Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

van 9 tuan 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.53 KB, 36 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tiết 56 10-2011. Ngày 25-. BẾP LỬA (Bằng Việt) A. MỤC TIÊU - Hiểu được bài thơ gợi nhớ những kỉ niệm về tình bà cháu đồng thời thể hiện tình cảm chân thành của người cháu đối với bà. - Thấy được sáng tạo của nhà thơ trong việc sử dụng hình ảnh, khơi gợi liên tưởng, kết hợp giữa miêu tả, tự sự, bình luận với biểu cảm một cách nhuồn nhuyễn. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG : 1. Kiến Thức: - Những hiểu biết ban đầu về tác giả Bằng Việt và hoàn cảnh ra đời bài thơ. - Những xúc cảm chân thành của nhà thơ và hình ảnh người bà hiàu tình thương và giàu đức hi sinh. - Việc sử dụng kết hợp nhuần nhuyễn với yếu tố tự sự, miêu tả, bình luận trong tác phẩm trữ tình. 2. Kĩ năng: - Nhận dịên, phân tích được các yếu tố miêu tả, tự sự, bình luận và biểu cảm trong bài thơ.. - Liên hệ để thấy được nỗi nhớ về người bà trong hoàn cảnh tác giả đang ở xa Tổ quốc có mối liên hệ chặt chẽ với những tình cảm với quê hương, đất nước.. 3. Thái độ: - Giaó dục tình cảm gia đình thiêng liêng. B.CHUẨN BỊ: GV-HS cùng soạn bài Chân dung nhà thơ. C.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định:1P 2. Kiểm tra bài cũ:5P ? Đọc thuộc lòng bài "Đoàn thuyền...". nêu ND chính của bài? - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS 3. Bài mới:1P - Trong bài Tiếng Gà Trưa XQ nói về anh lính trẻ trên đương hành quân, nghe tiếng gà gáy trưa lại nhớ tới bà mìn khum khum soi trứng và mắng yêu cháu nhìn gà đẻ mà mặt bị lang. Tình cảm bà cháu thật cảm động. Một thanh niên khác du học ở Liên Xô lai nhớ về bà mình, khi đang hàng ngày sử dụng bếp điện, bếp ga hiện đại, chợt thương về cái bếp lửa ấp iu tình bà cháu tuổi thơ xa. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. NỘI DUNG. HOẠT ĐỘNG 1 :10P. Hướng dẫn HS I. Giới thiệu chung tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm 1. Tác giả:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> ? Giới thiệu những nét chính về tác giả? GV treo chân dung nhà thơ.. - Bằng Việt - Nguyễn Việt Bằng sinh 1941 - Quê: Thạch Thất - Hà Tây - Làm thơ từ đầu 1960 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chỗng Mĩ. Thơ ông trong trẻo,mượt mà khai thác những kỉ niệm và ước mơ của ?Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào? tuổi trẻ 2. Tác phẩm: Sáng tác năm 1963 – tác giả đang GV hướng dẫn HS đọc: chậm rãi,sâu lắng là sinh viên học ngành Luật ở -GV đọc mẫu –HS đọc -nhận xét Liên Xô GV cho HS đọc chú thích ở SGK và giải 3. Đọc – tìm hiểu từ khó: thích một số từ. ?Hãy tìm bố cục của bài thơ? Nêu nội dung chính từng phần? + Bố cục: 4. Bố cục: - Khổ thơ 1: Hồi tưởng về bếp lửa ,về bà. - 4 khổ tiếp :Kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà. - Khổ 6: Suy nghẫm về bà. - Khổ cuối: Cháu đó trưởng thành đi xa không nguôi nhớ về bà. ? Bài thơ là lời của nhân vật nào?nói về ai? Nói về điều gì?Mạch cảm xúc của bài - Mạch cảm xúc của bài thơ: đi từ thơ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm Bài thơ nhắc lại kí ức một thời bé thơ của đến suy người cháu sống bên bà,trong sự chăm sóc ngẫm và tình yêu thương của bà, từ kỉ niệm đó người cháu đã trưởng thành suy ngẫm và - Bài thơ là lời của người cháu ở thấu hiểu về cuộc đời bà, về lẽ sống giản nơi xa nhớ về bà và những kỉ niệm dị mà cao quý của bà, cuối cùng người với bà, nói lên lòng kính yêu và cháu muốn gửi niềm nhớ mong về với những suy ngẫm về bà bà=> Mạch cảm xúc đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến suy ngẫm. HOẠT ĐỘNG 2:25P HS: Đọc lại khổ thơ 1 II. Tìm hiểu văn bản ? Trong hồi tưởng của người cháu hình 1: Hồi tưởng về bếp lửa về bà ảnh gì được nhắc tới đầu tiên? Một bếp lửa chờn vờn.. ? Tác giả đó sử dụng nghệ thuật gì? Một bếp lửa ấp iu….. Dùng diệp ngữ tạo một bếp lửa rất quen =>Hình ảnh bếp lửa thân thuộc thuộc trong mỗi gia đình Việt Nam.Dùng từ tượng hình “chờn vờn”=> ánh lửa gần.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> gũi quen thuộc trong sương sớm. “Ấp iu”công việc nhóm bếp rất kiên nhẫn và khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa. Hình ảnh người bà vất vả, tần tảo cứ sống dậy theo thời gian, thời điểm, trong những biến động chung của đất nước,kỉ niệm nào cũng gắn liền với bếp lửa,với bà. ? Từ hình ảnh bếp lửa ấy đã khơi nguồn tình cảm của cháu đối với bà như thế nào? ? Vì sao nhớ thương bà lại gợi lên từ hình ảnh bếp lửa? Vì lo toan của người bà ở vùng quê nghèo gắn bó với bếp lửa ? Từ “nắng mưa” có ý nghĩa gì? Thời gian kéo dài cùng với nỗi vất vả của bà=> nói lên nỗ lòng thương bà bền bỉ trong tâm hồn cháu. ? Em có cảm nhận gì tình cảm của cháu được bộc lộ ở 6 câu thơ đầu? Như vậy hình ảnh bếp lửa đã đánh thức dòng cảm xúc hồi tưởng của cháu về bà,và được nhớ lại theo trình tự thời gian. ? Vậy những kỷ niệm nào được gợi lại?. ? Cảnh “ khói hun...cháu” “ bố đi đánh xe..gầy”gợi cho em suy nghĩ gì về cảnh sống lú đó? Bóng đen của nạn đói năm 1945, có mối lo của giặc tàn phá xóm làng, có hình ảnh chung của nhiều gia đình Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp: Mẹ và cha đi công tác xa, cháu sống trong sự cưu mang dạy dỗ của bà, sớm phải có ý thức tự lập, sớm phải lo toan,phải quen mùi khói. ?Kỉ niệm nghèo đói được nhắc đến thời kì nào ? ? Ấn tượng sâu đậm nhất về bếp lửa và bà trong quãng thời gian này là gì? ? Tại sao tiếng tu hú lại ám ảnh trong tâm. “Cháu thương bà..sương”. -Hình ảnh bếp lửa đã khơi gợi mọ kỉ niệm, mọi cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu => Tình bà cháu gắn liền với bếp lửa, bền bỉ và sâu nặng. 2. Kỷ niệm tuổi thơ sống bên bà - Kỷ niệm: " Lên bốn tuổi….. Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy" "...Năm ấy giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi" => Nghệ thuật:Kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự với miêu tả và biểu cảm. =>Gợi cuộc sống nghèo đói. +Kỉ niệm trong thời kì kháng chiến chống pháp “Tu hú kêu..xa” =>Gợi cảnh sống đơn côi của hai bà cháu giữa đói nghèo và chiến.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> tư người cháu đến thế? Tiếng chim quen thuộc những cánh đồng que mỗi độ hè về, tiếng chim như giục giã,như khắc khoải một điều gì da diết khiến lòng người trỗi dậy những hoài niệm nhớ mong. ?Âm thanh của tu hú gợi tình cảm gì trong nhà thơ? ? Người bà đã hiện lên trong kí ức của người cháu như thế nào? Cha mẹ đi công tác bận không về, cháu sống trong sự cưu mang, dạy dỗ của bà,bếp lửa như tình bà cháu ấm áp, chỗ dựa tinh thần nhờ sự cưu mang dduumf bọc đầy chi chút của bà.Bà đã nuôi nấng dạy bảo,chăm sóc cháu với tất cả tingf yêu thương trìu mến,bao nhiêu vất varlo toan bà chịu đựng hết ? Kỉ niệm nào được người cháu nhắc đến trong thời gian này? Bà khong muốn cho những đứ con xa biết những khó khăn, thiếu thốn của bà cháu ở nhà mà ảnh hưởng đến công tác kháng chiến.Ngọn lửa ấy được thắp bằng tình yêu thương cháu con,bằng niềm tin vào kháng chiến thắng lợi,con cháu sẽ trở về quyay quần bên bếp lửa=> Những kí ức của thuở nhỏ không chỉ còn là riêng của nhà thơ mà nó còn là kỉ niệm là cảm xúc của bao người khi nhớ lại hai thời điểm lịch sử trước và sau cách mạng. ? Theo em người cháu nghĩ gì về người bà “ Rồi sớm rồi chiều...dẳng” ? Vì sao tác giả không dùng bếp lửa mà dùng từ ngọn lửa. Bếp lửa bà nhen không chỉ bằng nguyên liệu mà được nhen nhóm từ ngọn lửa trong lòng bà. ? Sự tần tảo,đức hi sinh của bà trong hiện tại được tác giả miêu tả như thế nòa? Ngọn lửa đã trở thành kỉ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng, kì diệu.Người cháu yêu bà,hiểu bà hiểu thêm dân tộc mình,nhân dân mình.Bà truyền cho cháu tình ruột thịt nồng ấm,bà mở rộng tấm. tranh. => Nhớ bà,nhớ que,muốn gửi lời nhớ thương để an ủi bà. “ Cháu ở cùng ..nhọc”. “ giặc đốt làng...bình yên” =>Đây chính là hình ảnh bà mẹ Việt Nam anh hùng: giàu tình thương và đức hi sinh. “ Rồi sớm rồi chiều..dai dẳng” => Ngọn lơar sức sống.lòng yêu thương và niềm tin cho thế hệ tiếp nối +Hiện tại “Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm ....tuổi nhỏ” => Điệp từ=> bếp lửa của lòng nhân ái, chia sẻ niềm vui chung.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> lòng đoàn kết gắn bó với xóm làng quê hương=> Cuối cùng thức tỉnh tâm hồn và sức sống thanh xuân để cháu khôn lớn. ? Từ hình ảnh bếp lửa nhà thơ thốt lên điều gì ? Em hiểu như thế nào về điều kì lạ và thiêng liêng ấy Kì lạ là không có gì dập tắt được nó cháy lên trong mọi cảnh ngộ Thiêng liêng vì nơi ấy ấp ủ và sáng lên mãi tình cảm của bà cháu trong cuộc đời của mỗi con người yêu gia đình yêu quê hương. HS đọc đoạn 3. Đay là lời tự bạch của người cháu đi xa khi đã trưởng thành ? Người cháu tự thấy mình đã có những may mắn gì trong cuộc sống? Đứa cháu năm xưa giờ đã khôn lớn,đã được chắp cánh bay xa,được làm quen với khung cảnh rộng lớn,những niềm vui rộng mở ở chân trời xa. ? Mặc dù cuộc sống đầy đủ nhưng người cháu luôn nhắc nhở mình như thế nào Ngọn lửa đã trở thành kỉ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng,kì diệu nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài ? Qua đó tình cảm của người cháu đối với bà như thế nào Tình yêu thương,lòng biết ơn bà là biểu hiện của tình yêu thương gắn bó với gia đình ? Bài thơ chứa đựng một điều triết lí thầm kín em háy chỉ ra? Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng,nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Nêu nét nghệ thuật tiêu biểu của bài thơ HOẠT ĐỘNG 3 :LUYỆN TẬP Vì sao hình ảnh bếp lửa luôn gắn với hình ảnh người bà. Em có cảm nghĩ gì về nhân đề của bài thơ. “ Ôi kì lạ...bếp lửa” => Cảm nhận được hình ảnh bếp lửa bình dị mà thân thuộc, sự kì diệu và thiêng liêng. 3. Suy ngẫm của người cháu. “ Giờ cháu ...ngả” => Được du học ở nước ngoài, được tiếp xúc bao hiện đại,tràn đầy niềm vui “ ..quên nhắc nhở Sớm mai..chưa”. =>Kính yêu trân trọng và biết ơn bà=> gắn bó với gia đình,quê hương và yêu đất nước.. Nghệ thuật: Sáng tạo hình ảnh bếp lửa vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng: kết hợp miêu tả,tự sự, biểu cảm để diễn tả cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm - Giọng điệu và thể thơ 8 chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm b. Nội dung: - Từ những kĩ niệm tuổi thơ ấm áp tình bà cháu , nhà thơ cho ta hiểu.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> thêm về những người bà, những người mẹ, về nhân dân nghĩa tình. Củng cố- dặn dò: 5p Hệ thống bài - Hướng dẫn HS làm bài tập- Học thuộc lòng bài thơ + Phân tích bài thơ - Ôn lại các biện pháp tu từ còn lại: - Xem tìm hiểu bài: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ ******************************* Tiết 57. Ngày 29-10-2011 HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM:. KHÚC HÁT RU NHỮNG EM BÉ LỚN TRÊN LƯNG MẸ (Nguyễn Khoa Điềm) A.MỤC TIÊU - Thấy được sự phong phú của thể thơ tự do. - Hiểu cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ : Khúc Hát Ru Những Em Bé Lớn Trên Lưng Mẹ. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG : 1. Kiến Thức: - Những hiểu biết ban đầu về tác giả Bằng Việt và hoàn cảnh ra đời bài thơ. - Tình cảm của người mẹ Tà – ôi dành cho con gắn chặt với tình yêu quê hương đất nước và niềm tin vào sự tất thắng của cách mạng. - Nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại, hình ảnh thơ mang tính biểu tượng âm hưởng của những khúc hát ru thiết tha, trìu mến. 2. Kĩ năng: - Nhận dịên các yếu tố ngôn ngữ, hình ảnh mang màu sắc dân gian trong bài thơ. - Phân tích được mạch cảm xúc trữ tình trong bài thơ qua những khúc hát của bà mẹ, của tác giả. - Cảm nhận được tinh thần kháng chiến của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước. 3. Thái độ: - Giaó dục tinh thần yêu quê hương đất nước, lòng biết ơn và kính trọng cha mẹ. B.CHUẨN BỊ:GV –HS cùng soạn bài Chân dung nhà thơ C.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định: 1P 2. Kiểm tra bài cũ:5P ? Đọc thuộc lòng bài B " ếp Lửa". nêu ND chính của bài? - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 3. Bài mới:1P - Từ chủ đề Nhười Mẹ- Tình mẹ con trong chiến tranh cách mạng Việt Nam, từ những bà bầm, bà bủ, bà mẹ Việt Bắc, mẹ Tơm, mẹ Suốt……..đêt dẫn vào người mẹ Tà Ôi ( Miền Tây Thừa Thiên) vừa nuôi con vừa góp phần đánh Mĩ trong những năm 60 – 70 của thế kỉ 20. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. NỘI DUNG. HOẠT ĐỘNG 1:10P I. Giớí thiệu chung ? Nêu đôi nét về tác giả.? 1. Tác giả: -GV treo chân dung tác giả - Nguyễn Khoa Điềm: 1943, Quê ? Giới thiệu về tác phẩm và hoàn cảnh Thừa Thiên Huế. sáng tác bài thơ? Là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. -Bài thơ ra đời trong những năm tháng 2. Tác phẩm: kháng chiến quyết liệt trên cả hai miền bắc - Hoàn cảnh: Bài thơ viết nam.Thời kì này cuộc sống cán bộ của 1971.Khi đang công tác ở chiến nhân dân ta trên các chiến khu rất gian khu miền Tây Thừa Thiên Huế. nan, thiếu thốn, cán bộ nhân dan ta vừa - Thể thơ: Trữ tình tám tiếng. bám rẫy,bám đất,vừa tăng gia sản xuất,vừa sẵn sàng chiến đấu bảo vệ căn cứ. ? Căn cứ vào đầu đề bài thơ, theo em bài 3. Đọc – tìm hiểu từ khó: thơ cần đọc với giọng như thế nào? ( Tha thiết ngọt ngào). - Học sinh đọc đúng theo ý trên – nhận xét ? Tìm bố cục của bài thơ. Em nhận thấy 4. Bố cục: 3 đoạn có điều gì đặc biệt trong mỗi đoạn? - Đoạn 1: từ đầu → lún sân. HS: Mỗi đoạn là 2 khổ: lời ru của tác giả - Đoạn 2: Tiếp → Ka – lưi. (nhập vai; lời ru của mẹ và có những điệp - Đoạn 3: còn lại. khúc). ? Lời ru trực tiếp được ngắt đều ở giữa mỗi đoạn tạo âm điệu gì? Thể hiện cảm xúc như thế nào? –Mở đầu bằng 2 cau “em cu tai….lưng mẹ” kết thúc bằng lời ru trực tiếp “ Ngủ ngon ….akay hỡi”=> nhịp thơ được ngát đều giữa dòng,cách lặp đi lặp lại => tạo âm điệu dìu dặt, vấn vương; tình cảm tha II .Tìm hiểu bài thơ. thiết, trìu mến của mẹ. HOẠT ĐỘNG 2:25P 1. Hình ảnh người mẹ Tà ôi - Qua từng đoạn thơ, em thấy người mẹ được miêu tả trong những công việc gì, hoàn cảnh nào? - Hs: Người mẹ gắn với hoàn cảnh và công việc cụ thể. - Mẹ đĩu cn.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> ? Ở lời ru thứ nhất người mẹ đang làm gì ? Mẹ giã gạo góp phần nuôi bộ đội kháng chiến,một công việc nặng nhọc, vất vat từ bao đời của người phụ nữ dân tộc miền níu=> việc làm cao cả ? Hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào? Câu thơ miêu tả việc làm và tư thế của người mẹ rất ấn tượng, vừa biểu hiện tình cảm xúc động của mẹ đối với con, với bộ đội cách mạng. Nhịp chày nghiêng, mồ hôi rơi, vai mẹ gầy…câu vừa miêu tả việc làm của người mẹ vừa tả tư thế của người mẹ rất ấn tượng => tình cảm của mẹ đối với con , với bộ đội. ? Em có nhận xét nghệ thuật miêu tả ở đoạn thơ trên? -Từ láy nhấp nhô=>diễn tả sự thiếu thốn, đói khổ gầy gò của mẹ mà cả sự cố gắng của mẹ trong công việc nặng nhọc và kéo dài theo nhịp chày lên xuống. -“Lưng đưa ….lời” => hình ảnh mới lạ khi người mẹ giã gạo đứa con năm trên lưng giống như năm trong chiếc nôi êm. Bà mẹ đưa nôi không phải bằng tay mà bằng lơng. Ru con xuất phát từ con tim, từ đáy lòng người mẹ. . ? Ở khúc hát ru thứ 2-3 người mẹ được miêu tả trong công việc gì? ?Người mẹ được miêu tả trong hoàn cảnh nào? -Mẹ vừa đĩu con vừa sản xuất vừa chiến đấu cùng các anh trai chị gái bảo vệ căn cứ, di chuyển lực lượng để kháng chiến lâu dài với quyết tâm lòng tin vào thắng lợi, mẹ cũng là chiến sĩ trên trận tuyến đánh mĩ ở ngay quê hương buôn làng của mình ? Tim những chi tiết thể hiện sự vất vả gian lao cuả người mẹ ở chiến khu - HS tìm đọc –GV nhận xét -Với công việc gian khổ, với sự bền bỉ quyết tâm ,người mẹ ấy vẫn thắm thiết yêu. Mẹ giã gạo nuôi bộ đội kháng chiến → công việc vất vả khó nhọc -Mồ hôi mẹ …… -Vai mẹ gầy …… -Lưng đưa nôi - Tim đưa nôi …... => So sánh: Sự chịu đựng gian khổ của mẹ giữa núi rừng mênh mông, heo hút.. - “Mẹ đĩu con…đi tỉa bắp” => Công việc lao động sản xuất của người dân ở chiến khu - “Mẹ đang chuyển lán…cuối” mẹ cùng mọi người tham gia chiến đấu bảo vệ căn cứ di chuyển lực lượng để kháng chiến lâu dài với tinh thần quyết tâm, lòng tin vào thắng lợi. - “Mẹ địu em…” yêu con , mẹ dũng cảm chiến đấu để giành cuộc sống tự do cho con, cho dân tộc. -.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> con, nặng tình thương với buôn làng, với quê hương, với bộ đội,khát khao đất nước được độc lập tự do ? Em hiểu như thế nào về hình ảnh thơ “Lưng núi…thì nhỏ”? (So sánh chân thực). ? Em hiểu như thế nào về hình ảnh “Mặt trời….lưng” trong 2 câu thơ…? Nghệ thuật gì? -Con góp phần sưởi ấm niềm tin yêu, ý chí của mẹ trong cuộc sống, mặt trời con cứ trẻ trung,cứ một ngày rực rỡ trên thế gian này. . ? Em hiểu 2 câu thơ “Từ trên…vào Trường Sơn” như thế nào? - HS: Lưng mẹ, đói khổ → chiến trường, Trường Sơn: hình ảnh khái quát trưởng thành vượt bậc, lớn mạnh không ngừng của những người con đã làm nên những điều thần kì cho dân tộc trong cuộc chiến tranh chống Mĩ xâm lược. ? Người mẹ Tà ôi – người mẹ Việt Nam đã hiện lên như thế nào qua 3 đoạn thơ trên? Hãy đọc kĩ 4 dòng ở cuối mỗi đoạn ?