Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

huong dan chuyen mon mon sucd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.38 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>HƯỚNG DẪN DẠY HỌC BỘ MÔN LỊCH SỬ</b>
<b>NĂM HỌC 2012-2013</b>


<i> </i><b>Kính gửi : – Các phòng Giáo dục và Đào tạo;</b>
<b>- Các trường phổ thông trực thuộc.</b>
- Các trung tâm GDTX


Căn cứ Chỉ thị số 2737/CT-BGDĐT ngày 27/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo (GD&ĐT)<i>“về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phô</i>
<i>thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2012-2013”, Công</i>
văn của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
2012-2013, quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày 21/6/2011 của UBND tỉnh Lâm Đồng ban
hành khung kế hoạch thời gian năm học 2012-2013 của giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, công văn số
863/SGDĐT-GDTrH ngày 10/8/2012 của Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng về
<i>Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2012-2013, Sở GD&ĐT</i>
hướng dẫn việc dạy học bộ môn Lịch sử THCS và THPT như sau:


<b>I. NHIỆM VỤ CHUNG:</b>


Củng cố kết quả đạt được trong việc thực hiện chương trình và sách giáo khoa,
thực hiện dạy và học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá
thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy - học bộ môn Lịch sử nhằm tạo sự chuyển biến trong phương pháp giảng
dạy, học tập để không ngừng nâng cao chất lượng học tập bộ môn.


<b>II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:</b>
<b>1. Về nội dung giảng dạy:</b>


– Trong năm học 2012-2013, việc dạy và học lịch sử cần gắn nội dung, ý nghĩa
của các sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc trong dạy – học phần Lịch sử Việt Nam,


nhất là thời kỳ từ khi thành lập Đảng CSVN đến nay, xem đây là một trong những
trọng tâm của chương trình. Phần Lịch sử thế giới tuy không được nhấn mạnh bằng lịch
sử dân tộc nhưng trong quá trình giảng dạy phải đảm bảo để học sinh (HS) nắm vững
yêu cầu, kiến thức cơ bản của toàn bộ chương trình.


– Trong quá trình giảng dạy, giáo viên (GV) lưu ý:


+ Cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, hiện đại, có hệ thớng về lịch sử thế
giới và lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 2000 theo yêu cầu của từng cấp học.


Về lịch sử thế giới, nắm những sự kiện lịch sử cơ bản, tiêu biểu cho những bước
phát triển chủ yếu, những chuyển biến quan trọng của lịch sử thế giới từ cổ đại đến
nay, đặc biệt những sự kiện chính trị- xã hội lớn, những nền văn minh tiêu biểu, lịch sử
các nước trong khu vực và các sự kiện liên quan đến quá trình lịch sử nước ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

kỳ, nội dung chủ yếu của mỗi giai đoạn lịch sử nước ta, mối quan hệ giữa Việt Nam
với thế giới, đặc biệt từ đầu thế kỷ XX đến nay.


Điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản các nội dung bộ Giáo dục đã
ban hành theo công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011, dành thời
gian cho các nội dung khác, tạo thêm điều kiện đổi mới phương pháp dạy học theo yêu
cầu của chương trình, phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục
phổ thông


Đầu tư thời gian để soạn giảng tốt các tiết sơ kết, tổng kết nhằm củng cố, hệ
thống hoá kiến thức bộ môn. Đối với các tiết ôn tập, GV cần dựa vào tài liệu giáo khoa
và tình hình học tập của mỗi lớp để xây dựng nội dung và hướng dẫn học sinh chuẩn bị
nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng.


<b>2. Về phương pháp và hình thức tở chức dạy học:</b>



Quan điểm chủ đạo của chương trình môn Lịch sử ở trường phổ thơng nói chung
là xuất phát từ đặc trưng bộ môn, từ đặc điểm của quá trình nhận thức quá khứ, tận
dụng mọi phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, độc lập, sáng tạo của HS.


Trong quá trình giảng dạy cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây:


<i>Thứ nhất, tăng cường tính trực quan, hình ảnh, khả năng gây xúc cảm của các</i>


<i>thông tin về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử.</i> Trước hết, GV phải trình bày


sinh đợng, giàu hình ảnh. Đó là tường thuật, miêu tả, kể chuyện, nêu đặc điểm của nhân
vật lịch sử... Bên cạnh đó, cần coi trọng việc sử dụng các phương tiện trực quan: tranh
ảnh, bản đồ, lược đồ, sa bàn, mô hình vật thật, phim đèn chiếu, phim video...


