Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội (SPI) của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.87 KB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------

NGUYỄN BÍCH NGỌC

TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN MỨC ĐỘ BỀN VỮNG
VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI (SPI) CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MƠ TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 9 34 02 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2021


CƠNG TRÌNH ĐƢỢC HỒN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. ĐÀO VĂN HÙNG
2. PGS.TS. LÊ THANH TÂM

Phản biện 1: ............................................................

Phản biện 2: ............................................................



Phản biện 3: ............................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp cơ sở vào hồi …… giờ ngày
…. tháng …. năm ….. tại Học viện Ngân hàng.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Ngân hàng
- Thư viện quốc gia


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1 Yêu cầu nghiên cứu lý luận
Tại các quốc gia trên thế giới và đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam, tài chính đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
nói chung (Agnello và cộng sự, 2012; Ashta, 2010) và xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh
xã hội nói riêng (Ledgerwood, 2013; Chowdhury, 2009). Tuy nhiên, nếu như mức độ tiếp
cận với các dịch vụ tài chính cũng như phạm vi dịch vụ bị hạn chế thì lại có thể kìm hãm sự
phát triển của cá nhân, doanh nghiệp, và tỉ lệ người nghèo trong xã hội cũng vì thế mà tăng
lên. Chính vì vậy phát triển một hệ thống tài chính tồn diện, đáp ứng nhu cầu của tất cả các
cá nhân trong xã hội là mục tiêu mà bất kì nền kinh tế nào cũng muốn hướng tới.
Trong xu hướng đó, đối tượng người nghèo, người có thu nhập thấp nhận được sự
quan tâm nhiều hơn cả, bởi cịn nhiều rào cản như trình độ, mức độ rủi ro hay giới tính…
hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính từ khu vực được cấp phép của những đối tượng
này. Chính vì vậy, vào khoảng thế kỷ thứ 17, tài chính vi mơ đã được ra đời nhằm giúp
người nghèo dễ dàng tiếp cận hơn với các dịch vụ tài chính. Mơ hình này sau đó đã nhanh
chóng phát triển và lan rộng ra nhiều quốc gia trên thế giới.
Cụ thể, qua quá trình hoạt động, số liệu thống kê của Microfinance Barometer

cho thấy các tổ chức tài chính vi mơ trên thế giới đã cung ứng dịch vụ cho khoảng 136
triệu khách hàng thu nhập thấp vào năm 2016 và 139 triệu khách hàng vào năm 2017.
Cũng theo thống kê này, tỉ lệ tăng trưởng về số lượng khách hàng của MFIs cho hai
năm 2016 và 2017 lần lượt là 9.6% và 5.6%. Như vậy, có thể thấy mặc dù số lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ từ các tổ chức tài chính vi mô trên thế giới vẫn đang trên đà
tăng trưởng, nhưng tốc độ tăng trưởng đang chậm lại dần. Quan trọng hơn, khi so sánh
giữa quy mô khách hàng hiện nay của tổ chức tài chính vi mơ với tỉ lệ 10.9% người trên
thế giới đang phải sống dưới mức thu nhập $2/ngày theo thống kê của tỉ lệ người nghèo
trên thế giới vào năm 2018, rõ ràng đối tượng người nghèo được tiếp cận với dịch vụ tài
chính vi mơ vẫn cịn rất nhỏ so với nhu cầu.
Chính vì vậy, việc duy trì hoạt động của các tổ chức tài chính vi mơ trong dài hạn để
có thể phục vụ nhiều hơn nữa khách hàng có thu nhập thấp trong tương lai là vấn đề nhận
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Trong đó Crabb (2007); Daher và Le Saout
(2013) và Quayes (2015) đều nhấn mạnh đạt được bền vững chính là chìa khóa của vấn đề
bởi chỉ khi các tổ chức tài chính vi mơ hoạt động bền vững, họ mới có thể phục vụ khách
hàng trong một thời gian dài (Rhyne, 1998; Meyer, 2002) và giúp cho khách hàng của họ


2
thoát nghèo một cách bền vững. Quan điểm này cũng hoàn toàn đồng nhất với kết luận được
đưa ra bởi các nhà nghiên cứu trong nước như Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2013) và
Nguyễn Kim Anh và cộng sự (2012) khi các tác giả khẳng định đạt được sự bền vững chính
là cơ sở nền tảng để các tổ chức tài chính vi mơ có thể phục vụ thêm được nhiều khách hàng
hơn nữa trong tương lai.
Tuy nhiên, Ndanyenbah (2017) trong nghiên cứu về sự biến đổi, sụp đổ và bền vững
tài chính của MFIs chỉ ra rằng từ những năm 1990 khi mà các nhà tài trợ và Chính Phủ cho
thấy khơng cịn đủ nguồn để tài trợ cho người nghèo thông qua hoạt động của các tổ chức
tài chính vi mơ, thì cấu trúc vốn đã thực sự trở thành thách thức đối với các tổ chức tài chính
vi mơ trên con đường đạt được sự bền vững. Điều này đã dẫn tới nhu cầu tìm kiếm các
nguồn vốn từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động của MFIs. Tuy nhiên, cũng trên con

