Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thương phẩm tại trại chăn nuôi hà văn trường, huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.35 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
75Ѭ
Ӡ1*Ĉ
ҤI HӐC NƠNG LÂM

9lj0,1+Ĉ
ӬC
THӴC HIӊ148<75Ỵ1+&+Ă06Ï&
, 18Ð,'Ѭ
ӤNG VÀ PHỊNG

TRӎBӊ1+&+2Ĉ¬1/
ӦN 7+ѬѪ1*3+
ҬM TҤI TRҤ,&+Ă118Ð,
+¬9Ă175Ѭ
ӠNG, HUYӊN HIӊP HỊA, Tӌ
NH BҲC GIANG

KHĨA LUҰN TӔT NGHIӊ3Ĉ
ҤI HӐC

HӋÿjRW
ҥ
o:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

&KăQQX{L


Thú y

Khóa:

2016 - 2021

7KiL1JX\rQQăP


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
75Ѭ
Ӡ1*Ĉ
ҤI HӐC NƠNG LÂM

9lj0,1+Ĉ
ӬC
THӴC HIӊ148<75Ỵ1+&+Ă06Ï&
, 18Ð,'Ѭ
ӤNG VÀ PHỊNG

TRӎBӊ1+&+2Ĉ¬1
LӦN 7+ѬѪ1*3+
ҬM TҤI TRҤ,&+Ă118Ð,
+¬9Ă175Ѭ
ӠNG, HUYӊN HIӊP HỊA, Tӌ
NH BҲC GIANG

KHĨA LUҰN TӔT NGHIӊ3Ĉ
ҤI HӐC


HӋÿjRW
ҥ
o:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lӟp:

K48 - TY - N03

Khoa:

&KăQQX{L
Thú y

Khóa:

2016 - 2021

Giҧ
QJYLrQKѭ
ӟng dүn: TSĈ
ӚTHӎ/$13+ѬѪ1*

7KiL1JX\rQQăP



i

LӠI CҦ0Ѫ1
Trong quá trình thực tập tại cơ sở em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể thầy cơ giáo bộ môn.
- Giáo viên hướng dẫn cô giáo TS. Đỗ Thị Lan Phương đã hướng dẫn
để em hoàn thành bài khóa luận này.
- Chủ trang trại Hà Văn Trường, quản lý trại, cán bộ kỹ thuật trại và
mọi người trong trang trại đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hồn thành tốt
đợt thực tập khóa luận của mình.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cơ giáo và
bạn bè cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe và những điều tốt
đẹp nhất.
Em xin chân thành c̫
P˯Q

Thái NJX\rQQJj\WKiQJ
Sinh viên

9NJ0LQKĈ
ӭc


ii

DANH MӨC CÁC BҦNG
Bảng 3.1. Loại thức ăn chăn nuôi, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng
trong thức ăn sử dụng tại trang trại ................................................................. 26

Bảng 3.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 27
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2018 đến
tháng 05/2020 .................................................................................................. 28
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn....30
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng nuôi .......................................... 32
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 33
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................. 35
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại trại ..... 36
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập ..... 37
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ......................................... 41


iii

DANH MӨC CHӲ VIӂT TҲT

CP:

Charoen Pokphan

cs:

Cộng sự

S. suis:

Streptococcus suis

E. coli:


Escherichia coli

M:

Mycoplasma

Nxb:

Nhà xuất bản

TB:

Trung bình

TT:

Thể trọng

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

VSV:

Vi sinh vật


iv

MӨC LӨC

LӠI CҦ0Ѫ1
................................................................................................... i
DANH MӨC CÁC BҦNG .............................................................................. ii
DANH MӨC CHӲ VIӂT TҲT ..................................................................... iii
MӨC LӨC ....................................................................................................... iv
Phҫn 1. MӢĈҪU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phҫn 2. TӘNG QUAN TÀI LIӊU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Hà Văn Trường ........... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 5
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề .............................................. 6
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn thịt .... 6
2.2.2. Một số bệnh hay gặp trên lợn thịt ........................................................... 9
2.2.3. Tổng quan nghiên cứu trong nước và ngồi nước ................................ 21
Phҫ
QĈ
Ӕ,7Ѭ
ӦNG, NӜ,'81*9¬3+ѬѪ1*
PHÁP TI ӂN HÀNH .. 24
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 24
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25

