Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Bai du thi tim hieu Binh dang gioi nam 2012 co cau 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.23 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
<b>Độc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>


Bµi dù thi



<b>"TÌM HIỂU CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI" </b>
<b>NĂM 2012</b>


Họ và tên: Nguyễn Thị Duy Liªn


Chøc vơ: Giáo viên



Đơn vị: Trờng Tiểu học Hải Quy



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>BÀI DỰ THI</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>Câu 1. Luật Bình đẳng giới quy định bao nhiêu thuật ngữ liên quan tới bình</b></i>
<i><b>đẳng giới? Nêu các nội dung cụ thể của từng thuật ngữ và cho 2 ví dụ để minh </b></i>
<i><b>họa cho 2 khái niệm bất kỳ (15 điểm)?</b></i>


Theo Luật Bình đẳng giới của Quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 số


73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, Điều 5 quy định 9 thuật ngữ liên quan
tới bình đẳng giới là:


1. <i>Giới </i>chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ
xã hội.


2. <i>Giới tính</i> chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.


3. <i>Bình đẳng giới</i> là việc nam, nữ có vị trí, vai trị ngang nhau, được tạo điều
kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của


gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.


4. <i>Định kiến giới </i>là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc
điểm, vị trí, vai trị và năng lực của nam hoặc nữ.


5. <i>Phân biệt đối xử về giới</i> là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc
khơng coi trọng vai trị, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.


6. <i>Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới</i> là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng
giới thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có
sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trị, điều kiện, cơ hội phát huy năng
lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như
nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục
đích bình đẳng giới đã đạt được.


7. <i>Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp </i>
<i>luật</i> là biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn
đề giới, dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết
vấn đề giới trong các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.


8. <i>Hoạt động bình đẳng giới</i> là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá
nhân thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới.


9. <i>Chỉ số phát triển giới (GDI)</i> là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình
đẳng giới, được tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập
bình quân đầu người của nam và nữ.


Cho 2 ví dụ minh họa: (Giáo viên tự cho ví dụ)



<i>Ví dụ về định kiến giới với những quan niệm "Nhất nam viết hữu, thập nữ viết </i>
<i>vô" hoặc "Đàn ông xây nhà, đàn bà bay thẳng cánh"</i>


<i><b>Câu 2. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là gì? Nêu các biện pháp thúc đẩy</b></i>
<i><b>bình đẳng giới trên từng lĩnh vực (15 điểm)?</b></i>


Theo Luật Bình đẳng giới của Quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 số
73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, khoản 6 Điều 5 giải thích rõ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình
đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích
bình đẳng giới đã đạt được.


Theo Luật Bình đẳng giới của Quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 số


73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
được quy định tại khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 5
Điều 14 và khoản 1 Điều 19 của Luật này, cụ thể như sau:


<b>Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:</b>
a) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;


b) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan
nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.


<b>Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế bao gồm:</b>
a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính
theo quy định của pháp luật;



b) Lao động nữ khu vực nơng thơn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.


<b>Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:</b>
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;


b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;


c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động
nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các
chất độc hại.


<b>Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao </b>
<b>gồm:</b>


a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;


b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của
pháp luật.


<b>Những biện pháp khác</b>


a) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ
hưởng;


b) Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;
c) Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;


d) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;



đ) Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn như nam;


e) Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn
như nam;


<i><b>Câu 3. Anh/chị hãy nêu những quy định về nội dung và mức xử phạt đối với</b></i>
<i><b>từng hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động? </b></i>
<i><b>Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành, chế độ nghỉ thai sản được quy</b></i>
<i><b>định như thế nào? (15 điểm)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

55/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2009 của chính phủ, Điều 8 quy định như
sau:


1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phân cơng
cơng việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu
nhập hoặc chênh lệch về mức tiền lương, tiền công của những người lao động có
cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính.


2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:


a) Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao
động nữ đối với cùng một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực
hiện như nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới hoặc đối
với các nghề nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật;


b) Từ chối tuyển dụng hoặc tuyển dụng hạn chế lao động nam hoặc lao động
nữ vì lý do giới tính, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; sa


thải hoặc cho thơi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai,
sinh con, nuôi con nhỏ.


3. Biện pháp khắc phục hậu quả:


Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định
tại khoản 1


<b>Chế độ nghỉ thai sản hiện hành: Theo Bộ luật Lao động năm 1994 sửa đổi bổ</b>
sung năm 2002, 2006, 2007 điểu 114 quy định:


1- Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn đến
sáu tháng do Chính phủ quy định, tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất cơng việc
nặng nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh. Nếu sinh đơi trở lên thì tính từ con thứ
hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. Quyền lợi của người lao
động nữ trong thời gian nghỉ thai sản được quy định tại Điều 141 và Điều 144 của
Bộ luật này.


