Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Bai du thi BINH DANG GIOI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.54 KB, 19 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI LÀM:</b>


Trong xã hội phụ quyền, phụ nữ bị hạn chế không được tham gia các công việc xã hội
khơng có nghĩa là họ chỉ làm việc trong gia đình. Họ vẫn phải làm các cơng việc như nam giới,
như làm ruộng, buôn bán, làm dịch vụ nhưng không được công nhận là tham gia công việc xã
<i>hội. Đặc biệt phụ nữ bị hạn chế trong những hoạt động lãnh đạo và trí tuệ. Phụ nữ chỉ được học</i>
để phục vụ chồng, con và những người thân trong gia đình mà khơng được thi thố ngồi xã
hội. Hiện tượng “ Gà mái gáy thay gà trống”, “Gái gố lo việc triều đình” là tối kỵ. Những phụ
nữ là vợ vua chúa khi chồng chết trẻ, được phụ tá cho con trai là vua trẻ con nhưng chỉ được
phép “bng rèm chấp chính” nghĩa là ngồi ở đàng sau chiếc rèm để phán quyết việc công mà
không công khai trước mặt bá quan. Hiện tượng này không chỉ hàm ý khinh miệt sâu sắc nhân
cách và trí tuệ của phụ nữ mà cịn kìm hãm năng lực của họ trên cương vị lãnh đạo để phục vụ
đất nước. Lịch sử Việt Nam chỉ ghi lại rất ít những nhân vật nữ tài năng lãnh đạo đất nước là
bà Dương Vân Nga thời nhà Đinh; Bà Y Lan trong hai giai đoạn là vợ vua và mẹ vua đã quản
lý đất nước để chồng yên tâm đi đánh giặc, đã đề các chính sách đúng đắn để bảo vệ trâu cày
và giải phóng cho các cung nữ; bà Linh từ quốc mẫu Trần Thị Dung đã chỉ đạo sơ tán cả tơn
thất triều đình ra khỏi thành Thăng Long trong cuộc kháng chiến chống Nguyên - Mông lần
thứ nhất thực hiện chiến lược “Vườn không, nhà trống” của triều Trần; nữ tuớng tài ba và bất
khuất Bùi Thị Xuân trong đội ngũ nghĩa quân Tây Sơn; Bà Nguyễn Thị Duệ, nữ trí thức thời
Lê đã phải giả trai đi thi để đoạt bằng tiến sỹ. Những tấm guơng trên đã chứng tỏ rằng khi
được có cơ hội thì phụ nữ cũng thể hiện tài năng không thua nam giới và mặc dù bị chịu sự bất
công, phân biệt nhưng sự đóng góp của phụ nữ vào cơng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc là
vô cùng to lớn.


Tuy nhiên, xã hội Việt Nam thời trước Cách mạng tháng 8/1945 là một xã hội nghèo đói,
chậm phát triển. Một trong những ngun nhân của nó là tình trạng bất bình đẳng giới phổ
biến. Một nửa dân số đất nước là phụ nữ bị kìm hãm, sống trong nghèo đói và thất học, bị hạn
chế khơng được đóng góp trực tiếp vào sự phát triển. Họ không phải là nguồn nhân lực có chất
lượng cao và sự tồn tại của họ gắn với các nhãn mác: ngu dốt và rẻ mạt. Khơng có nhà khoa
học nổi tiếng nào là phụ nữ. Nữ trí thức nếu có chỉ dừng ở mức là học sinh trung học và hầu
như hạn chế về sinh viên đại học.



Từ những vấn đề nêu trên, tơi quyết tâm tìm hiểu Luật Bình đẳng giới qua một số câu hỏi.
Để nhằm tuyên truyền trong cơ quan mình làm việc, trên địa bàn dân cư mà mình sinh sống…


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Luật Bình đẳng giới gồm 6 chương 44 điều, quy định: nam, nữ bình đẳng trong việc tự
ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, tự ứng cử và được giới
thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, bình đẳng về tiêu
chuẩn chun mơn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lý, lãnh đạo của cơ
quan, tổ chức...Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính...
Lao động nữ khu vực nơng thơn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến
ngư… Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào
tạo, bồi dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định...Vợ,
chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng
nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình, bình đẳng với
nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hố gia đình phù
hợp, sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật... Các hành vi vi
phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm: áp dụng các điều kiện khác
nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối với cùng một cơng việc mà nam, nữ
đều có trình độ và khả năng thực hiện như nhau, Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế
lao động, sa thải hoặc cho thơi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai,
sinh con, ni con nhỏ, Phân cơng cơng việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn
đến chênh lệch về thu nhập hoặc áp dụng mức trả lương khác nhau cho những người lao động
có cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính...


<b>Câu 1: </b>


<b>Luật bình đẳng giới quy định bao nhiêu thuật ngữ liên quan tới bình đẳng giới? Nêu</b>
<b>các nội dung cụ thể của từng thuật ngữ và cho 2 ví dụ minh họa 2 khái niệm bất kỳ?</b>



<b>Trả lời: </b>


Theo Điều 5 của luật bình đẳng giới quy định 8 thuật ngữ về bình đẳng giới.
Nội dung như sau:


1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trị của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội.
2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.


3. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trị ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ
hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng
như nhau về thành quả của sự phát triển đó.


4. Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị
trí, vai trị và năng lực của nam hoặc nữ.


5. Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi
trọng vai trị, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội và gia đình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa
nam và nữ về vị trí, vai trị, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự
phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự
chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất
định và chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.


7. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là biện
pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự báo tác động
giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới trong các quan hệ xã hội
được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.



8. Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân thực
hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới.


9. Chỉ số phát triển giới (GDI) là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng giới,
được tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình qn đầu người của
nam và nữ


<i>Ví dụ: Về định kiến giới</i>


Ơng bà ngày xưa có câu “Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô”, rõ ràng quan niệm này cho
thấy việc xem trọng con trai: 1 con trai thì có, 10 con gái cũng như khơng. Mặc dù đó là quan
niệm sai lầm nhưng còn nặng trong tư tưởng của mỗi người dân Á đông cả trong xã hội hiện
đại. Chính vì lẽ đó mà áp lực về việc sinh con trai đối với các gia đình vẫn cịn tồn tại, nhiều
gia đình sinh quá số con theo khả năng ni dưỡng của mình và trái với chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình cũng vì muốn có thêm con trai. Ngay trong đội ngũ giáo viên là những
người đi dạy người, tuyên truyền về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình nhưng cũng có
khơng ít giáo viên vi phạm pháp lệnh dân số không phải vì vỡ kế hoạch mà vì định kiến giới,
muốn sinh con trai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm 2009, tỷ lệ sinh giảm từ 2,33 con/phụ nữ vào năm
1999 xuống còn 2,03 con/phụ nữ vào năm 2009. Với mỗi quốc gia, dự báo dân số trong tương
lai có ý nghĩa quyết định tới mọi lĩnh vực, đặc biệt là việc hoạch định chính sách, chiến lược.
Việt Nam vẫn là nước có qui mơ dân số lớn thứ 13 trên thế giới, chất lượng dân số còn hạn
chế, chỉ số phát triển con người vẫn ở mức thấp, tầm vóc, thể lực cịn hạn chế... Đặc biệt, tỷ số
chỉ số giới tính ở Việt Nam đang trải qua thời kỳ gia tăng bất thường, liên tục và ở mức đáng
báo động, từ 106,2 bé trai vào năm 2000 lên tới 110,5 bé trai vào năm 2009. Việc lựa chọn giới
tính thai nhi cho thấy sự bất bình đẳng giữa nam và nữ, định kiến giới tính.


<b>Câu 2: </b>



<b>Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là gì? Nêu các biện pháp thúc đẩy bình đẳng</b>
<b>giới trên từng lĩnh vực?</b>


<b>Trả lời:</b>


<i>Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới thực chất,</i>
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự chênh lệch lớn giữa nam
và nữ về vị trí, vai trị, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực và thụ hưởng thành quả của sự phát
triển mà việc áp dụng các quy định như nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh
lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và
chấm dứt khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

a) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp
với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;


b) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước
phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.


Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:


a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy
định của pháp luật;


b) Lao động nữ khu vực nơng thơn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến
ngư theo quy định của pháp luật.


<b>* Một số hình ảnh minh chứng về tuyên truyền Bình đẳng giới:</b>


Đ/c Phó thủ Tướng Nguyễn Thiện Nhân trả lời với nữ CNVCLĐ về Bình đẳng giới.
Theo Khoản 3 điều 13 Luật Bình đẳng giới quy định các biện pháp thúc đẩy bình



<b>đẳng</b> <b>giới</b> <b>trong</b> <b>lĩnh</b> <b>vực</b> <b>lao</b> <b>động</b> <b>bao</b> <b>gồm:</b>


a) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm
việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.


Sự bình đẳng là do nhận thức đem lại. Nhiều phụ nữ đi làm có thu nhập cao, thậm chí cịn
cao hơn của chồng nữa nhưng vẫn bị chồng coi thường, phụ bạc...


<b>Hình ảnh Nữ cơng nhân đang lao động</b>


Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;


b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.
<b>Hội thảo Bình đẳng giới trong giáo dục ở Việt Nam</b>


Trong 2 ngày 9-10/8/2011, tại Hà Nội, Bộ Giáo dục và đào tạo, Tổ chức hịa bình


và phát triển (PyD), Trung tâm nghiên cứu Quốc tế về các vấn đề liên quan đến phụ nữ
về


(ICRW) đã tổ chức Hội thảo Chia sẻ kinh nghiệm về chiến lược, phương pháp phòng


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Tại hội thảo, các đại biểu đã đề cập đến nhiều nội dung cũng như các thuật ngữ xung
quanh một số chủ đề: Phòng chống bạo lực tại trường học, bình đẳng giới trong giáo dục ở
Việt Nam, xây dựng khung hiểu biết về các phương pháp tiếp cận bạo lực giới; tổng quan về
các mơ hình thực hành trên thế giới. Bên cạnh đó, các chuyên gia nghiên cứu trong nước và


quốc tế đã đưa ra những phân tích những mơ hình phịng chống bạo lực giới tại trường học
chẳng hạn như: ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới; Các phong trào
bình đẳng giới trong trường học; t hay đổi các quan điểm về giới trong nhóm sinh viên các
trường dạy nghề tại Việt Nam…


Thông qua những kinh nghiệm của mỗi quốc gia hoặc vùng miền, các nhóm nghiên cứu
đã đưa ra những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của xã hội đồng thời cho rằng
bình đẳng giới cũng là yếu tố quan trọng góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội, tạo sự ổn
định và bền vững cho mỗi quốc gia. Tiếp đó, dựa trên kết quả nghiên cứu việc can thiệp bạo
lực giới trong các trường học tại.


