Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa- Bộ văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.95 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận vẫn luôn là
mục tiêu cơ bản nhất của các doanh nghiệp, nó chịu sự chi phối đến mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn tìm và thực thi những giải
pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra. Nhng để làm đợc điều này thì không phải là đơn giản mà nó đòi hỏi các doanh
nghiệp bên cạnh việc tìm hớng đi đúng đắn cho mình còn phải có một chế độ kế
toán hợp lý tức phải phù hợp với thực tế, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
mình. Bởi vì việc tính toán chi phí để tính ra giá thành sản phẩm quyết định đến kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và việc tăng hay giảm chi phí sản xuất
ảnh hởng trực tiếp đến các chỉ tiêu kinh tế khác.
Thấy rõ đợc tầm quan trọng trên, cùng với những kiến thức đã học tại trờng
và một thời gian ngắn thực tập tại Công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa em xin
chọn đề tài:
"Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở
Công ty xây dựng và sửa chữa nhà cửa- Bộ văn hoá"
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề sẽ kết cấu thành ba phần
nh sau:
Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở các đơn vị xây dung.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty xây
dựng sửa chữa nhà cửa - Bộ văn hoá.
Phần III: Một vài ý kiến nhận xét và góp ý nhằm hoàn thiện công tác kế
toán ở công ty xây dựng sửa chữa nhà cửa - Bộ văn hoá.
Đã cố gắng rất nhiều, tuy nhiên vì thời gian và trình độ có hạn nên trong quá
trình viết chuyên đề, em không sao tránh khỏi những thiếu sót, em mong thầy cô
giáo và các cô chú, anh chị ở công ty góp ý để chuyên đề thực tập của em đợc hoàn
thiện hơn.
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
1


Chuyên đề thực tập
Phần thứ nhất
Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở cácdoanh nghiệp xây dựng cơ bản.
I- Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản:
Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt
có khả năng sản xuất Tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế
quốc dân, nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế, quốc
phòng cho đất nớc. So với các ngành kỹ thuật khác, XDCB có những đặc điểm kinh
tế kỹ thuật đặc trng thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm
của ngành, cụ thể:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, trình độ kỹ mỹ
thuật cao. Đặc điểm này thờng làm cho vốn đầu t XDCB thờng bị ứ đọng
lâu tại công trình đang xây dựng, các công trình xây dựng dễ gặp phải rủi
ro ngẫu nhiên theo thời gian, công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô
hình. Do vậy, việc tổ choc quản lý nhất thiết phải có dự toán, thiết kế thi
công.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điểu kiện sản xuất nh
lao động, vật t, thiết bị ... luôn phải di chuyển theo mặt bằng, vị trí thi
công. Mặt khác, hoạt động XDCB lại tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hởng
của thời tiết, khí hậu nên dễ gây tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật
t, tài sản, làm tăng thiệt hại trong tổng chi phí sản xuất.
- Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho mà đợc tiêu thụ ngay theo
giá dự toán, hoặc giá thoả thuận với chủ đầu t từ trớc. Do đó, ính chất
hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng từ khi khởi công đến khi công trình
hoàn thành bàn giao đa vaò sử dụng thờng dài, phụ thuộc vào qui mô, tính

phức tạp của từng công trình. Quá trình thi công xây dựng này đợc chia
thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn chia thành nhiều công việc khác
nhau.
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
2
Chuyên đề thực tập
Đối tợng kế toán sản phẩm xây lắp có thể là các công trình, hạng mục công
trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành. Về cơ bản, việc kế toán các
phần hành kế toán nh: TSCĐ, vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí nhân công ... Trong
doanh nghiệp xây lắp cũng tơng tự nh doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Tuy
nhiên, do hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của ngành XDCB có đặc điểm
riêng nên nội dung của chi phí tạo nên chỉ tiêu của giá thành sản phẩm có một số
khác biệt là:
- Giá thành công trình lắp đặt không bao gồm giá trị thiết bị do đơn vị chủ
đầu t giao.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu bao gồm giá trị vật kết
cấu và giá trị thiết bị làm theo nh vệ sinh, thông gió, thiết bị sởi ấm, điều
hoà nhiệt độ....
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng những yêu
cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất, vừa phải
đảm bảo phù hợp với đặc tính riêng của doanh nghiệp XDCB. Từ đó nhằm cung cấp
số liệu chính xác , kịp thời đánh giá đúng tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh,
cố vấn cho lãnh đạo trong việc tổ chức, quản lý để đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh của doanh nghiệp.
II- Nhiệm vụ, vai trò của công tác quản lý kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng.
1- Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm của ngành xây dựng nên
việc quản lý đầu t và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp, trong đó tiết

kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng
đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp.
Chính vì thế nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là: xác định hợp lý đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với điểu kiện thực tế của doanh
nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phơng pháp tính giá thành và
phơng pháp kế toán theo một trình tự hợp lý, tính toán chính xác, đầy đủ, kiểm tra
các khâu kế toán nh: tiền lơng, vật liệu, TSCĐ. Cụ thể là phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật t, lao động, sử dụng
máy thi công và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
3
Chuyên đề thực tập
hại, mất mát h hang trong sản xuất và đề xuất các biện pháp ngăn chặn
kịp thời.
- Tính toán chính xác và kịp thời giá thành sản phẩm xây dựng, các sản
phẩm và lao vụ khác của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ chi phí của doanh nghiệp trong từng
công trình, từng loại sản phẩm, lao vụ vạch ra khả năng và các biện
pháp hạ giá thành một cách hợp lý, có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng sản phẩm
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lợng thi công
dở dang theo nguyên tắc qui định.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh ở từng công trình, hạng
mục công trình (HMCT), từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất. Trong
từng thời kỳ nhất định, phải kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm xây dựng, cung cấp chính xác kịp thời các thông
tin hữu dụng về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho
yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
2- Vai trò của công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây dựng
Hạch toán kinh tế, thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các
nguồn vốn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp đồng thời đảm bảo tích luỹ, tạo điều kiện
mở rộng không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm
thoả mãn yêu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, việc kế toán sẽ cung cấp số liệu một cách chính
xác, kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các
định mức về chi phí vật t, nhân công, máy thi công là bao nhiêu so với dự toán và kế
hoạch, từ đó xác định đợc mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất để đa ra
những biện pháp thích hợp. Còn việc tính giá thành sản phẩm xây dựng thể hiện ở
toàn bộ chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của
đơn vị.
II- Kế toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp XDCB:
1- Khái niệm chi phí sản xuất:
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp là
một quá trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào thi công
xây dựng, tạo thành các công trình, hạng mục công trình nhất định. Một doanh
nghiệp để tiến hành sản xuất bình thờng, tạo ra sản phẩm nhất định thì không có gì
thay đổi đợc là phải kết hợp ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất đó là: t liệu sản
xuất, đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể là lao động vật hoá) và sức lao động (biểu
hiện là hao phí về lao động sống). Mặc dù hao phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
4
Chuyên đề thực tập
kinh doanh bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố nhng trong điều kiện cùng tồn tại quan
hệ hàng hoá tiền tệ thì chúng đều đợc biểu hiện dới hình thức gía trị.

Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành các hoạt ddộng sản xuất sản phẩm xây lắp
trong một thời kỳ nhất định. Khi tiến hành xây dựng không phải tất cả các khoản
chi phí đều liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp mà còn có những
khoản chi phí khác không có tổ chức sản xuất nh: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí trả cho các khoản tiền phạt về vi phạm hợp đồng, hao hụt vật liệu ngoài định
mức. Do đó, chỉ những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất mới đợc coi là
chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp phát sinh thờng xuyên trong suốt
quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy để khắc phục cho công tác quản lý
một cách có hiệu quả chi phí sản xuất phải đợc tập hợp theo từng thời kỳ (hàng
tháng, quý, năm) phù hợp với kỳ báo cáo và tuỳ thuộc vào thời gian xây dựng và đa
vào sử dụng. Trong đó, chi phí phát sinh ở kỳ nào thì đợc tập hợp ở kỳ đó. Nh vậy,
lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, thi công trong một thời kỳ nhất định.
Về mặt lợng, chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố:
- Khối lợng sức lao động và t liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất
định
- Giá cả t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiền lơng của
một dơn vị lao động đã hao phí.
2- Phân loại chi phí sản xuất:
Việc phân loại chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi
phí sản xuất mà còn căn cứ vào các số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng
công trình, hạng mục công trình trong từng thời điểm nhất định. Do vậy, phân loại
chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu cho công tác quản lý và kế toán ở doanh nghiệp.
Tuỳ vào yêu cầu của từng mặt quản lý, góc độ xem xét chi phí.... mà chi phí sản
xuất đợc sắp xếp, phân loại theo cách thức khác nhau. Thông thờng, chi phí sản
xuất sản phẩm xây lắp đợc phân loại theo các tiêu thức sau:
2.1- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:

Theo cách phân loại này, các yếu tố chi phí có cùng chung nội dung, tổ chức
kinh tế đợc sắp xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí sản xuất ở đâu hay dùng
vào mục đích gì trong quá trình sản xuất. Đối với các doanh nghiệp xây lắp bao gồm
các chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu,vật liệu nh: xi măng, sắt thép, tấm lợp, vôi, sỏi, giàn
giáo...
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
5
Chuyên đề thực tập
- Chi phí nhiên liệu, động lực sản xuất sử dụng vào quá trình sản xuất thi
công nh: xăng, dầu, mỡ...
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng của công nhân viên trực tiếp
và gián tiếp sản xuất.
- Các khoản trích: BHXH, BHYT, KPCĐ (theo tỷ lệ 19%)
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là khoản hao mòn của các loại tài sản có trong
doanh nghiệp nh nhà xởng làm việc, ô tô, cần cẩu, máy thi công.... và
khấu hao các TSCĐ dùng cho quản lý khác.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nớc, điện thoại, điện báo....
- Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, ngoài các chi phí trên.
Việc phân loại chi phí theo nội dung, tổ chức kinh tế có tác dụng rất lớn trong
công tác kế toán cũng nh công tác quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết nội dung
dinh tế ban đầu đồng nhất của từng khoản chi phí, là cơ sở để lập kế hoạch cung ứng
vật t, kế hoạch quĩ tiền lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau và cung cấp
tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
2.2- Tính toán chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp tới quá
trình sản xuất và tạo ra sản phẩm. Nó bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
xây dựng, tiền lơng công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thi công.