Ở mỗi đoạn em thấy công việc hoàn cảnh có mối quan hệ như thế nào với tình cảm mong ước của mẹ qua lời ru? Nhận xét về mối liên hệ này? (Tự nhiên, chặt chẽ). ? Vì sao nhà thơ không để người mẹ trực tiếp nói mẹ mơ điều này, điều kia mà dùng cụm từ “con mơ cho mẹ” thể hiện điều gì? Làm cho giọng điệu lời ru như thế nào? ? Phân tích sự phát triển của tình cảm, ước vọng ở người mẹ qua 3 khúc hát ru? - HS: Mong con khôn lớn, trưởng thành trở thành chàng trai mạnh mẽ, cường tráng trong lao động sản xuất; người lính dũng cảm chiến đấu vì độc lập tự do dân tộc. Tình yêu con gắn bó, hoà quyện nâng lên tình cảm mới yêu buôn làng, yêu bộ đội yêu quê hương đất nước.. Mặt trời của mẹ con nằm trên lưng => Ẩn dụ: Mặt trời=> chỉ người con: Là tình yêu, là nguồn sống của mẹ. * Người mẹ chiến khu vất vả, nghèo khổ nhưng một lòng một dạ với cách mạng , kháng chiến; thắm thiết yêu con và nặng tình với buôn làng, bộ đội, quyết tâm đóng góp công sức cho cuộc chiến đấu chung của dân tộc – độc lập – tự do.. 2. Mối liên hệ giữa công việc mẹ đang làm với tình cảm, mong ước của mẹ qua các khúc ru - Mẹ giã gạo – con mơ cho mẹ: hạt gạo trắng…lớn vung chày… - Mẹ tỉa bắp – con mơ cho mẹ: hạt bắp lên đều…con lớn phát lo… - Mẹ đi chiến đấu – con mơ cho mẹ: Thấy Bác Hồ (đất nước thống nhất), con lớn làm người tự do. - Mai sau con lớn vung chày lún sân Mai sau con lớn phát mười Ka Lưi Mai sau con lớn làm người tự do. =>Mối liên hệ tự nhiên, chặt chẽ (công việc tình cảm, mơ ước của mẹ. Mẹ gửi trọn niềm tin mong mỏi, tự hào vào những giấc mơ đẹp của đứa con – lời ru thêm tha thiết, sâu lắng). ? Qua bài thơ, chúng ta còn hiểu thêm =>- Hình ảnh, tấm lòng người mẹ.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> được điều gì về thời kì kháng chiến chống Mĩ của dân tộc? - HS: Gian khổ, anh dũng của nhân dân ở vùng chiến khu – phần lớn ở vùng rừng núi cán bộ, nhân dân ta vừa bám rẫy, bám đất tăng gia sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu bảo vệ căn cứ. ? Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ? ? Nêu tác dụng của yếu tố tự sự trong bài thơ? - HS thảo luận -trả lời- nhận xét - GV kết luận -củng cố bài học => Yếu tố tự sự giúp người đọc hiểu rõ thêm cuộc sống gian khổ, sự bền bỉ, dẻo dai của nhân dân ta ở chiến khu HOẠT ĐỘNG 3 :LUYỆN TẬP ? Nêu tác dụng của yêu tố tự sự trong bài thơ? Yếu tố tự sự giúp người đọc hiểu rõ thêm cuộc sống gian khổ, sự bền bỉ, dẻo dai của nhân dân ta ở chiến khu. Tà ôi thể hiện tình yêu quê hương đất nước tha thiết, ý chí chiến đấu cho độc lập tự do và khát vọng thống nhất nước nhà của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. 3. Tổng kết, ghi nhớ (SGK/146) a. Nghệ thuật: - Sáng tạo nên kết cấu nghệ thuật, tạo nên sự lặp lại giống như giai điệu của lời ru, âm hưởng của lời ru, Dùng nghệ thuật ẩn dụ, phóng đại. - Liên tưởng độc đáo, diễn đạt bằng hình ảnh thơ có ý nghĩa biểu tượng. b. Nội dung: - Khúc Hát Ru Những Em Bé Lớn Trên Lưng Mẹ. Ngợi ca tình cảm thiết tha cao đẹp của bà mẹTà ôi dành cho con,cho quê hương đất nước trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.. Củng cố- dặn dò: 5p Hệ thống bài - Hướng dẫn HSlàm bài tập- Học thuộc lòng bài thơ + Phân tích bài thơ - Ôn lại các biện pháp tu từ còn lại:. Tiết 58 2011. Ngày soạn : 01- 11 -. ÁNH TRĂNG (Nguyễn Duy). A.MỤC TIÊU - Hiểu cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Ánh Trăng của Nguyễn Duy. - Biết được đặc điểm và những đóng góp của thơ Việt Nam vào nền văn học dân tộc. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG : 1. Kiến Thức: - Kỉ niệm về một thời gian lao nhưng nặng nghĩa tình của người lính...

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Sự kết hợp các yếu tố tự sự, nghị luận trong một tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại. - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu suy nghĩ, mang ý nghĩa biểu trưng. 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu văn bản thơ được sáng tác năm 1975. - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm thơ để cảm nhận một văn bản trữ tình hiện đại. 3. Thái độ: - Biết rút ra bài học về cách sống cho mình. B.CHUẨN BỊ:GV-HS cùng soạn bài Tranh ảnh minh họa C.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định: 1P 2. Kiểm tra bài cũ: 5P ? Đọc thuộc lòng bài "Khúc Hát Ru Những Em Bé Lớn Trên Lưng Mẹ”, nêu ND chính của bài? - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS 3. Bài mới:1P - Trong các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước, bên cạnh Phạm Tiến Duật còn có Nguyễn Duy. Nếu ở Phạm Tiến Duật là một giọng thơ sôi nổi, trẻ trung - ở Nguyễn Duy mang nhiều ý nghĩa triết lí sâu sắc. Gọng điệu ấy thể hiện rõ… HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. HOẠT ĐỘNG 1:10P Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm ? Giới thiệu những nét chính về tác giả. +GV treo tranh nhà thơ. -Nguyễn Duy đã trải qua gian khổ, đã từng chứng kiến bao hi sinh mất mát của nhân dân của đồng đội. Những năm tháng chiến đấu ông rất gắn bó với thiên nhiên, với núi rừng ? Giới thiệu nét chính về tác phẩm. ? Bài thơ được viết theo thể thơ gì. - GV: Hướng dẫn HS đọc: to, rõ, truyền cảm, ngắt nhịp đúng, thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung của bài. ? Tìm bố cục của bài thơ, nêu nội dung chính của từng phần -Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyên nhỏ được kể theo trình tụ thời gian. Men theo dòng tự sự là bộc lộ cảm nghĩ trữ. NỘI DUNG. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: - Nguyễn Duy sinh năm 1948 tại TP Thanh Hoá -Là nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ 2. Tác phẩm: - Tác phẩm “Ánh trăng” sáng tác 1978 tại TPHCM - Thể thơ: 5 tiếng 3. Đọc – tìm hiểu từ khó: 4. Bố cục: 3 phần: + Phần1: 3 khổ đầu:vầng trăng trong quá khứ + Phần2: Khổ 4: vầng trăng hiện tại + Phần3: Khổ 5,6 Cảm xúc và suy.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> tình - HS đọc 2 khổ thơ đầu. ? Mối quan hệ giữa nhà thơ với vầng trăng trong quá khứ như thế nào? (Trong quá khứ trăng với người như thế nào? ) Nêu biện pháp nghệ thuật? -Trăng xuất hiện trong không gian bao la rộng lớn của đồng sông bể.Tuổi thơ lớn lên theo năm tháng gắn liền với những đêm trăng đẹp.Vầng trăng tuổi thơ,vầng trăng tròn, hồn nhiên « trần trụi với thiên nhiên - hồn nhiên như cây cỏ »vì vậy tuổi thơ gắn với trăng được nhiều nhà thơ miêu tả : Trăng tròn như cái đĩa Lơ lửng mà không rơi Em đi trăng theo bước Như muốn cũng đi chơi ? Tri kỷ là gì ? Em đã gặp từ này ở bài nào? -Suôt những năm tháng chiến đấu ở núi rừng, vầng trăng tuổi thơ nay đã trở thành vầng trăng tri kỉ, dù ở đâu, đi đâu,người lính cũng có trăng bầu bạn, trăng soi đường các chiến sĩ hành quân, dưới ánh trăng thanh các chiến sĩ tâm tư tình cảm đươc giấu kín trong lòng . trăng cùng người lính phục kích giặc « Đầu súng trăng treo » ? Từ « ngỡ » ở đây có nghĩa là gì ? Tác giả muốn nói gì qua 2 khổ thơ ? - Ngỡ :Tưởng rằng => tác giả tự nhủ tưởng rằng không bao giờ quên => Đinh ninh về một mối tình bền chặt - HS : Đọc hai khổ tiếp ? Hoàn cảnh của nhà thơ lúc này như thế nào? Về thành phố có cuộc sống đầy đủ ,giàu sang ? Sống trong hoàn cảnh như vậy thái độ của con người với vầng trăng như thế nào? - HS: Như người dưng qua đường ? Em hiểu từ “ người dưng” là gì?Tác giả giải thích lí do vì sao có sự thay đổi. ngẫm của tác giả. II.Tìm hiểu văn bản 1.Tình cảm của tác giả đối với vầng trăng * Hồi nhỏ sống với đồng Với sông> NT: điệp từ Với bể *Hồi chiến tranh ở rừng Trăng - người -> tri kỉ -> nhân hoá =>Hồi nhỏ,thời chiến tranh sống hồn nhiên, gần gũi với trăng thân thiết đến mức như đôi bạn thân thiết. =>Trăng là người bạn tri kỉ,yêu thương và đầy tình nghĩa với con người=> Trăng và người có mối tình bền chặt. * Về thành phố - Quen ánh điện cửa gương -> Nhân hóa …như người dưng…. -> Cuộc sống đầy đủ, gìàu sang coi thường dửng dưng với trăng.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> đó? - Sau khi giải phóng đất nước, nhiều cán bộ chiến sĩ đã được về làm việc ở các thành phó lớn. Ngay cả bản thân nhà thơ từ đồng ruộng, từ núi rừng,từ hầm sâu, từ gian khổ với đầy đủ tiện nghi với căn phòng hiện đại sáng choang vì điện vì gương. Người ta đã quên đi sự có mặt của vằng trăng hàng ngày vẫn lặng lẽ đi qua ngõ, nhưng người thì lạnh lùng coi trăng như không hề quen biết ? Con người thay đổi hoàn cảnh sống dễ thay đổi điều gì? - GV: Khi thay đổi hoàn cảnh: người ta dễ dàng lãng quên quá khứ, nhất là quá khứ nhọc nhằn, gian khổ. Trước vinh hoa phú quý người ta dễ có thể thay đổi tình cảm với nghĩa tình đã qua, phản bội lại chính mình. Đó chính là quy luật của cuộc sống tình cảm con người, không ít người sống và nghĩ như vậy, coi đó là chuyện bình thường đương nhiên. ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật đăc sắc của 3 khổ thơ đầu?. => Khi thay đổi hoàn cảnh: Người ta dễ dàng lãng quên quá khứ.. Nghệ thuật: Giọng kể tâm tình mạch cảm xúc hiện dần lên theo sự thay đổi của thời gian và không gian => Vầng trăng tri kỉ nghĩa tình với con người bị lãng quên 2. Tình cờ gặp lại vầng trăng. *Tình huống: - Thình lình đèn điện tắt : Phòng tối, nhà thơ mở cửa đột ngột vầng trăng tròn> NT: Sử dụng tính từ, động từ “Thình lình”: Sự bất ngờ, nhanh chóng “Vội”, “bật”, “tung”: Sự khó chịu và hành động khẩn trương, hối hả để tìm nguồn sáng. Đột ngột”: Tự nhiên, bất ngờ, ngỡ ngàng. -Vầng trăng tròn gợi nhớ quá khứ=> Làm cho nhà thơ thay đổi cách sống ,nhìn lại bản thân mình. ? Trong hoàn cảnh đó bất ngờ tình huống gì đã xảy ra? ? Từ thình lình gợi cho ta điều gì? Những động từ mạnh “thình lình” “vội” “đột ngột” diễn tả sự bất ngờ,khó chịu,ngột ngạt khi mất điện=> phòng tối làm cho nhà thơ thay đổi cách sống thái độ của mình ? Tác giả đó sử dụng nghệ thuật gì? Khi đèn điện tắt, nhân vật trữ tình vội vã đi tìm nguồn sáng thì bất ngờ gặp ánh sáng của vầng trăng tròn vành vạnh khi 3. Cảm xúc và suy ngẫm của nhà xưa. thơ. ? Hình ảnh vầng trăng tròn làm cho nhà - “ Ngửa mặt lên nhìn mặt ” thơ gợi nhớ đến điều gì? “Có cái gì...”