Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

BAI DU THI BING DANG GIOI 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.67 KB, 13 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI DỰ THI</b>



<b>"TÌM HIỂU CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI"</b>
<b> NĂM 2012</b>


Họ và tên: Trần Thị Huệ
Ngày sinh: 03/8/1963
Dân tộc: Kinh


Đơn vị công tác: Trường TH Số 2 Cát Tài
Huyện Phù Cát, Tỉnh Bình Định


Điện thoại:01225551933


<b>Câu 1. Luật Bình đẳng giới quy định bao nhiêu thuật ngữ liên quan tới bình đẳng</b>
giới? Nêu các nội dung cụ thể của từng thuật ngữ và cho 2 ví dụ để minh họa cho 2
khái niệm bất kỳ (15 điểm)?


<b>Trả Lời</b>


Theo Luật Bình đẳng giới của Quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 số
73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, Điều 5 quy định 9 thuật ngữ liên quan
tới bình đẳng giới là:


1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trị của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã
hội.


2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.


3. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trị ngang nhau, được tạo điều kiện
và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia


đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.


4. Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm,
vị trí, vai trị và năng lực của nam hoặc nữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

6. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng giới
thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có sự
chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trị, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực
và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như nhau
giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy bình
đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục đích
bình đẳng giới đã đạt được.


7. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là
biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới,
dự báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề giới
trong các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.


8. Hoạt động bình đẳng giới là hoạt động do cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân
thực hiện nhằm đạt mục tiêu bình đẳng giới.


9. Chỉ số phát triển giới (GDI) là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng
giới, được tính trên cơ sở tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục và thu nhập bình
quân đầu người của nam và nữ.


<b>Cho ví dụ minh họa: </b>


<b>ví dụ 1. Trong công tác tổ chức, cán bộ, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ</b>
chức chính trị - xã hội có trách nhiệm sau đây:



a) Bảo đảm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nam, nữ bình đẳng trong
việc làm, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm và hưởng phúc lợi;


b) Bảo đảm việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên
ngun tắc bình đẳng giới.


<b>Ví dụ 2: Bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo</b>
1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục,
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.


4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng mang theo con
dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.


<b>Câu 2. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là gì? Nêu các biện pháp thúc đẩy bình</b>
đẳng giới trên từng lĩnh vực (15 điểm)?


<b>Trả Lời.</b>


Theo Luật Bình đẳng giới của Quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 số
73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, khoản 6 Điều 5 giải thích rõ:


Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng
giới thực chất, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong trường hợp có
sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng
lực và thụ hưởng thành quả của sự phát triển mà việc áp dụng các quy định như
nhau giữa nam và nữ không làm giảm được sự chênh lệch này. Biện pháp thúc đẩy
bình đẳng giới được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi mục
đích bình đẳng giới đã đạt được.



Theo Luật Bình đẳng giới của Quốc hội khóa XI, Kỳ họp thứ 10 số
73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
được quy định tại khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 5
Điều 14 và khoản 1 Điều 19 của Luật này, cụ thể như sau:


<b>Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị bao gồm:</b>
a) Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù
hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;


b) Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà
nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

a) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo
quy định của pháp luật;


b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nơng, khuyến
lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.


<b>Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bao gồm:</b>
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;


b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;


c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ
làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các
chất độc hại.


<b>Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao</b>
<b>gồm:</b>



a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;


b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp
luật.


Những biện pháp khác thúc đẩy bình đẳng giới
1. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới bao gồm:


a) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng;
b) Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam;


c) Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam;


d) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam;


đ) Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn như nam;


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

g) Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới được quy định tại khoản 5 Điều 11,
khoản 2 Điều 12, khoản 3 Điều 13, khoản 5 Điều 14 của Luật này.


2. Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ có thẩm quyền quy định biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm xem
xét việc thực hiện biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và quyết định chấm dứt thực
hiện khi mục đích bình đẳng giới đã đạt được.


<b>Câu 3. Anh/chị hãy nêu những quy định về nội dung và mức xử phạt đối với từng</b>
hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động? Theo quy
định của pháp luật lao động hiện hành, chế độ nghỉ thai sản được quy định như thế


nào? (15 điểm)


<b>Trả lời.</b>


Quy định về nội dung và mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành
chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động: Theo Nghị định số
55/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2009 của chính phủ, Điều 8 quy định như sau:


1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi phân công công
việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập
hoặc chênh lệch về mức tiền lương, tiền cơng của những người lao động có cùng
trình độ, năng lực vì lý do giới tính.


