Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đánh giá nhu cầu dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của người đang điều trị tại bệnh viện phổi trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.11 KB, 38 trang )

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

HOÀNG HỮU TOẢN

NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI
TRUNG ƯƠNG

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I

NAM ĐỊNH - 2020


i

BỘYTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

HOÀNG HỮU TOẢN

NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE TẠI NHÀ
CỦA NGƯỜI BỆNH ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I

Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

Giảng viên hướng dẫn: TS.BS. Ngơ Huy Hồng



NAM ĐỊNH - 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định, các Thầy giáo, Cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
TTƯT.TS.BS Ngơ Huy Hồng là người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi
trong q trình thực hiện chun đề tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các quý khoa, phòng
Bệnh viện Phổi Trung ương đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã
ln giúp đỡ tơi trong q trình hồn thiện chương trình 1 năm học tập
Điều dưỡng chuyên khoa I.
Xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 12 tháng 12 năm 2020
Học viên

Hoàng Hữu Toản


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài

báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được cơng bố trong bất cứ
một cơng trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Giảng viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Người làm báo cáo
Hoàng Hữu Toản


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BSCKI

Bác sỹ chuyên khoa I

BSGĐ

Bác sỹ gia đình

BV

Bệnh viện

CI

Khoảng tin cậy (Confident Interval)

COPD

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính


CSSK

Chăm sóc sức khỏe

ICD10

Phân loại bệnh tật quốc tế năm 2010

KCB

Khám chữa bệnh

OR

Tỷ suất chênh (Odd Ratio)

WONCA

Hội bác sỹ gia đình tồn cầu


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………….i
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………………..ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………...iii
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………1
Chương 1…………………………………………………………………………3

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................................... 3

1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................... 3
1.1.1. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe.......................................................................... 3
1.1.2. Y học gia đình.......................................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................... 5
Chương 2................................................................................................................................ 8
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT............................................................................. 8
2.1. Đối tượng và phương pháp khảo sát:........................................................... 8
2.2. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của người bệnh tại Bệnh viện Phổi TW . 9

Chương 3............................................................................................................................. 13
BÀN LUẬN.................................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN............................................................................................................................ 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................
PHỤ LỤC............................................................................................................................... 19
Phụ lục 1: Công cụ khảo sát nhu cầu chăm sóc tại nhà
..........................................

Phụ lục 2: Danh sách người bệnh tham gia khảo sát.................................. 22


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăm sóc sức khỏe tại nhà là một giải pháp thuận lợi đáp ứng, thực hiện
việc chăm sóc sức khoẻ một phần hay toàn diện và liên tục theo yêu cầu của
người có nhu cầu về chăm sóc sức khỏe tới tận ngõ, xóm, hộ gia đình, từng cá
nhân. Theo Rostgaard và cộng sự, (2011) tại các quốc gia Châu âu như Đan Mạch,
Anh, Phần Lan, Na-uy, và Thụy Điển từ nhiều năm nay, đã có tất cả các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe tại nhà được thiết lập rộng khắp và có chất lượng. Huber C.A
và cộng sự (2011) đã khảo sát nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở Thụy Sỹ cho thấy

rằng hầu hết mọi người đều có nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà cao hơn rất
nhiều so với chăm sóc tại bệnh viện và qua điện thoại tư vấn. Nó đã chứng tỏ tính
hiệu quả trong việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) có chất
lượng cao với mức chi phí hợp lý và khả năng dễ tiếp cận.
Tại Việt Nam, khái niệm “bác sỹ gia đình” cho đến nay vẫn hồn tồn mới
mẻ nếu khơng nói là xa lạ với người dân. Tuy nhiên, khoảng hơn 10 năm trở lại
đây xuất hiện và du nhập vào nước ta mô hình “Chăm sóc sức khỏe tại nhà, CSSK
gia đình” được khá nhiều người dân chấp nhận bởi tính tiện ích mà mơ hình này
mang lại. Một nghiên cứu của Đồn Thị Bơng (2012) Khảo sát về nhu cầu chăm
sóc sức khỏe tại nhà đối với 600 đối tượng thuộc đủ thành phần xã hội tại Biên
Hòa, Đồng Nai. Kết quả có 66% số người có nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế tại nhà;
32% đã sử dụng dịch vụ y tế tại nhà, 99% trong số này cho rằng dịch vụ rất thuận
lợi; 72% mong muốn sử dụng dịch vụ cấp cứu tại nhà; 16% mong muốn được sử
dụng dịch vụ thường xuyên. Thực tế hiện nay, với tình trạng quá tải ở bệnh viện,
các bác sĩ, điều dưỡng khơng đủ thời gian để tư vấn và chăm sóc người bệnh một
cách tốt nhất. Do đó, dịch vụ CSSK tại nhà là hoạt động cần thiết, nhưng đến nay,
dịch vụ này vẫn chưa được khai thác nhiều.