- Chi phí gián tiếp: gồm những khoản chi phí phục vụ chung cho tổ chức thi
công và không đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Các chi phí này
gồm có: chi phí quản lý hành chính, chi phí phục vụ nhân công, chi phí
phục vụ thi công, chi phí về ngừng sản xuất, chi phí các khoản thiệt hại
phá đi làm lại và các chi phí chung khác.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa lớn đối với việc xác định phơng pháp
kế toán, tổng hợp và phân bổ chi phí cho các đối tọng một cách đúng đắn, hợp lý,
đồng thời có kế hoạch để tiết kiệm chi phí.
2.3-Phân loại chi phí theo khoản mục và giá thành:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong
sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản chi phí bao gồm
những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội
dung kinh tế nh thế nào. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ đợc chia làm các khoản
mục chi phí sản xuất:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là tất cả các chi phí về nguyên vật liệu
chi ra đểcấu tạo nên thực thể công trình nh: gạch, đá, cát, xi măng, thép...
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
6
Chuyên đề thực tập
các cấu kiện bê tông và các phụ gia khác. Giá trị vật liệu kể trên đợc tính
theo giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán và chi phí thu
mua thực tế: vận chuyển bốc dỡ... Trong khoản chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp không bao gồm các loại vật liệu phụ dùng cho máy thi công, các
loại vât liệu làm công trình tạm nh lán trại che ma, các chi phí định mức
cho phép.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền long chính, lơng phụ, phụ cấp
và các khoản trích theo tiền lơng của nhân công trực tiếp sản xuất, công
nhân vận chuyển vật liệu cho thi công, công nhân chuẩn bị thi công và thu
dọn hiển trờng, Nh vậy chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm: tiền
lơng trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, trả theo giờ... nhng khoản mục

này không bao gồm tiền lơng và các khoản tổ chức lơng của công nhân
điều khiển máy móc thi công, tiền lơng công nhân vận chuyển ngoài cự ly
của công trình.
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phỉtực tiếp phục vụ cho sản
xuất của đội, chi phí liên quan đến nhiều công trình. Chi phí này bao
gồm: chi phí tiền lơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo tiền l-
ơng, khấu hao TSCĐ dùng cho đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng
chung cho quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp khách, điện thoại, điện nớc và
các chi phí chung khác.
- Chi phí quản lý Doanh Nghiệp: là những khoản chi phí gián tiếp phục vụ
cho quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp của
nhân viên quản lý doanh nghiệp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỉ lệ qui định, khấu hao nhà cửa, máy móc, thiết bị, văn phòng phẩm,
thuế, lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền mặt khác.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là những khoản chi phí để sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phơng
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.( Hoặc là chi
phí trả cho việc thuê ngoài máy thi công)
Trong đó 4 khoản chi phí (nguyên vật liệu trực tiếp,nhân công trực tiếp,sản
xuất chung, sử dụng máy thi công) đợc tính vào giá trị sử dụng, còn chi phí quản lý
doanh nghiệp đợc cộng thêm vào để hình thành giá thành toàn bộ. Nh vậy, cách
phân loại này cho ta biết đợc địa điểm sử dụng chi phí,công dụng của từng khoản
chi phí và mức phân bố của từng loại giúp cho việc xác định chỉ tiêu giá trị nhanh
chóng kịp thời. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phơng pháp dự toán lập cho
từng đối tợng xây dựng,theo các khoản mục giá trị nên phơng pháp phân loại chi
phí khoản mục là phơng pháp đợc sử dụng rất phổ biến trong các doanh nghiệp kinh
doanh xây lắp.
3- Đối tợng kế toán chi phí sản xuất:
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
7

Chuyên đề thực tập
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí thực
tế phát sinh trong kỳ. Để xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí ở từng doanh
nghiệp cần căn cứ các yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ sản
xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá trị, yêu cầu quản lý, trình độ kế toán và quản
lý ở doanh nghiệp.
Nh vậy, thực chất việc xác định đối tợng kế toán chi phí là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí hay xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Trong ngành XDCB, do sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng
lâu dài, mỗi công trình có dự toán thiết kế riêng vì vậy đối tợng tập hợp chi phí trong
doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn, công việc
của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình cùng loại theo đơn đặt
hàng. Doanh nghiệp căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí, điều kiện bảo quản vật t,
lao động, trình độ quản lý và kế toán của đơn vị để áp dụng phơng pháp kế toán
thích hợp. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đúng
đắn, phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất của doanh nghiệp thì mới tổ chức đúng
công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu kế toán ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức
tài khoản đến khâu ghi sổ theo đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất xác định.
4- Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất:
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc một hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố và các
khoản mục trong phạm vi giới hạn của đôí tợng kế toán chi phí. Trong doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp thờng sử dụng một số phơng pháp kế toán chi phí sản
xuất sau:
- Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công
trình: hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình,
hạng mục công trình chi phí nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục

công trình đó. Các khoảnh chi phí đó đợc phân chia theo các khoản mục
giá thành, giá thành thực tế của đối tợng đó, chính là tổng số chi phí tập
hợp đợc cho từng đối tợng kể từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành.
- Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản xuất
hàng tháng sẽ đợc tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi
đơn đặt hàng hoàn thành, tổng chi phí sản xuất tập hợp theo đơn đặt hàng
từ lúc khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng
đó.
- Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: các chi phí sản
xuất đợc tập hợp theo từng đơn vị thi công. Trong từng đơn vị: các chi phí
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
8
Chuyên đề thực tập
lại đợc tập hợp theo từng đối tợng chi phí nh: hạng mục công trình, nhóm
hạng mục công trình... Cuối tháng tổng hợp chi phí phát sinh ở từng đơn
vị thi công, so sánh với dự toán cấp phát để xác định kế toán nội bộ. Khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành phải tính giá riêng cho công
trình, hạng mục công trình đó băng phơng pháp tính giá thành thích hợp.
5- Trình tự kế toán chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng cơ bản bao gồm nhiều loại chi
phí có tổ chức và nội dung khác nhau, phơng pháp kế toán và tập hợp chi phí sản
xuất vào giá thành cũng khác nhau. Do đó, để có thể tính giá thành một cách chính
xác, kịp thời, tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất là bớc công việc cần tiến hành nhằm tập hợp chi
phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình đợc kịp thời. Trong ngành
xây dựng cơ bản cá thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất theo các bớc sau:
- Bớc I: tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng công trình,
hạng mục công trình.
- Bớc II: tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh có
liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.