Việt Nam, các nhóm nghiên cứu cũng mạnh dạn đưa ra những phương pháp nhằm giảm
thiểu thực trạng sử dụng bạo lực trong trường học như: giáo dục chuyển đổi hành vi về xây
dựng gia đình và phịng chống bạo lực gia đình giai đoạn 2011-2020; đưa giáo dục sức khỏe
sinh sản - tình dục vào chương trình đào tạo; tư vấn và nâng cao năng lực cho nam thanh niên
trong phòng chống bạo lực giới…


Các đại biểu cũng dành nhiều thời gian để nhận xét, đánh giá và thảo luận về phương
pháp tiếp cận, giá trị thực tế, công sức của nghiên cứu viên... đây được coi như là định hướng
nhằm giúp các tác giả hoàn chỉnh thêm về nội dung, hình thức cũng như tính khoa học của mỗi
đề tài.


<i><b>* Bình đẳng giới trong lĩnh vực Khoa học và Công nghệ:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

2. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận các khố đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ
biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và phát minh, sáng chế.


<i><b>* Bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hố, thơng tin, thể dục, thể thao:</b></i>


1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hố, thơng tin, thể dục, thể thao.


2. Nam, nữ bình đẳng trong hưởng thụ văn hố, tiếp cận và sử dụng các nguồn thơng tin.


<b>* Điều 17 khẳng định bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế:</b>


1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thơng về chăm sóc
sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế.


2. Nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp
an toàn tình dục, phịng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình
dục.


3. Phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân tộc thiểu số, trừ các đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ
theo quy định của Chính phủ.


<i><b>* Bình đẳng giới trong lĩnh vực Gia đình:</b></i>


1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến
hơn nhân và gia đình.


2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong
sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.


3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện
pháp kế hoạch hố gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định
của pháp luật.


4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học
tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.



5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ cơng việc gia đình.
<b>*Một số hình ảnh minh chứng về Bình đẳng giới ở vùng nông thôn:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

a) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng;
b) Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;


c) Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;


d) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;


đ) Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
như nam;


e) Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam;


<b>Việt Nam phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020 từ 25%</b>
<b>trở lên; tỷ số giới tính khi sinh khơng vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào</b>
<b>năm 2015 và 115/100 vào năm 2020. </b>


Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 2351/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc
gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 với mục tiêu giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực
kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo,
nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.


Theo đó, hàng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 40% cho
mỗi giới (nam và nữ). Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt 30% vào năm 2015 và từ 35% trở
lên vào năm 2020. Lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ
thuật chiếm 1/4 vào năm 2015 và chiếm 1 nửa vào năm 2020. Tỷ lệ nữ ở vùng nơng thơn
nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm,
giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 80% vào năm 2015.



Với mục tiêu này, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đặt chỉ tiêu phấn đấu đạt tỷ lệ
nữ tham gia cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 - 2020 từ 25% trở lên; nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011- 2015 đạt tỷ lệ từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016 - 2020 trên
35%. Bên cạnh đó, phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên 95% Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.


Cũng theo Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, một mục tiêu cơ bản khác là bảo đảm
bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Cụ thể, tỷ số giới
tính khi sinh khơng vượt q 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2015 và 115/100
vào năm 2020. Đến năm 2015, mục tiêu sẽ giảm 60% và đến năm 2020 giảm 80% sản phẩm
văn hóa, thơng tin mang định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chun
mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Câu 3:</b>


<b>Nêu những quy định về nội dung và mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành</b>
<b>chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động? Theo quy định của pháp luật lao động</b>
<b>hiện hành, chế độ nghỉ thai sản được quy định như thế nào? </b>


<b>Trả lời:</b>


<b>Các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.</b>


1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phân cơng cơng việc
mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc chênh lệch về
mức tiền lương, tiền cơng của những người lao động có cùng trình độ, năng lực vì lý do giới
tính.


2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau


đây:


a) Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ đối
với cùng một cơng việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như nhau, trừ
trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới hoặc đối với các nghề nghiệp đặc thù
theo quy định của pháp luật;


b) Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động nam hoặc lao động nữ vì lý
do giới tính, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; sa thải hoặc cho thôi
việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ.


3. Biện pháp khắc phục hậu quả:


Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại khoản 1.
<b>Chế độ nghỉ thai sản hiện hành theo quy định của Luật lao động</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

mẹ được nghỉ thêm 30 ngày.