Trên thế giới, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về nhu cầu CSSK tại nhà ,
nhưng ở Việt Nam, những nghiên cứu về vấn đề này chưa có nhiều, đặc biệt
tại Bệnh viện Phổi Trung ương. Nhằm tham mưu cho Ban Lãnh đạo bệnh viện


2

trong việc hoạch định chiến lược nghiên cứu và triển khai cung
cấp loại hình dịch vụ này đến với người dân một cách hiệu quả,
chúng tôi thực hiện chuyên đề với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá nhu cầu dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của
người đang điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2020.

2. Xây dựng kế hoạch/gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà
của người bệnh đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe (CSSK) của cộng đồng được xác
định qua gánh nặng bệnh tật và các nguy cơ tới sức khỏe.
Gánh nặng bệnh tật được đo lường bằng các chỉ số mắc bệnh
(Morbidity) và tử vong (Mortality) cũng như bằng các chỉ số hỗn hợp
như số năm sống mất đi vì bệnh tật, tàn phế và chết non (Dalys) [1].
Như vậy việc đo lường nhu cầu CSSK (khám chữa bệnh khi ốm đau,
phòng bệnh khi chưa bị ốm và truyền thơng tư vấn sức khỏe) là rất khó.
Thơng thường phải dựa vào rất nhiều nguồn số liệu: Điều tra y tế hộ gia đình,
khám sàng lọc, kiểm tra sức khỏe cộng đồng. Đây là những phương pháp có giá trị
khoa học song lại rất tốn kém và cũng chứa đựng nhiều tồn tại về phương pháp. Số
liệu từ các báo cáo bệnh viện về các bệnh, nhóm bệnh theo phân loại quốc tế ICD10
và thống nhất sử dụng trong hệ thống báo cáo hàng chục năm, cùng với việc tăng
cường năng lực chẩn đoán của các bệnh viện, nguồn số liệu từ báo cáo bệnh viện
cho phép phân tích khá chính xác cơ cấu bệnh tật trong cộng đồng. [1].

1.1.2. Y học gia đình
-

Trên thế giới
Cùng với việc xây dựng các chương trình CSSK ban đầu, sự ra đời của chuyên


khoa y học gia đình trong những năm 1960 là một đáp ứng kịp thời của hệ thống y tế
toàn cầu với sự thay đổi của mơ hình bệnh tật và nhu cầu CSSK của người dân. Về
thực chất y học gia đình là sự kết hợp giữa y học lâm sàng, y học dự phòng, tâm lý
học và khoa học hành vi. Với những lợi thế đó mơ hình y học gia đình đã từng bước
phát triển và nhân rộng ra ở nhiều nước tại các khu vực khác nhau trên thế giới [2].

Những năm 1960, tại Anh, tiếp theo là Hoa Kỳ và Canada bắt đầu
triển khai chương trình đào tạo thầy thuốc đa khoa thực hành. Năm 1972,
Hội Bác sỹ gia đình tồn cầu (WONCA) được thành lập, có nhiệm vụ nâng
cao chất lượng CSSK của người dân bằng ngun lý chăm sóc liên tục,
tồn diện và phối hợp trong khung cảnh gia đình và cộng đồng [2].


4

WONCA (1991) định nghĩa: “Thầy thuốc đa khoa thực hành hay bác sỹ
gia đình (BSGĐ) là những thầy thuốc chịu trách nhiệm chủ yếu cho việc cung
cấp dịch vụ CSSK toàn diện, liên tục cho tất cả các cá nhân tìm kiếm dịch vụ y
tế và hỗ trợ. Các BSGĐ đóng vai trị như một thầy thuốc đa khoa CSSK cho tất
cả các cá nhân và các hộ gia đình trong bối cảnh cộng đồng không giới hạn
về độ tuổi, giới, chủng tộc, văn hóa cũng như điều kiện bệnh tật” [2].
Tại Hoa Kỳ, Học viện Bác sĩ gia đình Hoa Kỳ (AAFP) định nghĩa: “Y học gia
đình là chuyên ngành Y khoa cung cấp chăm sóc sức khỏe liên tục, tồn diện cho
các cá nhân và gia đình. Đó là một chuyên ngành bao quát cả khoa học sinh học,
lâm sàng và hành vi. Y học gia đình chăm sóc mọi đối tượng ở mọi lứa tuổi, cả hai
giới, tất cả các hệ cơ quan trong cơ thể và mọi loại bệnh tật” [3].

