội dung dạy học này sẽ giúp giảm thời gian học kiến
thức hàn lâm, lý thuyết thuần tuý, tăng thời gian thực hành, học tại hiện trường; điều đó
sẽ giúp cho HS có điều kiện được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, hình thành năng lực
nhận thức, năng lực hành động và kỹ năng sống.


<b>II. ý 1</b>


<b>VI. TỰ HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU ĐỂ NẮM VỮNG ĐƯỢC TÁC</b>
<b>DỤNG CŨNG NHƯ VIỆC TIẾN HÀNH THỰC HÀNH ĐỔI MỚI PHƯƠNG</b>
<b>PHÁP TRONG GIẢNG DẠY:</b>


Tôi thấy đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp
dạy giải tốn nói riêng là nhằm tìm ra đựơc phương pháp logic cho từng nội dung
của từng môn, từng bài để nhằm đạt được chất lượng cao nhất trong giảng dạy. Đổi
mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay chính là để phát hiện, lựa chọn
phương pháp cụ thể phù hợp với quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm và
phù hợp với nội dung giáo dục cụ thể. Vì vậy chúng tơi thường xuyên sinh hoạt
thăm lớp dự giờ của đồng nghiệp để học tập và xây dựng thống nhất cách thực hiện
phương pháp đổi mới giảng dạy cho tất cả các mơn học cho phù hợp để tìm ra con
đường chuyển tải chính thức tới học sinh bằng con đường nhanh nhất, ngắn gọn
nhất. Cần nghiên cứu, tìm hiểu để nắm được u câu của việc dạy tốn nói chung
và loại giải tốn: "Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó" nói riêng. Đồng thời
nắm được những thiếu sót của học sinh trong giải tốn có lời văn.


<b>VII. CHUẨN BỊ CHO GIỜ DẠY GIẢI TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP</b>
<b>ĐỔI MỚI ĐẠT KÉT QUẢ.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

phát triển cao nhất, chính vì lẽ đó cả 2 đối tượng thầy và trị đều phải có sự chuẩn


bị chu đáo.


1. Sự chuẩn bị của giáo viên:


Trước khi dạy bất cứ một loại giải nào, trong tổ chúng tôi đều thống nhất là
dành thời gian kĩ lưỡng về tất cả các bài tập của dạng tốn đó, từ bài giảng đến bài
luyện, từ bài trong sách giáo khoa đến bài trong vở bài tập để thấy được phương
pháp giảng dạy phù hợp, ngắn gọn, học sinh dễ tiếp thu, giáo viên nói ít và chọn
được những bài thêm để nâng cao kiến thức đối với đối tượng học sinh khá, giỏi
dạy. Đồng thời cũng lường trước được chỗ học sinh hay vướng mắc trong khi thực
hành giải loại tốn đó mà giáo viên lưu ý trong giảng dạy.


- Khi dạy loại: "Bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó". Học
sinh được học 2 tiết bài mới (đó là tiết 1: "Tỉ số ở dưới dạng số tự nhiên", có nghĩa
là so sánh giữa giá trị của số lớn với giá trị của số bé. Tiết 2: "Tỉ số ở dưới dạng
phân số", có nghĩa...). Thì học sinh thường mắc ở dạng tỉ số là phân số nên giáo
viên dạy cần lưu ý nhấn mạnh để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Từ mối quan hệ tỉ số là
hai số trong bài giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra sự biểu diễn trên sơ đồ tóm tắt
bài tốn. Đây là loại tốn giải khó đối với học sinh lớp 4 nên giáo viên phải giúp
học sinh:


+ Xác định được tổng, tỉ số đã cho


+ Xác định được hai số phải tìm là số nào?


Từ đó hướng tới phương pháp giải chung là ( phương pháp giải bài tốn):
Tìm tổng số phần bằng nhau


Tìm giá trị của một phân bằng lấy tổng của hai số chia cho tổng số phần bằng
nhau, rồi dựa vào mối quan hệ giữa tỉ số của hai số của hai số mà tìm ra giá trị của


mỗi số phải tìm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

loại tốn đó đồng thời chọn các bài tốn khó cho học sinh khá, giỏi (áp dụng vào
tiết luyện tập hay buổi dạy riêng biệt đối với học sinh khá, giỏi).


Tất cả sự chuẩn bị trên của giáo viên đều được thể hiện cụ thể trên bài soạn
đủ các bước, đủ các yêu cầu và thể hiện được công việc của thầy và trị trong giờ
giải tốn.


2. Sự chuẩn bị của học sinh:


Đối với học sinh đã đạt được giáo dục và bồi dưỡng ý thức thích học tốn, có
thú vị, hào hứng trong hoạt động học tốn, có phương pháp học bộ mơn tốn, có
thao tác về giải tốn phải có đầy đủ các dụng cụ học toán và chuẩn bị đầy đủ cho
phù hợp với từng tiết học. Đối vưói học sinh khá, giỏi trong những buổi bồi dưỡng
riêng biệt cần có thêm sách giáo khoa về luyện giải, sách giáo khoa nâng cao...


Song không thể thiếu được những kiến thức về tốn học có hệ thống logic từ
lớp dưới, từ bài học trước phải chắc chắn làm cơ sở, nền tảng giúp học sinh tự tin
trong hoạt động thực hanh, trong việc tiếp thu kiến thức. Ví dụ như khi học giải
tốn vê "Bài tốn tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó" thì các em đã được
học bài trước là "Tỉ số"...


Chính vì sự liên quan hệ thống giữa kiến thức đã học với kiến thức mới nên
học sinh phải làm hết và đầy đủ các bài tập, học thuộc các quy tắc, cơng thức tốn.
Để học sinh cso thói quen học bài, làm bài đầy đủ chúng tôi đã thống nhất với giáo
viên trong tổ là bố trí mỗi bàn có một bàn trưởng là học sinh khá toán, thường
xuyên kiểm tra bài học, bài làm ở nhà của các bạn trong bàn vào giờ ơn bai, sốt
bài và chỉ ra chỗ đúng sai trong bài tập của bạn giúp bạn cùng tiến bộ (xây dựng
đôi bạn thân...)



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Việc đổi mới phơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lợng dạy và học trong
nhà trờng là một trong những việc làm quan trọng góp phần nâng cao dân trí, bồi
d-ỡng nhân tài cho đất nớc. Chính vì vậy trên thực tế cũng có nhiều giáo viên trăn trở,
suy t với thực tại về chất lợng giờ dạy, nên đã ngày đêm miệt mài nghiên cứu tìm ra
những sáng kiến mới, những kinh nghiệm hay, nhằm đổi mới phơng pháp dạy học
cho phù hợp với đặc thù của mơn học và phù hợp với q trình nhận thức của học
sinh, giúp các em học tập một cách tự giác, nhẹ nhàng và có hiệu quả là một trong
những yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục nói chung và bậc Tiểu học nói riêng
đang đặt ra trớc mắt.