- Bớc III: tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các công trình liên quan.
- Bớc IV: xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
6- Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp kinh
doanh xây dựng cơ bản
Theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của Bộ tài chính, doanh
nghiệp căn cứ váo điều kiện cụ thể của mình có thể lựa chọn một trong hai phơng
pháp kế toán sau:
-Phơng pháp kê khai thờng xuyên: áp dụng ở những doanh nghiệp có qui mô
sản xuất lớn tiến hành nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: sử dụng ở những doanh nghiệp có qui mô sản
xuất kinh doanh nhỏ, chỉ có một loại hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay chỉ áp dụng phơng pháp kế toán kê
khai thờng xuyên.
a- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn nhất trong chi phí sản
xuất sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận rời lẻ, vật liệu luân
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
9
Chuyên đề thực tập
chuyển cần cho vịc thực hiện và hoàn thành khối lợng xây lắp. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp không bao giờ gồm giá trị vật liệu xuất dùng
cho quản lí hành chính, vật liệu cho chi phí tạm ( chi phí lán, trại...) và giá trị máy
móc thiết bị nhận để lắp đặt. Trong xây dựng cơ bản cũng nh các ngành khác, vật
liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào đợc tập hợp trực tiếp cho công
trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc theo giá thc tế của vật liệu
và số lợng vật liệu thực tế đã sử dụng. Nếu trong điều kiện sản xuất thực tế không
cho phép tính trực tiếp chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công
trình thì áp dụng phơng pháp phân bổ theo tiêu thức hợp lý (nh tỉ lệ với định mức
tiêu hao vật liệu ).

Việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc thực hiện theo công thức
sau:
Trong đó: C: tổng chi phí nguyên vật liệu cần phân bổ.
T: tổng tiêu thức phân bổ.
Ci: chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho công trình i.
Ti: tiêu thức phân bổ của công trình i.
Để theo dõi tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621- CFNVLTT. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp
chi phí ( công trình, hạng mục công trình).
Kết cấu của tài khoản 621:
- Bên nợ: giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thi
công.
- Bên có: + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp kế toán cụ thể:
- Khi xuất dùng nguyên vật liệu chính sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình, kế toán căn cứ vào những chứng từ nh ( phiếu xuất kho, hoá đơn
mua hàng) để ghi:
Nợ tài khoản 621 (Chi phí đối tợng)
Có tài khoản 152 : giá thực tế vật liệu xuất dùng.
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
10
C
i
C
T
*
T

i
=
Chuyên đề thực tập
Có tài khoản 331,111,112: vật liệu mua ngoài.
Có tài khoản 154 : vật liệu tự sản xuất.
Có tài khoản 331,336,338: Vật liệu vay mợn.
Có tài khoản 441 : vật liệu nhận cấp phát, liên doanh.
-Trờng hợp vật liệu sử dụng không hết, phế liệu thu hồi ( bán hoặc nhập lại
kho), kế toán ghi:
Nợ tài khoản 152:
Có tài khoản 621:
- Cuối kỳ kết chuyển giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình,
hạng mục công trình:
Nợ tài khoản 154 ( chi tiết đối tợng )
Có tài khoản 621 ( chi tiết đối tợng )
b- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lơng cơ bản, các khoản phụ cấp l-
ơng, lơng phụ có tổ chức ổn định thực tế trả công nhân trực tiếp xây lắp. Chi phí
nhân công này bao gồm tiền lơng trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, trả làm thêm
giờ. Ch phí nhân công trực tiếp này không bao gồm tiền lơng của công nhân xây lắp,
vận chuyển vật liệu ngoài phạm vi thi công, tiền lơng công nhân điều khiển và phục
vụ máy thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp đợc tính vào giá thành công trình chủ yếu theo
phơng pháp trực tiếp. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối
tợng hay nhiều công trình thì có thể phân bổ theo tiêu thức: định mức lơng của mỗi
công trình hoặc hệ số tỷ lệ với khối lợng xây lắp hoàn thành. Ngoài ra, tiền lơng
nghỉ phép cho lao động trực tiếp sản xuất đợc tính nh sau:
Mức trích trớc tiền
lơng nghỉ phép
Tỷ lệ trích

trớc
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 - Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập
hợp chi phí( công trình, hạng mục công trình)
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
11
=
Tiền lơng thực tế
Phải trả
*
Tỷ lệ trích
trớc.
=
Tổng số tiền lơng phép kế hoạch
Tổng số tiền lơng chính kế hoạch
Chuyên đề thực tập
Kết cấu của TK 622 nh sau:
- Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
liên quan đến từng đối tợng.
- Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến từng đối t-
ợng.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
Phơng pháp kế toán cụ thể:
- Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lơng, bảng phân bổ l-
ơng.... tính ra số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thi
công.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 334, 111 (số tiền lơng phải trả)
- Trích trớc tiền lơng phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp

Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng)
Có TK 335 (Tiền lơng trích trớc)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành theo từng đối tợng tập hợp chi phí
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng )
Có TK 622 (chi tiết đối tợng)
c- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Đây là khoản chi phí đặc trng cho hoạt động kinh doanh xây dựng cơ bản.
Trong quá trình sản xuất sản phẩm (thi công), máy thi công trợ lực rất nhiều cho ng-
ời lao động và chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Máy thi
công bao gồm máy móc thiết bị đợc sử dụng trong quá trình thi công công trình.
Chi phí máy thi công gồm: chi phí vật t, lao động, nhiên liệu, động lực, chi phí sửa
chữa bảo dỡng máy và chi phí thuê máy. Sử dụng máy thi công ở doanh nghiệp xây
dựng cơ bản để xây lắp công trình, kế toán sử dụng TK 623 - chi phí sử dụng máy
thi công để theo dõi. Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên lơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công. Kết cấu của TK 623
nh sau:
- Bên nợ: các chi phí liên quan đến máy (chi phí nguyên vật liệu, nhiên
liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền
công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí sửa chữa và bảo d-
ỡng máy....)
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
12
Chuyên đề thực tập
- Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154- chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 623 không có số d cuối kỳ. TK 623 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6231- chi phí nhân công: gồm lơng chính, phụ và phụ cấp lơng phải trả
cho công nhân điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy nh: vận chuyển, cung cấp
nhiên liệu, vật liệu....(TK này không trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định.