-


Tại Việt Nam
Cụm từ “Chăm sóc sức khỏe hộ gia đình hay chăm sóc sức khỏe tại nhà” mới

du nhập vào nước ta khoảng hơn 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên, nó vẫn
chưa thực sự phát triển và hoạt động có hiệu quả.
Năm 2000 dự án phát triển BSGĐ ở Việt Nam đã được chính phủ phê duyệt
với sự tham gia của ba trường: Trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, với mục tiêu
chính là đào tạo BSCKI chuyên ngành Y học gia đình và xây dựng các phịng
khám ngoại trú hoạt động theo nguyên lý y học gia đình [4],[5].

Tháng 03/2002, chuyên khoa Y học gia đình được Bộ Y tế cho phép
đào tạo BSCKI tuyển sinh đào tạo chuyên ngành y học gia đình với 547
BSCKI Y học gia đình và nhiều bác sỹ tham gia lớp đào tạo định hướng Y
học gia đình. Việt Nam đã thành lập Hội BSGĐ bằng quyết định số
43/2005/QĐ-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký ngày 26/04/2005 [6].
Năm 2010, Trường Đại học Y Hà Nội đào tạo Thạc sỹ Y học gia đình. Phịng
khám BSGĐ có những chức năng như một phịng khám nội tổng hợp, ngồi ra
được thực hiện CSSK và khám bệnh, chữa bệnh tại nhà người bệnh [6].
Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bao gồm: Tư vấn, GDSK, chăm sóc điều
dưỡng…Có ba loại thăm khám bệnh của thầy thuốc cho người bệnh tại nhà: Thăm
khám để đánh giá, thăm khám để tiếp tục chăm sóc và thăm khám bệnh cấp tính.


5

1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Một số nghiên cứu về CSSK tại nhà trên thế giới và trong nước
Trên thế giới, Shipman C. & Dale J. (1996) nghiên cứu về sự đánh giá
của bác sỹ đối với nhu cầu khám chữa bệnh ngoài giờ theo các nhu cầu về

thể chất, tâm sinh lý ở một vùng của Vương quốc Anh. 66% các u cầu khám
bệnh ngồi giờ có liên quan các yêu cầu về thể chất, tâm sinh lý xã hội [7].
Philips H và cộng sự (2012) tiến hành nghiên cứu trên 350 bệnh nhân trong một
thành phố châu Âu cho thấy trong các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn dịch vụ
ngoài giờ của bệnh nhân: Quan trọng nhất là “sự giải thích của bác sĩ” và “thời gian
chờ đợi” trong khi những yếu tố khác như “sự sẵn có của thiết bị kỹ thuật”, “truy cập
dễ dàng”, “loại tư vấn” và “phương thức thanh tốn” ít quan trọng hơn [8].

Tại Việt Nam, Bùi Thùy Dương (2010) đã tiến hành nghiên cứu tìm hiểu nhu
cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân tại bệnh
viện Đại học Y Hà Nội năm 2010 cho thấy có đến 70,9% khách hàng cho rằng bệnh
viện nên triển khai các dịch vụ CSSK tại nhà. Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
đều có nhu cầu cao sử dụng dịch vụ CSSK tại nhà (90,3%) [9].
Hoàng Trung Kiên và cộng sự (2013) với nghiên cứu khảo sát sức khỏe và
nhu cầu CSSK của NCT tại bốn xã huyện Đông Anh, Hà Nội cho thấy nguyện vọng
chủ yếu của NCT là được KCB tại nhà với chi phí phải chăng (87,8%) [10].

1.2.2. Nhu cầu CSSK tại nhà ở Việt Nam
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo công suất sử dụng giường
bệnh không nên vượt quá 85%. Khi công suất sử dụng giường bệnh vượt quá
ngưỡng trên, đặc biệt khi công suất vượt trên 95% sẽ thường xun xảy ra
tình trạng khơng đủ giường bệnh để tiếp nhận thêm người bệnh. Tình trạng
quá tải BV ở Việt Nam đang diễn ra hàng ngày với mức công suất sử dụng
giường bệnh các năm luôn vượt trên 100%. Đặc biệt tình trạng quá tải ở các
BV tuyến Trung ương công suất sử dụng giường bệnh năm 2009 là 116% tăng
lên 120% năm 2010, trầm trọng hơn cả là các bệnh viện: Bệnh viện K (249%),
Bạch Mai (168%), Chợ Rẫy (154%), Phụ sản Trung ương (124%)…[11].
Là bệnh viện đầu ngành tình trạng quá tải tại BV Phổi Trung ương vẫn đang
diễn ra hàng ngày: Khoa Lao, Ung bướu với tỉ lệ quá tải từ 130 – 150%. Nguyên nhân