Từ lâu nay, <b>"Phương Pháp Dạy và học" </b>đã trở thành tiêu điểm trong công cuộc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn ngành Giáo Dục Đào tạo VN.


Luật Giáo dục (12/1998) Điều 24.2 đã ghi “Phương Pháp Giáo Dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng
môn học, bồi dưỡng Phương Pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho từng học sinh".


I. <b>Những vấn đề chung về việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực hiện nay</b>
Cùng với xu hướng phát triển của thời đại về các lĩnh vực khoa học - công nghệ, sự bùng nổ về thông
tin, Giáo dục – Đào tạo cũng có những bước phát triển mới. Trong những năm gần đây, Giáo dục – Đào


tạo nước ta có nhiều đổi mới về nội dung và phương pháp. Để đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân
lực có đủ khả năng phục vụ cho xã hội phát triển trong tương lai, việc đổi mới phương pháp giảng dạy
là một trong những yêu cầu bức thiết hiện nay. Phương pháp giảng dạy tích cực lấy người học làm
trung tâm (Students- centered) là một trong những mục tiêu giáo dục được nhiều nhà giáo dục nghiên


cứu, đúc kết từ thực tiễn và xây dựng thành những lý luận mang tính khoa học và hệ thống.
Phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) xuất hiện ở các nước phương Tây từ đầu thế kỷ XX và phát


triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có ảnh hưởng sâu rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Đó là cách thức dạy học theo lối phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH


tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập
trung vào phát huy tính tích cực của người học. Giáo viên là người giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức,


giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo
nhóm. Họ có vai trị là “trọng tài”, điều khiển tiến trình giờ dạy. PPDH này chú ý đến đối tượng người
học, coi trọng việc nâng cao khả năng cho người học; nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và
phân xử các ý kiến đối lập của người học, từ đó hệ thống hóa các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu


những tri thức cần nắm vững.
Một số phương pháp giảng dạy tích cực:


- Dạy học dựa trên vấn đề
- Dạy học theo nhóm


- Phương pháp nghiên cứu trường hợp


<b>P T</b>ại sao phải đổi mới phương pháp dạy học?
[ 09.11.2008 22:18 | 1612 lần đọc ]


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống vật chất
và tinh thần của xã hội hiện nay.


Vì thế mà làm cho khoảng cách giữa các phát minh khoa học - công nghệ và áp dụng vào thực
tiễn ngày càng thu hẹp; kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng và phong phú và
tăng theo cấp số nhân.


Với sự phát triển của các quốc gia hiện nay thì nó càng đòi hỏi phải tăng suất lao động, năng suất


lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa và đổi mới cơng nghệ một cách nhanh chóng. Các
phương tiện truyền thông, mạng viễn thông, internet đã tạo thuận lợi cho giao lưu và hội nhập
văn hóa, đồng thời cũng đang diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt để bảo tồn bản sắc dân tộc.


Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, sự phát triển năng động của các nền kinh
tế, quá trình hội nhập và tồn cầu hóa đang làm cho việc rút ngắn khoảng cách về trình độ phát
triển giữa các nước trở nên thực tiễn hơn và nhanh chóng hơn. Khoa học - công nghệ trở thành
động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học
- công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ
yếu trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thệ hệ hiện nay
và mai sau.


Đổi mối giáo dục đang diễn ra trên quy mơ tồn cầu. Bối cảnh trên tạo nên những thay đổi sâu
sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách
tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi,
đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học- cơng nghệ và ứng dụng; nhà
giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận
thông tin một cách hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được
xem như là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển.


Vì vậy, các quốc gia, từ những nước đang phát triển đến những nước phát triển đều nhận thức
được vai trị và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới giáo dục để có thể đáp ứng một
cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu của sự phát triển đất nước.
Trong giáo dục, quy trình đào tạo được xem như là một hệ thống bao gồm các yêu tố: mục tiêu,
chương trình đào tạo, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học. Phương pháp
dạy học là khâu rất quan trọng bởi lẽ phương pháp dạy học có hợp lý thì hiệu quả của việc dạy
học mới cao, phương pháp có phù hợp thì mới có thể phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo
của người học. Bởi vậy, việc đổi mới giáo dục trước hết là việc đổi mới phương pháp dạy học.
Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông



Phương pháp dạy học được hiểu là phương pháp triển khai một quá trình dạy học cụ thể. Tức là
cách thức hình thành mục đích dạy học, cách thức soạn thảo và triển khai nội dung dạy học, cách
thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học nhằm hiện thực hóa mục đích, nội dung, dạy học và
cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả của quá trình dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Thực chất của đổi mới PPDH là <b>"lấy học sinh làm trung tâm"</b> và khi đó người dạy phải hiểu
được yêu cầu của người học để cung cấp thông tin, định hướng mục tiêu học tập, tổ chức, hướng
dẫn người học chủ động tư duy, nhận thức, thực hành, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận tri thức.
Do đó, để đổi mới PPDH mỗi giáo viên phải tìm kiếm, lựa chọn các phương thức hoạt động
chung cho phù hợp với học sinh nhằm thực hiện 3 chức năng của PPDH, gồm nắm vững, giáo
dục, phát triển. <b>Phương pháp giảng dạy phù hợp sẽ phát huy hiệu quả, trực tiếp ảnh hưởng </b>
<b>đến chất lượng giờ dạy</b>. <b>Một giờ dạy tốt của một người thầy giỏi có khi in đậm trong trí nhớ</b>
<b>của học sinh hàng mấy chục năm.</b>


Khi bàn về hiện trạng phương pháp dạy học những năm gần đây, chúng ta phải tránh một nhận
xét chung chung là: Chúng ta đã <b>sử dụng phương pháp dạy học lạc hậu trì trệ</b>. Tuy nhiên,
cũng khơng thể nói trong thực tế ngày nay <b>phương pháp truyền thống vẫn được coi là ưu việt</b>,
bởi thực chất của phương pháp dạy học những năm vừa qua chủ yếu vẫn xoay quanh việc: “thầy
truyền đạt, trị tiếp nhận, ghi nhớ” thậm chí ở một số bộ môn do thúc bách của quỹ thời gian với
dung lượng kiến thức trong một giờ (đặc biệt ở các lớp có liên quan đến thi cử) dẫn đến việc
<b>“thầy đọc trò chép”</b> hay thầy đọc chép và trị đọc, chép”… Nói như vậy, cũng khơng phủ nhận ở
một số khơng ít các thầy cơ giáo có ý thức và tri thức nghề nghiệp vững vàng vẫn có nhiều giờ
dạy tốt, phản ánh được tinh thần của một xu thế mới.