2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:


a) Áp dụng các điều kiện khác nhau trong tuyển dụng lao động nam và lao động nữ
đối với cùng một công việc mà nam, nữ đều có trình độ và khả năng thực hiện như
nhau, trừ trường hợp áp dụng biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới hoặc đối với các
nghề nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật;


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

hoặc cho thôi việc người lao động vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh
con, nuôi con nhỏ.


3. Biện pháp khắc phục hậu quả:


Buộc khôi phục lại quyền lợi hợp pháp đã bị xâm hại đối với hành vi quy định tại
khoản 1


Chế độ nghỉ thai sản hiện hành: Theo Bộ luật Lao động năm 1994 sửa đổi bổ sung


năm 2002, 2006, 2007 điểu 114 quy định:


1- Người lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con, cộng lại từ bốn đến sáu
tháng do Chính phủ quy định, tuỳ theo điều kiện lao động, tính chất cơng việc nặng
nhọc, độc hại và nơi xa xôi hẻo lánh. Nếu sinh đơi trở lên thì tính từ con thứ hai trở
đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 30 ngày. Quyền lợi của người lao động
nữ trong thời gian nghỉ thai sản được quy định tại Điều 141 và Điều 144 của Bộ
luật này.


2- Hết thời gian nghỉ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu,
người lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả
thuận với người sử dụng lao động. Người lao động nữ có thể đi làm việc trước khi
hết thời gian nghỉ thai sản, nếu đã nghỉ ít nhất được hai tháng sau khi sinh và có
giấy của thầy thuốc chứng nhận việc trở lại làm việc sớm khơng có hại cho sức
khoẻ và phải báo cho người sử dụng lao động biết trước. Trong trường hợp này,
người lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản, ngoài tiền lương của
những ngày làm việc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Trả lời.</b>


Theo quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của thủ tướng chính
phủ về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 –
2020, Mục b) khoản 2, Điều 1 nêu rõ:


Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo,
nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.


- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2016 – 2020
từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2011 – 2015 từ 30% trở lên và nhiệm kỳ 2016 – 2020 trên 35%.



- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt trên 95% Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo
chủ chốt là nữ.


- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 100% cơ quan
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ
quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Ảnh đồng chí Tịng Thị Phóng – UV Bộ chính trị - Phó chủ tịch Quốc Hội
Ban Bí thư:


Đồng chí Hà Thị Khiết


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Bà Trương Thị Mai - Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội
Bà Nguyễn Thị Nương - Trưởng Ban Cơng tác đại biểu


Phó Chủ tịch nước: Đồng chí Nguyễn Thị Doan
<b>Chính phủ</b>


Phạm Thị Hải Chuyền - Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Hội đồng dân tộc của Quốc hội có 20 nữ/40 thành viên


Ngồi ra cịn có 71 đại biểu nữ của quốc hội ở 9 ủy ban, đó là:
* Ủy ban pháp luật của Quốc hội: 8 nữ/40 thành viên


* Ủy ban tư pháp: 3 nữ/ 30 thành viên
* Ủy ban kinh tế: 7 nữ/ 45 thành viên



* Ủy ban tài chính – ngân sách: 4 nữ/ 37 thành viên
* Ủy ban quốc phòng – an ninh: 2 nữ/ 36 thành viên


*Ủy ban văn hóa giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng: 14 nữ/ 43 thành viên
* Ủy ban về các vấn đề xã hội: 20 nữ/ 50 thành viên


* Ủy ban Công nghệ và môi trường: 7 nữ/ 33 thành viên
* Ủy ban đối ngoại: 6 nữ/ 36 thành viên


<b>Câu 5. Từ những tình huống/câu chuyện thực tế trong cuộc sống xung quanh</b>
mình, anh/chị hãy viết một bài (tối đa khoảng 1.500 từ) về tấm gương của cá nhân
hoặc tập thể điển hình hoặc chia sẻ câu chuyện/sự kiện ấn tượng trong việc thực
hiện bình đẳng giới (20 điểm)


