Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.07 KB, 7 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b> </b>UBND TỈNH PHÚ YÊN
<b>SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
Số: 1076/SGDĐT-KHCNTT
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
<i> CNTT năm học 2012 - 2013</i>
<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>
Thực hiện Chỉ thị số 2737/CT-BGDĐT ngày 27/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về nhiệm vụ trọng tâm của GDMN, GDPT, GDTX và GDCN năm học 2012-2013;
Trên cơ sở văn bản hướng dẫn số 4987/BGDĐT-CNTT của Cục CNTT-BGDĐT ngày
02/8/2012. Sở GDĐT hướng dẫn triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) năm
học 2012- 2013 như sau:
Các Phòng Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tổ chức quán triệt và nâng cao nhận
thức, trách nhiệm đến toàn thể cán bộ, giáo viên trong ngành ở địa phương, trước hết cho
lãnh đạo các đơn vị, các cơ sở giáo dục và đào tạo về tinh thần và nội dung của các văn
bản quan trọng sau:
a) Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020;
b) Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
c) Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về
tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục
giai đoạn 2008-2012;
d) Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
a) Triển khai cơng nghệ mới lập website của Phòng GDĐT, các đơn vị trực thuộc
phòng GDĐT và các đơn vị trực thuộc Sở GDĐT. Theo đó các Phịng GDĐT chỉ cần đầu
tư một hệ thống website tập trung, trong đó có các trang web riêng cho các trường tiểu
học, trung học cơ sở, mầm non và mỗi trường có quyền quản trị riêng trang web của
mình.
Sở GDĐT Phú Yên sẽ tạo tên miền theo chuẩn chung là
<i><b> miễn phí, Sở GDĐT tiếp tục hỗ trợ miễn phí hosting và </b></i>
thiết kế website theo mẫu có sẵn của Sở nếu các đơn vị có nhu cầu. Việc thuê hosting và
thiết kế website riêng tùy theo kinh phí của đơn vị có thể thiết lập riêng;
Thống nhất chung cho toàn ngành giáo dục đến kết thúc học kỳ I năm học
2012-2013 tất cả các đơn vị từ cấp Tiểu học đến cấp THPT phải hoàn thành đưa vào sử dụng
b) Khai thác website và cung cấp nội dung cho website của Sở GDĐT
Thường xuyên hướng dẫn, phổ biến cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên,
học sinh khai thác, sử dụng thông tin trên hệ thống website của Bộ GDĐT tại địa chỉ
www.phuyen.edu.vn và của Bộ GDĐT theo địa chỉ www.moet.gov.vn, www.edu.net.vn.
Cụ thể:
- Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật và văn bản điều hành quản lý giáo dục
tại địa chỉ ;
- Các thủ tục hành chính của ngành giáo dục (bao gồm các thủ tục ở cấp Bộ, cấp
Sở) tại địa chỉ ;
- Tham gia xây dựng các nguồn tài nguyên giáo dục, học liệu điện tử, các thư viện
điện tử để chia sẻ dùng chung qua Website của Bộ tại địa chỉ .
c) Đồng thời tích hợp các hệ thống quản lý giáo dục vào website chung như
hướng dẫn dưới đây.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác điều hành và quản lý hành chính tại các
phịng GDĐT và các trường học.
Để có sự thống nhất chung về quản lý từ các cấp khác nhau. Sở GDĐT thống nhất
chung việc triển khai cụ thể như sau:
<b>a) Danh mục dùng chung phần mềm quản lý nhà trường: </b>
Thực hiện quyết định số 558/QĐ-BGDĐT ký ngày 13/2/2012 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc triển khai thống nhất phần mềm quản lý trường học trong các trường phổ
thông; Căn cứ vào biên bản thỏa thuận hợp tác ký ngày 6/01/2012 giữa Sở GDĐT Phú
Yên và Tập đồn Viễn thơng qn đội;
- Phần mềm quản lý nhân sự: PMIS-V.EMIS;
- Phần mềm quản lý thống kê giáo dục: EMIS-V.EMIS;
- Phần mềm quản lý học sinh: V.EMIS; SMAS (triển khai qua Internet);
- Phần mềm quản lý giảng dạy: V.EMIS;
- Phần mềm quản lý thư viện: V.EMIS;
- Phần mềm quản lý thiết bị: V.EMIS;
- Phần mềm quản lý công văn : TD Office;
- Trang thông tin điện tử các đơn vị;
- Phần mềm quản lý thi TN THPT: Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp đã triển khai
để dùng thống nhất;
- Phần mềm quản lý tuyển sinh vào lớp 10 THPT: Sở Giáo dục và Đào tạo cung
cấp đã triển khai để dùng thống nhất;
- Phần mềm phổ cập giáo dục: Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp đã triển khai để
dùng thống nhất;
Tùy theo nhu cầu thực tế phát sinh, hệ thống danh mục này sẽ bổ sung khi cần
thiết.