6

của vấn đề này có thể là do nhu cầu khám chữa bệnh của người dân
ngày càng cao, khả năng tiếp cận các dịch vụ ở tuyến trên dễ dàng
hơn(do giao thông được cải thiện, mức thu nhập tăng, số người có thu
nhập cao tăng lên), ngồi ra mức viện phí giữa bệnh viện các tuyến
chênh nhau khơng nhiều nên người dân dồn vào các tuyến trên [12].
Bệnh viện Phổi Trung ương mục tiêu đến năm 2020 là tăng cường các
chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng: Áp dụng các kỹ thuật phát hiện
sớm bệnh lao, quản lý tốt và điều trị ngoại trú có hiệu quả, phát hiện sớm các
bệnh phổi như ung thư phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh hen phế
quản. Xây dựng đường lối chiến lược hướng dẫn, chẩn đốn và điều trị phịng
bệnh thống nhất trên toàn quốc những bệnh lao và bệnh phổi ngoài lao.

1.2.3. Thực trạng CSSK ngoài giờ và tại nhà ở Việt Nam
Bắt nguồn từ nhu cầu của người bệnh, sự quá tải của bệnh viện cũng như
tăng thu nhập cho nhân viên y tế, một số loại hình “dịch vụ” trong bệnh viện đã ra
đời tại các cơ sở khám chữa bệnh nhà nước là khám chữa bệnh ngồi giờ [13].
Khơng chỉ riêng “dịch vụ” khám chữa bệnh ngoài giờ mà cùng lúc rất nhiều
các hoạt động “dịch vụ” khác đã được đưa vào sử dụng trong BV như: Phòng dịch
vụ, khoa dịch vụ, can thiệp ngoại khoa theo yêu cầu, khám bệnh theo yêu cầu và một
số dịch vụ khác (siêu âm, nội soi, xét nghiệm…). Hầu hết các cơ sở y tế (khoảng
87,5%) triển khai dịch vụ khám chữa bệnh ngồi giờ và các phịng khám dịch vụ [ 13].

Bệnh viện Phổi Trung ương là BV chuyên khoa Hạng I trực thuộc Bộ Y tế,
thành lập ngày 24/6/1957 có chức năng khám chữa bệnh, chuyên ngành Lao và
bệnh Phổi, chỉ đạo tuyến về chương trình chống Lao Quốc Gia. Ngồi nhiệm vụ
khám, điều trị, chăm sóc cho NB tại bệnh viện, bệnh viện Phổi trung ương cịn
điều trị, chăm sóc đối tượng NB chun khoa, bệnh viện còn khám và điều trị đa

khoa trong địa bàn Hà Nội hoặc các tỉnh lân cận chuyển NB lên điều trị.
Với 62 năm trưởng thành và phát triển, Bệnh viện Phổi trung ương đã được
xây dựng khang trang, hiện đại, tương đối hoàn chỉnh, với 05 trung tâm, 14 khoa
lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng và 09 phòng chức năng, qui mô 800 giường thực
kê. Một số cán bộ chuyên môn của BV đã trở thành những chuyên gia hàng đầu
của cả nước ở một số chuyên ngành như Phẫu thuật phổi, Chẩn đốn hình ảnh...


7

Hoạt động chuyên môn khám chữa bệnh của BV đã có nhiều khởi
sắc, ngày càng tiến bộ, tính chun nghiệp ngày càng cao. Cơng tác
CSNBTD ln được duy trì và từng bước hoàn thiện tốt hơn.
1.2.4. Các văn bản pháp luật liên quan tới chăm sóc sức khỏe tại nhà
Luật Khám bệnh, chữa bệnh (Luật số 40/2009/QH12) đã được Quốc hội
khố XII, kỳ họp thứ 6 thơng qua ngày 23 tháng 11 năm 2009. Điều 43 về điều kiện
cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với phòng
khám chuyên khoa hoặc bác sỹ gia đình thì phải đủ các điều kiện quy định
Thơng tư số 30/TT-BYT, ngày 23/12/1987 quy định về tổ chức khám bệnh
ngồi giờ có quản lý đã đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân,
giảm bớt số bệnh nhân nằm viện, mở rộng việc chữa bệnh ngoại trú, giảm số
bệnh nhân phải chờ đợi ở phòng khám, những người có khả năng mua thuốc
theo đơn thầy thuốc tự trả tiền và cải thiện một cách chính đáng, hợp lý cho cán
bộ ngành y tế. Bộ Y Tế (2012), Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2012-2020


8

Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT

Bệnh viện Phổi Trung ương là bệnh viện đầu ngành về Lao và
bệnh phổi cũng gặp phải tình trạng quá tải [12].
Câu hỏi đặt ra là có hay khơng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà đối với
người bệnh đang điều trị tại bệnh viện và cụ thể là những nhu cầu chăm sóc gì.