2. Hết thời gian nghỉ thai sản quy định tại khoản 1, nếu có nhu cầu, người lao động nữ
có thể nghỉ thêm một thời gian khơng hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao
động. Người lao động nữ có thể đi làm việc trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu đã nghỉ ít
nhất được hai tháng sau khi sinh và có giấy của thầy thuốc chứng nhận việc trở lại làm việc
sớm khơng có hại cho sức khoẻ và phải báo cho người sử dụng lao động biết trước. Trong
trường hợp này, người lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản, ngoài tiền lương
của những ngày làm việc.


<b>Câu 4: </b>


<b>Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 đặt ra mục tiêu, chỉ tiêu</b>
<b>nào nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị? Bằng hiểu biết của mình hãy</b>


<b>nêu tên đầy đủ của các vị lãnh đạo nữ cấp cao hiện nay của Đảng và Nhà nước ta.</b>


<b>Trả lời:</b>


Mục tiêu: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng
bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.


- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 – 2020 từ
25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 –
2015 từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016 – 2020 trên 35%.


- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên 95% Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là
nữ.


- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 100% cơ quan của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức
có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.


<b>Câu 5: </b>


<b>Từ những tình huống, câu chuyện thực tế trong cuộc sống, hãy viết một bài tối đa</b>
<b>1500 từ về cá nhân hoặc tập thể điển hình hoặc chia sẻ câu chuyện, sự kiện ấn tượng</b>
<b>trong việc thực hiện bình đẳng giới.</b>


<b>Trả lời: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>làm việc nhà cùng vợ. Theo bạn, chồng bà A nghĩ vậy đúng hay sai? Giả sử bạn là bà A, bạn</i>
<i>sẽ làm gì để chồng thay đổi cách suy nghĩ và cùng tham gia công việc nhà với vợ.</i>



<i><b>Trả lời: Chồng bà A nghĩ vậy là không đúng. Ngay từ ngày đầu mới lập nước Việt Nam</b></i>
dân chủ cộng hòa, trong phần mở đầu của bản tuyên ngôn độc lập ngày 02 tháng 09 năm 1945,
Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa
<i>cho họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được</i>
<i>sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Nam nữ có quyền bình đẳng trên mọi</i>
phương diện của cuộc sống. Do đặc điểm của mỗi giới khác nhau nên người phụ nữ có xu
hướng thiên về nội trợ và chăm sóc con cái chứ khơng phải đó là cơng việc mà phụ nữ bắt
buộc phải làm. Cịn nam phần lớn là công việc chăm con nhiều ông không bằng các bà hơn.
Khơng như câu nói: “ Đàn bà rửa chén quét nhà, chồng gọi bà bẩm thư lạy tơi đây”. Chứ bây
giờ cịn quan niệm vợ làm cơng việc bếp, nuôi con như ngày sưa là người cổ hủ lạc hậu lắm rồi
mà phải bình đẳng trong cơng việc mỗi người một tay mới êm ấm gia đình.


Nếu mình là bà A, mình sẽ kết hợp cả 5 biện pháp: Kinh tế, chính trị, quân sự và dân vận
và trực tuyến:


<b>* Kinh tế: Chứng minh cho chồng thấy mình cũng kiếm ra tiền chứ khơng phải mình</b>
chồng.


<b>* Chính trị: Nhờ anh em, gia đình, bè bạn khuyên chồng, thậm chí gây sức ép để chồng</b>
phải chia sẻ cơng việc với vợ.


<b>* Quân sự: Tay đôi tranh luận với chồng, có thể viện dẫn cả luật pháp ra để nhắc nhở</b>
chồng, thậm chí có những biện pháp cấm vận nếu cần thiết.


<b>* Dân vận: Vận động chồng hãy suy nghĩ thống và hãy thương vợ con, với tiêu chí "thú</b>
vui tao nhã - giặt tã cho con".


<b>* Trực tuyến: Mở máy tính ra, truy cập vào bài này rồi đưa cho chồng đọc. Sau khi bài</b>
viết này được đăng lên sẽ có rất nhiều các ơng chồng vào đọc, thank và like, chồng bà A sẽ
thấy quê liền.



<b> *Từ nhận thức trên tôi đưa ra lời tuyên truyền nâng cao nhận thức Bình đẳn</b>
<b>giới và các giải pháp để nâng cao nhận thức về Luật Bình đẳng giới.</b>


<b>* Đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

quản lý. Từ thay đổi nhận thức đã tiến tới bổ sung, hồn thiện các chương trình, chính sách có
trách nhiệm giới hoặc lồng ghép vào việc xây dựng chương trình và kế hoạch phát triển quốc
gia.


Những hạn chế trong nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về bình đẳng giới
do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có vấn đề tun truyền. Đó là: cơng tác tuyên
truyền chưa thường xuyên, liên tục; việc cung cấp thông tin thiếu sự cập nhật, chưa làm rõ nội
dung bình đẳng giới có liên quan đến lĩnh vực cơng tác; chưa làm nổi bật và có tính thuyết
phục cán bộ lãnh đạo, quản lý trong việc nâng cao nhận thức về bình đẳng giới thơng qua tập
huấn, hội họp. Nói cách khác, chưa làm rõ được đặc điểm riêng, có tính đặc thù về bình đẳng
giới đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý qua công tác tuyên truyền.