Đã có rất nhiều giáo viên áp dụng phương pháp mới vào trong q trình dạy học. Đó là PPDH
hiện đại xuất hiện ở các nước phương Tây (ở Mỹ, ở Pháp...) từ đầu thế kỷ XX và được phát triển
mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có ảnh hưởng sâu rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Đó là cách thức DH theo lối phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Vì thế thường
gọi PP này là PPDH tích cực; ở đó, <b>giáo viên là người giữ vài trị hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, </b>
<b>giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội </b>


<b>thảo theo nhóm</b>. Người thầy có vai trị là trọng tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy. PPDH
này rất đáng chú ý đến đối tượng học sinh, coi trọng việc nâng cao quyền năng cho người học.
Giáo viên là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập
của học sinh; từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm
vững. <b>Giáo án dạy học theo PP tích cực được thiết kế kiểu chiều ngang theo hai hướng song </b>
<b>hành giữa hoạt động dạy của thầy và học của trị</b>. Ưu điểm của PPDH tích cực rất chú trọng
kỹ năng thực hành, vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học.
1b, Thời đại bây giờ là thời đại kinh tế tri thức. trong khi đó, học sinh và giáo viên hiện nay đều
bị lạc hậu so với các nước trong khu vực chứ đừng nói là so với thế giới. Khả năng thì khơng bàn
đến nhưng khả năng ấy phát triển ra sao lại phu thuộc vào người giáo viên.Mà yếu tố quyết định
nhất là phương pháp dạy học. Đây là yếu tố động nhất của q trình dạy học là có thể thay đổi
được. Người ta nói rằng chúng ta khơng thay đổi được gió trời nhưng điều khiển được cánh
buồm. Người thày dốt là người truyền chân lý, người thày giỏi là ng dạy học sinh tìm ra chân lý.
Điều đó khẳng định vai trị to lớn của phương pháp dạy học.Hơn nữa học sinh bây giờ phát triển
hơn so với trước rất nhiều về cả thể chất và trí tuệ. Trong khi đó giáo viên được đào tạo trong cơ
chế bao cấp thì sao có thể đáp ứng được nhu cầu của thế hệ trẻ. Duy nhất một điều có thể khẳng
định lại là đổi mới phương pháp là để đổi mới tư duy học, tư duy dạy và phát triển khả năng sáng
tạo cho học sinh. Nếu không cang ngày khả năng tư duy của học sinh sẽ bị thui chột ảnh hửong
khơng ít tới sự phát triển của đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Để thu hút sự chú ý của người học và tích cực hóa phương pháp thuyết trình ngay khi mở đầu bài
học giáo viên có thể thơng báo vấn đề dưới hình thức những câu hỏi có tính chất định hướng,
hoặc có tính chất "xun tâm".


<i><b>Ph</b><b>ươ</b><b>ng pháp d</b><b>ạ</b><b>y h</b><b>ọ</b><b>c tích c</b><b>ự</b><b>c (PPDH tích c</b><b>ự</b><b>c) l m</b><b>à</b></i> <i><b>ộ</b><b>t </b></i>
<i><b>thu</b><b>ậ</b><b>t ng</b><b>ữ</b><b> rút g</b><b>ọ</b><b>n, </b><b>đượ</b><b>c dùng </b><b>ở</b><b> nhi</b><b>ề</b><b>u n</b><b>ướ</b><b>c </b><b>để</b><b> ch</b><b>ỉ</b><b> nh</b><b>ữ</b><b>ng ph</b><b>ươ</b><b>ng pháp giáo d</b><b>ụ</b><b>c, d</b><b>ạ</b><b>y h</b><b>ọ</b><b>c </b></i>
<i><b>theo h</b><b>ướ</b><b>ng phát huy tính tích c</b><b>ự</b><b>c, ch</b><b>ủ</b><b>độ</b><b>ng, sáng t</b><b>ạ</b><b>o c</b><b>ủ</b><b>a ng</b><b>ườ</b><b>i h</b><b>ọ</b><b>c. PPDH tích c</b><b>ự</b><b>c </b></i>
<i><b>h</b><b>ướ</b><b>ng t</b><b>ớ</b><b>i vi</b><b>ệ</b><b>c ho</b><b>ạ</b><b>t </b><b>độ</b><b>ng hóa, tích c</b><b>ự</b><b>c hóa ho</b><b>ạ</b><b>t </b><b>độ</b><b>ng nh</b><b>ậ</b><b>n th</b><b>ứ</b><b>c c</b><b>ủ</b><b>a ng</b><b>ườ</b><b>i h</b><b>ọ</b><b>c, ngh</b><b>ĩ</b><b>a l </b><b>à</b></i>
<i><b>t</b><b>ậ</b><b>p trung v o phát huy tính tích c</b><b>à</b></i> <i><b>ự</b><b>c c</b><b>ủ</b><b>a ng</b><b>ườ</b><b>i h</b><b>ọ</b><b>c ch</b><b>ứ</b><b> khơng ph</b><b>ả</b><b>i l t</b><b>à</b></i> <i><b>ậ</b><b>p trung v o</b><b>à</b></i> <i><b> phát </b></i>
<i><b>huy tính tích c</b><b>ự</b><b>c c</b><b>ủ</b><b>a ng</b><b>ườ</b><b>i d</b><b>ạ</b><b>y, tuy nhiên </b><b>để</b><b> d</b><b>ạ</b><b>y h</b><b>ọ</b><b>c theo ph</b><b>ươ</b><b>ng pháp tích c</b><b>ự</b><b>c thì giáo</b></i>


<i><b>viên ph</b><b>ả</b><b>i n</b><b>ỗ</b><b> l</b><b>ự</b><b>c nhi</b><b>ề</b><b>u so v</b><b>ớ</b><b>i d</b><b>ạ</b><b>y theo ph</b><b>ươ</b><b>ng pháp th</b><b>ụ</b><b>độ</b><b>ng.</b></i>


<b>Chuyên đề 2: Một số phương pháp dạy học tích cực </b>


<b>PGS.TS Vũ Hồng Tiến </b>
(<i>tiếp theo</i>)