đường thương mại hóa, vấn đề đảm bảo hiệu quả xã hội của MFIs cũng là đề tài được nhiều
nhà nghiên cứu lưu tâm, bởi quan điểm hoạt động của các tổ chức tài chính vi mơ đang chịu
ảnh hưởng rất lớn từ động lực và mục tiêu của các nhà tài trợ khác nhau (Jasmina Devinck,
2013). Do đó, sự thay đổi trong cấu trúc vốn của MFIs hẳn nhiên có những tác động nhất
định đến định hướng phát triển cả về bền vững tài chính và hiệu quả xã hội của các tổ chức
tài chính vi mơ trong tương lai.
1.2 u cầu nghiên cứu thực tiễn
Được hình thành từ khá sớm vào giai đoạn những năm 1980, hoạt động tài chính vi
mơ tại Việt Nam đã trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển với những thành quả đáng
ghi nhận như giá trị tổng tài sản không ngừng tăng lên, số lượng khách hàng được tiếp cận
với các dịch vụ tài chính và phi tài chính tại các tổ chức tài chính vi mơ cũng tăng trưởng
liên tục qua các năm (Lê Văn Luyện, Nguyễn Đức Hải, 2016), công tác triển khai các sản
phẩm, dịch vụ như tín dụng, huy động tiết kiệm cũng nhận được đánh giá ngày càng cao từ
phía khách hàng (VMFWG, 2017).
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, hoạt động của tổ chính tài chính vi mô tại Việt
Nam trong những năm gần đây cũng vấp phải những khó khăn và tồn tại những hạn chế
nhất định. Cụ thể, thời điểm năm 2010 khi nước ta được cấp phép bước vào hàng ngũ các
nước có thu nhập trung bình với nguồn vốn ưu đãi của tổ chức Phi Chính Phủ nước ngồi
vào Việt Nam có xu hướng thu hẹp dần, thì việc tìm kiếm các nguồn vốn để duy trì hoạt
động của các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mơ bắt đầu trở nên khó khăn hơn.
Điều này đã tạo nên thách thức cho các tổ chức trong việc phải nhanh chóng thích nghi, và
tìm kiếm các nguồn vốn mới thay thế nhằm duy trì hoạt động trong dài hạn. Tuy nhiên, để
tiếp cận với các nguồn vốn từ thị trường, yêu cầu đặt ra cho các tổ chức là phải đáp ứng các
quy định về hoạt động và chế độ tài chính theo yêu cầu của pháp luật – những điều kiện mà


3
khơng phải trong thời gian ngắn các tổ chức có thể đáp ứng được. Bên cạnh đó, đa phần các
tổ chức tài chính vi mơ đều chưa có định hướng cụ thể về việc nên lựa chọn và phát triển
nguồn vốn nào trong tương lai. Chính vì vậy, cơng tác quản lý và phát triển nguồn vốn phục

vụ cho hoạt động của tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam thực sự là một thách thức đối với
lãnh đạo của MFIs.
Hơn thế nữa, trong bối cảnh nguồn vốn gặp khó khăn, các nhà quản lý của các tổ
chức tài chính vi mơ tại Việt Nam cịn phải đối mặt với áp lực đảm bảo cân bằng giữa bền
vững tài chính và hiệu quả xã hội bởi đây chính là nguồn gốc sức mạnh của ý tưởng về tài
chính vi mô (Sinha, 2006). Cụ thể, cũng trong khoảng thời gian từ 2010 trở về đây, số liệu
thu thập được từ Danh bạ tài chính vi mơ của Nhóm cơng tác tài chính vi mơ Việt Nam cho
thấy khả năng bù đắp các chi phí hoạt động từ thu nhập hoạt động của các tổ chức tài chính
vi mơ tại Việt Nam đang có xu hướng giảm dần. Bên cạnh đó, chỉ số hiệu quả xã hội theo
tính tốn của tác giả cũng có chiều hướng đi xuống. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc tiến hành
nghiên cứu thực trạng cấu trúc vốn của tổ chức tài chính vi mơ, và đặc biệt tác động của
từng nguồn vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mơ để có
những định hướng, khuyến nghị phù hợp cho tổ chức tài chính vi mơ trong việc lựa chọn và
phát triển nguồn vốn là điều cần thiết. Do đó, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài “Tác
động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội (SPI) của các tổ chức tài
chính vi mơ tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu, khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu về cấu trúc vốn và mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mơ
2.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Các nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững của tổ chức tài
chính vi mơ đã nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu quốc tế; trong đó,
các nghiên cứu có thể được thực hiện trong phạm vi một quốc gia hoặc nhiều quốc gia
khác nhau.
Đại diện cho các nhà nghiên cứu phân tích tác động của cấu trúc vốn đến mức độ
bền vững của MFIs tại nhiều quốc gia khác nhau là Bogan (2012), Iezza (2010), Muriu
(2011) và Tehulu (2013) với các kết quả khá đa dạng với tác động của từng cấu phần
nguồn vốn (vốn chủ sở hữu, vốn huy động, nợ vay) đến mức độ bền vững là không đồng
nhất. Tuy nhiên, phần lớn các kết quả đều cho thấy vón huy động có tác động tích cực,
trong khi nợ vay có tác động tiêu cực tới mức độ bền vững.
Thực hiện nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững chỉ trong