.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> -Vầng trăng tròn là hình ảnh đầy đặn,nguyên vẹn,thuỷ chung trước sau như một HS đọc khổ thơ cuối. ? Khi gặp lại vầng trăng, tác giả có hành động gì? Có tâm trạng như thế nào? tại sao tác giả viết “Ngửa mặt ….nhìn mặt”mà không viết ngửa mặt lên nhìn trăng? -Nhà thơ tìm thấy vầng trăng như tìm thấy người bạn tri âm tri kỉ ngày nào đang đứng trước nhà thơ.Trong khoảng khắc bất ngờ ấy khiến cho nhà thơ rưng rưng, không định nghĩa được cảm xúc gì => giống như sông, như đồng, như bể,là rừng được nhớ lại làm cho nhà thơ cảm thấy ân hận day dứt. Qúa khứ đã hiện về cùng với kỉ niệm vầng trăng ? Qúa khứ, kỉ niệm hiện về để nói lên điều gì? -Kỉ niêm, kí ức đẹp đó không mất đi, kí ức đó đã tạm lắng xuống khi cuộc sống công việc bận rộn làm cho con người lãng quên. Kỉ niệm đó đã sống dậy nguyên vẹn, còn hằn sâu hơn trong tâm hồn nhà thơ + GV liên hệ bài thơ “…………..” của Lí Bạch=> Trăng gợi nhớ gơi thương về quê cũ ? Nơi tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính chất triết lí của tác phẩm là câu thơ nào? - HS trả lời ? Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” “ánh trăng im phăng phắc” có những ý nghĩa gì. - HS: Trả lời - GV: Nhà thơ coi trăng là người dưng, rất vô tình . Còn trăng vẫn như xưa vãn lặng lẽ đi bên nhà thơ. Vầng trăng im phăng phắc thể hiện: Thái độ nghiêm khắc nhắc nhở có gì đó không vui, sự trách móc trong im lặng, sự tự vấn lương tâm, con người có thể lãng quên quá khứ nhưng. “Như là …” => từ diễn tả tâm trạng, cảm xúc “Như là...”=> không trực tiếp, không cụ thể “có cái gì”, từ láy. =>Tâm trạng cảm động chợt dâng trào khi gặp lại vầng trăng, hướng về kỉ niệm, hướng về quá khứ. - “Trăng cứ tròn vành vạnh” => Ngoài nghĩa đen, còn có nghĩa tượng trưng : Người bạn tri kỷ vẫn vẹn nguyên nghĩa tình,quả khứ đẹp đẽ, chẳng phai mờ - “Ánh trăng im phăng phắc” Nhân hoá, từ láy.=> Trăng nghiêm khắc nhắc nhở,. -Ta giật mình=> Tác giả xưng ta để nhận lỗi .Ăn năn tự trách mình, tự thấy mình phải có thay đổi cách sống.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> thiên nhiên nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy bất diệt.=> Khiến cho ta phải giật mình ? Cái giật mình có phải chỉ nhắc nhở một mình nhà thơ không? - Cả bài thơ là vô nhân xưng, đến đây tác giả xưng ta để nhận lỗi, ở đây chuyện của nhà thơ,mà còn của nhiều người,của nhiều thế hệ Sự suy thoái về đạo đức, lối sống. Ánh trăng là biểu trưng cho lẽ sống “uống nước nhớ nguồn” , biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình đối với những người đã khuất, đối với chính mình. ? Cái giật mình này tác giả muốn nhắn nhủ mọi người điều gì? ? Em hãy tìm những biểu hiện, thái độ sống “uống nước nhớ nguồn” -Ngày 27/7 : Tổ chức thăm chiến trường xưa Truyền hình trực tiếp:Một thời hoa lửa Đọc nhật kí Nguyễn Thuỳ Trâm, Nguyễn Văn Thạc ? Em có nhận xét gì về giọng điệu bài thơ?. =>Có thái độ sống ân tình, thuỷ chung với quá khứ gian lao, sống tình nghĩa với thiên nhiên đất nước bình dị,. =>Giọng vừa kể, vừa tiếng nói tâm tình mang tính tự thú để tạo tính chân thật,có sức truyền cảm, gây ấn tượng mạnh. 3. Tổng kết, ghi nhớ (SGK/157) a. Nghệ thuật. - Nghệ thuật kết cấu kết hợp giữa tự sự, trữ tình, tự sự làm cho trữ tình trở nên tự nhiên mà cũng rất sâu đậm. - Sáng tạo nên hình ảnh thơ có nhiều tầng ý nghĩa: Trăng và vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên, là người bạn gắn bó với con người; Là biểu tưởng cho quá kgứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên, vĩnh hằng. b. Nội dung. - Ánh trăng khắc hoạ một khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính sâu nặng nghĩa tình, thuỷ chung sau trước.. ? Tại sao bài thơ có những chữ đầu dòng không viết hoa? - Nhằm tạo sự liền mạch về ý tưởng và hình ảnh trong từng khổ và cả bài thơ . ? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ. ? Nêu chủ đề và khái quát ý nghĩa của bài thơ. - 1HS đọc ghi nhớ . Củng cố-Dặn dò:5p Hệ thống bài. - Nhấn mạnh chủ đề và ý nghĩa khái quát của bài thơ. - Làm bài tập 2(SGK 157) - Học thuộc lòng + đọc diễn cảm bài thơ. - Phân tích bài thơ. - Soạn tổng kết về từ vựng..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> ******************************* Tiết 59 2011. Ngày 1-11-. TỔNG KẾT TỪ VỰNG A. MỤC TIÊU Vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp và trong văn chương. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG : 1. Kiến Thức: - Giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong giao tiếp, nhất là trong văn chương. . 2. Kĩ năng: - Nhận diện các từ vựng, các biện pháp tu từ từ vựng trong văn bản. - Phân tích tác dụng của việc lựa chọn, sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ trong văn bản. 3. Thái độ: - Thấy được sự phong phú ,giàu đẹp của tiếng việt. B. CHUẨN BỊ :-GV/HS cùng soạn bài - Bảng phụ, bảng nhóm C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/S 3. Bài mới: Giới thiệu bài: - Tổng hợp kiến thức về từ vựng đã học. Sau đó giáo viên dẫn dắt vào bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. NỘI DUNG. HOẠT ĐỘNG 1:37P I. LUYỆN TẬP 1. Bài tập1(SGK /158) 1. Bài tập1(SGK /158) :So sánh 2 - HS đọc yêu cầu bài tập. dị ? So sánh 2 dị bản của câu ca dao. bản của câu ca dao ? Nêu ý nghĩa của từ “ gật đầu” với từ a. “Râu tôm nấu với ruột bầu “gật gù”? Chồng chan vợ húp gật đầu - GV: Như vậy: gật gù thể hiện thích hợp khen hơn ý nghĩa cần biểu đạt; tuy món ăn rất ngon”. đạm bạc nhưng đôi vợ chồng ăn rất ngon =>“Gật đầu”: cúi xuống ngẩng lên miệng vì họ biết chia sẻ những niềm vui ngay, thường để chào hỏi hay tỏ đơn sơ trong cuộc sống. sự đồng ý ( động từ) b. Râu tôm nấu với ruột bù Chồng chan, vợ húp gật gù khen ngon..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 2. Bài tập 2 (SGK/ 158) ? Nhận xét cách hiểu nghĩa từ ngữ của người vợ trong truyện cười sau. ? Vì sao người vợ lại hỏi như vậy. -Người vợ hiểu: một chân của cơ thể của con người ? Người vợ vi phạm phương châm gì? -vi pham phương châm quan hệ => trong giao tiếp cần tuân thủ phương châm trong hội thoại 3. Bài tập 3: (SGK /159) - HS đọc yêu cầu của bài tập. ? Các từ : vai, miệng, chân, tay được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển ? Phương thức ẩn dụ hay hoán dụ? - HS đọc yêu cầu bài tập. 4. Bài tập 4:(SGK /160) ? Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ của bài thơ.? - HS: Các từ thuộc 2 trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai và bao người khác ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong con người anh say đắm, ngất ngây.(đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến sắc( Cây xanh …..theo hồng) - 1HS đọc yêu cầu bài tập. 5. Bài tập 5 (SGK/ 159). =>“Gật gù” Động từ, từ láy tượng hình ( mô tả tư thế) gật nhẹ và nhiều lần,biểu thị thái độ đồng tình tán thưởng. Món ăn đạm bạc, đôi vợ chồng nghèo vẫn thấy ngon miệng vì họ biết chia sẻ những niềm vui đơn sơ trong cuộc sống. => Như vậy: gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt; =>Cần nắm vững nghĩa của từ ngữ và biết cách sử dung hợp lí 2. Bài tập 2 (SGK/ 158) - Chồng: + Đội này chỉ có một chân sút. -Vợ + Rõ khổ có 1 chân mà còn Chơi bóng => Người vợ không hiểu cách nói của người chồng: Nói theo biện pháp tu từ hoán dụ ( lấy bộ phận chỉ toàn thể) nghĩa là cả đội bóng chỉ có một người giỏi ghi bàn. ở đây người vợ hiểu theo nghĩa đen. 3. Bài tập 3: (SGK /159) - Những từ được dùng theo nghĩa gốc: miệng,chân , tay. - Những từ được dùng theo nghĩa chuyển. + Vai: Phương thức hoán dụ. + Đầu: Phương thức ẩn dụ (phần mũi súng nơi đạn được thoát ra). 4. Bài tập 4:(SGK /160) - Nhóm từ : Đỏ, xanh, hồng nằm cùng trường nghĩa..