Để có câu trả lời khách quan và khoa học cho vấn đề này, chúng
tôi tiến hành một khảo sát sơ bộ trên người bệnh, cụ thể như sau:
2.1. Đối tượng và phương pháp khảo sát:
Đối tượng: Người bệnh đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi
Trung ương từ tháng 4/2020 đến tháng 11/2020, đồng ý trả lời phỏng vấn.
Phương pháp khảo sát: Phỏng vấn người bệnh bằng phiếu thiết kế sẵn.
Cỡ mẫu: Dựa vào công thức tính cỡ mẫu cho ước tính theo một tỷ lệ.

p(1- p)
n=

Z

2

(1 – α/2)

(p ε )²

Trong đó:
- n: Là cỡ mẫu cần thiết .
- α: Mức ý nghĩa thống kê (chọn α = 0,05 ứng với độ tin cậy 95%)
- p = 0,35: Tỷ lệ người đang điều trị có nhu cầu CSSK tại nhà qua điều
tra thử - ε = 0,15: Sai số mong muốn giữa mẫu nghiên cứu và quần thể.
Thay các tham số được n = 320. Thực tế trong khoảng gian từ tháng

4/2020 đến tháng 11/2020 đã có 321 người bệnh tham gia nghiên cứu.

Phương pháp chọn mẫu:
Cỡ mẫu cho nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên

đơn.
Lập danh sách tất cả các người bệnh đang điều trị ở từng khoa
phòng tại bệnh viện, sau đó dựa vào cỡ mẫu, số bệnh nhân đang điều
trị tại từng khoa phịng tính khoảng mẫu k cho từng khoa phòng.
Tại từng khoa phòng chọn ngẫu nhiên số i trong khoảng từ 1 đến K, các bệnh
nhân được chọn có số thứ tự lần lượt là i; i+1k; i+2k; … cho đến đủ số lượng.

Xử lý và phân tích số liệu:


9

Số liệu được làm sạch, nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và
được phân tích bằng phần mềm STATA 10.0.
2.2. Nhu cầu CSSK tại nhà của người bệnh tại Bệnh viện Phổi Trung ương

2.2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm của người bệnh (n=321)
Đặc điểm đối tượng
Giới

Quê quán

Thời gian đi từ nhà
đến nơi đang điều


Số lượng

Tỷ lệ %

Nam
Nữ

215
103

61,68
38,32

Thành phố
Thị xã/thị trấn

111
64

32,17
18,55

Nông thôn

169

48,99

Khác


01

0,29

Dưới 1h
Trên 1h

242
79

75,44
24,56

Nhẹ
Vừa

72
148

22,43
46,11

Nặng

101

31,46

trị bằng ô tô/xe máy

Loại bệnh theo
mức độ

Trong số 321 đối tượng tham gia nghiên cứu có 215 là nam giới
(61,68%) và 103 nữ giới (38,32%).
Phần lớn đối tượng tham gia nghiên cứu sống ở nông thôn với
48,99% và 32,17% người điều trị nội trú sống ở thành phố.
Thời gian từ nhà tới BV bằng ô tô/xe máy phần lớn mất dưới 1h (75,44%).
Loại bệnh theo mức độ nhẹ, vừa và nặng lần lượt là 22,43%; 46,11% và

31,46%.
2.2.2. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại nhà của người bệnh
Bảng 2: : Điểm mức độ ưu tiên triển khai các dịch vụ CSSK tại nhà

Loại dịch vụ
CSSK tại nhà

n
345

Điểm
TB
3,02

Trung vị
3

SD
1,09



10

Đăng ký CSSK qua điện thoại

345

3,39

4

1,20

Đăng ký CSSK qua internet

345

2,57

3

1,29

Nhận xét: mức độ ưu tiên đối với các dịch vụ CSSK, dịch vụ được ưu tiên nhất
lại là đăng ký CSSK qua điện thoại với điểm TB là 3,39; sau đó CSSK tại nhà đạt 3,02
điểm. Dịch vụ đăng ký CSSK qua internet đạt điểm ưu tiên thấp nhất với 2,57.