<b>* Đối với cộng đồng dân cư:</b>


Trong những năm qua, công tác tun truyền về bình đẳng giới đã góp phần làm chuyển
biến nhận thức và hành vi của cộng đồng dân cư về giới và bình đẳng giới trong quan hệ đối
xử giữa nam và nữ, trong thực hiện kế hoạch hố gia đình, trong lựa chọn sinh con theo giới
tính, về vị thế của phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội… Việc người dân tham gia lựa chọn
và bầu đại biểu là nữ vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp hay một số chức danh ở địa
phương do người dân bầu ra như trưởng thôn, trưởng bản (ở vùng dân tộc thiểu số) bước đầu
đáp ứng được cơ cấu, tỷ lệ nam - nữ… là một biểu hiện rõ nhất, dễ nhận thấy nhất khi nói đến
sự nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư về bình đẳng giới.


Tuy nhiên, nhận thức vấn đề bình đẳng giới trong các nhóm xã hội cịn nhiều điều đáng


phải bàn và cần có những biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức về bình đẳng
giới của họ. Xét về vấn đề tuyên truyền bình đẳng giới cho các nhóm xã hội này, trên thực tế
còn nhiều bất cập như: nội dung tuyên truyền về bình đẳng giới cịn chung chung, chưa sâu sát
và thiếu phù hợp với tâm lý, cách nghĩ, tập quán, thói quen cũng như nhu cầu, điều kiện, mơi
trường để có thể giúp các nhóm xã hội hiểu biết đúng, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Chẳng hạn: tuyên truyền để người nam giới (nhất là người chồng không cảm thấy “sự thấp
kém” khi chia sẻ việc nhà với phụ nữ) với người vợ ở thành thị phải khác so với ở nông thôn,
và khác so với vùng sâu, vùng xa - đặc biệt đối với đồng bào dân tộc ít người cả về nội dung,
hình thức, phương pháp, thời gian tuyên truyền. Vấn đề này lâu nay vẫn chưa thay đổi theo
hướng tích cực và có kết quả cao, làm hạn chế hiệu quả tuyên truyền về bình đẳng giới cũng
như việc nâng cao nhận thức của các nhóm xã hội về bình đẳng giới.


<b>* Đối với bản thân giới nữ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

thay đổi nhận thức của phụ nữ theo hướng tiến bộ khơng chỉ về vị trí, vai trò của họ mà làm
cho giới nữ cả trong việc khẳng định bản thân mình trong xã hội. Các tấm gương tiêu biểu của
giới nữ ở nhiều độ tuổi, trình độ học vấn, chun mơn, lĩnh vực hoạt động khác nhau là minh
chứng sáng rõ cho vấn đề nêu trên.


Do được tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về giới và bình đẳng giới nhất là về
các quyền của phụ nữ nên chị em đã nhận thức đúng và hiểu biết pháp luật, hiểu biết các quyền
của mình nên đã góp phần bảo vệ, hạn chế các trường hợp bị vi phạm. Chính vì vậy, vai trị
của phụ nữ khơng ngừng được phát huy và đã có nhiều đóng góp đáng kể vào cơng cuộc phát
triển đất nước. Hiện phụ nữ chiếm khoảng 50,6% lực lượng lao động của xã hội, tham gia vào
hầu hết các lĩnh vực. Trong lĩnh vực kinh tế, tỷ lệ nữ tham gia các loại hình: Nhà nước:
46,53%; cá thể hộ gia đình: 49,48%; tư nhân: 36,61%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
53,45%. Về học vấn, dù phải dành nhiều thời gian để chăm sóc gia đình hơn nam giới, nhưng
phụ nữ đạt trình độ đại học và cao học là 37%; tiến sĩ chiếm 19,9%, phó giáo sư là 6,7%.


Tính cam chịu sự tự ti ở phụ nữ chính là “chướng ngại vật” rất lớn trong việc nâng cao


nhận thức về bình đẳng giới ở họ. Đây cũng là một trong những vấn đề bất cập mà công tác
tuyên truyền về bình đẳng giới chưa làm tốt được. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào năng lực
của người làm công tác tuyên truyền, nhất là đối với Hội Phụ nữ, người làm cơng tác hồ giải
ở cơ sở, cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý cho phụ nữ. Bên cạnh đó cịn do việc xử lý vi
phạm quyền bình đẳng giới theo quy định của pháp luật cịn bị xem nhẹ, xử chưa đúng người,
đúng tội hay dư luận xã hội về cảnh vợ chồng “cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt”… cũng khó
chuyển dịch “chướng ngại vật” nói trên trong thời gian ngắn. Nói như vậy để thấy rằng, vấn đề
tuyên truyền về bình đẳng giới cho phụ nữ cịn có những “lỗ hổng” khá lớn, tính hiệu quả chưa
cao, thiếu những biện pháp đồng bộ…, nhất là đối với phụ nữ ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc, đối với phụ nữ nghèo…


<b>* Các hoạt động tuyên truyền về bình đẳng giới:</b>


Các hoạt động tuyên truyền về bình đẳng giới đặc biệt là quyền bình đẳng của phụ nữ
được thực hiện qua rất nhiều kênh khác nhau, dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú do
các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác đã và đang
thực hiện ở nước ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

quyền của lao động nữ, Luật bình đẳng giới… được tiến hành từ Trung ương đến địa phương,
đối với cộng đồng, các nhà lãnh đạo, quản lý và bản thân phụ nữ.