<i>Thứ hai, tô chức cho HS làm việc nhiều hơn với các sử liệu có trong sách giáo</i>
khoa. Thơng qua các hoạt đợng học tập, chú trọng rèn luyện các phương pháp học tập,
nghiên cứu lịch sử cho HS.


<i>Thứ ba, tô chức các cuộc trao đơi thảo luận dưới nhiều hình thức khác nhau</i>
(làm việc theo nhóm hoặc đàm thoại chung cả lớp), tạo điều kiện để học sinh tự mình
nêu lên các vấn đề để học tập, được độc lập giải quyết các vấn đề đó hoặc những vấn
đề khác do GV đặt ra. Cần khuyến khích HS phát biểu những ý kiến riêng, độc đáo của
mình, rèn luyện khả năng trình bày ý kiến cho học sinh. Từ đó, HS lĩnh hội được nội
dung học tập theo tinh thần mới của dạy học hiện đại.


<i>Thứ tư, đa dạng hoá các hình thức tơ chức dạy học lịch sử. Khuyến khích tiến</i>
hành dạy học lịch sử ở các hình thức tổ chức phong phú, đa dạng: học ở lớp, ở phịng
bợ mơn, ở bảo tàng, tại di tích lịch sử, hiện trường lịch sử; học nghe báo cáo, đối thoại


trực tiếp với các nhân chứng lịch sử, nhân vật lịch sử.


<i>Thứ năm, dạy học phải bám sát chuẩn kiến thức và kĩ năng </i>ban hành kèm theo


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Một trong những yêu cầu quan trọng trong việc dạy học hiện nay là GV phải
bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng được thể hiện trong chương trình giáo dục phổ thông,
thông qua nội dung SGK để xác định và lựa chọn những nội dung cơ bản nhất, trọng
tâm của từng bài học giúp các em HS nắm vững những nội dung lịch sử đó với tinh
thần “ít nhưng mà tinh, cịn hơn nhiều mà thơ”.Giáo viên cần nghiên cứu kĩ hướng dẫn
điều chỉnh nội dung dạy học của BGDĐT để sử dụng hợp lý SGK khi soạn giảng, tránh
tình trạng gây quá tải nội dung.


Trong quá trình dạy học, cùng với việc giúp HS nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ
năng được quy định trong chương trình môn học, GV cần chú ý hướng dẫn HS phân
tích, giải thích mối quan hệ giữa các sự kiện, so sánh, đối chiếu rút ra bài học lịch sử;
rèn luyện các kĩ năng và phương pháp tự học.


Các tổ, nhóm chun mơn lưu ý: Tăng cường chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH
thông qua đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng trao đổi thảo luận về các chủ
đề, nội dung giảng dạy, rút kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc gặp phải
khi giảng dạy, phải có sự hỗ trợ thường xuyên của đồng nghiệp thông qua dự giờ, thăm
lớp và cùng rút kinh nghiệm; không để giáo viên phải "đơn độc" trong việc đổi mới
PPDH.


<b>3. Về thực hiện phân phối chương trình:</b>


Từ năm học 2008-2009, Bợ GD&ĐT đổi mới cách phân phối chương trình các
môn học cấp THCS và THPT, chỉ ban hành quy định khung thời lượng cho từng
chương. Trên cơ sở quy định khung đó, từ năm học 2008-2009, Sở GD&ĐT phân bố
các tiết học cụ thể, bảo đảm thời lượng dạy học và tiến độ thực hiện chương trình


GDPT theo quy định của biên chế năm học.