phạm vi một quốc gia, kết quả nghiên cứu của Nyamsogoro (2010), Sekabira (2013),
Kinde (2012), Kidzuga (2011), Kyereboah – Coleman (2007), Mwizarubi và cộng sự


4
(2015) và Hosain và Asam (2016) cũng không thống nhất bởi những sự khác biệt trong
môi trường hoạt động tại mỗi nước. Tuy nhiên, phần lớn các kết quả cũng khẳng định
vốn huy động từ tiền gửi đóng vai trị tích cực trong thúc đẩy mức độ bền vững của
MFIs.
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Kế thừa các mơ hình nghiên cứu về phân tích về mức độ bền vững của MFIs trên thế
giới, các nghiên cứu trong nước cũng đã tiến hành phân tích thực trạng hoạt động của các tổ
chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mơ tại Việt Nam bao gồm các tổ chức tín dụng nói chung
và tổ chức tài chính vi mơ, tổ chức tài chính vi mơ được cấp phép nói riêng. Đại diện tiêu
biểu cho các nhà nghiên cứu lĩnh vực này trong nước gần đây gồm Đào Lan Phương (2019),
Nguyễn Quỳnh Phương (2017) và Phan Thị Hồng Thảo (2019).
Kết quả từ các bài nghiên cứu là khá tương đồng khi cùng chung nhận định vốn chủ sở
hữu có tác động thuận chiều đến mức độ bền vững của tổ chức, trong khi vốn vay thì khơng.
Qua phân tích các nghiên cứu trước đây tác giả nhận thấy có một số điểm chính sau:
- Thứ nhất, đa phần kết quả của các nghiên cứu trước đây đều chỉ ra rằng nhóm biến
cấu trúc vốn có tác động mạnh đến mức độ bền vững của các tổ chức tài chính vi mơ; tuy
nhiên, chiều tác động của các biến về cấu trúc vốn là khơng tương đồng cũng như khơng có
sự thống nhất hoàn toàn trong kết quả của các nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau. Điều
này xuất phát từ thực tế khác biệt trong điều kiện kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia, cũng như
đặc điểm hoạt động của tổ chức tài chính vi mơ tại mỗi đất nước. Chính vì vậy, việc tập
trung nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững của các tổ chức tài chính
vi mơ có cùng mơi trường hoạt động sẽ giúp nhận diện chính xác hơn chiều hướng tác động
của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững.
- Thứ hai, các nghiên cứu ngoài nước đa phần thực hiện nghiên cứu ở phạm vi rộng,
nhiều quốc gia với mỗi quốc gia có những quy định và điều kiện hoạt động tài chính vi mơ

khác nhau; chính vì vậy, các nghiên cứu chưa đưa ra được các giải pháp, cũng như khuyến
nghị phù hợp nhằm cải thiện mức độ bền vững dựa trên nhóm biến về cấu trúc vốn. Bên
cạnh đó, các nghiên cứu trong nước hiện tại chưa nghiên cứu nào tập trung vào khai thác
sâu tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mơ; do đó, việc
đưa ra các khuyến nghị phù hợp nhằm thúc đẩy mức độ bền vững dựa trên cấu trúc vốn của
tổ chức còn khá hạn chế.
2.2 Tổng quan nghiên cứu cấu trúc vốn và hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mơ
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa đầu tư tư nhân và sự phát triển của tổ chức tài
chính vi mơ, Bérengère Basset và Julien Lefilleur (2009) nhận định thu hút nguồn vốn từ