3.5. Bảng tham khảo........................................................................................ 26


v

Phҫn 4. KӂT QUҦVÀ THҦO LUҰN......................................................... 28
4.1. Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Hà Văn Trường từ năm 2018 đến
tháng 5/2020 .................................................................................................... 28
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, ni dưỡng và qn lý đàn lợn thịt.... 29
4.3. Tỉ lệ nuôi sống lợn qua các tháng ni ........................................................ 31
4.4. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh tại trang trại ............................. 32
4.4.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh sát trùng ................................. 32
4.4.2. Phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin tại trại ............................................ 34
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên lợn tại trại ..................... 35
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................ 35
4.5.2. Kết quả điều trị trên đàn lợn trong thời gian thực tập........................... 37
4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ............................................ 39
Phҫn 5. KӂT LUҰ19¬Ĉ
ӄNGHӎ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 42
TÀI LIӊU THAM KHҦO
MӜT SӔHÌNH ҦNH TRONG QUÁ TRÌNH THӴC TҰP


1

Phҫn 1
MӢĈҪU
1.1. Ĉһt vҩQÿ

Ӆ
Ngành chăn ni đang dần có một vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp nước ta. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là một trong những
nguồn thực phẩm không thể thiếu đối với nhu cầu trong đời sống của con
người. Trong đó, chăn ni lợn đang phổ biến và trở thành yếu tố quan trọng
trong phát triển kinh tế. Theo Cục chế biến và phát triển thị trường nông sản,
giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi tháng 9 năm 2020 ước đạt 34 triệu
USD, đưa giá trị xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi 9 tháng đầu năm 2020
ước đạt 231 triệu USD, giảm 19,7% so với cùng kỳ năm 2019. Đồng thời giá
lợn hơi cũng biến động từ 70.000 - 85.000 đồng/kg có khi lên tới 100.000 120.000 đồng/kg do sự khan hiếm nguồn cung từ dịch tả châu Phi vừa qua.
Hiện nay, nhiều trang trại đang tái đàn trên quy mô lớn theo hướng công
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu và giảm thiệt hại cho người dân.
Qua đây có thể thấy sự quan trọng của ngành chăn nuôi trong tương lai
gần. Để sinh viên ngành chăn ni thú y có kiến thức và kỹ năng, trong chương
trình đào Nhà trường đã đưa ra phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết
gắn liền với thực tiễn”. Nhà trường đã tổ chức nhiều đợt cho sinh viên đi thực
tập tại cơ sở, giúp cho sinh viên có cái nhìn trực tiếp về cơng việc của mình
trong tương lai và áp dụng các kiến thức được học, đào tạo để củng cố tay nghề
đồng thời tạo tính tự lập trong từng tình huống, lòng yêu nghề, phong cách làm
việc,…. Đồng thời, biết được phương thức tổ chức tiến hành nghiên cứu, áp
dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, khi ra trường là một cán bộ có khoa
học và trình độ chuyên môn.
Xuất phát từ thực tiễn ở trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp


2

đỡ của giáo viên hướng dẫn, cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực hiện chuyên
đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn

lợn thương phẩm tại trại chăn nuôi Hà Văn Trường, huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang”.
1.2. Mөc tiêu và yêu cҫu
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh đàn
cho lợn thịt.
- Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh lợn thịt hay
mắc trong chăn nuôi.
- Đánh giá được tỉ lệ mắc một số bệnh thường gặp trên lợn.
- Củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên thơng qua việc
thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn thịt.
1.2.2. u cầu
- Nắm được tình hình chăn ni tại trại chăn ni Hà Văn Trường,
huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
- Nắm vững các quy trình ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn thịt.
- Nắm vững các quy trình phòng và điều trị bệnh trên đàn lợn thịt.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi, trao đổi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề cá nhân.


3

Phҫn 2
TӘNG QUAN TÀI LIӊU
2.1. ĈL
Ӆ
u kiӋ
QFѫV
ӣthӵc tұp
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Hà Văn Trường

2.1.1.1. Q trình thành l̵
p
Trang trại chăn ni lợn Hà Văn Trường tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang. Trại được thành lập năm 2001, là một trong những trại gia công đầu
tiên trong tỉnh Bắc Giang liên kết với Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt
Nam (CPV), thuộc tập đồn CP (Charoen Pokphand) thành lập tại thủ đơ
Bangkok, Thailans. Trại lợn được hoạt động theo phương thức: chủ trại xây
dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, Công ty sẽ vận chuyển lợn giống, thức
ăn, thuốc thú y và cử cán bộ kỹ thuật về trại. Hiện nay, trại do ông Hà Văn
Trường làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP sẽ được cử về
giám sát các hoạt động của trại.
2.1.1.2. V͓WUtÿ
͓
a lý
Huyện Hiệp Hòa là một huyện trực thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm phía Tây
tỉnh Bắc Giang, có một huyện lỵ là thị trấn Thắng cách thành phố Bắc Giang
30 km và cách thủ đô Hà Nội 50 km theo đường quốc lộ 17. Phía Đơng giáp
với huyện Việt n, phía Đơng Bắc giáp huyện Tân Yên, phía Nam giáp với
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội, phía Tây Bắc giáp với thị xã Phổ n và huyện Phú Bình của
tỉnh Thái Ngun.
2.1.1.3. Khí h̵
u
Khí hậu trên địa bàn huyện thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và
ẩm. Nhiệt độ trung bình 23 - 24 °C, lượng mưa trung bình 1.650 - 1.700
mm/năm, nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm.