<b>4. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực</b>


<i>a. Giáo viên</i>: Giáo viên phải được đào tạo chu đáo để thích ứng với
những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng v phà ức tạp của mình,
nhiệt tình với cơng cuộc đổi mới giáo dục. Giáo viên vừa phải có kiến thức
chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm l nh nghà ề, biết ứng sử tinh tế, biết
sử dụng các công nghệ tin v o dà ạy học, biết định hướng phát triển của học sinh
theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong
hoạt động nhận thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

chứng, lơgíc, hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế…


<i>c. Chương trình v sách giáo khoà</i> <i>a</i>: Phải giảm bớt khốilượng kiến thức
nhồi nhét, tạo điều kiện cho thầy trò tổ chức những hoạt động học tập tích cực;
giảm bớt những thông tin buộc học sinh phải thừa nhận v ghi nhà ớ máy móc,
tăng cường các b i toán nhà ận thức để học sinh tập giải; giảm bớt những câu
hỏi tái hiện, tăng cường loại câu hỏi phát triển trí thơng minh; giảm bớt những
kết luận áp đặt, tăng cường những gợi ý để học sinh tự nghiên cứu phát triển
b i hà ọc.


<i><b>a. Trước hết là chương trình Sách giáo khoa.</b></i>


Chương trình mà sách giáo khoa hiện nay đã đạt được yêu cầu cần thiết chưa? Điều này rất khó


xác định, bởi chương trình sách giáo khoa của ta thiên về tính “ Hàn lâm” mà chưa thực sự coi trọng
thực hành. Coi trọng từng phần từ phân môn song lại không đồng bộ dẫn đến sự vênh lệch không cần
thiết giữa lý thuyết và thực hành (giả dụ như các bài làm văn ở chương trình trung học chưa đồng bộ với


giảng văn…).Điều này đã gây cản trở cho đổi mới phương pháp dạy học


<i>d. Thiết bị dạy học</i>


Thiết bị dạy học l à điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai
chương trình, sách giáo khoa nói chung v à đặc biệt cho việc triển khai đổi mới
phương pháp dạy học hướng v o hồ ạt động tích cực, chủ động của học sinh.


Đáp ứng yêu cầu n y phà ương tiện thiết bị dạy học phải tạo điều kiện thuận lợi
cho học sinh thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.


Cơ sở vật chất của nh trà ường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức
dạy học được thay đổi dễ d ng, linh hoà ạt, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học
hợp tác.


Trong qúa trình biên soạn sách giáo khoa, sách giáo viên, các tác giảđã chú
ý lựa chọn danh mục thiết bị v chuà ẩn bị các thiết bị dạy học theo một số yêu
cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị dạy học. Những yêu cầu n y rà ất cần


được các cán bộ chỉ đạo quản lý quán triệt v trià ển khai trong phạm vi mình
phụ trách. Cụ thể như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

kiện đẩy mạnh hoạt động của học sinh trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến
thức thông qua hoạt động thực h nh, thâm nà hập thực tế trong qúa trình học tập.


- Đảm bảo để nh trà ường có thể đạt được thiết bị dạy học ở mức tối


thiểu, đó l nhà ững thiết bị thực sự cần thiết không thể thiếu được. Các nhà
thiết kế v sà ản xuất thiết bị dạy học sẽ quan tâm để có giá th nhà hợp lí với
chất lượng đảm bảo.


- Chú trọng thiết bị thực h nh giúp hà ọc sinh tự tiến h nh các b i thà à ực h nhà
thí nghiệm. Những thiết bịđơn giản có thểđược giáo viên, học sinh tự l m gópà
phần l m phong phú thêm thià ết bị dạy học của nhà trường. Công việc n y rà ất
cần được quan tâm v chà ỉđạo của lãnh đạo trường, Sở.


- Đối với những thiết bị dạy học đắt tiền sẽ được sử dụng chung. Nhà
trường cần lưu ý tới các hướng dẫn sử dụng, bảo quản v cà ăn cứ v o à điều
kiện cụ thể của trường đề ra các quy định để thiết bị được giáo viên, học sinh
sử dụng tối đa.


Cần tính tới việc thiết kế đối với trường mới v bà ổ sung đối với trường
cũ phịng học bộ mơn, phịng học đa năng v kho chà ứa thiết bị bên cạnh các
phịng học bộ mơn.


<i>e. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh.</i>


Đánh giá l mà ột khâu quan trọng không thể thiếu được trong qúa trình giáo
dục. Đánh giá thường nằm ở giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và
sẽ trở th nh khà ởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao
hơn, chất lượng mới hơn trong cả một qúa trình giáo dục.


Đánh giá kết quả học tập l qúa trình thu thà ập v xà ử lý thơng tin về trình


độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh về tác động v ngunà
nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo
viên v nh trà à ường cho bản thân học sinh để học sinh học tập ng y mà ột tiến bộ


hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

đạo học tập thụđộng thì chưa thể phát triển dạy v hà ọc tích cực.


Thống nhất với quan điểm đổi mới đánh giá như trên việc kiểm tra, đánh
giá sẽ hướng v o vià ệc bám sát mục tiêu của từng b i, tà ừng chương v mà ục tiêu
giáo dục của môn học ở từng lớp cấp. Các câu hỏi b i tà ập sẽ đo được mức độ
thực hiện các mục tiêu được xác định.


- Hướng tới yêu cầu kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan kết quả học
tập của học sinh, bộ công cụ đánh giá sẽ được bổ sung các hình thức đánh giá
khác như đưa thêm dạng câu hỏi, b i tà ập trắc nghiệm; chú ý hơn tới đánh giá
cả qúa trình lĩnh hội tri thức của học sinh, quan tâm tới mức độ hoạt động tích
cực, chủđộng của học sinh trong từng tiết học, kể cảở tiết tiếp thu tri thức mới
lẫn tiết thực h nh, thí nghià ệm. Điều này địi hỏi giáo viên bộ môn đầu tư nhiều
công sức hơn cũng như công tâm hơn. Lãnh đạo nh trà ường cần quan tâm và
giám sát hoạt động n yà .


- Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hóa, đảm
bảo 70% câu hỏi b i tà ập đo được mức độ đạt trình độ chuẩn - mặt bằng về nội
dung học vấn d nh cho mà ọi học sinh THPT v 30%à còn lại phản ánh mức độ
nâng cao, d nh cho hà ọc sinh có năng lực trí tuệ v thà ực h nh cao hà ơn.