Năm học 2012-2013, các phòng GD&ĐT, các trường THPT vẫn cơ bản tiếp tục
thực hiện phân phối chương trình do Sở GD&ĐT ban hành năm học 2008-2009. Tuy
nhiên, ngày 01 tháng 9 năm 2011 Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành công văn hướng
dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học áp dụng từ năm học 2011-2012, Sở
GD&ĐT điều chỉnh lại một số tiết dạy cụ thể cho phù hợp với nội dung thực dạy. Qua
thực tế giảng dạy ở các phòng GD&ĐT, các trường THPT, Sở GD&ĐT cho phép các
tổ, nhóm chun mơn các trường có thể điều chỉnh một cách hợp lý thời lượng của
từng bài, miễn là không làm thay đổi tổng số tiết dạy của chương, phần và mỗi học
kỳ, cũng như của toàn năm học. Các tổ, nhóm chun mơn trao đổi, bàn bạc, thảo
luận để thống nhất chương trình giảng dạy riêng nếu như thấy phù hợp với đối tượng
HS. Phân phối chương trình nếu có sự thay đổi so với phân phối chương trình của Sở
Giáo dục và Đào tạo phải có sự phê duyệt của Hiệu trưởng (đới với trường THPT) và
Trưởng phịng GD&ĐT (đới với trường THCS) và báo cáo về Sở GD&ĐT (phòng
Giáo dục Trung học).


<b>4. Đối với những tiết làm bài tập Lịch sử:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

– Tổ chức, hướng dẫn HS khai thác tranh ảnh, lược đồ, bản đồ lịch sử giúp HS biết
được phương pháp khai thác và nắm được nội dung của tranh ảnh, lược đồ, bản đồ gắn
liền với nội dung SGK.


– Hướng dẫn HS lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử của một bài, chương, giai
đoạn lịch sử.


– Hướng dẫn HS làm bài tập trắc nghiệm khách quan với các dạng khác nhau.


– Tổ chức, hướng dẫn HS sưu tầm những sự kiện lịch sử địa phương có liên quan
đến nội dung bài học.



<b>5. Về giảng dạy lịch sử địa phương:</b>


Sở GD&ĐT yêu cầu các phòng GD&ĐT, các trường THPT thực hiện nghiêm
túc Công văn số 252/SGD&ĐT-GDTrH ngày 16/3/2009 của Sở GD&ĐT Lâm Đồng về
<i>Hướng dẫn nội dung giáo dục Lịch sử địa phương và Địa lý địa phương cấp THCS và</i>
<i>cấp THPT, trong đó cần lưu ý : </i>


– Cần nhận thức rõ về vai trò, ý nghĩa của lịch sử địa phương trong việc giáo
dưỡng, giáo dục, đặc biệt là giáo dục truyền thống địa phương đối với học sinh. Nội
dung giáo dục địa phương phải góp phần thực hiện mục tiêu mơn học, gắn lý luận với
thực tiễn. Khi giảng dạy, ngoài việc liên hệ với thực tiễn hoạt động kinh tế - xã hội, văn
hóa, lịch sử địa phương trong các bài dạy cịn phải thực hiện nội dung giáo dục địa
phương thông qua việc giảng dạy các tiết học đã qui định trong phân phối chương
trình dành cho giáo dục địa phương.


– Để thực hiện nội dung giáo dục địa phương, các đơn vị trường học phải tổ
chức dạy học, kiểm tra, đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá để xếp loại học sinh cuối
học kỳ và cuối năm học. Trong quá trình giảng dạy, cần lưu ý mợt sớ u cầu đó là:
tính cơ bản, tiêu biểu của sự kiện, đảm bảo được tính toàn diện, hệ thống của sự kiện và
vừa sức với học sinh.


– Về tài liệu, trong lúc Sở Giáo dục và Đào tạo chưa tổ chức biên soạn, thẩm
định tài liệu giáo dục địa phương, các trường dựa vào cuốn “Địa chí Lâm Đồng”, nhà
xuất bản Văn hoá dân tộc, Hà Nội năm 2001 (nếu các trường chưa có ćn sách này, có
thể xem trên mạng Internet, địa chỉ: Địa chí Lâm Đồng) để
làm tài liệu giảng dạy.


<b>6. Về thiết kế giáo án:</b>



Giáo án là bản kế hoạch, không chỉ nội dung và phương pháp giảng dạy, mà cả
cách tổ chức và hoạt động của GV và HS.