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> ? Tìm 5 VD về những sự vật, hiện tượng được gọi tên theo cách dựa vào đặc điểm riêng biệt của chúng. - 1HS đọc đề bài. Đọc truyện cười. ? Chi tiết nào trong truyện gây cười. 5. Bài tập 6: (SGK /160) - Chi tiết gây cười: “Đừng gọi bác sĩ , gọi cho bố ông đốc tờ!” => Phê phán thói sính dùng từ ngữ nước ngoài của ông bố – dù đã sắp bị nguy hiểm đến tính mạng.. - Nhóm từ: Lửa, cháy, tro thuộc cùng trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ với lửa. => Xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh mẽ vơí người đọc qua đó thể hiện mạnh mẽ tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng 5. Bài tập 5 (SGK/ 159) - Các sự vật hiện tượng đó được gọi tên theo cách dùng từ ngữ có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật, hiện tượng được gọi tên: Rạch Mái Giầm-Kênh Bọ Mắt-Kênh Ba Khía. - VD: Chim lợn: là loài chim cú có tiếng kêu eng éc như lợn. - Xe cút kít: Xe thô sơ có một bánh gỗ 2 càng, do người sử dụng đẩy, khi chuyển động thường có tiếng kêu cút kít. - Mực: Động vật sống ở biển, thân mềm, chân ở đầu có hình tua, có túi chứa chất lỏng đen như mực.. Củng cố-Dặn dò:5p - Hệ thống bài. - Các nội dung đã ôn luyện về trường từ vựng. - Hoàn thiện các bài tập - Soạn bài mới: Luyện tập viết đoạn văn tự sự. Tiết 60 2011. Ngày 2-11-. LUYỆN TẬP VIẾT ĐOẠN VĂN TỰ SỰ CÓ SỬ DỤNG YẾU TỐ NGHỊ LUẬN.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> A. MỤC TIÊU: :1. Kiến Thức: -Giúp học sinh biết cách đưa cá yếu tố nghị luận vào bài văn tự sự một cách hợp lý 2. Kĩ năng: -Luyện kĩ năng viết đoạn văn tự sự có yếu tố nghị luận -Phân tích được tác dụng của yếu tố nghị luận vào bài văn tự sự. 3. Thái độ: -Gi¸o duc häc sinh biÕt s¸ng t¹o khi t¹o lËp v¨n b¶n B.CHUẨN BỊ: GV/HS cùng soạn bài Bảng phụ, bảng nhóm C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 2. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/S 3. Bài mới: Giới thiệu bài: - Các em đã được tìm hiểu về mặt lý thuyết yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự. Giờ học này chúng ta cùng nhau luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị lụân. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. NỘI DUNG. HOẠT ĐỘNG 1: 25P I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận Gv: 1HS đọc đoạn văn(SGK /160) trong văn bản tự sự ? Câu chuyện kể về sự việc gì? *Đoạn văn: “Lỗi lầm và sự biết -Kể về hai ngươi bạn cùng đi trên sa mạc ơn” ? Yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu - Yếu tố nghị luận thể hiện ở các văn nào. câu văn : + “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xoá nhoà theo thời gian, trong lòng người”. + “Vậy mỗi chúng ta... ghi những ? Chỉ ra vai trò của các yếu tố nghị luận ân trong việc làm nổi bật nội dung của đoạn nghĩa lên đá”. văn. - Vai trò của các yếu tố nghị luận ? Nếu lược bỏ các yếu tố nghị luận đó đi trên: có được không, vì sao. Làm cho câu chuyện sâu sắc, giàu -Không được vì giảm đi tính tư tưởng của tính triết lý, giàu tính giáo dục cao đoạn văn. ? Bài học rút ra từ đoạn văn trên là gì? => Bài học rút ra từ câu chuyện là sự bao dung, lòng nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> II. Thực hành viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận - Đọc tham khảo văn bản “Bà nội”. 1. Đọc tham khảo VB ‘ Bà nội’ ? Tìm yếu tố nghị luận trong văn bản. của Duy Khán Yếu tố nghị luận: + “Người ta bảo … hư làm sao ? Yếu tố nghị luận trong văn bản có vai được”. trò gì. + “Bà nói những câu … nó gãy” - HS: Trả lời - Vai trò: Thể hiện rõ tình cảm của ngườicháu với phẩm chất, đức hy sinh của người bà. Đồng thời thể HOẠT ĐỘNG 2:15P II.LUYỆN TẬP hiện suy ngẫm của tác giả về - HS: Đọc yêu cầu bài tập. nguyên tắc giáo dục. ? Em cần trình bày những gì trong đoạn II.LUYỆN TẬP văn. 2. Bài tập : viết đoạn văn kể lại - GV gợi ý học sinh làm bài tập. Viết vào buổi vở. sinh hoạt lớp - HS: Trình bày trước lớp. * Gợi ý: Những nội dung cần - HS khác nhận xét , bổ sung. trình bày - GV đánh giá trong đoạn văn: - Buổi sinh hoạt lớp diễn ra như thế nào? + Thời gian : Tiết 5 ngày thứ 7 + Địa điểm : Tại phòng học của lớp + Người điều khiển: Lớp trưởng + Không khí của buổi sinh hoạt : Nghiêm túc - Nội dung của buổi sinh hoạt: Tổng kết việc thực hiện các nội dung , kế hoạch trong tuần + Phát biểu về vấn đề: Nam là người bạn tốt ( lý do: lớp tuyên dương những bạn đã biết giúp đỡ các bạn khác nhưng không có bạn Nam ) - Thuyết phục cả lớp với lý lẽ như thế - nào? (đưa ra ví dụ, lời phân.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> tích....) .*Gợi ý đề 2: -Người em kể là ai? -Người đó dã để lại một việc làm, lời nói hay một suy nghĩ gì? Điều đó diễn ra trong hoàn cảnh nào ? -Nội dung cụ thể là gì? Nọi dung đó giản dị mà sâu sắc, cảm động như thế nào?Suy nghĩ rút ra từ câu chuyện? Củng cố-Dặn dò:5p : Hướng dẫn học ở nhà - Hướng dẫn HS về nhà: - Hoàn thành các bài tập. - Đọc , soạn văn bản “Làng” ************************************ Tuần13 Tiết 62-63. Ngày 3-11-2011. LÀNG (Kim Lân) A.MỤC TIÊU - Có hiểu biết ban đầu về tác giả Kim Lân - Một đại diện của thế hệ nhà văn đã có những thành công từ giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám. - Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung của truyện ngắn Làng. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG : 1. Kiến Thức: - Nhân vật, sự việc cốt truyện trong một tác phẩm truyện hiện đại. - Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm; Sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản tự sự hiện đại. - Tình yêu làng, yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. 2. Kĩ năng: - Đọc - hiểu văn bản truyện Việt Nam hiện đại được sáng tác trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. - Vận dụng kiến thức về thể loại và sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tác phẩm truyện để cảm nhận một văn bản tự sự hiện đại. 3. Thái độ:.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Giáo dục lòng yêu làng xóm, yêu quê hương đất nước. B. CHUẨN BỊ:-GV/HS cùng soạn bài Chân dung nhà văn C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Ổn định: 2.Kiểm tra bài cũ: ? Đọc thuộc lòng và diễn cảm văn bản “Ánh trăng”.Nêu ý nghĩa khái quát của bài thơ? - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/S 3. Bài mới: Giới thiệu bài: - Tìm câu ca dao viết về tình cảm của con người đối với làng quê: “Làng ta phong cảnh… “Ta về ta tắm ao ta…”. Đó là tình yêu làng quê của con người, tình cảm ấy có phần bản vị nhưng nó rất phù hợp với nét tâm lí truyền thống của người dân xưa. Tình cảm ấy chúng ta lại bắt gặp ở nhân vật ông Hai trong tác phẩm “Làng” của Kim Lân… HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. HOẠT ĐỘNG 1 :10P ? Giới thiệu những nét chính về tác giả Kim Lân ? * GV treo chân dung nhà văn nêu vài nét về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả. ? Tác phẩm được sáng tác trong hoàn cảnh nào? - Khai thác 1 tình cảm bao trùm và phổ biến trong con người thời kháng chiến tình cảm yêu quê hương, đất nước. - GV hướng dẫn HS đọc: To, rõ, chính xác từ ngữ trong văn bản, thể hiện được diễn biến tâm trạng của nhân vật Ông Hai. HOẠT ĐỘNG 2:25P - GV: Đọc mẫu – HS đọc. - GV nhận xét. - Yêu cầu HS tóm tắt văn bản. ? Tìm bố cục của văn bản,nêu nội dung chính của từng phần? - Phần 1: Từ đầu đến “không nhúc nhích”. -> Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu làm Việt gian. - Phần 2: “Đã ba bốn hôm nay” đến “đôi. NỘI DUNG. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả: * Kim Lân. - Tên khai sinh :Nguyễn Văn Tài. - Sinh năm 1920. Mất năm 2007 - Quê: Từ Sơn- Bắc Ninh. - Là nhà văn có sở trường về truyện ngắn về đề tài nông thôn. 2.Tác phẩm:- Viết trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp Đăng lần đầu tiên trên tạp chí văn nghệ: 1948. 3. Đọc – tìm hiểu từ khó: * Đọc -Tóm tắt. 4. Bố cục: Ba phần: - Phần 1: Từ đầu đến “không nhúc nhích”. - Phần 2: “Đã ba bốn hôm nay” đến “đôi phần”. - Phần 3: Còn lại..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> phần”. -> Tâm trạng đau khổ , xấu hổ , buồn bực của ông hai ba bốn ngày sau đó. - Phần 3: Còn lại. -> Tình cờ ông Hai mới biết đó là tin đồn nhảm. Ông vô cùng phấn khởi và tự hào về làng mình. ? Ai là nhân vật chính ? Nhân vật có liên quan đến tên truyện không?Nếu có thì nó liên quan như thế nào? - Nhân vật chính là ông Hai,tình yêu làng của người nông dân có tên là ông Hai=> liên quan rất chặt chẽ ? Truyện được kể theo ngôi kể nào? -Truyện được trần thuật chủ yếu theo điểm nhìn của nhân vật ông Hai( măc dù vẫn dùng cách trần thuật ở ngôi thứ ba) ? Truyện ngắn làng dã được xây dựng một tình huống truyện để làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai, đó là tình huống nào? Tác dụng?. 5. Tình huống: - ông Hai nghe tin làngchợ dầu theo giặc=> tạo nút cho câu chuyện, gây ra một mâu thuận giằng xé trong tâm trí ông hai, một người nông dân có tình yêu tha thiết với làng mình. => Tạo điều kiện cho nhân vật thể - GV: Kể lại một số chi tiết thể hiện tình hiện tâm trạng và phẩm chất, tính yêu làng quê của ông Hai ở phần đầu của cách của nhân vật thêm chân thực truyện. và sâu sắc - Tình yêu làng quê của ông Hai trong phần đầu của truyện: -Tính hay khoe về làng từ xưa cho đến nay:với ông Hai làng chợ Dầu thật không đâu bằng và cái gì cũng đáng tự hào: + Nhà ngói san sát sầm uất như tỉnh. + Đường làng toàn lát đá xanh . + Làng có phòng thông tin tuyên truyền sáng sủa,rộng rãi nhất vùng,chòi phát thanh cao bằng ngọn tre ,chiều chiều loa gọi cả làng đều nghe thấy. + Những ngày kháng chiến dồn dập ở làng,ông gia nhập phong trào từ hồi còn bóng tối. + Những công trình không để đâu hết (những hố ,những ụ, những giao thông hào…) - Khi chính quyền vận động đi tản cư ông.