5
các nhà đầu tư tư nhân là cần thiết đối với sự phát triển của tổ chức tài chính vi mô. Tuy
nhiên, các tác giả cũng lưu ý sự can thiệp của khu vực tư nhân đôi khi gây ra những bất
lợi trong việc thực hiện sứ mệnh xã hội của MFI. Chính vì vậy việc phân tích các yếu tố
tác động đến hiệu quả xã hội của MFIs trong đó có cân nhắc tới tác động của cấu trúc
vốn cũng đa thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước.
Điều đặc biệt là các nghiên cứu nước ngoài nghiên cứu về đề tài này thường được
thực hiện trên dữ liệu mẫu tại nhiều quốc gia (Hartarska và Nadolnyak (2007);
Khachatryan và cộng sự (2017); Hoque và Chisty (2011); Bogan (2012); Adair và
Berguiga (2013), Bibi và cộng sự (2018), Awaworyi và Marr (2012). Chính vì vậy, kết
quả tác động cũng khá đa dạng. Bên cạnh đó việc lựa chọn biến đại diện cho hiệu quả xã
hội của các tổ chức tài chính vi mơ cũng khơng có sự thống nhất giữa các nghiên cứu,
khiến cho kết quả cũng tương đối khác biệt.
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, các doanh nghiệp bên cạnh việc thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng không ngừng thể hiện sự quan tâm của mình đối với xã
hội. Đặc biệt, đặt trong bối cảnh tồn cầu hóa khi số lượng các doanh nghiệp, các công ty đa
quốc gia gia nhập vào Việt Nam càng nhiều, thì xu hướng này lại càng được thúc đẩy mạnh

mẽ. Tuy nhiên, có phần khác biệt với các quốc gia khác khi hiệu quả xã hội của tổ chức
được quan tâm đánh giá trên cả bốn phương diện gồm cải thiện mức độ tiếp cận, chất lượng
phục vụ, mang lại lợi ích cho khách hàng và cải thiện trách nhiệm xã hội, thì đa phần các
nghiên cứu tại Việt Nam về mảng xã hội của doanh nghiệp mới chỉ trọng tậm vào nội dung
về trách nhiệm xã hội. Cịn trong lĩnh vực tài chính vi mô, các nghiên cứu về hiệu quả xã
hội của MFIs cũng chưa nhiều.
Cụ thể, tại Việt Nam các nghiên cứu có đề cập về hiệu quả xã hội của MFIs bao gồm
Lebovics và cộng sự (2016) và Phạm Bích Liên (2016). Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả xã
hội mới chỉ dừng lại ở đánh giá dựa trên mức độ tiếp cận, ngoài ra, sự tác động của cấu trúc vốn
đến hiệu quả xã hội của chưa được nghiên cứu.
Thông qua phân tích các nghiên cứu trước đây tác giả nhận thấy có một số điểm
chính sau:
Thứ nhất, các quan điểm về khái niệm và cách thức đo lường hiệu quả xã hội của tổ
chức tài chính vi mơ là khá đa dạng với hai phương pháp đo lường tiếp cận phổ biến là
thông qua độ rộng hoặc độ sâu tiếp cận và thông qua bộ chỉ số đánh giá hiệu quả xã hội của
tổ chức. Tuy nhiên, mỗi phương pháp tiếp cận đều có những ưu và nhược điểm riêng; do đó,
tùy theo điều kiện về sự phù hợp của dữ liệu mà các nhà nghiên cứu lựa chọn phương pháp
đánh giá cho phù hợp. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả xã hội của tổ


6
chức tài chính vi mơ chưa nhiều; quan trọng hơn, các nghiên cứu mới chỉ dừng lại đánh giá
hiệu quả xã hội của MFIs thông qua mức độ tiếp cận nên mức độ khái quát hóa chưa cao.
- Thứ hai, trong các nghiên cứu về hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mơ, số
lượng các nghiên cứu chứng minh tác động rõ nét của cấu trúc vốn lên hiệu quả xã hội của
MFIs là tương đối nhiều; qua đó, có thể thấy cấu trúc vốn là một trong các biến quan trọng
có tác động đến hiệu quả xã hội của MFIs. Tuy nhiên, hầu như chưa có nghiên cứu nào tập
trung nghiên cứu về tác động này tại Việt Nam.
2.3 Khoảng trống nghiên cứu
Thơng qua việc tìm hiểu các nghiên cứu cả trong và ngoài nước, tác giả rút ra một số

vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, bổ sung khung lý thuyết về hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mô.
Thứ hai, xây dựng chỉ tiêu đo lường hiệu quả xã hội của các tổ chức tài chính vi mơ.
Thứ ba, bổ sung nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn lên đồng thời cả mức độ
bền vững và hiệu quả xã hội của MFIs.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu tập trung đưa ra các khuyến nghị phù hợp về cấu
trúc vốn của tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam để nâng cao mức độ bền vững và hiệu quả
xã hội của các tổ chức này.
- Mục tiêu cụ thể:
(i) Hoàn thiện khung lý thuyết về cấu trúc vốn, mức độ bền vững và hiệu quả xã hội
của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam;
(ii) Phân tích và đánh giá thực trạng cấu trúc vốn, mức độ bền vững và hiệu quả xã
hội của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam dựa trên bộ tiêu chí;
(iii) Đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của
các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam qua mơ hình kinh tế lượng;
(iv) Đề xuất hệ thống khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ bền vững và hiệu quả xã
hội của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1 (Q1): Cấu trúc vốn tác động thế nào đến mức độ bền vững của tổ chức tài
chính vi mơ tại Việt Nam?
Câu hỏi 2 (Q2): Cấu trúc vốn tác động thế nào đến hiệu quả xã hội (SPI) của các tổ
chức tài chính vi mơ tại Việt Nam?
Câu hỏi 3 (Q3) Các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam nên thay đổi cấu trúc vốn theo
hướng như thế nào để đảm bảo được mức độ bền vững và hiệu quả xã hội?


7
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu

- Cấu trúc vốn, mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mô tại
Việt Nam.
- Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của tổ chức tài
chính vi mơ tại Việt Nam.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: cấu trúc vốn, mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của các tổ chức
TCVM được cấp phép theo giấy phép của Ngân hàng Nhà nước và các quỹ xã hội hoạt động
tài chính vi mơ, chương trình tài chính vi mơ chun trách nhưng chưa đăng kí thành lập tổ
chức tài chính vi mô.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các tổ chức tài chính vi mơ được cấp
phép theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng 2010 và các quỹ xã hội hoạt động tài chính
vi mơ, chương trình tài chính vi mơ chun trách nhưng chưa đăng kí thành lập tổ chức tài
chính vi mơ.
- Về thời gian:
+ Nghiên cứu thực trạng cập nhật cho giai đoạn 2011 – 2019
+ Đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của
các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2017. Dữ liệu của đề tài chủ yếu
dựa vào dữ liệu thứ cấp được công bố trong ấn phẩm Danh bạ các tổ chức tài chính vi mơ
được xuất bản bởi Nhóm cơng tác tài chính vi mơ tại Việt Nam; tuy nhiên, tại thời điểm
nghiên cứu ấn phẩm mới chỉ công bố dữ liệu đến năm 2017. Chính vì vậy, số liệu sử dụng
trong mơ hình phân tích tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội
của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam chỉ mới cập nhật tới 2017.
+ Đề xuất khuyến nghị đến năm 2025.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1 Thiết kề nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả
xã hội của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam được cụ thể hóa gồm các bước như sau:


8

Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu
Tổng quan nghiên cứu
Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của
MFIs
Khoảng trống nghiên cứu
Xác định chủ đề nghiên cứu
“Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội (SPI)
của MFIs tại Việt Nam”
Nghiên cứu lý thuyết
- Thu thập tài liệu về chủ đề nghiên cứu qua sách, báo, hội thảo..

Nghiên
cứu lý
thuyết

- Phân loại, sắp xếp tài liệu theo từng chủ đề
- Tổng hợp thơng tin để hình thành khung lý thuyết của luận án
Xây dựng khung lý thuyết của luận án
Lực chọn, thiết kế mơ hình nghiên cứu phù hợp
Thu thập dữ liệu thứ cấp (VMFWG, The Mix)
Thực hiện phỏng vấn chuyên sâu với chuyên gia và lãnh đạo của MFIs
tại Việt Nam

So sánh, phân tích chỉ số

- Phân tích hồi quy các nhân tố
ảnh hưởng bằng mơ hình FEM
và REM.
- Kiểm định Hausman để lựa
chọn mơ hình.