2- Hết thời gian nghỉ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu,
người lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả
thuận với người sử dụng lao động. Người lao động nữ có thể đi làm việc trước khi
hết thời gian nghỉ thai sản, nếu đã nghỉ ít nhất được hai tháng sau khi sinh và có
giấy của thầy thuốc chứng nhận việc trở lại làm việc sớm không có hại cho sức
khoẻ và phải báo cho người sử dụng lao động biết trước. Trong trường hợp này,
người lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản, ngoài tiền lương của
những ngày làm việc.


<i><b>Câu 4. Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 đặt ra </b></i>
<i><b>mục tiêu, chỉ tiêu nào nhằm thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị? </b></i>
<i><b>Bằng hiểu biết của mình, anh/chị hãy nêu tên đầy đủ của các vị lãnh đạo nữ </b></i>


<i><b>cấp cao hiện nay của Đảng, Nhà nước Việt Nam (gồm: Bộ Chính trị, Ban Bí </b></i>
<i><b>thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Phó Chủ tịch nước, Chính phủ, </b></i>
<i><b>các Bộ trưởng)? (15 điểm)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh
đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.


- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 –
2020 từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp nhiệm kỳ 2011 – 2015 từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016 – 2020 trên 35%.


- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên 95%
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh
đạo chủ chốt là nữ.


- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 100% cơ
quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu
ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động.


<b>Các vị lãnh đạo nữ cấp cao hiện nay của Đảng, Nhà nước Việt Nam:</b>
<b>Bộ Chính trị: Đồng chí Tịng Thị Phóng</b>


<b>Ban Bí thư: Đồng chí Hà Thị Khiết</b>
Đồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân


<b>Quốc hội: Đồng chí Nguyễn Thị Kim Ngân - Phó Chủ tịch QH</b>
Đồng chí Tịng Thị Phóng - Phó Chủ tịch QH


<b>UBTVQH: Bà Trương Thị Mai - Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội</b>


Bà Nguyễn Thị Nương - Trưởng Ban Cơng tác đại biểu


<b>Phó Chủ tịch nước: Đồng chí Nguyễn Thị Doan</b>


<b>Chính phủ: Phạm Thị Hải Chuyền - Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và </b>
Xã hội


Nguyễn Thị Kim Tiến - Bộ trưởng Bộ Y tế


<i><b>Câu 5. Từ những tình huống/câu chuyện thực tế trong cuộc sống xung </b></i>
<i><b>quanh mình, anh/chị hãy viết một bài (tối đa khoảng 1.500 từ) về tấm gương </b></i>
<i><b>của cá nhân hoặc tập thể điển hình hoặc chia sẻ câu chuyện/sự kiện ấn tượng </b></i>
<i><b>trong việc thực hiện bình đẳng giới (20 điểm)</b></i>


<b>Chuyện anh giặt đồ cho gia đình</b>


Tơi có dịp được thấy anh Cân là người đầu tiên trong xóm đem đồ ra bờ đê để
giặt mà khơng chỉ giặt đồ cho anh mà cho cả gia đình anh nữa.


Theo anh tâm sự: lần đầu tiên anh rất ngại, mỗi lần đi giặt đồ như thế anh
thường làm lén lén có thể đi vào sáng sớm tinh mơ hoặc vào lúc trưa mọi người
khơng ai để ý vì rất ngại và rất mắc cỡ vì sợ mọi người nhìn thấy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

chống thiên tai. Được đào tạo bồi dưỡng thêm kiến thức về giới và các kiến thức
liên quan đến dự án và đời sống hàng ngày nên mỗi khi về nhà thấy vợ nấu ăn cũng
phụ tiếp và chia sẽ cơng việc với nhau khơng cịn phân biệt cơng việc nặng nhẹ gì
hết, cùng vợ cùng chồng làm cùng nhau tốt hơn và đỡ mất thời gian. Và anh cho
biết nhờ có vợ chồng cùng phụ như thế thì có thời gian rảnh rỗi hơn nên tâm sự về
chăm sóc con cái và về cơng việc, có thời gian tham gia cơng tác xã hội bên ngồi.
Điều quan trọng hơn nữa là chị có thời gian học thêm tin học và một số chuyên