– Để soạn giáo án tốt, GV cần thực hiện các công việc sau:


+ Xác định loại bài và vị trí của bài trong khóa trình để có nợi dung và phương
pháp dạy học phù hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Xây dựng đề cương và viết giáo án. GV phải tìm ra các kiến thức theo "sơ đồ
Đairi", theo nội dung chính của bài đã xác định nhằm giúp học sinh lĩnh hội kiến thức
tốt nhất. Nội dung, phương pháp giảng dạy và cách tổ chức công việc của GV và HS
trong giờ học là khâu trung tâm của giáo án. Cần ghi rõ các công việc của thầy và hoạt
động nhận thức của trị, mới quan hệ giữa hoạt đợng của thầy và trò.


– Việc thiết kế giáo án phải khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động dạy - học
của GV và HS ở trên lớp, với hệ thống câu hỏi hợp lý, tập trung vào trọng tâm của bài
học, tránh nặng nề hoặc dàn trải. Chú ý bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ của HS,
vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh thiên về ghi nhớ máy móc, khơng nắm vững
bản chất vấn đề.


– Về cấu trúc của một giáo án môn Lịch sử, thực hiện theo yêu cầu chung và
định hướng trong các tài liệu bồi dưỡng giáo viên, các đợt tập huấn thay sách giáo khoa
THCS và lớp THPT. Thực hiện cấu trúc giáo án mềm dẻo, linh hoạt, tránh yêu cầu GV
phải cấu trúc và thực hiện giáo án máy móc các công việc của giờ học.


<b>7. Về khai thác và sử dụng thiết bị dạy học:</b>


<b>– </b>Việc sử dụng thiết bị dạy học là yêu cầu bắt buộc trong công tác dạy học. Thiết
bị, đồ dùng dạy học môn lịch sử là một trong những nguồn nhận thức quan trọng. Khai
thác triệt để thiết bị dạy học sẽ giúp GV thực hiện tốt việc cải tiến phương pháp soạn


giảng; HS tích cực, chủ động tham gia lĩnh hội kiến thức.


– Thiết bị dạy học môn lịch sử rất đa dạng phong phú: tranh ảnh, bản đồ (lược
đồ), mẫu vật, băng hình... GV hướng dẫn HS khai thác có hiệu quả tranh ảnh và lược
đồ - hai loại thiết bị thường được sử dụng nhiều nhất trong dạy học lịch sử.


– Để việc sử dụng tranh ảnh, lược đồ thớng nhất và có hiệu quả nhằm phát huy
được tích tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong học tập bộ môn và theo quan điểm
đổi mới dạy học, thiết bị, đồ dùng dạy học là một nguồn nhận thức lịch sử chứ không
chỉ là minh hoạ cho bài học. Trong khi khai thác, sử dụng cần chú ý các kĩ năng như:
quan sát, nhận xét, mô tả, tường thuật, phân tích, nhận định, đánh giá và phương pháp
khai thác như: cho HS quan sát, GV đặt câu hỏi nêu vấn đề, tổ chức hướng HS tìm hiểu
nội dung tranh ảnh, lược đồ.


- Ứng dụng phù hợp và có hiệu quả cơng nghệ thơng tin trong đổi mới phương pháp
dạy học.


<b>8. Về kiểm tra, đánh giá</b>:


<i>– Xác định rõ mục đích của việc kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra được xem là</i>
phương tiện và hình thức của đánh giá. Đánh giá kết quả học tập (KQHT) của HS
nhằm mục đích làm sáng tỏ mức độ đạt được của HS về kiến thức, kĩ năng và thái độ
so với mục tiêu dạy học đã đề ra.


<i>– Nắm vững nội dung kiểm tra, đánh giá: </i>Nội dung môn Lịch sử bao gồm 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i> – Vận dụng thành thạo phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá: thực hiện</i>
Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra ban hành theo công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH
ngày 30-12-2010 của Bộ GD&ĐT. Cần kết hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với
hình thức trắc nghiệm khách quan dựa trên chuẩn kiến thức kĩ năng; không ra đề kiểm


tra những nội dung đã được tinh giảm; biên soạn đề kiểm tra theo hướng đảm bảo mức
độ nhận biết, tăng cường mức độ thông hiểu và vân dụng. Với các bài kiểm tra 1tiết,
cuối học kì, cuối năm , thi tuyển sinh lớp 10THPT dành tối thiểu 50% cho các nội dung
thông hiểu, vận dụng sáng tạo. Biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đã được tập huấn
trong đợt bồi dưỡng chuyên môn hè 2011. Bài kiểm tra không chỉ nhằm đánh giá kết
quả học tập chung của lớp học mà còn phải đánh giá trình độ của mỗi HS trong lớp. Vì
vậy, trong đề kiểm tra cần có câu hỏi để phân hoá trình độ HS.