Nghiên cứu cuối cùng

Nghiên
cứu thực
tiễn

Hoàn
thiện
nghiên
cứu


9
6.2 Phương pháp nghiên cứu
6.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận án tập trung khai thác dữ liệu từ hai nguồn chính gồm dữ liệu thứ cấp về MFIs
Việt Nam được cung cấp bởi các tổ chức có uy tín, và dữ liệu được thu thập từ quá trình tác
giả thực hiện phỏng vấn chuyên sâu với đại diện của các tổ chức tài chính vi mơ, cũng như
các chun gia trong lĩnh vực tài chính vi mơ tại Việt Nam.
Thứ nhất, đối với nguồn dữ liệu thứ cấp, căn cứ vào các nghiên cứu về tài chính vi
mơ trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy hai nguồn dữ liệu chính được các nhà nghiên cứu
tin dùng là Danh bạ các tổ chức tài chính vi mơ Việt Nam được phát hành bởi Trung tâm Tư
vấn nguồn lực Tài chính vi mơ Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa (tiền thân là Nhóm Cơng tác Tài
chính vi mơ Việt Nam – VMFWG) và MIX market – chuyên trang cung cấp dữ liệu về các
tổ chức tài chính vi mơ trên thế giới. Tuy nhiên, trong thời gian luận án được thực hiện,
trang MIX Market đã có sự chuyển đổi trong quản lý dữ liệu về tài chính vi mơ sang cho
Ngân hàng thế giới; và dự kiến đến cuối năm 2019, bộ dữ liệu này mới được công bố trên
trang web được cấp phép của World Bank. Do đó, nguồn dữ liệu thứ cấp chính được sử
dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ Danh bạ các tổ chức tài chính vi mơ Việt Nam.

Thứ hai, đối với nguồn dữ liệu sơ cấp, tác giả đã tiến hành phỏng vấn chuyên sâu với
đại diện của các tổ chức tài chính vi mô cũng như các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính vi
mơ tại Việt Nam để luận án có được góc nhìn bao qt nhất về hoat động của các tổ chức
dưới cả giác độ chuyên gia, nhà quản lý và các tổ chức hoạt động thực tiễn. Qua đó, góp
phần củng cố thêm cho việc phân tích thực trạng hoạt động của tổ chức tài chính vi mơ tại
Việt Nam. Cụ thể, tác giả đã thực hiện cả hình thức phỏng vấn trực tiếp và gửi bảng khảo
sát qua email tới các tổ chức tài chính vi mơ để thu thập các thông tin liên quan đến cấu trúc
vốn; hoạt động của tổ chức tài chính vi mơ; những vướng mắc, kiến nghị của tổ chức trong
quá trình hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức trong giai đoạn 2018 – 2019 (nội dung
câu hỏi cụ thể được thể hiện trong phụ lục 6).
6.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã tiến hành sử dụng đồng thời
cả phương pháp phân tích định tính và phương pháp định lượng. Cụ thể như sau:
- Phương pháp nghiên cứu định tính:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Trong luận án, tác giả đã tiến hành
nghiên cứu các sách, báo, tài liệu nghiên cứu khác nhau về cấu trúc vốn, mức độ bền vững


10
và hiệu quả xã hội của doanh nghiệp nói chung và tổ chức tài chính vi mơ nói riêng; qua đó,
tác giả hình thành nên cơ sở lý thuyết cho luận án tại chương 1. Đặc biệt các nghiên cứu về
lý thuyết và thực nghiệm tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội
cũng được tác giả tổng hợp và phân tích cụ thể để lựa chọn ra mơ hình nghiên cứu phù hợp
cũng như xây dựng khung phân tích và hình thành các giả thuyết khoa học cho luận án.
+ Phương pháp so sánh, phân tích chỉ số: Dựa trên bộ dữ liệu thứ cấp thu thập được
từ danh bạ các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam, và dữ liệu từ các cuộc phỏng vấn
chuyên sâu với lãnh đạo tại các tổ chức tài chính vi mơ, tác giả đã sử dụng phương pháp so
sánh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu về cấu trúc vốn, mức độ bền
vững và hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mơ rtong khoảng thời gian từ 2011 đến
2019 tại chương 2.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Luận án sử dụng mơ hình hồi quy tuyến tính
thơng thường (OLS), mơ hình tác động cố định (FEM) và mơ hình tác động ngẫu nhiên
(REM) để xử lý dữ liệu bảng bao gồm dữ liệu chéo là các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt
Nam và dữ liệu chuỗi thời gian từ 2011 đến 2017. Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng kiểm
định Hausman để lựa chọn mơ hình phù hợp giữa 3 mơ hình trước khi phân tích tác động
của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội tại chương 3.
7. Đóng góp mới của luận án
Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trong và ngoài nước hiện có về cấu trúc vốn, mức độ bền
vững và hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mơ, luận án có những đóng góp mới cả về
lý luận và thực tiễn như sau:
Thứ nhất, trong nội dung cơ sở lý thuyết, luận án đã làm rõ được khái niệm cấu trúc vốn,
mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mơ.
Thứ hai, luận án đã xây dựng mơ hình mơ phỏng cơ chế tác động của cấu trúc vốn đến mức
độ bền vững và hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mơ. Lý thuyết M&M, lý thuyết
đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng là các lý thuyết thường được sử dụng trong các
nghiên cứu về cấu trúc vốn tại doanh nghiệp nói chung và tổ chức tài chính vi mơ nói riêng.
Tuy nhiên, cơ chế tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của tổ chức tài chính vi
mơ có khác biệt so với doanh nghiệp, và vấn đề này chưa được đề cập tại các cơng trình
nghiên cứu khác. Luận án đã đi sâu làm rõ những điểm nổi bật trong cơ cấu nguồn vốn của
tổ chức tài chính vi mơ. Đây là nền tảng quan trọng để tiếp tục phân tích và đặc biệt là xây