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> không muốn đi cứ nấn ná mãi…. HẾT TIẾT 61 CHUYỂN TIẾT 62 Ổn định:1p Bài cũ: 5pNêu tình huống truyện Bài mới:1p HOẠT ĐỘNG 1:35P ? Khi đám người tản cư nhắc đến làng ông có thái độ gì? -Ông hai quay lại lắp bắp hỏi:nó … nó vào làng chợ dầu hả bác . Thế ta giết được bao nhiêu thằng? ? Em có nhận xét gì về phản ứng của ông hai khi nhắc đến tên làng? ? Tâm trạng của ông Hai thể hiện ra sao khi nghe tin làng theo giặc? - GV: Từ chỗ sững sờ đến chưa tin hẳn, rồi ông phải tin vì những người nói ra tin đó họ vừa ở dưới xuôi lên . ? Trước cái tin như vậy ông Hai đó có phản ứng như thế nào? - GV : Tin đến với ông đột ngột , bất ngờ làm ông sững sờ,bàng hoàng, ông không còn tin vào tai mình, ông cố trấn tĩnh hỏi lai với hi vọng tin ấy là không đúng. Ông cố hỏi lại thì họ khẳng định “Thằng Chánh Bệu khuân cả …….ở ngoài tỉnh mà lại” ? Qua chi tiết trên em có nhận xét gì về tâm trạng ông Hai? ? Về đến nhà tâm trạng ông Hai tiếp tục thể hiện như thế nào?. 1.Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc * Khi nghe nhắc đến tên làng: ông quay phắt lại lắp bắp hỏi..... . => ông luôn quan tâm, luôn hướng về làng, xúc động ngay khi nhắc đến tên làng. *Khi nghe tin làng theo giặc: + “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại,da mặt tê rân rân ” + Lặng đi...không thở được. + Giọng lạc đi. +Cúi gặm mặt xuống mà đi.. => Đau khổ, xấu hổ đến sững sờ cả người. *Về nhà:- Nằm vật ra giường… - nước mắt ông lão cứ giàn ra. - Nắm chặt hai tay mà rít lên -Kiểm điểm từng người một => Ngôn ngữ độc thoại,mang đậm ? Em có nhận xét gì về ngôn ngữ tác giả tính khẩu ngữ và lời nói của người sử dụng trong đoạn văn này? Tác dụng? nông dân=> Diễn tả nỗi ám ảnh day dứt, vừa căm uất vừa tuyệt vọng ? Thái độ của ông hai đối với bà hai như * Khi trò chuyện với vợ ông Hai thế nào? bực + Khi trò chuyện với vợ ông Hai bực tức , tức , gắt gỏng vô cớ, gắt gỏng vô cớ, sít hai hàm răng mà nghiến ..... ? Em có nhận xét gì ngôn ngữ của ông hai đối với bà hai?.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Ngôn ngữ đối thoại ngắn, cộc lốc,thể hiện sự bực dọc, đau buồn ? Tiếp sau đó ông hai có hành động gì nữa ( GV cho HS đọc từ “ông hai....tâm trí ông” - GV: Chốt: Suốt mấy hôm ông không dám đi đâu, luôn bị ám ảnh về chuyện làng theo Tây. Cứ thấy một đám đông túm lại ông cũng chột dạ “ thoáng nghe những tiếng Tây Việt gian, cam nhông là ông lủi ra một góc nhà , nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!” - Gia đình ông không biết sẽ sống nhờ ở đâu, tâm trạng của ông lúc này thật bế tắc truyệt vọng. ? Trong hoàn cảnh bế tắc tuyệt vọng thì ông hai có ý nghĩ gì? Có ý nghĩ “Hay là quay về làng” nhưng “ vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức phản đối ngay” … “nước mắt ông dàn ra. Về làng … làm nô lệ cho thằng tây .. thế rồi ông quyết định “ Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. ? Em có nhận xét gì ngôn ngữ của đoạn văn này? - Tình yêu lang quê đã mở rộng ra tình yêu nước. Làng quê đã gắn bó máu thịt, ông rất yêu thương, quý mến,tự hào, nhưng cuối cùng ông dứt khoát lựa chọn trong đau khổ uất hận phải thù làng ? Như vậy qua đoạn trích trên em có thể khẳng định điều gì về tình yêu làng,yêu nước của ông hai? ? Tinh cảm yêu làng, yêu nước của ông hai còn thể hiện như thế nào nữa? - HS đọc đoạn “ông lão.... đôi phần” ? ông hai có tình cảm gì đối với làng qua lời tâm sự với con? - trong tâm trạng dồn nén, bế tắc ông chỉ trút nỗi lòng mình vào lời thủ thỉ tâm sự với con => lời tự nhủ với mình , tự giãi bày nỗi lòng mình. càng tỏ ra thù làng chính là ông yêu làng, yêu kháng chiến => Đây chính là tình cảm của người nông. - trằn trọc thở dài không ngủ được - Không dám ra khỏi nhà -Nghe nghóng tình hình bên ngoài - Lúc nào cũng nơm nớp...... => Giằng xe, sợ hãi luôn ám ảnh trong tâm trí ông. * ý nghĩ:- Hay là quay về làng -> do dự về làm gì - Quyết định : Làng thì yêu thật nhưng làng theo tây thì phải thù. => Ngôn ngữ độc thoại diễn tả cuộc xung đột nội tâm-> tâm trạng của ông lúc này thật bế tắc truyệt vọng, gia đình ông không biết sẽ sống nhờ vào đâu.. => Tình cảm cách mạng, lòng yêu làng, yêu nước hoà quyện với nhau * Tâm sự với con: - Ông đau khổ chỉ biết thủ thỉ với đứa con . + Muốn đứa con ghi nhớ “ Nhà ta ở làng chợ Dầu”. + “Ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ =>Tình yêu sâu nặng với làng quê. lòng yêu làng, yêu nước đã thực sự hoà quyện trong tâm hồn ông. => Tấm lòng thuỷ chung với.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> dân việt nam gắn bó với quê hương với kháng chiến với cách mạng mà cách mạng biểu tượng là cụ Hồ=> tình cảm sâu nặng, bền vững và thiêng liêng 2.Tâm trạng của ông Hai khi ? Khi nghe tin làng không theo giặc ông nghe tin hai có thái độ như thế nào? Làng không theo giặc. .- Ông vui sướng trở lại… - Chia quà cho con - -Khoe làng bị giặc đốt, nhà bị ? Tại sao ông Hai khoe làng và nhà ông đôt, làng không theo tây bị đốt? => Ông sẵn sàng hi sinh tất cả cho - Ông khoe người làng ông chiến đấu rất kháng chiến => Ông hai có tình dũng cảm . Họ hi sinh tấ cả tính mạng, của cảm với lành quê rất sâu nặng và cải để bảo vệ danh tiết và nền độc lập cho thiêng liêng dân tộc ? Qua đây em hiểu gì thêm về nhân vật ông Hai? ? Em có nhận xét gì về miêu tả tâm lí nhân vật ông Hai? - Ông không nói trực tiếp yêu làng, yêu nước nhưng hành động, cử chỉ, suy nghĩ của ông thể hiện là người yêu nước sâu sắc bằng tình huống đầy thử thách ? Nêu giá trị nghệ thuật của bài. ? Nêu nội dung chính của văn bản này. 1HS đọc ghi nhớ (SGK 174) GHI NHỚ: SGK a. Nghệ thuật - Xây dựng tình huống truyện đặc sắc gay cấn: Tin thất thiệt được chính những người đang đi tản cư từ phía làng Chợ Dầu lên nói ra. - Miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật chân thực và sinh động sâu sắc qua HOẠT ĐỘNG 3:5P:LUYỆN TẬP. Em suy nghĩ, hành động, qua lời nói có nhớ truyện ngắn hay bài thơ nào cũng (độc viết về tình cảm quê hương, đất nước. thoại và đối thoại). Hãy nêu nét riêng của truyện làng so với - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, tác phẩm ấy ? thể -HS thảo luận trả lời - nhận xét -bổ sung hiện rõ cá tính của nhân vật. + Gợi ý: - Nhớ con sông quê hương của b. Nội dung: Tế Hanh - Đoạn trích thể hiện tình yêu KHÁC :Tình yêu làng của ông hai đã trở làng.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> thành say mê,hãnh diện, thành thói quen hay khoe làng. Tình yêu làng dã trong tình yêu nước, thống nhất với tinh thần kháng chiến khi đất nước đang bị xâm lược và cả dân tộc đang tiến hành cuộc kháng chiến. lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân trong thờ i kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Củng cố-Dặn dò:5p Chủ đề củaVB: Tình yêu làng, yêu nước chân thành của người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp . - Tình huống truyện. - Tóm tắt truyện. - GV hệ thống bài. - HD HS làm bài tập. - Diễn biến tâm trạng của ông Hai. - Làm bài tập 1,2 (SGK ) - Soạn : + Chương trình địa phương. + Đối thoại, độc thoại ****************************** Tiết 63 11-2011. Ngày 4CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG. CỎ DẠI- Thạch Quỳ ĐẠI NGÀN- Trần hữu Thung CHỊ DÂU –Vương Trọng A.MỤC TIÊU - Qua văn bản ‘Chị dâu”, các em thấy được vẻ đẹp mộc mạc, chân thành, chịu thương, chịu khó của chị dâu và tình cảm biết ơn kính phục của người em đối với chị - Qua văn bản “Cỏ dại”các em thấy được tình yêu quê hương và tất cả những gì bình dị nhất của cuộc sống được thể hiện rõ trong tấm lòng tác giả - Qua văn bản “Đại ngàn”, các em cảm nhậ được vẻ đẹp hùng vĩ , nên thơ của mảnh đất Nghệ an yêu dấu - Qua các văn bản, giáo dục các em tình yêu quê hương đất nước.Đẵc biệt là xứ Nghệ- nơi các em đã sinh ra và lớn lên. - Tích hợp với tình yêu quê hương của một số tác giả qua một số văn bản đã học - Giáo dục các em niềm tự hào về quê hương mình . Đồng thời có ý thức xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp hơn B.HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC I.Hướng dẫn học văn bản “Chị dâu”của Vương Trọng 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung về tác phẩm.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> + Tác giả: Vương trọng tên đầy đủ là Vương Đình Trọng.