<i>g. Trách nhiệm quản lý</i>: Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp về việc đổi
mới phương pháp dạy học ở trường mình, đặt vấn đề n y à ở tầm quan trọng


đúng mức trong sự phối hợp các hoạt động to n dià ện của nhà trường. Hiệu
trưởng cần trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của
giáo viên, đồng thời cũng cần biết hướng dẫn, giúp đỡ giáo viên vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực thích hợp với môn học, đặc điểm học sinh, điều


kiện dạy v hà ọc ở địa phương, l m cho phong tr o à à đổi mới phương pháp dạy
học ng y c ng rà à ộng rãi, thường xuyên v có hià ệu quả hơn.


Hãy phấn đấu để trong mỗi tiết học ở trường phổ thông, học sinh được


<i>hoạt động nhiều hơn</i>, thực h nhà nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn v quan trà ọng
l à được suy nghĩ nhiều hơn trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập.


<b>5. Khai thác yếu tố tích cực trong các phương pháp dạy học truyền</b>
<b>thống</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

qúa trình dạy học. Vấn đề l à ở chỗ cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực
của phương pháp dạy học hiện có, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số
phương pháp dạy học mới một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực, chủ


động sáng tạo của học sinh trong học tập, phù hợp với ho n cà ảnh điều kiện dạy
v hà ọc cụ thể.


Phương pháp thuyết trình l mà ột trong những phương pháp dạy học truyền
thống được thực hiện trong các hệ thống nh trà ường đã từ lâu. Đặc điểm cơ
bản nổi bật của phương pháp thuyết trình l thông báo - táià hiện. Vì vậy,
phương pháp thuyết trình cịn có tên gọi l phà ương pháp thuyết trình thơng báo
- tái hiện. Phương pháp n y chà ỉ rõ tính chất thơng báo bằng lời của thầy và
tính chất tái hiện khi lĩnh hội của trò. Thầy giáo nghiên cứu t ià liệu, sách giáo
khoa, chuẩn bị b i già ảng v trà ực tiếp điều khiển thông báo luồng thông tin tri
thức đến học sinh. Học sinh tiếp nhận những thơng tin đó bằng việc nghe, nhìn,
cùng tư duy theo lời giảng của thầy, hiểu, ghi chép v ghià nhớ.


Như vậy, những kiến thức đến với học sinh theo phương pháp n y gà ần
như đã được thầy "chuẩn bị sẵn" để trờ thu nhận, sự hoạt động của trò tương



đối thụ động. Phương pháp thuyết trình chỉ cho phép người học đạt đến
trình độ tái hiện của sự lĩnh hội tri thức m thơi. Do à đó, theo hướng hoạt


động hóa người học, cần phải hạn chế bớt phương pháp thuyết trình thơng
báo - tái hiện, tăng cường phương pháp thuyết trình giải quyết vấn đề. Đây
l kià ểu dạy học bằng cách đặt học sinh trước những b i toán nhà ận thức,
kích thích học sinh hứng thú giải b ià toán nhận thức, tạo ra sự chuyển hóa
từ qúa trình nhận thức có tính nghiên cứu khoa học v o tà ổ chức qúa trình
nhận thức trong học tập. Giáo viên đưa học sinh v o tình huà ống có vấn đề
rồi học sinh tự mình giải quyết vấn đề đặt ra. Theo hình mẫu đặt v già ải
quyết vấn đề m giáo viên trình b y, hà à ọc sinh được học thói quen suy nghĩ
lơgic, biết cách phát hiện vấn đề, đề xuất giả thuyết, thảo luận, l m thíà
nghiệm để kiểm tra các giả thuyết nêu ra.


Thuyết trình kiểu đặt v già ải quyết vấn đề thuần túy do giáo viên trình
b y cà ũng đã có hiệu quả phát triển tư duy của học sinh. Nếu được xen kẽ vấn


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

câu trả lời.


Để thu hút sự chú ý của người học v tích cà ực hóa phương pháp thuyết
trình ngay khi mở đầu b i hà ọc giáo viên có thể thơng báo vấn đề dưới hình
thức những câu hỏi có tính chất định hướng, hoặc có tính chất "xuyên tâm".
Trong qúa trình thuyết trình b i già ảng, giáo viên có thể thực hiện một số hình
thức thuyết trình thu hút sự chú ý của học sinh như sau:


<i>- Trình b y kià</i> <i>ểu nêu vấn đề:</i> Trong qúa trình trình b y b i già à ảng giáo viên
có thể diễn đạt vấn đề dưới dạng nghi vấn, gợi mởđể gây tình huống lơi cuốn
sự chú ý của học sinh.



<i>- Thuyết trình kiểu thuật chuyện:</i> Giáo viên có thể thơng qua những sự kiện
kinh tế - xã hội, những câu chuyện hoặc tác phẩm văn học, phim ảnh… à l m tư
liệu để phân tích, minh họa, khái quát v rútà ra nhận xét, kết luận nhằm xây
dựng biểu tượng, khắc sâu nội dung kiến thức của b i hà ọc.


<i>- Thuyết trình kiểu mơ tả, phân tích:</i> Giáo viên có thể dùng công thức, sơ


đồ, biểu mẫu…để mô tả phân tích nhằm chỉ ra những đặc điểm, khía cạnh của
từng nội dung. Trên cơ sở đó đưa ra những chứng cứ lơgíc, lập luận chặt chẽ


để l m rõ bà ản chất của vấn đề.


<i>- Thuyết trình kiểu nêu vấn đề có tính giả thuyết:</i> Giáo viên đưa vào b ià
học một số giả thuyết hoặc quan điểm có tính chất mâu thuẫn với vấn đề đang
nghiên cứu nhằm xây dựng tình huống có vấn đề thuộc loại giả thuyết (hay
luận chiến). Kiểu nêu vấn đề n y à đòi hỏi học sinh phải lựa chọn quan


điểm đúng, sai v có là ập luận vững chắc về sự lựa chọn của mình. Đồng
thời học sinh phải biết cách phê phán, bác bỏ một cách chính xác, khách
quan những quan điểm không đúng đắn, chỉ ra tính khơng khoa học và
ngun nhân của nó.