môn khác không chỉ phục vụ cho công việc mà cho cả gia đình. Anh Cân cịn đi
nói chuyện với mấy ơng bạn nhậu về bình đẳng giới từ những kinh nghiệm thực tế
của gia đình anh và những hình ảnh từ các gia đình khác đã thực hiện bình đẳng
giới từ sự thay đổi định kiến, từ người đàn ông cụ thể như trường hợp anh Cân mà
đi giặt đồ cho vợ. Lúc đầu thì sợ mọi người cười, nhưng anh Cân chẳng sợ đều đó
và anh đã phá bỏ được định kiến về phân chia công việc theo giới để phụ tiếp cơng
việc của vợ và gia đình. Từ đó vợ chồng anh Cân là cặp vợ chồng đi đầu trong
phong trào bình đẳng giới tại địa phương và anh Cân là người đầu tiên xóa định
kiến xã hội thường cho là của phụ nữ tại quê mình.


Điều quan trọng nhất anh rút ra được kinh nghiệm là sau một thời gian làm việc
như thế vợ chồng anh cảm thấy được vui vẻ hơn và có thời gian trao đổi bàn bạc
với nhau nhiều hơn những công việc trong gia đình có thời gian bên nhau nhiều
hơn và có thời gian chăm sóc và dạy dỗ con cái được tốt hơn.


<i><b>Câu 6. Theo anh/chị, bản thân anh/chị và cơ quan, tổ chức, địa phương nơi </b></i>
<i><b>anh chị làm việc hoặc sinh sống nên làm gì để thực hiện bình đẳng giới được tốt</b></i>
<i><b>hơn? (10 điểm)</b></i>


Nâng cao nhận thức, trách nhiệm lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và hiệu quả
quản lý của các cơ quan nhà nước các cấp đối với công tác phụ nữ, nhằm phấn đấu
đến năm 2015, phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt, thu hẹp khoảng cách
giới và nâng vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực có sự bất bình đẳng hoặc
nguy cơ bất bình đẳng giới cao, tạo đà cho sự thực hiện thành công các mục tiêu
của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới đến năm 2020. Về cơ bản, bảo đảm
bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố và xã hội.


<i><b>Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm </b></i>
<i><b>từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị</b></i>



- Rà sốt các quy định của Đảng và Nhà nước về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng,
đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu. Xác định những bất hợp lý và bất lợi đối với phụ nữ
khi thực hiện những quy định này để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Bình
đẳng giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Xây dựng cơ chế đảm bảo thúc đẩy sự tham gia nhiều hơn của phụ nữ vào
các quá trình ra quyết định và tăng tỷ lệ nữ ứng cử đại biểu Quốc hội khoá XIII và
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016. Quy định trách nhiệm của cơ quan hành
chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở và từng cơ quan, đơn vị trong việc bảo đảm cho
nữ cán bộ, công chức tham gia quản lý nhà nước.


- Tăng cường cơng tác tun truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện
thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về cơng tác cán bộ nữ, góp phần xóa
bỏ các định kiến, các quan niệm khơng phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia
đình và ngồi xã hội. Đa dạng hóa các hình ảnh của nữ giới với các vai trị và nghề
nghiệp khác nhau.


- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của
pháp luật về bình đẳng giới, trước hết là quy định về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề
bạt, bổ nhiệm.


- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực cho nữ lãnh đạo trẻ thông qua việc thực hiện
các chương trình, dự án nâng cao năng lực.


<i><b>Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng </b></i>
<i><b>cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộcthiểu số</b></i>
<i><b>đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động</b></i>


- Giảm chi phí tiếp cận việc làm và thời gian tìm việc của người lao động


thông qua việc xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động, tư vấn về việc
làm và về cơ hội đầu tư. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thị trường lao động và đào tạo
nghề có tách biệt theo giới tính. Có các biện pháp cụ thể để khuyến khích đầu tư
vào việc cung cấp thông tin về thị trường lao động.


- Tiếp tục hồn thiện chính sách và mở rộng đối tượng tham gia các loại hình
bảo hiểm xã hội, nhất là đối với nhóm lao động mới; thực hiện các biện pháp nhằm
đáp ứng nhu cầu của nữ giới và nam giới tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo
hiểm thất nghiệp, chú ý nhóm dễ bị tổn thương (như lao động di cư, lao động
nghèo ở vùng nông thôn, vùng dân tộc).


- Bảo đảm các điều kiện để phụ nữ được tiếp cận đầy đủ và bình đẳng giới các
nguồn lực kinh tế (như đất canh tác, các nguồn vốn tín dụng, thơng tin thị trường,
thơng tin về luật pháp, chính sách), bình đẳng về cơ hội tham gia sản xuất kinh
doanh.