<b>b) Tổ chức thực hiện danh mục dùng chung phần mềm quản lý nhà trường:</b>
- Đối tượng sử dụng phân hệ quản lý học sinh:
+ Phần mềm quản lý học sinh SMAS của Viettel: Giáo viên giảng dạy, phụ huynh
học sinh, học sinh. Hình thức triển khai qua mạng Internet (tránh việc giáo viên sử dụng
2 phần mềm cùng một lúc);
+ Phần mềm quản lý học sinh V.EMIS-SREM: Cán bộ phụ trách CNTT. Hình
thức triển khai qua mạng LAN và máy đơn. Sử dụng dữ liệu quản lý học sinh đã nhập từ
phần mềm SMAS đưa vào V.EMIS (có bộ cơng cụ cho phép chuyển đổi từ SMAS vào
V.EMIS);
- Đối với các phân hệ khác triển khai theo sự phân công của nhà trường;
<b>c) Chế độ báo cáo danh mục dùng chung phần mềm quản lý nhà trường:</b>
- Tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể khi triển khai các danh mục CNTT sẽ có hướng
dẫn riêng.
- Đối với phân hệ quản lý nhà trường V.EMIS, các đơn vị thực hiện chế độ báo
cáo như sau:
<i><b>+ Đợt 1: Nộp cơ sở dữ liệu học sinh năm học 2012-2013 trước ngày 13/10/2012;</b></i>
<i><b>+ Đợt 2: Nộp cơ sở dữ liệu học sinh có điểm, xếp loại học lực, xếp loại hạnh kiểm </b></i>
học kỳ I năm học 2012-2013 trước ngày 27/01/2013;
<i><b>+ Đợt 3: Nộp cơ sở dữ liệu thư viện, thiết bị trước ngày 27/3/2013;</b></i>
( Địa chỉ nhận dữ liệu <i> </i>hoặc <i></i>)
<b>d) Tổ chức công bố công khai trên website các thủ tục hành chính, đạt cấp độ </b>
<b>2 trở lên. Một số việc cụ thể cần làm:</b>
- Đăng tải tất cả các mẫu đơn hành chính, mẫu đơn dịch vụ công (như hồ sơ xin
vào lớp đầu cấp, …);
- Tra cứu kết quả học tập trên Website của trường và điểm thi trực tuyến miễn phí
trên website của đơn vị, phịng GDĐT và Sở GDĐT;
- Triển khai dịch vụ nhắn tin kết quả học tập, điểm thi trên mạng điện thoại di
động cho phụ huynh học sinh nếu có nhu cầu (phần mềm SMAS).
Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy theo hướng người học có thể
học qua nhiều nguồn học liệu; hướng dẫn cho người học biết tự khai thác và ứng dụng
CNTT vào quá trình học tập của bản thân, thay vì chỉ tập trung vào việc chỉ đạo giáo viên
ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trong tiết giảng.
a) Tiếp tục triển khai cuộc thi “Thiết kế hồ sơ bài giảng e-Learning” do Bộ GDĐT
và Quỹ Laurence S.Ting tổ chức, với khẩu hiệu chung “<i>Trong mỗi học kỳ</i>, <i>mỗi giáo viên </i>
<i>xây dựng ít nhất một bài giảng điện tử”; </i>
b) Tạo thư viện học liệu mở: Huy động giáo viên tham gia đóng góp các bài trình
chiếu, bài giảng e-Learning về sở GDĐT. Sau đó, sở GDĐT tuyển chọn và gửi về Bộ
GDĐT (qua Cục CNTT) để tổ chức đánh giá, trao giải thưởng toàn quốc và đưa lên mạng
chia sẻ dùng chung. Theo đó, học sinh có thể khai thác thư viện bài giảng e-Learning để
tự học;
c) Triển khai một hệ thống thư viện điện tử dùng chung của ngành;
d) Các hoạt động về ứng dụng CNTT trong dạy và học gồm:
- Soạn giáo án, bài trình chiếu và bài giảng điện tử;
- Tích cực áp dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học và thí nghiệm ảo.