Song song với các hoạt động tuyên truyền nêu trên, việc phân phối tài liệu, phổ biến các
thông tin về quyền lao động, hướng dẫn sử dụng các tài liệu về giới và bình đẳng giới cịn
được tiến hành lồng ghép trong nhiều hoạt động chuyên đề của từng cơ quan và được lồng
ghép vào nhiều chương trình, dự án kinh tế - xã hội khác ở các địa phương.


<b>* Trong các cấp học phổ thơng:</b>


Giáo dục về bình đẳng giới trong các cấp học phổ thông được thể hiện trong sách giáo
khoa giáo dục phổ thông cấp tiểu học (lớp 1 đến lớp 5), cấp trung học cơ sở (lớp 6 đến lớp 9)


và cấp trung học phổ thông (lớp 10 đến lớp 12). Độ tuổi từ 6 đến 18 được nhận thức về giới,
qua đó mà có tình yêu trong sáng đối với bạn bè dù nam hay nữ; sẵn sàng giúp đỡ bạn bè, nhất
là bạn nữ; biết phê phán những lệch lạc về bất bình đẳng giới; tự tin nhất là đối với các em nữ,
trong học tập và trong cuộc sống… Vì thế, trong các sách giáo khoa, tuỳ theo lớp học và các
cấp học khác nhau ngành giáo dục đã đưa được những hình ảnh và nội dung về vấn đề giới và
bình đẳng giới vào giảng dạy ở một số môn học cho các em. Tuy nhiên, “các tri thức, nội dung
sách giáo khoa có xu hướng thể hiện rõ rệt theo “khn mẫu” truyền thống, chưa phản ánh tích
cực và đa dạng thực tiễn kinh nghiệm, “hình mẫu” vai trị mới mẻ, tích cực đối với cả phụ nữ
hoặc nam giới, và chưa bao quát đầy đủ các khác biệt văn hố”.


Vì vậy, việc giảng dạy và lồng ghép giáo dục nhận thức giới vào các lớp học và cấp học
phổ thơng cần “sử dụng ngơn ngữ tích cực và nhạy cảm giới trong trình bày, minh hoạ về các
tri thức, chủ đề mới, có tính cập nhật, phù hợp với đặc điểm, quá trình nhận thức, nhu cầu phát
triển tâm sinh lý lứa tuổi đặc biệt của học sinh (cả trẻ em gái và trẻ em trai. Điều chỉnh và sửa
đổi sách giáo khoa để phản ánh kịp thời những thay đổi tích cực về vai trị nữ và nam, qua đó
góp phần định hướng, nâng cao nhận thức xã hội về bình đẳng giới cho các em trong bối cảnh
hội nhập và phát triển của đất nước ta.


<b>* Trong gia đình:</b>


Mặc dù chưa có kết quả hay số liệu thống kê chung nào nói về giáo dục bình đẳng giới
trong gia đình ở nước ta, nhưng qua các kết quả điều tra về gia đình, giáo dục… cho thấy giáo
dục về bình đẳng giới trong gia đình ở nước ta đã có những tiến bộ lớn.


- Các thành viên trong gia đình đã quan tâm hơn và có nhận thức đúng hơn trong quan hệ
đối xử giữa nam và nữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

năng của mình là chính, trừ những công việc cần đến sự khéo léo của người phụ nữ hay sức
mạnh của đàn ông. Điều quan trọng nhất là nhận thức đúng của cả hai giới về phân cơng cơng
việc trong gia đình từ giáo dục của cha mẹ, người lớn trong gia đình.



- Vai trị của gia đình ngày càng được coi trọng, phong trào xây dựng “Gia đình bình
đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh phúc”, “Gia đình văn hố” cũng làm nâng cao nhận thức về bình
đẳng giới thơng qua sự giáo dục của gia đình. Bởi lẽ, bình đẳng giới là một trong những tiêu
chí quan trọng để xây dựng và giữ vững các phong trào, danh hiệu nêu trên. Ở nhiều địa
phương, nhờ có ý thức đúng về bình đẳng giới trong giáo dục nên có những dịng họ ln đạt
danh hiệu gia đình văn hố trong nhiều năm liên tục. Nói cách khác, sự nêu gương các gia đình
gương mẫu là nhân tố tốt trong giáo dục gia đình về bình đẳng giới.