Ông sinh năm 1943,tại làng Đông Bích- Xã TRung Sơn- Huyện Đô Lương –Tỉnh Nghệ An - Dòng họ của ông có nhiều người yêu thơ ca và trở thành hội viên, hội nhà văn Việt Nam như nhà thơ Thạch Quỳ( Vương Đình Huấn)như nhà thơ Vương Long, Vương Lân... - Vương Trọng sinh ra trong một gia đình có truyền thống văn học . Thân phụ là nhà nho, có anh ruột là nhà thơ Vương Đình Trâm- hội vỉên hội nhà văn Nghệ An . Tuổi thơ của Vương Trọng cũng nghèo khổ, lam lũ như bao người dân quê khác, hơn nữa, ông lại sinh ra trong một gia đình đông con(có 8 người con)nên phải chịu cảnh: Anh em con chịu đói suốt ngày tròn Trong chạng vạng ngồi co ro bậu cửa Trích “Khóc giữa chiêm bao” - Ông học đại học toán , sau đó tham gia quân đội trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, rồi làm cán bộ biên tập báo văn nghệ quân đội và nay đã nghỉ hưu + Tác phẩm: Bài thơ trích trong tập thơ “Ngoảnh lại”do nhà xuất bản thanh niên phát hành năm 2001, tuyển tập được chắt lọc gồm 150 bài Bài thơ “Chị dâu”được sáng tác vào năm 1986, lúc này tác giả đang sống và làm việc tại Hà Nội + Bố cục văn bản: Bài thơ được chia làm 6 đoạn; Đoạn 1: 4 câu đầu>Giới thiệu ngày chị về làm dâu Đoạn 2:4 câu tiếp theo>Khái quát hoàn cảnh gia đình chồng Đoạn3:8 câu tiếp theo>Quê hương trong những ngày giáp hạt Đoạn 4:6 Câu tiếp >Cãmúc trực tiếp của tác giả về người chị dâu Đoạn 5:14 câu tiếp> Tình cảm vẹn nguyên của chị Đoạn 6:hai câu cuối>Tình cảm trực tiếp của em về chị, về quê hương 2. Đọc và tìm hiểu bài thơ. Định hướngcác em cách phân tích không theo bố cục mà phân tích theo nhân vật a. Vẻ đẹp của hình tượng chị dâu qua cảm nhận của người em - Vẻ đẹp trong trang phục thể hiện sự giản dị, chân quê “áo cánh nâu, quần lụa đen..” - - Vẻ đẹp ở chị chính là sự đảm đang, chịu thương, chịu khó, âm thầm lặng lẽ hy sinh vì gia đình chồng ‘Bố chồng mất, mẹ chồng đau... - vẻ đẹp ở chị còn là vẻ đẹp của người dân xứ Nghệ hiếu học ; Chịu bao vất vả nhọc nhằn để mong em học hành tiến tới, không thất học b. Tình cảm của nhân vật người em đối với chị dâu: + Tình cảm được thể hiện qua giọng thơ chân thành, đằm thắ, thiế tha,thể thơ lục bát nhuần nhị ,hình ảnh thơ quen thuộcđặc biệt được thể hiện rõ qua lời thơ biểu cảm trực tiếp “Nghĩ mà thương lắm chị dâu; Chiều mưa gạo hết mẹ đau cuối giường ”hay ‘Chiều ơi mưa mãi làm gì; Hoàng hôn đừng xuống trước khi chị về” hay ‘Em ngồi đôi mắt nhoà sương.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> GV Chốt :Nhân vật em bày tỏ tình yêu thương, cảm phục , kính trọng , biết ơn người chị dâu tảo tần hôm sớm lo toan vất vả cho gia đình chồng âm thầm hy sinh, chịu đựng những vất vả khó khăn trong cuộc sống . Tình cảm cảm xúc được bộc lộ theo trục của thời gian: Từ ngày chị về làm dâu đến nay.Mỗi giai đoạn trong cuộc đời làm dâu của chị được nhân vật người em ghi lại một cách cụ thể, chân thực,cảm động qua lời thơ chân thành, mộc mạc( từ ngày còn bé ở cạnh chị > lớn lên đi học ,xa quê>lập gia đình> sống ở thành phố trở về thăm chị,thăm quê> đi xa. Chứng kiến sự thay đổi của chị từ cô thôn nữ duyên dáng, qua thời kỳ trẻ trung đến lúc chị lên bậc bà ...Năm tháng và sự khó nhọc gian truân đã để lại dấu ấn trên mái tóc chị khiến em không khỏi xót xa, thương cảm> chính khoảng cách thời gian đã tô đậm tình chị, hình ảnh của chị Hình ảnh cuối bài thơ: Ngoái nhìn núi dựng phía sau Em tìm dáng chị cuối màu trời xanh Đó chính là tình cảm trực tiếp của em đối với chị > Phải chăng chị là nơi em luôn tìm về. Tìm về chị chính là tìm về quê hương yêu dấu . Hình ảnh “Núi dựng phía sau”là hình ảnh thực chứ không phải là hình ảnh tượng trưng> Bởi ngọn núi ấy là ngọn núi Quỳ Sơn , nơi thân phụ và thân mẫu nhà thơ yên nghỉ , ngọn núi mà hơn một lần trong bài thơ “Lời dặn ”Tác giả viết: Khi mắt tôi khép lại cái nhìn Hãy đưa tôi về nơi sinh nở ........... Núi Qùi Sơn dành chỗ tôi nằm Hoa ấm lửa đất nồng hơi than cháy Hạnh phúc lắm được nằm xuống đấy Dù gió mưa không thấy lạnh bao giờ Tình cảm của người em đối với chị dâu trong bài thơ cũng là tình cảm của bao người con nghĩa tình xứ nghệ. Bài thơ là lời tác giả thay lời những người em chồng tri ân người chị dâu đã nuôi nấng giúp đỡ mình nên người,Bài thơ cũng thể hiện sâu sắc đạo lý “ăn quả nhớ kẻ trồng cây”Đó là nét đẹp đạo lý mẫi mãi chẳng phai mờ.  Liên hệ thực tế: Học sinh tự liên hệ Hướng dẫn học văn bản ĐẠI NGÀN Trần Hữu Thung I. Hướng dẫn đọcvà tìm hiểu chung văn bản: *Hướng dẫn đọc: Cần đọc rõ ràng diễn cảm thể hiện được niềm tự hào về mảnh đất xứ Nghệ thân yêu Gv đọc mẫu một đoạn sau đó cho các em đọc tiếp *Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, tác phẩm: + tác giả đã tìm hiểu trong bài thơ “Thăm lúa ”.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> + Xuất xứ tác phẩm: Dựa vào SGK để nêu Văn bản được trích từ “Ký ức đồng chiêm”Nhà xuất bản Nghệ Tĩnh năm 1988. Văn bản gồm 3 phần: Ký ức đồng chiêm Đại ngàn Chuyện cây, chuyện rừng II.Hướng dẫn đọc- hiểu văn bản 1. Hình ảnh "Đại ngàn" trong cảm nhận của tác giả ? tác giả đã chọn điểm quan sát hình ảnh đại ngàn là ở đâu? - Đó là đứng giữa cánh đồng làng ? Từ điểm quan sát ấy , tác giả thấy được cảnh đại ngàn như thế nào? - Cả dãy dài chập chùng đủ vẻ màu xanh xa gần , đó là bức màn xanh ngun ngút ? thuở còn nhỏ, hình ảnh đại ngàn đối với tác giả như thế nào? - Đại ngàn xa trong tầm mắt với những câu chuyện vừa ly kỳ vừa gần gũi ? Đó là những câu chuyện nào? ?Còn giờ đây, đại ngàn như thế nào trong mắt nhìn của tác giả? - Đại ngàn giờ đây không chỉ một màu xanh mà tầng tầng lớp lớp màu xanh , cả thế giới àu xanh dệt đầy kim tuyến 2. Tâm trạnh của tác giả qua hình tượng "Đại ngàn" ? Tìm những chi tiết nói về tâm trạng của tác giả trước hình ảnh đại ngàn/ Học sinh tìm ? từ đó em thấy được thái độ và tình cảm nào của tác giả ? Thái độ ngợi ca, yêu mến, tự hào trước vẻ đẹp vừa hùng vĩ vừa nên thơ của đại ngàn ? em sẽ làm gì để giữ mãi vể đẹp hùng vĩ và nên thơ ấy? + Có ý thức bảo vệ và gìn giữ để cho đại ngàn mãi mãi xanh ,mãi mãi trường tồn trên quê hương xứ nghệ III.Tổng kết ; ? Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? - Ngôn ngữ giản dị trong sáng - Sử dụng nhiều hình ảnh tiêu biểu có sự kết hợp hài hòa về màu sắc đường nét ? Đặc sắc về nội dung Đoạn trích ca ngợi vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ của đại ngàn . qua đó bộc lộ tình cảm chân thành tha thiết của tác giả , niềm tự hào sâu sắc của tác giả trước vẻ đẹp của tỉnh nhà. IV. Luyện tập + Đọc một đoạn mà em thích nhất trong văn bản + Liên hệ đến rừng núi nơi quê em đang ở. Hướng dẫn học văn bản: CỎ DẠI Thạch Quỳ.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> I. Hướng dẫn đọc và tìm hiểu chung văn bản 1. Đọc văn bản; Cần đọc rõ ràng, mạch lạc ,diễn cảm Gv đọc mẫu , sau đó cho học sinh đọc và nhận xét, sửa chữa cách đọc cho các em 2. Tìm hiểu chú thích: a. tác giả; Gv cho học sinh đọc ở sách giáo khoa và tóm tắt những nét chính về tác giả Thạch Quỳ, tên khi sinh là Vương Đình Huấn, sinh ngày 08/08/1941, tại làng Đông Bích- xã Trung Sơn- huyện Đô Lương- tỉnh Nghệ An( Cùng quê với Vương Trọng) Ông công tác tại hội văn nghệ Nghệ an,là hội viên hội nhà văn Việt Nam Ông là người không chỉ làm thơ mà còn đi sâu khám phá phát hiện những vấn đề về bản chất văn hóa của con người vùng đất Nghệ b. Tác phẩm: Bài thơ "Cỏ dại "được rút trong tập thơ "Con chim tà vặt"xuất bản năm 1978 II. Hướng dẫn tìm hiểu nội dung văn bản: 1. Hình tượng "cỏ dại'' ? Hình tượng cỏ dại được miêu tả qua những chi tiết nào? Học sinh tìm chi tiết Cỏ dại ngày thơ bé Li ti hoa tím màu .... ? Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào khi viết về "cỏ dại" + Nghệ thuật: Nhân hóa + thể thơ 5 chữ quen thuộc , được chia thành nhiều khổ thơ + Chọn hình tượng thơ rất gần gũi và dễ hiểu, quen thuộc với mọi người 2. Cảm nghĩ của tác giả về "Cỏ dại " Đó là cây cỏ ngây thơ hồn nhiên, vô tư trong sáng như trẻ thơ rất đáng yêu ? tại sao tác giả lại đặt tên bài thơ là "Cỏ dại" Vì cỏ dại là hình ảnh quen thuộc với tất cả mọi người Cỏ dại cũng là hình ảnh bình dị gần gũi giàu tính biểu tượng ? Qua bài thơ cỏ dại, tác giả đã bộc lộ tâm trạng gì ? - Bộc lộ tình yêu quê hương và những gì bình dị gần gũi nhất của quê hương ? ý nghĩa giáo dục từ bài thơ là gì? Giáo dục chúng ta luôn biêt trân trọng quý mến, nâng niu những gì bình dị, gần gũi * Liên hệ đến văn bản "Bến quê" của nhà văn Nguyễn Minh Châu" III. Tổng kết: ? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuât của văn bản? ? Khái quát về nội dung của văn bản IV. Luyện tập: Đọc diễn cảm bài thơ.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> Chọn đọc một đoạn mà em thích ? Nói rõ vì sao? V. Củng cố dặn dò: - Nhắc lại những bài thơ em nhớ" khi viết ề quê hương với những gì bình dị, thân quen - Học sinh đọc ghi nhớ SGK Chuẩn bị cho tiết sau: Nghị luận về một vấn đề bức xúc ở địa phương ********************************* Tiết 64 2011. Ngày 5-11-. ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ A.MỤC TIÊU - Hiểu được vai trò của đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. - Biết viết văn bản tự sự có đối thoại, độc thoại nội tâm. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG : 1. Kiến Thức: - Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. - Tác dụng của việc sử dụng đối thoại, độc thoại và độc thọai nội tâm 2. Kĩ năng: - Phân biết đối thoại, độc thoại và độc thọai nội tâm - Phân tích được vai trò đối thoại, độc thoại và độc thọai nội tâm trong văn bản tự sự. 3. Thái độ: - Sử dụng phù hợp nâng cao hiệu quả viết văn. B. CHUẨN BỊ:-GV/HS cùng soạn bài Bảng phụ, bảng nhóm C.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/S 2. Bài mới: Giới thiệu bài: - Trong văn bản tự sự ta thường gặp người đối thoại có khi là độc thoại hay độc thoại nội tâm. Vậy yếu tố này có vai trò gì và khi sử dụng cần lưu ý những điểm nào? Giờ học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu được những vấn đề trên HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC NỘI DUNG SINH. HOẠT ĐỘNG 1:25P - 1HS đọc.. I. Tìm hiểu yếu tố đối thoại ,độc thoại ,độc thoại nội tâm 1. Đối thoại a. Xét đoạn trích (SGK 167). ? Trong 3 câu đầu đoạn trích , ai nói với - Ba câu văn đầu: Có ít nhất hai.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> ai. Tham gia câu chuyện có ít nhất mấy người - HS: Hai người tản cư đang nói chuyện với nhau.( Ít nhất là hai người) ? Dấu hiệu nào cho ta biết đó là một cuộc trò chuyện trao đổi. - HS: Thảo luận trình bày - HS: Dấu hiệu: + Có 2 lượt người qua lại; nội dung nói của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện (về mặt nội dung). + Về mặt hình thức: 2 gạch đầu dòng (2 lượt lời). ? Em hãy chỉ ra hai lượt lời đó? HS dựa vào SGK trả lời ? Vậy đối thoại là gì? Dấu hiệu nhận biết? HS trả lời rút ra ghi nhớ ? Em hãy tìm lời đối thoại trong một bài văn mà em dã được học ? - HS làm vào bảng nhóm- nhận xét bổ sung. - GV đánh giá, củng cố lại kiến thức đối thoại là gì. ? Câu “Nắng gớm, về nào ….” Là lời của ai nói với ai, đây có phải là 1 câu đối thoại không? Vì sao? - GV: Không. Vì ông hai không hướng tới 1 người nào cả, cũng không liên quan gì đến chủ đề mà 2 người đàn bà tản cư đang trao đổi. Sau câu nói của ông lão chẳng có ai đáp lại. ? Em hãy tìm trong đoạn trích còn có những câu kiểu này nữa không? ? Cách diễn đạt như trên có tác dụng gì. - GV: Khắc hoạ sâu sắc tâm trạng dằn vặt , đau đớn xấu hổ , nhục nhã khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc, câu chuyện sinh động hơn .? Hai câu trên có điểm gì giống nhau về dấu hiệu ? ? Vậy em hiểu độc thoại là gì?. người phụ nữ tản cư đang nói chuyện với nhau.(ít nhất là hai người) - Dấu hiệu: Có 2 lượt lời người qua lại; nội dung nói của mỗi người đều hướng tới người tiếp chuyện => có dấu gạch đầu dòng đầu lời trao và đầu lời đáp. => Hình thức đối thoại ( Trò chuyện giữa hai người với nhau). + GHI NHỚ: SGK. 2. Độc thoại . Câu văn: Nắng gớm, về nào ….” - ông hai đang nói với chính mình 1 câu bâng quơ, đánh trống lảng để tìm cách thoái lui . => Đó là một lời độc thoại . + Những câu : Chúng bay ăn miếng .....nhục nhã thế này.=> nói với người làng chợ dầu trong tưởng tượng. + Giống nhau: phía trước câu nói có gạch đầu dòng => Độc thoại là nói với chính mình hoặc nói với ai đó trong tưởng tượng, trước lời nói có gạch đầu dòng 3. Độc thoại nội tâm -“ Chúng nó ...... ấy tuổi đầu” => Ông Hai hỏi chính mình..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> ? Những câu “Chúng nó… Việt gian đấy ư?” là những câu hỏi ai ?Tại sao câu này không gạch đầu dòng như hai câu trên? - GV: Ông Hai hỏi chính mình , diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm của ông Hai. Tâm trạng dằn vặt , đau đớn khi nghe tin làng mình theo giặc. - Hình thức : Không có gạch đầu dòng vì không thốt ra thành lời => độc thoại nội tâm. ? Em hãy tìm những lời độc thoại nội tâm trong các văn bản em đã học? - HS thảo luận vào bảng phụ- trình bày -nhận xét ? Các hình thức đối thoại -độc thoại- độc thoại nội tâm có tác dụng gì cho câu chuyện?. ? Qua việc phân tích các ngữ liệu trên đây, cho biết để thể hiện nhân vật trong văn bản tự sự ta có những hình thức nào. ? Thế nào là đối thoại, độc thoại , độc thoại nội tâm. - HS: Đọc ghi nhớ. - GV: Cho hs đọc yêu cầu của bài tập 1 - Hs: Thảo luận nhóm các ý sau: ? Đoạn văn có mấy lời chào, mấy lời đáp? ? Nhận xét gì về lời đáp của ông Hai? ? Tác dụng của hình thức đối thoại? - HS: Trình bày ,GV chốt sửa HD HS làm bài tập 2. Những câu hỏi này không phát ra thành tiếng mà chỉ âm thầm diễn ra trong suy nghĩ và tình cảm của ông Hai.=> Tâm trạng dằn vặt , đau đớn khi nghe tin làng mình theo giặc. - Hình thức: Không có gạch đầu dòng vì không thốt ra thành lời.=> Độc thoại nội tâm.. Tác dụng: - Tạo không khí câu chuyện như cuộc sống thật, thể hiện thái độ căm giận của người tản cư đối với dân làng chợ dâu. Toạ tình huống đi sâu vào nội tâm nhân vật => Các hình thức đó giúp nhà văn khắc sâu được tâm trạng dằn vặt đau đớn khi nghe tin làng chợ dầu theo giặc. GHI NHỚ: SGK II. BÀI TẬP: 1. Bài tập 1 SGK 178 - Đọc bài tập 1: có mấy lượt lời trao (bà Hai) và mấy lượt lời đáp? + Lượt lời traocủa bà hai - Này thầy nó ạ. - Thầy nó ngủ rồi à - Tôi thấy người ta đồn + Lượt lời đáp của ông hai: -Gì? -Biết rồi => Tâm trang chán chường, buồn bã, đau đớn, thất vọng khi nghe tin làng chợ dâu theo giặc Bài 2: HS viết trình bày - nhận xét -bổ sung.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Củng cố-Dặn dò:5p Học bài : -phân biệt được đối thoại -độc thoại- và độc thoại nội tâm - chuẩn bị bài mới ********************************** Tiết 65 2011. Ngày 4-11-. LUYỆN NÓI:TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI NGHỊ LUẬN VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM A. MỤC TIÊU : Hiểu được vai trò của tự sự nghị luậnvà miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự . - Biết kết hợp tự sự nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG : 1. Kiến Thức: - Tự sự nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện.. - Tác dụng của việc sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện. 2. Kĩ năng: - Nhận biết được các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong một văn bản. - Sử dụng các yếu tố tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm trong văn kể chuyện : 3. Thái độ: - Nói mạch lac,tự nhiên, rõ ràng,lưu loát - Mạnh dạn tự tin , bình tĩnh. B.CHUẨN BỊ:-GV/HS cùng soạn bài -Bảng phụ,bảng nhóm C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của H/S 2. Bài mới: Giới thiệu bài: - Khả năng nói trước tập thể , trước đám đông, không phải ai cũng có được. Vì vậy luyện nói là một trong những kỹ năng được môn Ngữ văn bổ sung và chú ý nhiều hơn trước . Gìơ học này với những kiến thức đã chuẩn bị theo hướng dẫn, các em sẽ thể hiện khả năng nói của mình trước tập thể lớp. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. HOẠT ĐỘNG 1: 10P - GV: Gọi hs lên đọc lại yêu cầu của đề bài - HS: Đọc đề các bài tập (2 bài tập SGK 179). NỘI DUNG. I. ĐỀ BÀI: a. Bài tập 1: - Tâm trạng của em sau khi để xảy ra 1 chuyện có lỗi với bạn. b. Bài tập 2:.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> ? Xác định yêu cầu của các bài tập trên. HOẠT ĐỘNG 2: 25P Thảo luận nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm cử đại diện trình bày dàn ý của 1 bài tập. - HS: Cử đại diện nhóm trình bày trước lớp. - HS: Khác nghe, nhận xét, bổ sung ( nếu có) - GV: Nhận xét ưu, nhược điểm của HS trong giờ học. GV đánh gía, ghi điểm cho những HS đã trình bày trươc lớp. - GV: Nhắc qua nội dung đề 3 Học sinh trình bày. - Bài tập 1: Nhóm 1,2 - Bài tập 2: Nhóm 3,4 Nhận xét, đánh giá. - GV đánh giá, ghi điểm. Bài tập 3: - GV: Gợi ý: - Xác định ngôi kể - HS: Xác định cách kể + Hoá thân vào nhân vật Trương Sinh để kể lại câu chuyện. + Làm nổi bật sự dằn vặt, đau khổ ở Trương Sinh. Củng cố-Dặn dò:5p GV nhấn mạnh vai trò của giờ luyện nói. + Hoàn thành bài tập ở phần luyện tập. + Soạn văn bản: “Lặng lẽ Sa Pa”.. - Kể lại buổi sinh hoạt lớp, ở đó em đã phát biểu ý kiến để chứng minh Nam là một bạn rất tốt. 2. Phân tích đề: a. Dàn ý : *Yêu cầu: Cả 2 đề đều là kể chuyện song phải biết kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm, các hình thức đôí thoại , độc thoại. * Lập dàn ý: - Bài tập 1: Gợi ý: - Diễn biến của sự việc: + Nguyên nhân nào dẫn tới lỗi của em với bạn. + Sự việc gì ? Có lỗi với bạn ở mức độ nào. + Có ai chứng kiến hay chỉ một mình em biết. - Tâm trạng: + Tại sao em phải suy nghĩ, dằn vặt? Do em tự vấn lương tâm hay có ai nhắc nhở? + Em có suy nghĩ gì? - Bài tập 2: Gợi ý :- Buổi sinh hoạt lớp diễn ra như thế nào(thời gian? địa điểm? người điều khiển? không khí của buổi sinh hoạt?) - Nội dung của buổi sinh hoạt lớp (sinh hoạt lớp với nội dung gì? em dã phát biểu để chứng minh Nam là người bạn rất tốt như thế nào: Lý do, dẫn chứng).

<span class='text_page_counter'>(37)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×