đ) Tích cực triển khai soạn bài giảng điện tử bằng các phần mềm công cụ
e-Learning.
a) “<i>Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương </i>
<i>pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng mơn học thay vì học </i>
<i>trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn <b>chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần </b></i>
<i><b>mềm</b> (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT” (Theo Quyết định số 698/QĐ-TTg </i>
<i>ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ).</i>
các phương tiện nghe nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường khả
năng tự học, tự tìm tịi của người học. Ví dụ: Giáo viên bộ mơn dạy nhạc cần tự khai
thác, trực tiếp sử dụng các phần mềm dạy nhạc phù hợp với nội dung và phương pháp
của môn nhạc, không sử dụng giáo viên tin học soạn chương trình dạy nhạc thay cho giáo
viên dạy nhạc. Giáo viên mơn văn có thể tích hợp dạy phương pháp trình bày văn bản.
Tương tự như vậy với các môn học khác;
b) Các giáo viên cần tích cực, chủ động tham khảo và sử dụng các phần mềm ứng
dụng tích hợp vào các mơn học trên website (của Bộ GDĐT) để cùng
chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi học tập;
c) Khuyến khích giáo viên chủ động tự soạn giáo án, bài giảng và tài liệu giảng
dạy để ứng dụng CNTT trong các môn học;
d) Không dùng thuật ngữ “giáo án điện tử” cho các bài trình chiếu powerpoint.
Tham khảo mẫu giáo án đã được đưa lên mạng giáo dục.
a) Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác tập huấn và họp qua web (web
conference) giữa Sở GDĐT với các Phòng GDĐT và các đơn vị, cơ sở giáo dục và đào
tạo trực thuộc. Phấn đấu Phòng GDĐT tổ chức họp trực tuyến với các đơn vị trực thuộc
Phòng.
( Cục CNTT- Bộ GDĐT đã xây dựng hệ thống tập trung để họp và dạy học qua
mạng tại địa chỉ để cung cấp miễn phí phịng họp/dạy học ảo qua
web cho các Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng Giáo dục và Đào tạo).
Các cơ sở giáo dục và đào tạo cần lưu ý khơng đầu tư phịng họp theo mơ hình
video (video conference) với các thiết bị chun dụng như Polycom, Sony vì chi phí rất
cao, cần đầu tư thiết bị chuyên dụng, cần đường truyền riêng nên hiệu quả rất thấp.
b) Các Phòng, ban Sở GDĐT, các phòng GDĐT và đơn vị trực thuộc chủ động,
tích cực khai thác tối đa hệ thống họp qua mạng giáo dục do Cục CNTT cung cấp cho các
hoạt động sau:
- Triển khai chương trình liên kết đào tạo đại học từ xa qua mạng giữa các trung
tâm giáo dục thường xuyên với các trường đại học; Tránh sử dụng các hệ thống video với
thiết bị, đường truyền thuê riêng đắt tiền và kém hiệu quả;
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng giáo viên thường xuyên và trong dịp hè;
- Hội thảo, họp giao ban, họp phổ biến công tác;
- Dự giờ giảng của giáo viên; bảo vệ luận án, đề án.
- Tạo lớp học ảo e-Learning.
tháng 11, các đơn vị trực thuộc hướng dẫn cho học sinh lớp 12 biết cách khai thác, sử
dụng thông tin trên trang web này.