Khoản trích này đợc phản ánh vào TK 627)
+ TK 6232- chi phí vật liệu: dùng để phản ánh nhiên liệu chạy máy và các vật
liệu khác cho máy thi công.
+ TK 6233- chi phí dụng cụ sản xuất: dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao
động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
+ TK 6234- chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy
móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
+ TK 6237- chi phí phục vụ mua ngoài: để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài nh thuê sửa chửa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, chi phí điện nớc, tiền thuê
TSCĐ, chi phí cho nhà thầu phụ.....
+ TK 6238- chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ
cho hoạt động của xe, máy thi công, chi phí lao động nữ.
Phơng pháp hạch toán của TK 623:
Hạch toán chi phí máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công( tổ chức đội máy thi công riêng biệt thực hiện các khối lợng thi công bằng
máy, hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp trực thuộc).
- Tổ chức máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có
tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán đợc tiến hành nh sau:
+ Hạch toán các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công ghi:
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu ( nhiên liệu)
Nợ TK 621 chi tiết đội máy thi công (lơng và phụ cấp theo lơng)
Có TK 152, 111, 112...
Tập hợp chi phí nhân công,lái máy và phụ máy:
Nợ TK 622 chi tiết đội máy thi công (lơng và phụ cấp theo lơng)
Có TK 334, 111, 112...
Tập hợp các chi phí khác (trích quĩ xã hội, tiền lơng công nhân và lái, phụ
máy, khấu hao máy, chi phí sửa chũa máy, chi phí dịch vụ mua ngoàivà chi phí các
tiền khác)
Nợ TK 6237 chi tiết đội máy (chi tiết chung cho đội máy)
Trần Xuân Thắng K7CĐ1

13
Chuyên đề thực tập
Có TK 334, 338, 214, 331, 111, 112, 152...
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào tài khoản 154- chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang. Hạch toán chi phí sử dụng thực hiện trên tài khoản
154: Căn cứ vào giá thành ca máy (theo giá thành thực tế hoặc giá nội bộ) cung cấp
cho các đối tợng xây lắp (công trình, hạng mục công trình). Tuỳ theo phơng thức tổ
chức, công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy và đơn vị xây lắp kế toán ghi:
+Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau
giữa các bộ phận ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6238 chi phí bằng tiền mặt
khác)
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện phơng thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các
bộ phận ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6238 chi phí bằng tiền mặt
khác)
Có TK 1233 thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ (1331-nếu có)
Nợ TK 3331 thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Có TK 152, 111.
- Tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có đội máy thi công riêng biệt
nhng không có tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn bộ chi
phí sử dụng máy (kể cả chi phí thờng xuyên, tạm thời nh: phụ cấp lơng,
phụ cấp lao động của xe, máy thi công) sẽ hoạch toán nh sau:
+ Căn cứ vào số tiền (lơng chính, phụ... không bao gồm các khoản trích theo
lơng) tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy ghi:
Nợ TK 6231 chi phí nhân công sử dụng máy.
Có TK 334 phải trả công nhân viên.
Có TK 111
+ Khi xuất kho hoặc nguyên vật liệu phụ sử dụng xe, máy thi công ghi:

Nợ TK 6232 chi phí nguyên vật liệu sử dụng máy thi công.
Nợ TK 133 thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ.
Có TK 152, 153, 111, 112, 331...
+ Khấu hao máy móc thi công sử dụng ở đội máy thi công ghi:
Nợ TK 6234 chi phí khấu hao tài sản cố định
Có TK 214 hao mòn tài sản cố định.
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
14
Chuyên đề thực tập
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa máy thi công, mua ngoài
điện, nớc, tiền thuê tài sản cố định , chi phí cho nhà thầu phụ... ) ghi:
Nợ TK 6237 chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 133 thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331.
Chi phí tiền phát sinh ghi:
Nợ TK 6238 chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 thuế VAT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112.
+ Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca
máy) tính cho công trình, hạng mục công trình ghi:
Nợ TK 1541 xây lắp đã hoàn thành cha bàn giao- chi phí sử dụng máy
thi công
Có tài khoản 623 chi phí sử dụng máy thi công.
Trờng hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoản xây lắp
nội bộ (trờng hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng). Khi
bản quyết toán tạm ứng về giá trị quyết toán xây lắp hoàn thành đã bàn giao đợc
quyết định ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công.
Có TK 141 tạm ứng (1413- tạm ứng chi phí khoản xây lắp nội bộ)
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công:

Trần Xuân Thắng K7CĐ1
15
TK111,334
TK152,153
TK214
TK111,112,331
TK623 TK154
1
2
3
6
Chuyên đề thực tập
1-Tiền công phải trả công nhân điều khiển máy
2-Mua, xuất NVL chính phụ của máy thi công
3-Chi phí khấu hao máy thi công
4-Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
5-Thuế VAT đợc khấu trừ (nếu có)
6-Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công tính cho công trình,
HMCT
Chú ý: - Trờng hợp thi công hoàn toàn bằng máy, hạch toán toàn bộ chi phí
sử dụng máy vào tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn
trên lơng của công nhân sử dụng máy thi công không hạch toán vào tài khoản 623.
d-Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây lắp bao gồm lơng nhân viên quản
lý đội, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỉ lệ qui định
trên tổng số lơng công nhân viên chức của đội, khấu hao TSCĐ chung cho đội, chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Do chi phí sản xuất chung có
liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình nên tuỳ theo từng doanh
nghiệp mà lựa chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp: theo tiền lơng công nhân sản

xuất, theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công thức phân bổ:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627-
chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 đợc mở chi tiết cho từng đội xây lắp:
Kết cấu của tài khoản 627
+ Bên nợ: tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế trong kỳ.
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
16
TK133
4
5
Mức chi phí phân bổ
cho từng đối tợng
=
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng tiêu thức phân bổ
*
Tiêu thức phân
bổ cho từng đối t-
ợng
Chuyên đề thực tập
+ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản để
theo dõi, phản ánh riêng cho từng nội dung chi phí:
Tài khoản 6271: chi phí nhân viên phân xởng.
Tài khoản 6272: chi phí vật liệu.
Tài khoản 6273: chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất,
Tài khoản 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài.

Tài khoản 6278: chi phí bằng tiền khác.
Phơng pháp kế toán cụ thể chi phí sản xuất chung nh sau:
- Tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng tổ, đội công trình.
Nợ TK 627 (chi tiết tổ đội)
Có TK 334 tiền lơng nhân viên quản lý đội.
Có TK 338 Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh tế công đoàn trích
theo tỉ lệ với tiền lơng phát sinh.
Có TK 152,153 vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho tổ, đội công trình.
Có TK 214 khấu hao tài sản cố định trong phạm vi tổ đội công trình
Có TK 111, 112 chi phí dịch vụ mua ngoài.
Có TK 1421, 335 chi phí theo dự toán.
- Phản ánh ghi giảm chi phí sản xuất:
Nợ TK 111,112,152,138...
Có TK 627
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154
Nợ TK 154 (chi tiết đối tợng)
Có TK 627 (chi tiết đối tợng)
e- Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
Theo qui định của chế độ kế toán, thiệt hại trong sản xuất xây lắp bao gồm:
- Thiệt hại ngừng sản xuất
- Thiệt hại phá đi làm lại
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
17
Chuyên đề thực tập
Đối với thiệt hại ngừng sản xuất: Trong thời gian ngừng sản xuất vì các
nguyên nhân nh: mất điện, hỏng máy, thiếu NVL, ngừng để bảo dỡng,
sửa chữa Tài sản...., đơn vị vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí (chi phí nhân
công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý, chi phí bảo vệ....). Toàn
bộ những khoản chi phí bỏ ra trong thời gian ngừng sản xuất sẽ tạo nên
khoản chi phí về ngừng sản xuất. Đối với trờng hợp ngừng sản xuất trong

kế hoạch, các khoản thiệt hại đã đợc phản ánh qua TK 335, còn đối với tr-
ờng hợp thiệt hại đột xuất ngoài kế hoạch, kế toán cần theo dõi riêng trên
một trong các TK 154, 1381, 1421 (chi tiết ngừng sản xuất ngoài kế
hoạch)
Cách kế toán cụ thể theo sơ đồ sau:
Đối với thiệt hại phá đi làm lại: sau khi đợc mở sổ theo dõi riêng và tập
hợp vào bên nợ TK 154, 627, 1421 ... sẽ đợc xử lý nh sau:
- Nếu thiệt hại do bên xây lắp gây ra ghi:
Nợ TK 152,111 Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 1388 Cá nhân bồi thờng
Nợ TK 821 Tính vào chi phí bất thờng
Có TK 154 Giá trị thiệt hại
- Nếu chủ đầu t yêu cầu và chịu bồi thờng, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 152 Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 131 Chủ đầu t bồi thờng
Có TK 154 Giá trị thiệt hại
- Nếu thiệt hại phát sinh trong thời gian bảo hành sản phẩm thì chi phí này sẽ
đợc tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627, 154 (chi tiết theo từng công trình bảo
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
18
TK152,334,338,214 TK154 (1381,1421-CT) TK334,1388,111
TK821
Tổng hợp chi phí thiệt hại
ngừng sản xuất
Phản ánh các khoản thu
hồi về phế liệu bồi th-
ờng của ngời p/lỗi
Thiệt hại về ngừng sx
Chuyên đề thực tập
hành). Toàn bộ chi phí bảo hành phát sinh trong kỳ sẽ đợc trừ vào kết quả của kỳ

phát sinh.
Nợ TK 632
Có TK 154
7- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở
dang:
a- Tổng hợp chi phí sản xuất: Đối với việc kế toán và tổng hợp chi phí sản
xuất, căn cứ vào đối tợng kế toán chi phí và phơng pháp kế toán đã xác định, kế toán
tiến hành kế toán và tổng hợp chi phí sản xuất theo trình tự nh sau:
- Căn cứ vào đối tợng kế toán đã đợc mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chi phí
phát sinh trong tháng liên quan đến đối tợng nào thì vào sổ, thẻ của đối t-
ợng đó.
- Đối với các chi phí cần phân bổ phải đợc tập hợp riêng và phân bổ cho
từng đối tợng liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp.
- Cuối kỳ, tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh theo từng
đối tợng và toàn bộ doanh nghiệp.
Phơng pháp kế toán cụ thể nh sau:
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên:
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất vào tài khoản tính giá trị:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154
Có TK 621
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154
Có TK 622
- Kết chuyển chi phí máy thi công:
Nợ TK 154
Có TK 623
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154
Có TK 627