Câu hỏi tự luận và trắc nghiệm khách quan:
<i>+ Tự luận với câu hỏi mở:</i>


Loại này địi hỏi HS phải trả lời bằng vớn kiến thức và kinh nghiệm học tập đã có.
HS phải tự trình bày ý kiến trong một bài viết dài để giải quyết vấn đề mà câu hỏi nêu
ra. Tự luận cho phép đánh giá được sự hiểu biết, năng lực trí tuệ, khả năng diễn đạt của
HS. Vì vậy, loại này thường được sử dụng trong trường hợp yêu cầu HS phân tích các
mối quan hệ sự kiện, chứng minh, giải thích các hiện tượng, sự vật lịch sử..


+ Trắc nghiệm khách quan: Nhóm các câu hỏi trắc nghiệm mà trong đó mỗi câu
nêu ra mợt vấn đề cùng với những thơng tin cần thiết địi hỏi HS phải viết câu trả lời
ngắn hoặc lựa chọn câu trả lời. Trắc nghiệm có thể kiểm tra được mợt phạm vi rợng
của chương trình, do đó đợ tin cậy của bài trắc nghiệm cao và khuyến khích HS tích
luỹ nhiều kiến thức. Kết quả kiểm tra, đánh giá khách quan hơn, không phụ thuộc vào ý
kiến chủ quan của người chấm bài.


<b>9. Về bồi dưỡng học sinh dự thi HSG lớp 9 THCS và lớp 12 THPT:</b>
<b> 9.1. Nội dung:</b>


<i><b>– Đối với lớp 12: </b></i>


Nội dung kiến thức đề thi HS giỏi quốc gia bao gồm toàn bộ chương trình Lịch


sử từ lớp 6 đến lớp 12 (lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm
2000).


Nội dung kiến thức đề thi HS giỏi cấp tỉnh về nguyên tắc là toàn bộ lịch sử thế
giới và lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 2000. Tuy nhiên, khi ôn tập cần chú ý
những phần sau:


<b>+ Lịch sử Việt Nam:</b>


Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX (Lịch sử lớp 10).
Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến năm 1918 (Lịch sử lớp 11).


Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1945 (Lịch sử lớp 12).


<b>* Lưu ý: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>+ Lịch sử thế giới:</b>


Các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu :CMTS Anh, CMTS Pháp, Chiến tranh
giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ (lớp 10)


Lịch sử thế giới từ năm 1917 đến năm 1945 (Lịch sử lớp 11).
Lịch sử thế giới từ năm 1945 đến năm 2000 (Lịch sử lớp 12).
<i><b>– Đối với lớp 9:</b></i>


Nội dung kiến thức đề thi HS giỏi cấp tỉnh về nguyên tắc là toàn bộ lịch sử thế
giới và lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 2000 theo chương trình THCS từ lớp 6
đến lớp 9. Tuy nhiên, khi ôn tập cần chú ý những phần sau:


+ Lịch sử Việt Nam:



Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến năm 1918 (Lịch sử lớp 8).


Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1954 (Lịch sử lớp 9). (Chỉ giới hạn đến
năm 1954).


+ Lịch sử thế giới:


Lịch sử thế giới từ năm 1917 đến năm 1945 (Lịch sử lớp 8).
Lịch sử thế giới từ năm 1945 đến năm nay (Lịch sử lớp 9).


<b>9.2. Gợi ý về phương pháp:</b>


<i><b>– Đối với GV: Tùy từng bài, từng chương, GV lựa chọn phương pháp sao cho</b></i>
thích hợp. Cần phát huy cao đợ vai trị của người thầy trong quá trình dạy học ở các
mặt:


+ Nâng cao khả năng khoa học và sư phạm để sẵn sàng đối thoại, lý giải, thuyết
phục, lôi cuốn HS phát huy năng lực tự nhận thức.