11
dựng mơ hình mơ phỏng tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả hoạt
động tại các tổ chức tài chính vi mơ.
Thứ ba, luận án sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ danh bạ các tổ chức tài chính vi mơ Việt
Nam kết hợp cùng dữ liệu thu thập được từ quá trình phỏng vấn với chuyên gia và các nhà
quản lý tổ chức tài chính vi mơ để đánh giá thực trạng cấu trúc vốn, mức độ bền vững và
hiệu quả xã hội của MFIs tại Việt Nam. Các khía cạnh trên được luận án so sánh và phân
tích giữa hai nhóm tài chính vi mơ được cấp phép và tổ chức tài chính vi mơ có đăng kí.

Qua đây có thể thấy, mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của cả hai nhóm tổ chức đều có
xu hướng giảm dần.
Thứ tư, luận án phát triển mơ hình đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững
và hiệu quả xã hội của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam dựa trên lý thuyết, quá trình
khảo lược các nghiên cứu trước đây, và đặc biệt là thực trạng hoạt động của các tổ chức tài
chính vi mơ tại Việt Nam.
Thứ năm, luận án đã đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao mức độ bền vững và hiệu quả
xã hội của tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam theo 2 hướng là khuyến nghị đối với các tổ
chức tài chính vi mơ và khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước. Trong đó dựa
trên kết quả của mơ hình nghiên cứu, khuyến nghị được đưa ra đối với các tổ chức tài chính
vi mơ là tập trung vào phát triển nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó, dựa trên tài liệu phân
tích thực trạng hoạt động của tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam và nhận định của các
chuyên gia cùng nhà lãnh đạo, quản lý của MFIs, khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý
Nhà nước tập trung vào tạo điều kiện để các tổ chức tài chính vi mơ dễ dàng tiếp cận và thu
hút thêm được nhiều nguồn vốn huy động từ thị trường.
8. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được
kết cấu thành 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cấu trúc vốn, mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của
tổ chức tài chính vi mơ.
Chương 2: Thực trạng cấu trúc vốn, mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của các tổ
chức tài chính vi mô tại Việt Nam
Chương 3: Đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã
hội của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam


12
Chương 4: Khuyến nghị về cấu trúc vốn nhằm nâng cao mức độ bền vững và hiệu
quả xã hội của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam.
Hình 1.1: QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN



13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN, MỨC ĐỘ BỀN VỮNG VÀ
HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MƠ.
1.1 Tổng quan về tổ chức tài chính vi mơ
1.1.1 Khái niệm và vai trị của tổ chức tài chính vi mơ
1.1.1.1 Khái niệm tổ chức tài chính vi mơ
Các tổ chức tài chính vi mơ được định nghĩa là các tổ chức được thành lập với mục
đích cung cấp các dịch vụ tài chính và phi tài chính cho đối tượng có thu nhập thấp và yếu
thế trong xã hội nhằm giúp họ thoát nghèo một cách bền vững.
Trong luận án này dữ liệu về các tổ chức TCVM được cấp phép (được trình bày dưới
tên gọi MFIs được cấp phép) và các quỹ xã hội hoạt động tài chính vi mơ, chương trình tài
chính vi mơ chun trách nhưng chưa đăng kí thành lập tổ chức tài chính vi mơ (được trình
bày dưới tên gọi MFIs có đăng kí) sẽ được tập trung phân tích.
1.1.1.2 Vai trị của tổ chức tài chính vi mơ
Về khía cạnh kinh tế: Các tổ chức tài chính vi mơ giúp khách hàng có thu nhập thấp
trong xã hội có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính cơ bản như tín dụng, tiết kiệm, bảo
hiểm. Qua đó, những người yếu thế có thêm cơ hội để tham gia vào các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, gia tăng thu nhập và giảm đói nghèo.
Về khía cạnh xã hội: Bên cạnh các dịch vụ tài chính, các tổ chức tài chính vi mơ cịn
cung cấp các dịch vụ phi tài chính nhằm nâng cao sức khỏe, ý thức, cũng như kĩ năng của
người có thu nhập thấp nhằm giúp khách hàng tự tin hòa nhập tốt hơn vào các hoạt động
kinh tế và xã hội trong cộng đồng.
1.1.2 Sản phẩm, dịch vụ của tổ chức tài chính vi mơ
Căn cứ vào vịng đời phát triển của một con người, ngân hàng thế giới đã nhận diện
các nhu cầu tài chính cơ bản của con người gồm: nhu cầu có vốn để kinh doanh; nhu cầu
tích lũy tiền để đầu tư cho các nhu cầu trong tương lai như giáo dục, cưới hỏi, thai sản; nhu
cầu bảo hiểm cho nhân mạng và tài sản; nhu cầu nhận và chuyển tiền cho người thân; nhu
cầu đầu tư, tích lũy khi về già và nhu cầu chi trả viện phí khi ốm đau hoặc các trường hợp