<i>- Thuyết trình kiểu so sánh, tổng hợp:</i> Nếu nội dung của vấn đề trình b yà
chứa đựng những mặt tương phản thì giáo viên cần xác định những tiêu chí để
so sánh từng mặt, thuộc tính hoặc quan hệ giữa hai đối tượng đối lập nhau
nhằm rút ra kết luận cho từng tiêu chí so sánh. Mặt khác, giáo viên có thể sử
dụng số liệu thống kê để phân tích, so sánh rút ra kết luận nhằm góp phần l mà
tăng tính chính xác v tính thuyà ết phục của vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Trước đây, để minh họa nội dung b i già ảng, giáo viên chỉ có thể sử dụng lời nói


gi u hình tà ượng v gà ợi cảm kèm theo những cử chỉ, điệu bộ diễn tả nội tâm
hoặc có thêm bộ tranh giáo khoa hỗ trợ. Ng y nayà có cả một loạt phương tiện


để giáo viên lựa chọn sử dụng như: máy chiếu, băng ghi âm, băng ghi hình, đĩa
CD, phần mềm máy vi tính... Tiến tới mọi giáo viên phải có khả năng soạn b ià
giảng trên máy vi tính được nối mạng, biết sử dụng đầu máy đa năng để thực
hiện b i già ảng của mình một cách sinh động, hiệu qủa, phát huy cao nhất tính
tích cực học tập của học sinh


II. <b>Phan noi dung</b>


Học sinh Tiểu học ( lứa tuổi từ 6 đến 11 tuổi ) là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu
cho việc hình thành và phát triển nhân cách của con ngời, đặt nền móng vững chắc
cho giáo dục phổ thơng và cho tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.


Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, trí tuệ, tính t duy sáng tạo và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên
Trung học phổ thông.


Việc dạy cho học sinh các bài toán về số tự nhiên là một trong những nhiệm vụ
quan trọng và quyết định trong việc học tốn của các em, đồng thời việc nghiên
cứu, tìm hiểu phơng pháp dạy học toán về số tự nhiên cho học sinh Tiểu học sẽ giúp
ích rất nhiều cho công tác giảng dạy của Tôi sau này.


Chính vì những lí do trên Tôi chọn đề tài “ Rèn một số kĩ năng cơ bản cho học
sinh lớp 3 khi dạy về số tự nhiên ” làm đề tài nghiên cứu của mình.


<b>II. Mục đích nghiên cứu:</b>


1. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn của phơng pháp dạy học toán về số


tự nhiên đem lại hiệu quả cao trong học Toán. Tạo nền mãng cho sù ph¸t triĨn cđa t
duy to¸n häc, trÝ t cđa häc sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

3. Thiết kế một số phơng pháp tích cực để phục vụ việc dạy và học các phép
tính với số tự nhiên ở Tiểu học.


4. Đề xuất một số biện pháp tổ chức các hoạt động dạy và học về các phép tính
với số tự nhiên cho học sinh Tiểu học thông qua việc áp dụng phơng pháp tính cực,
trị chơi tốn học góp phần nâng cao chất lợng dạy và học Toán ở Tiểu học.


Bốn mụch đích trên giúp bản thân ngời giáo viên tích luỹ những kiến thức, thu
thập, mở mang nhiều dạng tốn về số tự nhiên. Có nhiều bài toán hay sẽ đa ra đợc
nhiều cách giải hay.Bên cạnh đó cịn cung cấp, đa ra cho học sinh nhiều dạng toán
về số tự nhiên.


Nâng cao trình độ, chất lợng các giời dạy học toán đặc biệt là giờ dạy học phân
số ở Tiu hc c y mnh khụng ngng.


<b>VII. Ph ơng pháp nghiªn cøu:</b>


Thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau:
1. Phơng pháp nghiên cứu ti liu.


2. Phơng pháp điều tra.


Tôi đi khảo sát tình hình häc tËp, tr×nh dé tiÕp thu kiÕn thøc cđa häc sinh.


Lập phiếu điều tra để tìm ra mức độ, tính tích cực học tập của học sinh về bộ mơn
tốn đặc biệt là về mảng kiến thức số tự nhiên.



Và từ đó ó những phơng pháp dạy học phù hợp, đa vào cho các em thực hành
giải các bài toán về số tự nhiên đạt hiệu quả một cỏch tt nht.


3. Phơng pháp quan s¸t.


Dùng phơng pháp quan sát để giúp nắm bắt đợc các giờ dạy và học số tự nhiên ở
từng lớp ở từng khối lớp. Trình độ năng lực, tiếp thu kiến thức của học sinh về số tự
nhiên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Giúp nắm bắt đợc các dạng bài trong sách giáo khoa, thu thập đợc các dạng bài
ở các tài liệu tham khảo, bổ sung tích luỹ thêm vào quỹ các bài toán về số tự nhiên.
4. Phơng pháp thực nghiệm.


5. Phơng pháp thống kê:


Các dạng bài toán về số tự nhiên của học sinh Tiểu học đợc đa vào nghiên cứu
cần phải đợc sắp xếp một cách cụ thể, có trật tự, bài bản từ đơn giản đến phức tạp.
Và cần phải thơng qua sự u thích, mức độ tích cực học tập của các em, có đợc các
số liệu cụ thể. Để đa các dạng toán vào nghiên cứu cụ thể yêu cầu các học sinh giải
các bài từ dễ đến khó, số lợng bài ít đến nhiều.


<b>I. C¬ së lý luËn:</b>


- Nh chúng ta đã biết, phơng pháp dạy học đợc hiểu là tổ hợp các cách thức hoạt
động của thầy và trị trong q trình dạy học, đợc tiến hành dới vai trò chủ đạo của
thầy, sự hoạt động tích cực, tự giác, chủ động của trị nhằm thực hiện tốt những mục
tiêu dạy học.


Trên thực tế có nhiều kiểu dạy học vì có khá nhiều các con đờng học tập. Một số
phơng pháp đã đợc biết đến từ lâu nh: Phơng pháp thuyết trình giảng giải; phơng


pháp trực quan; phơng pháp nêu vấn đề,…; một số phơng pháp gần đây ngời ta đã
sử dụng nh: Phơng pháp nêu vấn đề; phơng pháp tích cực hố hoạt động của học
sinh,…


Ngời ta gọi phơng pháp dạy học mà thầy chủ động truyền thụ và chủ yếu dùng
lời để giảng giải thuyết trình, giải thích,…; trị thụ động ngồi nghe, ghi chép, chờ tri
thức, kĩ năng đến với mình…là phơng pháp dạy học truyền thống, bởi vì cách dạy
học ấy có từ lâu và tồn tại trong thời gian dài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Đổi mới phơng pháp dạy học nh thế nào? Đổi mới theo hớng lấy học sinh làm
trung tâm.


Trong quá trình học tập học sinh phải tích cực, chủ động, tự giác tìm kiếm,
chiếm lĩnh tri thức trong kho tàng tri thức, kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài ngời.
Học sinh học tập thông qua các hoạt động học tập dới sự chỉ đạo, tổ chức, thiết
kế của thầy.