Trong số 321 người bệnh được khảo sát, 101 (31,46%) người trả
lời muốn được chăm sóc tại nhà sau khi ra viện.
46.090%


34.490%

50.000%
45.000%
40.000%
35.000%
30.000%

29.280%

22.610%
2024.580%.350%

6.090%

Không nên

20.000%
15.000%
10.000%

15.360%
11.010% 14.200%

7.830%

25.000%

5.800%


5.000%
.000%

CSSK tại nhà
Đăng ký CSSK qua điện Đăng ký CSSK qua
Nên
Rất nên
Nên nhưng khó khả thithoại Khơng rõ
internet

Biểu đồ 1: Phân bố mức độ ưu tiên của NB cho rằng bệnh viện nên
cung cấp dịch vụ CSSK tại nhà
Nhận xét: biểu đồ 1 một tỷ lệ khá lớn đối tượng trong nhóm bệnh nhân nội
trú cũng cho rằng bệnh viện nên triển khai các dịch vụ CSSK tại nhà là dịch vụ
đăng ký khám qua điện thoại (46,09%), và CSSK tại nhà (34,49%). Tuy nhiên thì
dịch vụ đăng ký CSSK qua điện thoại lại có tỷ lệ đối tượng cho rằng rất nên triển
khai cao nhất với (14,20%). Dịch vụ CSSK tại nhà có lượng đối tượng cho rằng
nên nhưng khó triển khai và khơng rõ chiếm tỷ lệ cao nhất (28,99% và 22,61%).
Phần lớn bệnh nhân nội trú cho rằng không nên triển khai dịch vụ đăng ký CSSK
qua internet với 29,28%, chỉ có 24,35% cho rằng nên triển khai.

Trong số 101 người bệnh trả lời có nhu cầu chăm sóc tại nhà, có những
người bệnh có nhu cầu được sử dụng tại nhà nhiều hơn 1 dịch vụ chăm sóc.


Tổng số dịch vụ được chọn là 168 và được phân bố cụ thể trong bảng 3


11


Bảng 3: Phân bố nhu cầu chăm sóc tại nhà theo dịch vụ (n=618)
Dịch vụ chăm sóc tại nhà

Số lượng

Tỷ lệ %

Khám chuyên khoa

142

22,98

Phục hồi chức năng

54

8,74

Chăm sóc sau điều trị

117

18,93

Chăm sóc tại nhà

96


15,53

Lấy mẫu xét nghiệm

40

6,47

Tư vấn sức khỏe

164

26,54

5

0,81

Khác

Bảng 2 cho thấy rằng mặc dù người bệnh đang điều trị nội trú tại bệnh viện
nhưng khi được hỏi về một số nhu cầu dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà,
các đối tượng vẫn trả lời với mức nhu cầu cao nhất là được tư vấn sức khỏe
(26,54%), khám chuyên khoa (23%) trong khi nhu cầu chăm sóc sau điều trị và
chăm sóc tại nhà chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 18,93% và 15,53%. Các dịch vụ
khác như lấy máu xét nghiệm và phục hồi chức năng chiếm tỷ lệ thấp nhất.
44.430%

50.000%
40.000%


33.710%

30.000%
20.000%
10.000%

.000%
CSSK tại nhà: tăng 30% + chi phí đi lại

Xét nghiệm tại nhà tăng 20% + phí đi lại

Biểu đồ 2: Khả năng chi trả của NB điều trị nội trú với dịch vụ CSSK tại nhà. Biểu
đồ 1 cho thấy khả năng chi trả của người đang điều trị nội trú tại BV cho dịch vụ
chăm sóc sức khỏe tại nhà tăng 30% cộng với chi phí đi lại chiếm tỷ lệ khơng
cao (33,71%). Trong khi nhu cầu về dịch vụ làm các xét nghiệm tại nhà tăng 20%
cộng với phí đi lại của người cung cấp dịch vụ chiếm tỷ lệ khá cao (44,43%).
Trong một nghiên cứu của Đồn Thị Bơng (2012), kết quả cho thấy có 66%