4


2.1.1.4. &˯F
̭
u t͝chͱc cͯ
a trang tr̩i
Cơ cấu trại bao gồm:
01 Chủ trại
01 Quản lý trại
01 Kỹ thuật trại
01 Công nhân trại
02 - 04 Sinh viên thực tập
2.1.1.5. Tình hình s̫
n xṷ
t cͯa tr̩
i
 Cơng tác chăn ni.
Cơng việc chính trong trại là chăn nuôi lợn thịt, nguồn thức ăn cho lợn là
thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao do Công ty cổ phần chăn nuôi
CP Việt Nam (CPV) cung cấp hồn tồn.
 Cơng tác thú y
Các quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại ln được thực hiện
chặt chẽ và nghiêm ngặt, dưới sự giám sát của kỹ thuật viên của công ty cổ
phần chăn nuôi CP Việt Nam (CPV).
- Công tác vệ sinh:
+ Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về mùa hè, ấm áp về
mùa đông. Hàng ngày phun thuốc sát trùng trong khu vực chăn nuôi. Kho
thức ăn chăn nuôi, hành lang đi lại được rắc hoặc phun vôi một lần/tuần, quét
hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
+ Mọi người khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng
nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. Đối với kỹ thuật viên, sinh
viên và công nhân mới về trại phải cách ly ở ngoài 48 tiếng mới được vào khu

vực ni lợn.
- Cơng tác phịng bệnh:
+ Trong khu vực chăn ni hành lang giữa các chuồng và bên ngồi


5

chuồng đều được phun vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách
nghiêm ngặt ngay tại cổng vào và dừng từ 30 phút đến 1 giờ sau khi sát trùng.
Quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được
chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn
tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Công tác trị bệnh:
+ Kỹ thuật của trại, kết hợp với sinh viên thực tập có nhiệm vụ theo dõi,
kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra trên lợn tại trang trại luôn
được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của
bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ trên 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy,
khơng gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thu̵
n lͫi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên.
- Kỹ thuật phụ trách trại có năng lực và trách nhiệm với công việc
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn

nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. .KyNKăQ
- Trại xây dựng lâu năm nên cơ sở vật chất có những chỗ đã xuất hiện
việc xuống cấp do lâu năm và không đạt được hiệu quả cao nhất trong công
tác chăn nuôi hiện nay.


6

- Dịch bệnh có diễn biến phức tạp dẫn đến các loại chi phí cho phịng
ngừa và chữa trị cao ảnh hưởng đến giá thành, đặc biệt là bệnh dịch tả châu
Phi có thể gây thiệt hại nặng cho ngành chăn ni nói chung và cho trang trại
nói riêng.
2.2. Tәng quan tài liӋ
XOLrQTXDQÿ
Ӄ
QFKX\rQÿ
Ӆ
2.2.1. Ĉ̿
FÿL
͋
PVLQKWU˱
ͧng, sinh lý tiêu hóa và kh̫QăQJV
̫
n xṷ
t cͯa lͫn th͓
t
- Đặc điểm sinh trưởng:
Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là q trình tổng hợp,
tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích

thước các mơ trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.
- Đặc điểm sinh lý tiêu hóa.
Lợn là lồi gia súc có dạ dày trung gian, cấu tạo hệ thống tiêu hóa của
lợn gồm: miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu
môn. Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80
- 85% tuỳ từng loại thức ăn.
- Sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể.
+ Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói
riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: quy luật sinh trưởng không
đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng
thay đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận
trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
+ Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn.
Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa
của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.
+ Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát
triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành
thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi


7

ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ
phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ
khác nhau.
- Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể.
+ Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng
giai đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ
phận trong cơ thể.
+ Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến

cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì q trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, ni lợn khơng đủ dinh dưỡng thì sẽ khơng
tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất phẩm chất thịt lợn.
+ Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
+ Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít cơng chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn:
 Giống
Mỗi giống lợn sẽ cho ra từng loại chất lượng thịt và năng suất khác nhau.
Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng phát triển và cung cấp chất lượng
thịt kém hơn các giống lợn nhập ngoại.
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngồi điều kiện ngoại cảnh và thức
ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn. Theo Trịnh