Quán triệt và triển khai Thông tư 08/2010/TT-BGDĐT ngày 01/03/2010 quy định
về sử dụng phần mềm tự do mã nguồn mở trong các cơ sở giáo dục. Phịng KH-CNTT
tiếp tục phối hợp với Trung tâm cơng nghệ thông tin – Sở Thông tin và truyền thông tổ
chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên và cài đặt phần mềm mã nguồn mở để sử dụng và
dạy học bằng mã nguồn mở
a) Phịng KH-CNTT có trách nhiệm chủ trì xây dựng và triển khai chương trình
đào tạo và bồi dưỡng về CNTT cho nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục;
b) Trong những năm tới Phịng KH-CNTT cần tham mưu đối với cơng tác tuyển
dụng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, cần kiểm tra kiến thức và kĩ năng tối thiểu về
CNTT bằng khả năng đáp ứng được yêu cầu cơng việc thực tế; khơng áp dụng theo hình
thức kiểm tra việc có hay khơng có chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C.
Tiếp tục triển khai giảng dạy môn tin học và nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT cho
học sinh phổ thông các cấp học. Cụ thể:
a) Đối với trường tiểu học, trung học cơ sở, GDTX ở những nơi có điều kiện về
máy tính, giáo viên cần triển khai dạy ứng dụng CNTT theo cách tích hợp trực tiếp vào
trong các môn học như đã hướng dẫn ở trên; khơng nhất thiết theo chương trình và sách
tự chọn một cách cứng nhắc;
b) Chỉ đạo giáo viên và học sinh sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong và ngoài
các giờ học tin học;
c) Cập nhật chương trình, nội dung giảng dạy theo hướng mơ đun kiến thức hiện
đại, thiết thực và mềm dẻo thay vì chỉ dùng một bộ chương trình và sách tin học;
Ưu tiên đảm bảo học sinh sử dụng thạo các phần mềm văn phòng mã nguồn mở,
e-mail và khai thác Internet phục vụ cho học tập, trước khi học lập trình.
Các đơn vị cần ưu tiên kinh phí tăng cường đầu tư hạ tầng thiết bị CNTT phục vụ
cho ứng dụng CNTT và dạy môn tin học một cách hiệu quả và thiết thực.
Phòng KH-CNTT tham mưu xây dựng kế hoạch tập huấn thường xuyên về CNTT
để đáp ứng các yêu cầu mới về ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục.
Sở GDĐT tổ chức đánh giá, xếp hạng và khen thưởng các đơn vị, cơ sở giáo dục,
các cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc ứng dụng CNTT. ( Sở Giáo dục và Đào tạo
sẽ tổ chức hướng dẫn công nhận danh hiệu “Giáo viên giỏi ứng dụng CNTT”, có giá trị
tương đương như danh hiệu “Giáo viên dạy giỏi” sau khi có hướng dẫn của Bộ GDĐT).
Tổ chức báo cáo điển hình và tuyên dương, khen thưởng mơ hình triển khai ứng
dụng CNTT điển hình tiên tiến cấp phịng giáo dục và đào tạo với danh hiệu “Phòng Giáo
dục và Đào tạo điện tử” (Sẽ có hướng dẫn riêng).
Các đơn vị chấp hành chế độ báo cáo, thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn theo quy
định tại <i>Kế hoạch thời gian năm học </i>của UBND Tỉnh.
<b>III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN</b>
Phòng KH-CNTT tổ chức triển khai nhiệm vụ CNTT cho các Phòng GD ĐT, các đơn vị
trực thuộc
Các Phòng GDĐT chỉ đạo và phổ biến đến các cơ sở giáo dục trực thuộc Phòng tinh
thần triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học về CNTT.
Phịng KH-CNTT có trách nhiệm tham mưu và giúp lãnh đạo sở GDĐT chỉ đạo và
đôn đốc triển khai, tổng hợp báo cáo gửi về Bộ GDĐT, UBND Tỉnh, Sở TT-TT các hoạt
động về ứng dụng CNTT, dạy và học CNTT và dự án CNTT, thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia về giáo dục.
Trong q trình thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp
thời về Sở GDĐT để xem xét giải quyết./.
<i><b>Nơi nhận:</b></i>
<i>- </i>Như trên (để thực hiện);
- Cục CNTT-BộGDĐT (để b/c);
- GĐ, các PGĐ;
- Các phòng, ban thuộc Sở GDĐTBộ (để thực hiện);
- Website Sở;
- Lưu: VT, KHCNTT