<b>Trả Lời</b>


Trong Di chúc thiêng liêng, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn chúng ta: "Trong
sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước, phụ nữ đảm đang đã góp phần xứng đáng trong
chiến đấu và trong sản xuất. Đảng và Chính phủ cần phải có kế hoạch thiết thực để
bồi dưỡng, cất nhắc và giúp đỡ để ngày thêm nhiều phụ nữ phụ trách mọi công
việc kể cả công việc lãnh đạo. Bản thân phụ nữ thì phải cố gắng vươn lên. Đó là
một cuộc cách mạng đưa đến quyền bình đẳng thật sự cho phụ nữ".


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

dụng và phát triển một cách toàn diện tư tưởng của Người trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


Trong công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, thực
hiện lời giáo huấn trong Di chúc thiêng liêng của Bác Hồ kính yêu, các tầng lớp
phụ nữ trên khắp mọi miền của đất nước đã đoàn kết phấn đấu, năng động, sáng


tạo phát huy truyền thống "Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang", đóng góp
quan trọng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất là trong lĩnh vực tham gia
quản lý nhà nước và xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Trong vai trò người vợ, người mẹ, với tấm lòng thủy
chung, nhân hậu, phụ nữ đã cùng nam giới xây dựng gia đình hạnh phúc, ni dạy
con, góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.


Vị trí, vai trị của phụ nữ ngày càng được khẳng định và trưởng thành về mọi
mặt. Trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, địa vị của phụ nữ trong gia đình và xã
hội được nâng lên. Quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng được thực hiện đầy đủ
hơn. Đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của đại bộ phận chị em được cải
thiện. Kết quả thực hiện mục tiêu bình đẳng giới của chúng ta trong thời gian qua
được quốc tế đánh giá là một "điểm sáng" về thực hiện bình đẳng giới, phát triển
quyền con người và sự nghiệp xóa đói, giảm nghèo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Trả lời</b>


<b>Đối với phụ nữ:</b>


Với vai trò là người bà, người mẹ, người vợ, người chị, người em gái trong
gia đình, phụ nữ cần tạo điều kiện cho các thành viên nâng cao nhận thức, hiểu biết
và tham gia các họat động về bình đẳng giới; phân công hợp lý, hướng dẫn và động
viên các thành viên nam trong gia đình chia sẻ cơng việc gia đình; đối xử công
bằng đối với các thành viên nam, nữ.


Với vai trị là cơng dân, phụ nữ và hội viên phụ nữ cần xóa bỏ tâm lý tự ti,
an phận, cam chịu và định kiến giới; có ý chí tự cường, tự lập, tự nâng cao trình độ
văn hóa, chun môn, kỹ thuật, nâng cao nhận thức, hiểu biết về bình đẳng giới;
tích cực tham gia các họat động vì bình đẳng giới của các cấp Hội phụ nữ, Ban vì
sự tiến bộ phụ nữ và các cơ quan, tổ chức, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và


hướng dẫn thực hiện những hành vi đúng về bình đẳng giới; lên án, ngăn chặn
những hành vi phân biệt đối xử về giới; giám sát việc thực hiện và bảo đảm bình
đẳng giới của cộng đồng, của các cơ quan, tổ chức và cơng dân.


<b>Đối với hội phụ nữ:</b>


Việc thực hiện bình đẳng giới là nhiệm vụ chung của các cấp, ngành, đồn
thể. Trong đó, Hội liên hiệp phụ nữ với vai trị là thành viên của Ban Vì sự tiến bộ
phụ nữ phải chủ động thực hiện bình đẳng giới với các mục tiêu trọng tâm như:
thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm, nâng cao
địa vị kinh tế và cải thiện đời sống cho phụ nữ; trong GD-ĐT, tạo điều kiện cho
phụ nữ được nâng cao trình độ về mọi mặt; cải thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe
cho phụ nữ; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của phụ nữ trên các lĩnh vực
CT-KT-VH-XH để tăng số phụ nữ được giới thiệu và bầu tham gia lãnh đạo các
cấp, ngành; tăng cường năng lực hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13></div>

<!--links-->
Bài dự thi “Hội thi thư viện Giỏi Huyện Hàm Thuận Bắc”
  • 7
  • 1
  • 10
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×