- Các chính sách, chương trình đào tạo nghề cần tập trung vào khu vực nông
thôn, vùng dân tộc; thu hút nhiều lao động nữ; nâng cao tay nghề, kỹ năng, cách
quản lý, kinh doanh phát triển tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông sản, sản xuất
hàng tiêu dùng cũng như phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dân
cư ở nông thôn. Có chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ. Tiếp tục đầu tư phát triển và mở
rộng hệ thống cơ sở dạy nghề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Có chính sách ưu đãi đối với phụ nữ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất.
Xây dựng chính sách nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ đối với phát triển
kinh tế xã hội. Tăng cường các dự án kinh tế hỗ trợ cho các đối tượng phụ nữ ở
những vùng khó khăn; phát triển các mơ hình kinh tế trong chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và triển khai các biện pháp cần thiết để khắc phục tình trạng thiếu
việc làm của phụ nữ ở nơng thơn.



- Xây dựng và thực hiện chính sách đặc thù đối với lao động nữ làm việc ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xã, biên giới và là người dân tộc thiểu số.


- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm
bảo đảm tính hiệu quả, cơng bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội,
bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu.


<i><b>Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia </b></i>
<i><b>bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo</b></i>


- Đưa nội dung về bình đẳng giới vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục, đặc
biệt ở các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học. Đưa nội dung về
giới vào các chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo trung cấp, cao
cấp lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt.


- Có những chính sách đặc thù cho một số nhóm đối tượng: chính sách,


chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình
độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nơng thơn và
vùng dân tộc thiểu số; chính sách đặc thù cho giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng
xa và vùng có điều kiện khó khăn; chính sách thu hút giáo viên tiểu học và mầm
non là nam giới.


- Vận động mọi gia đình động viên con em trong độ tuổi đi học, đặc biệt quan
tâm giũp đỡ và tạo mọi điều kiện tới trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn; củng
cố và duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, THCS và xố mù chữ, thực hiện
tốt chính sách giáo dục đối với vùng cao, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn.


- Rà sốt để xóa bỏ các thơng điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong hệ


thống sách giáo khoa hiện nay.


- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của
ngành giáo dục; xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính, dân tộc ở các
cấp học, bậc học.


<i><b>Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc </b></i>
<i><b>sức khỏe</b></i>


- Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
cho phụ nữ và nam giới. Đặc biệt, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới vùng dân tộc.


- Mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khỏe sinh sản cho nam giới. Tăng cường
đào tạo bác sỹ chuyên khoa nam tại các bệnh viện đa khoa cấp tỉnh và cấp huyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị cho ngành y tế, nhất là các trạm
y tế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân nói chung
và phụ nữ nói riêng. Đặc biệt quan tâm bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em gái có
hồn cảnh khó khăn.


- Yêu cầu các cơ quan, đơn vị hàng năm có kế hoạch tổ chức khám sức khoẻ
định kỳ cho cán bộ công chức; Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người dân tại
trạm y tế các xã, phường, thị trấn.


- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực, trình độ chun mơn và đặc biệt trong
đào tạo sử dụng các trang thiết bị y tế hiện đại cho cán bộ làm công tác y tế.


- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của
ngành y tế.



<i><b>Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thơng tin</b></i>


- Nâng cao nhận thức về giới cho người sản xuất các sản phẩm văn hóa, thơng
tin. Xóa bỏ các thơng điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm
văn hóa, thơng tin.


- Tăng cường tun truyền, giáo dục về giới trên các phương tiện thông tin đại
chúng với các hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng và
từng khu vực.


- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thơng
tin từ góc độ giới.


<i><b>Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực </b></i>
<i><b>trên cơ sở giới</b></i>


- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hóa, trong đó chú trọng tiêu chí bình
đẳng giới trong gia đình.


- Chú trọng xây dựng mơ hình các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và
khơng có bạo lực, thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào các hoạt động
này.


- Xây dựng và thực hiện thí điểm mơ hình tư vấn, hỗ trợ phịng chống bạo lực
trên cơ sở giới và buôn bán người; nhân rộng các mơ hình thành cơng.


<i><b>Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới</b></i>


- Bố trí đủ cán bộ làm cơng tác bình đẳng giới ở các cấp; hình thành đội ngũ


cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia cơng tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của
phụ nữ, đặc biệt ở thơn, xóm, cụm dân cư. Xây dựng mạng lưới chun gia về giới
trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.


</div>

<!--links-->
bài dự thi tìm hiểu công đoàn việt nam
  • 9
  • 2
  • 24
  • ×