+ Hướng dẫn HS làm việc và nắm chắc các sử liệu có trong sách giáo khoa, các
tài liệu tham khảo.


+ Coi trọng khâu tường thuật, miêu tả để tái hiện lịch sử, vì lịch sử tồn tại khách
quan, không thể bằng "phán đoán" và "suy luận" để tái hiện lịch sử.


+ Khi giảng nên tạo tình h́ng có vấn đề, nhằm định hướng nhận thức, xác định
rõ việc cần làm và kết quả cần đạt được mợt cách cụ thể.


+ Sử dụng có hiệu quả các phương tiện trực quan, đặc biệt đồ dùng trực quan qui


ước như bản đồ lịch sử, niên biểu (niên biểu tổng hợp, niên biểu chuyên đề, niên biểu
so sánh), đồ thị, các loại sơ đồ, biểu đồ, họa đồ.


+ Chú ý rèn luyện khả năng phân tích, tìm hiểu, phát hiện nguyên nhân, nguồn
gốc, khả năng liên hệ, so sánh, đánh giá, rút bài học lịch sử, đặc biệt chú ý khả năng
đọc, hiểu bản đồ lịch sử.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

– Đối với HS: Coi HS là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, nhằm kích
thích khả năng tiềm ẩn trong học sinh ở các mặt:


+ Khả năng độc lập trong việc tiếp thu kiến thức: Sử dụng sách giáo khoa, các tài
liệu tham khảo, các nguồn thông tin...


Các bài học trong sách giáo khoa là tài liệu cơ bản nhất nên phải đọc kỹ, nghiền
ngẫm các sự kiện cơ bản, các đánh giá chính thớng sự kiện và nhân vật lịch sử đó.


Phải nắm và giải thích được các bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, đồ thị, ảnh minh họa,
nắm được cấu trúc bài, quan hệ giữa các bài.


Trả lời các câu hỏi cuối mỗi bài, tự làm các đề thi đã ra tḥc vào nợi dung các
bài đó.


– Phát triển khả năng thực hành: Qua những sự kiện, hiện tượng lịch sử cụ thể,
giáo viên chỉ ra cho HS những mẫu hình, những hành động khác nhau xuất phát từ
những động cơ cụ thể, để giúp HS xác định được phương hướng hoạt động, phương
pháp hành động sao cho phù hợp với qui luật phát triển xã hội.


– Rèn luyện và nâng cao các kỹ năng: Tường thuật, miêu tả, phân tích, so sánh,
tổng hợp, liên hệ, hiểu bản đồ lịch sử và khả năng nhận định, đánh giá, rút bài học.



<b>9.3. Về hình thức thi và đề thi:</b>


– Hình thức thi: Thi viết, <b>hình thức tự luận. </b>
<b> </b>– Đề thi:


+ Chủ yếu trên cơ sở mặt bằng kiến thức phổ thông đã được cấu tạo trong nội
dung chương trình lịch sử từ lớp 6 đến lớp 9 (đối với THCS), từ lớp 6 đến lớp 12, chủ
yếu từ lớp 10 đến lớp 12 (đối với THPT), có tính đến những hiểu biết lịch sử của HS từ
các nguồn thông tin khác mà HS tiếp nhận ngoài chương trình và những hiểu biết cần
thiết ở các mơn học khác có liên quan.


+ u cầu của đề thi chọn HS giỏi:


Kiểm tra trình độ hiểu biết toàn diện, vững chắc của học sinh trên các mặt kiến
thức, nhận thức, kỹ năng và khả năng vận dụng kiến thức, liên hệ với thực tiễn đời
sống, rút ra được những bài học bổ ích nhằm hoàn thiện nhân cách của bản thân.


Đề thi sẽ bao gồm nhiều câu hỏi tự luận nhằm kiểm tra và đánh giá trình độ nhận
thức cụ thể của HS về một hoặc nhiều sự kiện, hiện tượng lịch sử Việt Nam và thế giới.
+ Cấu trúc cần có của mợt đề thi HS giỏi gồm có 2 phần: lịch sử Việt Nam (14
điểm) và lịch sử thế giới (6 điểm).


</div>

<!--links-->
HƯỚNG DẪN NHẬP MÔN HTML
  • 58
  • 533
  • 4
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×