8

Hồng Sơn (2014) [14], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ
dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống
lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 350 gam/ngày, trong khi con lai F1 (mẹ nội x bố ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày.
Lợn ngoại nếu chăm sóc, ni dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ
nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người
ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1

con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng
thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu
cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát
năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ
thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so
với của lợn Móng Cái.
 Thời gian và chế độ chăm sóc.
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [14], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng
suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn
chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng nuôi. Dựa vào quy luật sinh
trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương
thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ
hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời
gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn
chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản
xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
 Khí hậu và thời tiết
Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất


9

đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác
nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ mơi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát nhiệt sẽ
tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ mơi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu
thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật ni tự
nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ
ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hố cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát
triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng ni q cao lợn ăn ít đi, tỷ lệ

tiêu hố kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn sẽ tiêu hao nhiều
năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh hay gặp trên lợn thịt
2.2.2.1. H͡
i chͱng tiêu ch̫y ͧlͫn
- Nguyên nhân.
Hội chứng tiêu chảy ở lợn hay có tên gọi khác là PED (Porcine Epidemic
Diarrhea) là căn bệnh nguy hiểm có thể gây chết 100% số lợn từ 0 - 5 tuần tuổi
nếu không được điều trị kịp thời. Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [18], tiêu chảy
là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng
ta có thể phân loại ra là nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát.
Nhưng việc phân biệt cụ thể giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy
nhiên, cho dù là nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu
hóa của lợn. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên
nhân sau đây:
+ Vi sinh vật:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật
trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy
(2015) [18], cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virus, vi khuẩn và các loại
nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột ln được duy trì ở
mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề


10

kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển
mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Theo Bùi Tiến Văn (2015) [21], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường
ruột là E.coli, Samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens….. Đây là những
vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.

Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hố sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
+ Virus:
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận một số virus như Rota virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu
chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu
hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây tiêu chảy ở thể cấp tính.
+ Ký sinh trùng:
Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân
gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng, tiết độc
tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc
đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho q trình nhiễm trùng. Có nhiều loại
ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá ruột lợn,
giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà (2015)
[11], ngồi tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán cịn tiết độc tố có thể
gây rối loạn tiêu hóa, làm cho lợn còi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều
loại virus vi khuẩn xâm nhập.


11

+ Các nguyên nhân khác:
 Thời tiết, khí hậu:
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể
lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: Nóng quá, lạnh quá,

mưa, gió, độ ẩm khơng khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc
biệt là lợn con.
Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2], các yếu tố như nóng, lạnh, mưa,
nắng, thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì các
phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [10], khi lợn bị nhiễm lạnh, ẩm kéo dài
sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó chúng dễ bị
vi khuẩn cường độc gây bệnh.
 Do kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng:
Kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng là yếu tố vơ cùng quan trọng, việc chăm
sóc ni dưỡng nếu khơng đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến
sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có
điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực
hiện đúng quy trình chăm sóc ni dưỡng trong chăn ni sẽ giúp nâng cao
sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm
mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu
khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.
 Thức ăn:
Nguồn thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho
lợn con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu
phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.


12

Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin khơng cân đối dẫn đến q
trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm
lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh
cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện

cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.
Ngoài ra vitamin cũng là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể
lợn, nó đảm bảo cho q trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường.
Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh
đường tiêu hóa.
 Stress:
Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi
nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như: Thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ
chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng
tiêu chảy.
- Triệu chứng:
Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,
gầy nhanh, lơng xù, đi rũ, da nhăn nhợt nhạt, hai chân sau đứng co dúm lại
và run rẩy, đi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng
thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.
+ Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ
ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,
mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh
thối. Lợn nằm, co giật, yếu dần rồi chết.
+ Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa
chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu dần rồi chết.
+ Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi
khó chịu, hậu mơn dính phân, gầy sụt, xù lơng, bẩn nếu khơng chết thì cũng
cịi cọc.