Đổi mới theo hớng tích cực hố hoạt động học tập của học sinh, dạy học lấy
học sinh làm trung tâm hay hớng tập trung vào học sinh, làm sao cho ngời học thích
học, thích khám phá, tìm tịi.


Đổi mới phơng pháp dạy học, ngời thầy không chỉ quan tâm đến kết quả học
tập mà còn quan tâm đến quá trình học tập của học sinh, đến cách học của trò hay
con đờng dẫn đến tri thức.


Hãy tìm ra phơng pháp cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn,
để có đợc điều đó giáo viên phải dựa trên nhu cầu, thói quen, năng lực cá nhân học
sinh nhằm làm cho học sinh lĩnh hội đợc những tri thức, kĩ năng, phát huy đợc đầy
đủ nhất năng lực của các em, hình thành thái độ, tình cảm đúng đắn, góp phần hình
thành nhân cách của học sinh.



Do đó vấn đề tạo ra ở đây là tại sao chúng ta không tạo ra những giờ học nhẹ
nhàng cho học sinh.


Vì thế mà trách nhiệm của ngời thầy đa ra là làm sao truyền thụ hết vốn tri thức
cho học sinh bằng hình thức lấy học sinh là trung tâm, để sử dụng đợc triệt để
ph-ơng pháp đó thì ngời thầy trớc tiên phải hiểu rõ bản chất của việc thế nào là phph-ơng
pháp dạy học?


Là phơng pháp dạy häc tÝch cùc?


Vµ phơng pháp dạy học về số tự nhiên?.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Mục tiêu của chơng trình Tốn Tiểu học mới rõ ràng cao hơn nhng cách thiết
kế theo hớng nhẹ nhàng hơn, học sinh đợc hoạt động nhiều hơn, đòi hỏi giáo viên
phải có trình độ cao hơn.


Chơng trình Tiểu học mới với nội dung dạy học mới, đòi hỏi phơng pháp dạy
học và hình thức dạy học cũng phải thay đổi.


Theo quan điểm triết học, nội dung dạy học và phơng pháp dạy học luôn tồn tại
một mâu thuẫn. Nội dung dạy học là cái có trớc, là cái mới, phơng pháp dạy học là
cái có sau, là cái cũ, chậm tiến bộ hơn, chậm đổi mới.


Muốn xoá bỏ mâu thuẫn này ắt phơng pháp dạy học cũng phải đổi mới cho phù
hợp. Ngay từ lớp 1 học sinh đã đợc học toán học hiện đại.


Mục tiêu của chơng trình mới là coi trọng các kĩ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Do đó phơng pháp dạy học cũ không giúp học
sinh rèn luyện các kĩ năng thành thạo, nắm kiến thức vững chắc và vận dụng kiến


thức vào trong cuộc sống một cách linh hoạt.


Dạy chơng trình Tiểu học nói chung, mơn Tốn Tiểu học nói riêng cần tạo điều
kiện cho học sinh đợc hoạt động nhiều hơn, đem những gì đã học đợc áp dụng vào
thực tiên cuộc sống, có vậy trong quan hệ với thế giới xung quanh các em không bị
bỡ ngỡ.


Trong nhà trờng Tiểu học hiện nay, việc vận dụng các phơng pháp dạy học số tự
nhiên vào thực tế dạy học nh thế nào? Trong các chuyên đề, trong các cuộc họp
chuyên môn, vấn đề đổi mới phơng pháp dạy học số tự nhiên luôn là vấn đề đợc
quan tâm nhiều.


Những bài dạy về các phép tính với số tự nhiên chiếm tỉ lệ khá cao trong mạch
kiến thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Hình thành quy tắc, cơng thức thơng qua các ví dụ, bằng phơng pháp dạy học
quy nạp khơng hồn tồn rút ra cách làm, sau đó học sinh làm các bài tập luyện tập.
+ Về hình thức tổ chức học sinh làm bài tập thờng có:


Lµm viƯc tập trung cả lớp, làm việc theo nhóm và làm việc các nhân.


Vic dy cỏc phộp tớnh vi s t nhiên, giáo viên thờng dạy theo một khuôn mẫu
gần nh cố định, đó là:


Giới thiệu nêu yêu cầu bài dạy, giới thiệu ví dụ, hớng dẫn học sinh thực hiện
phép tính trên ví dụ đó hoặc giáo viên làm mẫu, rút ra bài học, ghi nhớ, công thức
hoặc quy tắc cộng, trừ, nhân, chia.


Học sinh ghi nhớ, áp dụng làm bài tập. Trong phần luyện tập, học sinh làm vào
vở viết, vở bài tập, lên bảng làm.



Giáo viên và học sinh cùng chữa bài, nhận xét đánh giá về hai mặt: kĩ thuật
tính và trình bày có đẹp hay khơng, có thẳng hàng không,…


Cách tạo hứng thú cho học sinh chủ yếu bằng cách cho điểm, tuyên dơng, khen
th-ởng học sinh làm bài tốt và những học sinh có nhiều tiến bộ bằng các tràng vỗ tay.
Mặc dù có rất nhiều khó khăn vì đây là một đề tài rất rộng nhng đợc sự động viên,
hớng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô, đợc sự cổ vũ của bạn bè đồng nghiệp với tinh
thần đầy nhiệt huyết của mình tơi vẫn quyết tâm nghiên cứu đề tài này:


<i><b>RÌn mét sè kĩ năng cơ bản cho học sinh lớp 3 khi dạy vè số tự nhiên "</b></i>




<b>PHN III: KT THC VN ĐỀ</b>



<b>I. KẾT QUẢ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

khiển và hướng dẫn học sinh trong quá trình tìm ra tri thức mới. Học sinh quá trình
tìm ra tri thức mới. Học sinh thực hành và tự đúc kết ra kinh nghiệm cho bản thân.
Với việc đổi mới phương pháp dạy tốn có lời văn như trên chúng tôi tự đánh giá
khẳng định đã đạt được kết quả như sau:


<b>Đối với giáo viên: </b> Đã tự học tập và có kinh nghiệm trong dạy tốn nói
chung và trong việc dạy giải tốn rói riêng, đồng thời giúp cho bản thân nâng cao
được tay nghề và đã áp dụng được các phương pháp đổi mới cho tất cả các môn
học khác.


<b>Đối với học sinh: </b>Các em đã nắm chắc được từng dạng bài, biết cách tóm
tắt, biết cách phân tícah đề, lập kế hoạch giải, phân tích kiểm tra bài giải. Vì thế


nên kết quả mơn tốn của các em có nhiều tiến bộ. Giờ học tốn là giờ học sơi nổi
nhất.