Khi công trình xây lắp hoàn thành bàn giao ghi:
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
19
Chuyên đề thực tập
Nợ TK 623
Có TK 154
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất xây lắp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
20
TK152,153 TK621 TK154 TK632
TK334 TK622
TK623
TK627
TK142,335
TK331,111,112
152,153
Giá trị VLTT sx
Trả lương CNTT
Chi phí máy
thi công
Lương
CN quản
lý đội
Trích chi phí
trả trước
Chi phí mua
ngoài
Dư đkỳ
Kết chuyển

CFNVLTT
K/C CFNCTT
K/C chi phí máy
thi công
K/C chi phí SXC
Dư Ckỳ
Giá thành công
trình xây lắp hoàn
thành xây lắp bàn
giao.
Chuyên đề thực tập

b. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang có thể tiến hành theo các phơng pháp
khác nhau tuỳ thuộc vào từng đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, qui trình công
nghệ, thời gian tham gia vào quá trình chế tạo ra sản phẩm cũng nh yêu cầu trình độ
quản lý của doanh nghiệp.
Hiện nay trong các doanh nghiệp, sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể tính giá
theo một trong các cách phổ biến sau:
- Tính giá trị theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
- Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức.
Trong đó sản phẩm dở dang cuối kỳ trong xây dựng đợc xác định phơng pháp
kiểm kê khối lợng làm dở dang cuối kỳ. Việc tính giá trị sản phẩm dở dang trong
sản xuất xây dựng phụ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng công tác xây lắp
giữa ngời nhận thầu và ngời giao thầu.
Nếu quyết định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì
sản phẩm dở đang là khôí lợng xây lắp cha đạt điểm hợp lý đã qui định và đánh giá
theo chi phí thực tế là:
Cuối kỳ tổng giá trị thực tế công tác xây lắp hoàn thành bàn giao đợc kết

chuyển nh sau:
Nợ tài khoản 632
Có tài khoản 154 giá thành thực tế công tác xây lắp hoàn thành
bàn giao
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
21
Chi phí thực
tế khối lợng
xây lắp dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
của k/lợng xây
lắp dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí thực tế
của k/lợng xây
lắp trong kỳ
Chi phí k/lợng
xây lắp hoàn
thành bàn giao
trong kỳ theo dự
toán.
+
Chi phí k/lợng
xây lắp dở dang
cuối kỳ theo dự
toán
*

Chi phí khối
lợng xây lắp
cuối kỳ theo
dự toán
Chuyên đề thực tập
IV. Tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp xây lắp:
1- Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong sản xuất, chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí đi về giá trị. Để
định giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải đợc xem xét
trong mối quan hệ thứ hai, cũng là cơ bản của quá trình sản xuất, đó là kết quả của
sản xuất thu đợc. Quan hệ sản xuất này đã hình thành nên chỉ tiêu giá trị sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất ra một đơn vị khối lợng sản phẩm,
diạh vụ, lao vụ nhất định hoàn thành.
Trong xây dựng cơ bản, tổng sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của hao
phí về vật liệu, nguyên liệu, nhân công, sử dụng máy thi công và các phí tổn khác để
hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp. Trong đó, sản phẩm xây lắp có thể là
kết cấu công việc hoăc giai đoạn có thiết kế và tính dự toán, có thể là công trình hay
hạng mục công trình hoàn thành. Nh vậy, giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm có mối quan hệ liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá
trình sản xuất. Do đó, nó có một ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh
nghiệp, cụ thể là:
- Giá thành sản phẩm xây lắp đợc xác định trớc (giá dự toán), do đó quản lý
tốt chi phí sản xuất sẽ ảnh hởng trực tiếp đến việc tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm sẽ là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, phản ánh mọi mặt
tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không
ngừng phấn đấu hạ giá thành là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp
xây lắp. Hạ giá thành là cơ sở để các đơn vị có điều kiện không ngừng mở

rộng sản xuất kinh doanh, cải thiện các điều kiện làm việc cho cán bộ
công nhân viên trong đơn vị. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là giới
hạn bù đắp chi phí sản xuất doanh nghiệp đã bỏ ra nên tính đúng, đủ giá
thành đảm bảo cho doanh nghiệp tránh đợc tình trạng lãi giả lỗ thật.
Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có sự khác nhau: chi phí sản xuất là tổng
hợp những khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu hiện trong một
thời kỳ nhất định, còn tính giá thành sản phẩm là tổng hợp các hao phí gắn liền với
việc sản xuất và hoàn thành một khối lợng công việc xây lắp nhất định đợc nghiệm
thu, bàn giao, thanh toán. ta có thể minh hoạ sự khác nhau này bằng sơ đồ sau:
A C D B
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
22
Chuyên đề thực tập
Trong đó:
AC = AC+CD-DB Là tổng giá trị sản phẩm.
CB = CD+BD Là tổng chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
AC Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ.
DB Là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm chỉ bằng chi phí sản xuất khi AC = DB hay chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
2- Phân loại giá trị sản phẩm xây lắp :
Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, vật
kiến trúc có giá trị lớn và thời gian sản xuất kéo dài mà hình thành nên chỉ tiêu giá
thành khác nhau. Trong xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm thờng đợc phân loại
theo tiêu thức sau:
2.1- Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm để tính giá thành thì giá thành
sản xuất xây lắp đợc chia thành 3 loại sau:
Giá thành dự toán : là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối
lợng sản phẩm xây lắp. Giá dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức

theo thiết kế đợc duyệt và khung giá qui định đơn giá xây dựng cơ bản áp
dụng vào từng vùng lãnh thổ, từng địa phơng do các cấp cá thẩm quyền
ban hành .
Giá thành dự toán (giá trị dự toán công trình xây lắp ở phần lợi nhuận định
mức.
Giá trị dự toán = giá thành dự toán + lợi nhuận định mức
Giá trị dự toán là chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các cấu kiện,
lắp đặt các máy móc thiết bị... bao gồm các chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công và chi phí sản xuất chung cộng thêm phần lợi nhuận định mức.
Lợi nhuận định mứclà chỉ tiêu nhà nớc qui định để tích luỹ cho xã hội, do
ngành xây dựng sáng tạo ra.
Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ
thể ở mỗi đoan vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức,
đơn giá áp dụng trong đơn vị.
Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán + mức hạ giá thành dự toán.
Giá thành kế hoạch cho phép ta xem xét, thấy đợc chính xác những chi phí
phát sinh trong giai đoạn kế hoạch cũng nh hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật là
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
23
Chuyên đề thực tập
hạ giá thành dự toán. Giá thành kế hoạch cũng đợc xem là mục tiêu phấn đấu của
doanh nghiệp,là cơ sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế là toàn bộ các chi phí thực tế đã hoàn thành bàn giao
khối lợng xây lắp mà đơn vị đã nhập thầu, giá thành thực tế đợc xác định
theo số liệu kế toán.
Muốn đánh giá chính xác chất lợng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây
lắp cần phải so sánh các loại giá thành trên với nhau. Vì giá thành dự toán mang tính
chất xã hội nên việc so sánh giá thành thực tế và giá thành dự toán cho phép ta đánh
giá đợc trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp trong mối quan hệ chung với các
doanh nghiệp xây lắp khác. Còn việc so sánh giá thành dự toán và giá thành kế

hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong
điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý của bản thân
doanh nghiệp. Trong việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh
đợc, tức là phải đợc thực hiện trên cùng một đối tợng tính giá thành. Về nguyên tắc
mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán > giá thành kế hoạch > giá thành thực tế
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành.
2.2- Căn cứ vào phạm vi tính giá thành thì giá thành sản phẩm xây lắp
đợc chia thành 4 loại sau:
- Giá thành hoàn chỉnh: phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến một công
trình, hạng mục công trình hoàn thành. Hay chính là chi phí chi ra để tiến
hành thi công một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công
cho đến khi kết thúc hoàn thành bàn giao cho bên A. Chỉ tiêu này cho
phép đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế của tính toán, vốn đầu
t cho công trình, hạng mục công trình nhng lại không đáp ứng đợc kịp
thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong
suốt quá trình thi công công trình. Do vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý và
đảm bảo chỉ đạo kịp thời, đòi hỏi phải xác định đợc giá thành khối lợng
xây lắp hoàn thành qui ớc.
- Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc: là giá thành của các khối
lợng xây lắp mà khối lợng đó phải thoả mãn các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng, kỹ mỹ thuật.
+ Phải xác định cụ thể và đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
+ Phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc phản ánh kịp thời chi phí cho
đối tợng xây lắp trong quá trình thi công, từ đó giúp cho doanh nghiệp nắm bắt kịp
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
24

Chuyên đề thực tập
thời, chính xác các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có biện pháp quản lý thích
hợp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này lại phản ánh không toàn diện, chính xác giá thành toàn
bộ công trình, hạng mục công trình.
- Giá thành đấu thầu xây lắp: là một loại giá thành xây lắp do chủ đầu t đa
ra để các doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đó tính toán giá thành của
mình (còn gọi là giá thành dự thầu công tác xây lắp). Nếu thấy giá thành
của mình thấp hơn giá thành do chủ thầu đầu t ra thì sẽ tham gia đấu thầu
thi công xây lắp công trình.
Về nguyên tắc giá đấu thầu xây lắp chỉ đợc bằng hoặc nhỏ hơn giá thàmh dự
toán. Nh vậy chủ đầu t mới tiết kiệm đợc vốn, hạ thấp chi phí lao động xã hội, góp
phần thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội.
- Giá hợp đồng công tác xây lắp: là một loại giá thành dự toán công tác xây
lắp ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp
sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của doanh
nghiệp xây lắp thắng thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp đoòng giao
thầu. Về nguyên tắc, giá thành hợp đồng các công tác xây dựng chỉ nhơ
hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
Việc áp dụng 2 loại giá thành cuối là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện
cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền-hàng tạo ra sự mềm
dẻo nhất định trong mối quan hệ giữa chủ đầu t và doanh nghiệp xây lắp trong việc
định giá sản phẩm xây lắp cũng nh chủ động trong kinh doanh, thích hợp đối với cơ
chế thị trờng, cạnh tranh lành mạnh.
3- Đối tợng tính giá thành:
Trong xây dựng cơ bản, do tính chất sản xuất mang tính đơn chiếc, xác định
đối tợng tính giá thành sản phẩm cũng phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu, tính chất
sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản
phẩm và yêu cầu trình độ kế toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp.
Nh vậy, đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành giống nhau ở bản
chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó. Tuy nhiên

chúng có điểm khác nhau chủ yếu sau:
- Xác định đối tợng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí
có liên quan đến kết quả công trình sản xuất.
- Một đối tợng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tợng tính giá thành.
4- Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Việc tính giá thành chỉ đợc thực hiện ở một kỳ nhất định gọi là kỳ tính giá
thành. Kỳ tính giá thành đợc xác định tuỳ thuộc vào tổ chức sản phẩm cụ thể: mỗi
sản phẩm xây lắp đều có dự toán riêng nên đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp
là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
Trần Xuân Thắng K7CĐ1
25

×