13

- Bệnh tích
+ Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất

huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba
chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đơi khi có xuất
huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.
+ Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh
có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì
võng mơ, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều vi
khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ xám
hoặc đỏ sẫm, đơi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có
vết lt. Thận khơng có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đơi khi có ổ mủ. Tim
sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.
- Các biện pháp phòng bệnh
+ Vệ sinh phịng bệnh
Trong chăn ni khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh
tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây
lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng
cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những biện
pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.
Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng như thức ăn
đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng
ni, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng ni là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ
lợn con mắc bệnh tiêu chảy.
+ Phòng bệnh bằng vắc xin
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2001) [5], vắc xin là một chế phẩm sinh học
mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh truyền nhiễm nào
đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như


14

ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý,

hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc
xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng
sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch
làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm
bệnh tương ứng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã
được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho
đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng
bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.
- Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học:
Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào
đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì
và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…
Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được nghiên
cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những nghiên cứu hệ vi
sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh cho lợn, phục vụ
phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước.
Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào
thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết
quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả
không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi
khuẩn kháng thuốc… Hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp này
hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về thời
gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.
- Điều trị bệnh
+ Điều trị nguyên nhân gây bệnh
Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi


15


khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc
yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Cl. perfringens,
Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như
E.coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con.
+ Điều trị triệu chứng tiêu chảy
Lợn bị tiêu chảy do E.coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm
từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản
sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích
ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường
glucose, muối natri, kali... Cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện
giải bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn
uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải.
Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải có vai trị quan trọng vì có tới 80%
lợn chết do bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm và Cù Hữu Phú, 2006) [15].
2.2.2.2. B͏
nh viêm ph͝i (B͏
nh suy͍
n ͧlͫn)
- Nguyên nhân.
Theo Lê Văn Lãnh và cs (2012) [8], kiểm tra khả năng mẫn cảm kháng
sinh để xây dựng biện pháp phòng trị bệnh. Bệnh suyễn ở lợn hay “Dịch viêm
phổi địa phương trên lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mãn
tính trên lợn do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Tỷ lệ chết không cao
nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ
tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về
đường hô hấp. Trần Huy Toản (2009) [17], đã xác định bệnh viêm phổi địa
phương do Mycoplasma hyopneumoniae và một số vi khuẩn cộng phát khác
gây ra cho lợn, nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên
tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Theo
Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [9], những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn



16

kế phát trong bệnh suyễn lợn, khi Mycoplasma Hyopneumoniae kết hợp với
những vi khuẩn cộng sinh sẽ làm cho dịch xảy ra ồ ạt, triệu chứng rõ ràng,
bệnh tích trầm trọng và tỷ lệ chết cao . Mycoplasma Hyopneumoniae (MH) là
mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến
như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn, có tầm
quan trọng trong chăn ni lợn cơng nghiệp (PRDC: Porcine respiratory
disease complex). Theo Thacker, (2016) [25] Mycoplasma được coi là nguồn
gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
- Triệu chứng.
Theo Lê Văn Năm (2013) [13], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần,
nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mạn tính.
+ Thể á cấp tính:
Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước
mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.
Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, kém ăn.
Ban đầu lợn ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển
thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm, đặc biệt là các buổi khi trời
se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt q nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống, nhịp
thở gấp.
Nhịp tim và nhịp thở tăng cao.

Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1


17

- 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường.
Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa tuổi của lợn, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm
sóc ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
+ Thể mạn tính:
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng
Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
Da kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị
nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.
Cả hai thể dưới cấp và thể mạn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn, hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.
- Phòng bệnh.
Hiệu quả của việc phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ thuộc rất
nhiều vào các phương pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi trường
thuận lợi cho đàn lợn như thông gió thường xun, khơng khí sạch sẽ, nhiệt
độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng khơng nên ni
lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.
Ở các trại cung cấp lợn giống, muốn xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của q
trình mang thai cho đến khi cai sữa.
Ngồi ra, còn phòng Mycoplasma bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống

thuốc định kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của
vi khuẩn.


18

- Điều trị
Kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline, tylosin
và tiamulin hay gentamycin. Ngồi ra, cịn kết hợp các kháng sinh kháng
viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao.
Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của
bệnh nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc
bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay
khơng có hiệu lực.
2.2.2.3. B͏
nh viêm khͣp
- Ngun nhân.
Viêm khớp là bệnh hay xảy ra trên đàn lợn, đó là một yếu tố gây què ở
lợn. Các yếu tố gây què ở lợn như mất cân bằng dinh dưỡng hoặc thiếu chất
dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương do chấn thương, hình thành
khơng đúng và thối hóa xương và các thay đổi khớp. Bệnh viêm khớp do
nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn (Streptococcus suis, E.
coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma.
- Triệu chứng.
Có hai dạng viêm khớp chính ở lợn: Viêm do thiếu canxi, photpho và
viêm do vi khuẩn gây ra.
Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn.
Cịn viêm khớp do vi khuẩn là lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn cịn
có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập

khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp, lợn
có thể bị mù, điếc.
Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho
lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt
hại cho người chăn nuôi.


×