C th k t qu ki m tra mơn tốn cu i h c k I l :ụ ể ế ả ể ố ọ ỳ à


<b>Tóm tắt bài tốn</b> <b>Chọn và thực hiện phép</b>


<b>tính đúng</b> <b>Lời giải và đáp số</b>


<b>Đạt</b> <b>Chưa đạt</b> <b>Đúng</b> <b>Sai</b> <b>Đúng</b> <b>Sai</b>


96 em = 84% 18 em = 16% 98 em = 85% 16em = 15% 102 em = 89% 12 em = 11%
Như vậy rèn cho các em có phương pháp học là biện pháp tốt nhất của người
làm công tác giáo dục


<b>II. KẾT LUẬN: </b>


Để có kết quả giảng dạy tốt địi hỏi người giáo viên phải nhiệt tình và có
phương pháp giảng dạy tốt.


Có một phương pháp giảng dạy tốt là một q trình tìm tịi, học hỏi và tích
lũy kiến thức, kinh nghiệm của bản thân mỗi người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Trước thực trạng học toán của học sinh lớp 4 những năm giảng dạy, chúng
tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến trên, nhằm mong sự góp ý của đồng nghiệp.


Khi làm một việc có kết quả như mình mong muốn phải có sự kiên trì và thời
gian khơng phải một tuần, hai tuần là học sinh sẽ có khả năng giải tốn tốt, mà đòi
hỏi phải tập luyện trong một thời gian dài trong suốt cả quá trình học tập của các
em. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, đưa ra phương pháp, cịn học sinh sẽ là


người đóng vai trị hoạt động tích cực tìm ra tri thức và lĩnh hội nó và biến nó là
vốn tri thức của bản thân.


Những ý kiến của tơi đưa ra có thể cịn nhiều hạn chế. Rất mong sự đóng góp
ý kiến của đồng nghiệp để phương pháp giảng dạy của chúng tôi được nâng cao
hơn.


Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.


<i>Hải Phịng, ngày 26 tháng 3 năm 2005</i>
Người viết


<b>Nguyễn Thị Thanh</b>

<i><b>Phần thứ ba</b></i>



KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ
<b>I. KẾT LUẬN:</b>


Hướng dẫn và giúp học sinh giải tốn có lời văn nhằm giúp các em phát triển
tư duy trí tuệ, tư duy phân tích và tổng hợp, khái qt hố, trừu tượng hố, rèn
luyện tốt phương pháp suy luận lơgic. Bên cạnh đó đây là dạng tốn rất gần gũi với
đời sống thực tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Những kết quả mà chúng tôi đã thu được trong q trình nghiên cứu khơng
phải là cái mới so với kiến thức chung về mơn tốn ở bậc tiểu học, song lại là cái
mới đối với bản thân tơi. Trong q trình nghiên cứu, tơi đã phát hiện và rút ra
nhiều điều lý thú về nội dung và phương pháp dạy học giải tốn có lời văn ở bậc
tiểu học. Tơi tự cảm thấy mình được bồi dưỡng thêm lịng kiên trì, nhẫn lại, sự ham
muốn, say xưa với việc nghiên cứu. Tuy nhiên đề tài này của tôi là giai đoạn đầu
nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học nên không thể tránh khỏi những kiến khuyết.


Tơi mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, của các bạn đồng
nghiệp và những ai quan tâm đến vấn đề giải tốn có lời văn cho học sinh ở bậc
tiểu học nói chung, giải Tốn có lời văn ở lớp 5 nói riêng.


<b>II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT:</b>


Qua thực tế giảng dạy mơn tốn ở Trường tiểu học nói chung và lớp 5 nói
riêng, tơi thấy người giáo viên phải ln ln tìm tịi học hỏi, trau dồi kinh nghiệm
để nâng cao trình độ nghiệp vụ.


Từ những kinh nghiệm thực tế trong những năm giảng dạy, để giúp học sinh
thích học và giải tốn có lời văn, tôi kiến nghị với các nhà soạn sách giáo khoa hãy
lựa chọn, sắp xếp hệ thống các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp để
các em có thể vận dụng tốt các kiến thức đã học.


Đối với giáo viên, ở mỗi dạng toán cần hướng dẫn học sinh nhận dạng bằng
nhiều cách: đọc, nghiên cứu đề, phân tích bằng nhiều phương pháp ( Mơ hình, sơ
đồ đoạn thẳng, suy luận ....) để học sinh đễ hiểu, dễ nắm bài hơn. Không nên dừng
lại ở kết quả ban đầu ( giải đúng bài toán ) mà nên có yêu cầu cao hơn đối với học
sinh.


Ví dụ: Như yêu cầu học sinh ra một đề tốn tương tự hoặc tìm nhiều lời giải
khác nhau....


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i>vào hoạt động học, thầy là người hướng dẫn, tổ chức, trị nhận thức chủ động</i>
<i>trong việc giải tốn ''.</i>


Trong giảng dạy giáo viên cần chú ý phát triển tư duy, khả năng phân tích,
tổng hợp, khả năng suy luận lơgíc, giúp các em nắm chắc kiến thức cụ thể. Với
tốn có lời văn, đó là cách giải và trình bày lời giải, sử dụng tốt tất cả các phương


pháp đã nêu ở trên.


Không nên dừng lại ở kết quả ban đầu ( giải đúng bài toán ) mà nên có u
cầu cao hơn đối với học sinh. Ví dụ: Như yêu cầu một học sinh ra một đề tốn
tương tự hoặc tìm nhiều lời giải khác nhau...


Trong khi giải phải yêu cầu học sinh đặt câu hỏi: '' Làm phép tính đó để làm
<i>gì ?'' , từ đó có hướng giải đúng, chính xác.</i>


Sau mỗi bài giải, học sinh phải biết xem xét lại kết quả mình làm để giúp các em tự
tin hơn khi giải quyết một vấn đề gì đó.


Qua cách dạy đã nêu trên đây, so với các lớp học theo chỉ dẫn của sách giáo
khoa và sách giáo viên, tôi nhận thấy học sinh dễ hiểu bài hơn, dễ áp dụng hơn.
Qua kết quả học tập của học sinh lớp tôi, các đồng nghiệp trong khối cũng nhận
thấy cách hướng dẫn trên là hay và có hiệu quả.


<i> Hồ Sơn, ngày 20 tháng 05 năm 2006</i>
<b>Người thực hiện</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×