12

người bệnh trả lời có nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc tại nhà và trong
số này có 33,71% các đối tượng có khả năng chi trả đối với dịch vụ CSSK
tại nhà này với mức chi phí tăng thêm là 30% cộng với chi phí đi lại.
Kết quả khảo sát của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của
Đồn Thị Bơng có thể là do nghiên cứu của chúng tôi tiến hành tại Bệnh viện Phổi
Trung ương, các đối tượng mắc bệnh lao và bệnh phổi, đa số là bệnh mạn tính,
nhiều trường hợp thường rơi vào người hạn chế về mặt tài chính (ngèo) lại đang
nằm điều trị tại bệnh viện. Đối tượng đến từ hầu hết các tỉnh thành và khoảng

cách từ nhà đến bệnh viện xa. Do vậy, họ băn khoăn về việc đang điều trị tại bệnh
viện liệu có khỏi về nhà được không và cũng suy nghĩ rằng việc nhân viên bệnh
viện đến tận nhà là rất khó và nếu đến được thì chi phí đi lại cũng rất lớn.


13

Chương 3
BÀN LUẬN
Qua khảo sát 321 người đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương
cho thấy tỷ lệ NB có nhu cầu sử dụng dịch vụ CSSK tại nhà của người bệnh tại Bệnh
viện Phổi Trung ương là 31,59%. Trong khuôn khổ hạn chế của một báo cáo chuyên
đề tốt nghiệp, với kết quả khảo sát sơ bộ này chúng tơi xin có một đề xuất như sau:

- Kết quả khảo sát bước đầu cho thấy người bệnh có nhu cầu
chăm sóc sức khỏe tại nhà và cụ thể với một số gói dịch vụ chăm sóc.
Phịng điều dưỡng cần tham mưu cho Ban giám đốc để đưa các dịch vụ
này vào hoạt động, giúp giảm quá tải cho bệnh viện cũng như đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người dân, thông qua các hoạt động cụ thể sau:

Xây dựng kế hoạch/gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà của
người bệnh đang điều trị nội trú tại bệnh viện Phổi Trung ương:
1. Khảo sát sâu nhu cầu của người sử dụng:
-

Bộ công cụ khảo sát

-

Người bệnh, người nhà người bệnh đang điều trị tại bệnh viện


-

Khảo sát qua internet

-

Thu thập, phân tích, đánh giá nhu cầu => lên kế hoạch triển khai thực hiện

2. Xây dựng các gói dịch vụ: chi tiết giá để người sử dụng lựa chọn:
Bác sỹ khám bệnh tại nhà:
-

Khám nội khoa: Cảm lạnh, sốt, cúm, đau cổ họng, phát ban, đau dạ
dày, đau đầu, buồn nơn.

-

Khám các bệnh mạn tính: các bệnh về phổi (Hen phế quản, COPD,
lao…) Hội chứng chuyển hóa, đái tháo đường, bệnh tim, gan thận
Phục hồi chức năng:

- Phục hồi chức năng Xoa bóp, bấm huyệt Châm cứu, bấm huyệt

Gói chăm sóc:
Gói chăm sóc ban ngày


14


Gói chăm sóc ban đêm
Gói chăm sóc 24h/ngày.

Gói chăm sóc toàn thời gian theo tháng. Mỗi ngày 24 giờ.
Trong mỗi ca/ngày, nhân viên chăm sóc sẽ thực hiện các cơng việc sau:
Làm công việc như một người nhà trong chăm sóc, trơng NB tại nhà.

Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, dịch truyền, các ống dẫn lưu … thơng
báo tình hình người bệnh cho gia đình, bác sỹ, gọi cấp cứu khi cần thiết.
Mua, nấu thức ăn, cho bệnh nhân ăn uống: bón cơm, cháo, uống sữa,…
Xoa bóp vùng đau nhức, vỗ rung lưu thơng khí huyết cho bệnh nhân.

Giám sát lịch uống thuốc, cho NB uống thuốc theo đúng y lệnh của bác sĩ.

Bên cạnh đó, có các bác sĩ cố vấn chuyên môn, bộ phận theo dõi,
giám sát sẵn sàng hỗ trợ khi cần thiết.
Dịch vụ chăm sóc bệnh nhân tại nhà:
Lấy máu xét nghiệm và trả kết quả tại nhà.
Chăm sóc người bệnh mạn tính, ung thư, bệnh nặng cuối đời…
tại nhà. Dịch vụ đưa bệnh nhân đi khám bệnh hoặc đi dạo thư
giãn ngoài trời Các dịch vụ khác theo yêu cầu của Quý vị…

3. Truyển thông, quảng báo:
-

Trực tiếp: khi người bệnh đang nằm nội trú và người nhà người bệnh

-

Qua phương tiện thông tin đại chúng: Trang website bệnh viện


-

Tư vấn trực tuyến

4. Chuẩn bị cơ sở vật chất, hạ tầng:
-

Văn phòng làm việc (tiếp nhận, trả lời thơng tin): Phịng làm việc, số
điện thoại đường dây nóng