Giáo dục nâng cao ý thức về bình đẳng giới trong gia đình hiện nay cần phải được nhìn
nhận một cách nghiêm túc, có biện pháp và cách giải quyết thoả đáng trước tình trạng bạo lực
gia đình đối với phụ nữ. Đó là thái độ coi thường phụ nữ, cái cảnh “chồng chúa, vợ tơi” vẫn
cịn tồn tại dai dẳng nhất là ở vùng nông thôn, đối với người phụ nữ bị lệ thuộc vào kinh tế, ở
những vùng có hủ tục, tập quán lạc hậu trong đối xử với phụ nữ… Có thể nói, ở những nơi như
vậy, giáo dục trong gia đình về bình đẳng giới hầu như khơng có hoặc nếu có chỉ là làm chiếu
lệ, hình thức. Những yếu kém nêu trên khơng chỉ tồn tại ở những người học vấn thấp, ít hiểu
biết về pháp luật, ít được tuyên truyền và giáo dục về bình đẳng giới mà cịn thấy ở một số trí
thức, người có hiểu biết và đang cơng tác trong lĩnh vực xã hội, pháp luật… Phải chăng đó đó
là hậu quả của tính gia trưởng ở người đàn ơng, sự “phá cách” của người đàn bà luôn ỷ vào thế
mạnh của mình mà coi thường chồng.


Có thể nói rằng, ở nước ta hiện nay, sự bất bình đẳng vẫn tồn tại trong nhiều lĩnh vực: cơ
hội việc làm, tiền lương, thu nhập, cơ hội thăng tiến giữa nam và nữ… chủ yếu do công tác
tuyên truyền, giáo dục về giới và bình đẳng giới chưa có kế hoạch cụ thể, sâu rộng, sát với đối
tượng. Nội dung tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới chưa được chuyển tải thường xuyên
liên tục của các phương tiện thông tin đại chúng. Các cấp, các ngành, đồn thể chưa có sự quan
tâm đúng mức về vấn đề này. Nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền nhiều địa phương,
đơn vị về bình đẳng giới,về vai trị năng lực của phụ nữ chưa tương xứng với sự đóng góp của
phụ nữ. Nhận thức của người dân, đặc biệt là phụ nữ về quyền lợi của phụ nữ cịn nhiều hạn
chế. Cơng tác truyền thơng, giáo dục tới người dân cịn hạn hẹp, nhất là phụ nữ ở vùng nông


thôn, vùng sâu, vùng xa. Định kiến giới về phân biệt đối xử, tư tưởng “trọng nam, khinh nữ”
còn tồn tại dai dẳng trong nhận thức chung của xã hội, trong gia đình do ảnh hưởng của tư
tưởng Nho giáo và tập tục phong kiến lạc hậu từ lâu đời. Hội Liên hiệp phụ nữ và Uỷ ban vì sự
tiến bộ của phụ nữ các cấp chưa làm tốt công tác tham mưu đề xuất với Đảng, Nhà nước về
công tác phụ nữ trong từng thời kỳ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Theo anh chị, bản thân và cơ quan, tổ chức, địa phương nơi anh chị đang sinh sống nên
làm gì để thực hiện bình đẳng giới được tốt hơn.


<b>Trả lời: </b>


Nâng cao nhận thức, trách nhiệm lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và hiệu quả quản lý của
các cơ quan nhà nước các cấp đối với công tác phụ nữ, nhằm phấn đấu đến năm 2015, phụ nữ
được nâng cao trình độ về mọi mặt, thu hẹp khoảng cách giới và nâng vị thế của phụ nữ trong
một số lĩnh vực có sự bất bình đẳng hoặc nguy cơ bất bình đẳng giới cao, tạo đà cho sự thực
hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2020. Về cơ
bản, bảo đảm bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội.


<i><b>Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước</b></i>
<i><b>giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị</b></i>


- Rà sốt các quy định của Đảng và Nhà nước về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ
nhiệm, nghỉ hưu. Xác định những bất hợp lý và bất lợi đối với phụ nữ khi thực hiện những quy
định này để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Bình đẳng giới.


- Nâng cao vị thế của phụ nữ trong lĩnh vực của cuộc sống thông qua tăng cường sự tham
gia lãnh đạo và quản lý của phụ nữ; thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ; lồng ghép
cơ chế, chính sách cụ thể về độ tuổi trong quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động nữ. Thực hiện công tác quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý,


lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện.


- Xây dựng cơ chế đảm bảo thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn của phụ nữ vào các quá trình
ra quyết định và tăng tỷ lệ nữ ứng cử đại biểu Quốc hội khoá XIII và HĐND các cấp nhiệm kỳ
2011 - 2016. Quy định trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở và từng
cơ quan, đơn vị trong việc bảo đảm cho nữ cán bộ, công chức tham gia quản lý nhà nước.


- Tăng cường cơng tác tun truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm nâng cao nhận thức về cơng tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ các định kiến, các
quan niệm không phù hợp về vai trị của nam và nữ trong gia đình và ngồi xã hội. Đa dạng
hóa các hình ảnh của nữ giới với các vai trò và nghề nghiệp khác nhau.


- Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật
về bình đẳng giới, trước hết là quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm.


- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo trẻ thông qua việc thực hiện các chương
trình, dự án nâng cao năng lực.


<i><b>Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp</b></i>
<i><b>cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộcthiểu số đối với các nguồn lực</b></i>
<i><b>kinh tế, thị trường lao động</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

các biện pháp cụ thể để khuyến khích đầu tư vào việc cung cấp thông tin về thị trường lao
động.


- Tiếp tục hồn thiện chính sách và mở rộng đối tượng tham gia các loại hình bảo hiểm xã
hội, nhất là đối với nhóm lao động mới; thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của nữ
giới và nam giới tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp, chú ý nhóm dễ bị tổn
thương (như lao động di cư, lao động nghèo ở vùng nông thôn, vùng dân tộc).



- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng giới các nguồn lực
kinh tế (như đất canh tác, các nguồn vốn tín dụng, thơng tin thị trường, thơng tin về luật pháp,
chính sách), bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh doanh.


- Các chính sách, chương trình đào tạo nghề cần tập trung vào khu vực nông thôn, vùng
dân tộc; thu hút nhiều lao động nữ; nâng cao tay nghề, kỹ năng, cách quản lý, kinh doanh phát
triển tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng cũng như phát triển các
dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân cư ở nơng thơn. Có chính sách hỗ trợ các cơ sở đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ. Tiếp tục đầu tư
phát triển và mở rộng hệ thống cơ sở dạy nghề.


- Bảo đảm các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm sử dụng ngân sách nhà
nước thu hút nhiều học viên nữ. Xác định và bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu về nữ trong việc
bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người dân ở khu vực nông thôn và ven đô thị, vùng dân
tộc, hỗ trợ họ áp dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản
phẩm nơng nghiệp và chế biến.


- Có chính sách ưu đãi đối với phụ nữ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất. Xây dựng
chính sách nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ đối với phát triển kinh tế xã hội. Tăng
cường các dự án kinh tế hỗ trợ cho các đối tượng phụ nữ ở những vùng khó khăn; phát triển
các mơ hình kinh tế trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và triển khai các biện pháp
cần thiết để khắc phục tình trạng thiếu việc làm của phụ nữ ở nông thôn.


- Xây dựng và thực hiện chính sách đặc thù đối với lao động nữ làm việc ở vùng cao,
vùng sâu, vùng xã, biên giới và là người dân tộc thiểu số.


- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm bảo đảm
tính hiệu quả, cơng bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và
chế độ nghỉ hưu.



<i><b>Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng</b></i>
<i><b>giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo</b></i>


- Đưa nội dung về bình đẳng giới vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục, đặc biệt ở các
cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học. Đưa nội dung về giới vào các chương
trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo trung cấp, cao cấp lý luận chính trị nhằm nâng
cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nông thôn và vùng dân tộc thiểu số; chính sách đặc
thù cho giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện khó khăn; chính sách thu
hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới.


- Vận động mọi gia đình động viên con em trong độ tuổi đi học, đặc biệt quan tâm giũp
đỡ và tạo mọi điều kiện tới trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn; củng cố và duy trì kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học, THCS và xố mù chữ, thực hiện tốt chính sách giáo dục đối với
vùng cao, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn.


- Rà sốt để xóa bỏ các thơng điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong hệ thống sách
giáo khoa hiện nay.


- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành giáo
dục; xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính, dân tộc ở các cấp học, bậc học.


<i><b>Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe</b></i>
- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ
và nam giới. Đặc biệt, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản linh hoạt, dễ tiếp cận và
miễn phí đối với phụ nữ và nam giới vùng dân tộc.


- Mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khỏe sinh sản cho nam giới. Tăng cường đào tạo bác
sỹ chuyên khoa nam tại các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh và cấp huyện.



- Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực
hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng các hoạt động truyền thơng đối với người
chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn.


- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị cho ngành y tế, nhất là các trạm y tế cơ sở
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân nói chung và phụ nữ nói riêng.
Đặc biệt quan tâm bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em gái có hồn cảnh khó khăn.


- u cầu các cơ quan, đơn vị hàng năm có kế hoạch tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho
cán bộ công chức; Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người dân tại trạm y tế các xã, phường,
thị trấn.


- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực, trình độ chun mơn và đặc biệt trong đào tạo sử
dụng các trang thiết bị y tế hiện đại cho cán bộ làm công tác y tế.


- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
<i><b>Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thơng tin</b></i>


- Nâng cao nhận thức về giới cho người sản xuất các sản phẩm văn hóa, thơng tin. Xóa bỏ
các thơng điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa, thơng tin.


- Tăng cường tun truyền, giáo dục về giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với
các hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng khu vực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b>Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở</b></i>
<i><b>giới</b></i>


- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hóa, trong đó chú trọng tiêu chí bình đẳng giới


trong gia đình.


- Chú trọng xây dựng mơ hình các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và khơng có
bạo lực, thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào các hoạt động này.


- Xây dựng và thực hiện thí điểm mơ hình tư vấn, hỗ trợ phịng chống bạo lực trên cơ sở
giới và buôn bán người; nhân rộng các mơ hình thành cơng.


<i><b>Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới</b></i>


- Bố trí đủ cán bộ làm cơng tác bình đẳng giới ở các cấp; hình thành đội ngũ cộng tác
viên, tình nguyện viên tham gia cơng tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ, đặc biệt ở
thơn, xóm, cụm dân cư. Xây dựng mạng lưới chuyên gia về giới trên các lĩnh vực của đời sống
xã hội.


- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, cơng chức
tham gia hoạch định chính sách và xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức
các đợt tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới cho thành viên ban vì sự
tiến bộ của phụ nữ các cấp.




<b>Người thực hiện </b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×