-

Thuốc, vật tư tiêu hao, máy móc trang thiết bị y tế phục vụ CSNB

-

Phương tiện vận chuyển, đi lại: Xe cứu thương, xe máy

5. Nhân lực
-

Bác sỹ

-

Điều dưỡng, KTV

-


Nhân viên chuyên trách truyển thông, tư vấn, hỗ trợ chăm sóc


15

-

Lái xe

6. Thời gian thực hiện: sau khi công tác chuẩn bị hoàn tất, sẵn sàng cho
triển khai thực hiện
7. Đối tượng thực hiện:
-

Người bệnh sau điều trị nội trú xuất viện cần tiếp tục theo dõi, chăm sóc tại nhà

-

Đối tượng mới: nhân dân

8. Phạm vi hoạt động
-

Ngắn hạn: Nội thành Hà Nội

-

Trung, dài hạn: mở rộng toàn bộ địa bàn Hà Nội

-


Các tỉnh.
Ngoài ra, cần tiếp tục triển khai nghiên cứu một cách toàn diện hơn bao gồm

cả nghiên cứu định tính và định lượng, trên tất cả các đối tượng là khách hàng, nhân
viên bệnh viện, các nguồn lực của bệnh viện để có thể xác định đúng và dự báo được
nhu cầu thực sự của khách hàng, năng lực đáp ứng của bệnh viện.

Xác định các rào cản và biện pháp khắc phục cả 2 phía sử dụng dịch vụ và
cung cấp dịch vụ để có thể triển khai thành cơng các gói dịch vụ CSSK tại nhà.


16

KẾT LUẬN
Kết quả khảo sát 321 người bệnh cho thấy có 31,59 % người bệnh
trả lời có nhu cầu CSSK tại nhà.
Thời gian từ nhà đến nơi đang điều trị của đối tượng chủ yếu là
dưới 1 giờ với 75,44%.
Khả năng chi trả của các đối tượng cho chi phí gia tăng khoảng
30% của các dịch vụ là thấp (33,71%).
Cần có kế hoạch phù hợp để triển khai các dịch vụ CSSK tại nhà
và tiếp tục thực hiện nghiên cứu một cách toàn diện hơn.


17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Trương Việt Dũng,Nguyễn Duy Luật Bài giảng nhu cầu sức khỏe, Bộ
môn tổ chức và quản lý chính sách y tế, Trường Đại học Y Hà Nội.

2.

WONCA (1991), The role of the General Practitioner/Family Physician
in health care systems, A statement from Wonca, WONCA.

3.

AAFP (2010), Definition of American Academy of Family Physicians.

4.

Bộ mơn Y học gia đình - Trường Đại học Y Hà Nội (2012), Lịch sử
phát triển và vai trị của Y học gia đình trong hệ thống y tế.

5.

Trung tâm đào tạo Bác sỹ gia đình - Đại học Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh (2009), Y học gia đình Tập Tập 1, Nhà xuất bản Y học.

6.

Bộ Y Tế (2011), Thông tư hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề người
hành nghề và cấp giấy hoạt động đối với cơ sở KB,CB chủ biên, BYT.

7.


Shipman C,Dale J. (1999), Using and providing out-of-hours services: can
patients and GPs agree?, Health Soc Care Community. 7(4), 266-275.

8.

Philips H, Mahr D, Remmen R et al (2012), Predicting the place of
out – of – hours care—a market simulation based on discrete
choice analysis, J Eval Clin Pract, 284-290.

9.

Bùi Thùy Dương (2010), Nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngồi giờ và tại
nhà của bệnh nhân đến khám tại bệnh viện viện Đại học Y Hà Nội
năm 2010, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa Đại học Y Hà Nội.

10.

Hoàng Trung Kiên, Nguyễn Duy Luật và Hoàng Văn Tân (2013),
Sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại
bốn xã huyện Đơng Anh,Hà Nội, Y học dự phịng, 143.

11.

Bộ Y Tế (2012), Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2012-2020

12.

Bộ Y tế - Viện chiến lược và chính sách y tế (2007), Đánh giá tình hình quá
tải của một số BV tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp.


13.

Trương Xuân Liễu, Lê Trường Giang, Nguyễn Quỳnh Mai et al (2001),
Nghiên cứu các mơ hình đầu tư và hình thức khuyến khích quản lý
thích hợp cho dịch vụ khám chữa bệnh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Sở
Khoa học Cơng nghệ & Mơi Trường và Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh.


×