khẩn cấp khác. Chính vì vậy, các sản phẩm được cung cấp bởi tổ chức tài chính vi mơ cần
phải đa dạng để đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu cơ bản của người dân nói chung và người
nghèo nói riêng. Cụ thể, các sản phẩm tín dụng vi mơ, tiết kiệm, bảo hiểm, thanh tốn dần
được hình thành. Bên cạnh đó, các dịch vụ hỗ trợ hay dịch vụ xã hội giúp cải thiện điều kiện
sống của người nghèo cũng được các tổ chức tài chính vi mơ cung cấp song hành với dịch
vụ tài chính nhằm mang đến sự phát triển bền vững cho khách hàng.


14
1.2 Cấu trúc vốn của tổ chức tài chính vi mô
1.2.1 Khái niệm về cấu trúc vốn của tổ chức tài chính vi mơ
Cấu trúc vốn của tổ chức tài chính vi mơ được định nghĩa là sự kết hợp linh hoạt
giữa các nguồn vốn tài trợ với các nguồn vốn thương mại (vốn huy động từ tiền gửi, vốn
chủ sở hữu, vốn vay) để giúp đảm bảo nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của tổ chức
tài chính vi mô.
1.2.2 Biến đại diện cấu trúc vốn của tổ chức tài chính vi mơ
Để đo lường cấu trúc vốn của TCTCVM tại Việt Nam, nhiều hệ số khác nhau căn cứ
vào nguồn hình thành nên vốn từ nợ và vốn chủ sở hữu của TCTCVM (vốn huy động từ tiền
gửi, vốn đi vay, nợ khác và vốn chủ sở hữu) sẽ được sử dụng.
1.3 Mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mơ
1.3.1 Khái niệm
Bền vững tài chính được định nghĩa là khả năng của tổ chức trong việc tạo ra doanh thu
từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng nghèo để trang trải cho tồn bộ chi phí đầu
vào cũng như tích lũy cho quá trình phát triển trong dài hạn của tổ chức.
1.3.2 Biến đại diện mức đọ bền vững của tổ chức tài chính vi mơ
Đánh giá về mức độ bền vững tài chính của tổ chức tài chính vi mơ, ba chỉ tiêu
thường được các nhà nghiên cứu sử dụng để phân tích mức độ bền vững của một tổ chức tài
chính vi mơ bao gồm tự vững hoạt động (OSS), tự vững tài chính (FSS) và hệ số phụ thuộc
trợ cấp (SDI) (Marakkath, 2014).
1.4 Hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mơ

1.4.1 Khái niệm
Khái niệm hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mơ có thể hiểu theo cả nghĩa rộng
và nghĩa hẹp; trong đó, theo nghĩa hẹp hiệu quả xã hội của MFIs là những kết quả, lợi ích
mà tổ chức tài chính vi mơ mang lại cho tồn thể các bên liên quan, cho cộng đồng và cho
xã hội; còn theo nghĩa rộng hiệu quả xã hội thể hiện qua việc tổ chức thiết lập được một
tổng thể quy trình từ hoạch định, lên ý tưởng chính sách, thiết lập quy trình hoạt động đến
kết quả, tác động mà tổ chức tài chính vi mơ mang lại cho tất cả các bên trong các mối quan
hệ xã hội của mình.
1.4.2 Biến đại diện hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mô
Tương ứng với quan điểm về định nghĩa hiệu quả xã hội theo nghĩa hẹp và rộng, các
nghiên cứu về hiệu quả xã hội của MFIs cũng cho thấy có hai phương pháp thường được sử
dụng trong đo lường hiệu quả xã hội của MFIs. Trong đó, theo nghĩa hẹp các tác giả thường


15
đo lường hiệu quả xã hội dựa trên những kết quả ghi nhận từ các báo cáo. Theo nghĩa rộng,
hiệu quả xã hội lại được đo lường dựa trên việc khảo sát, đánh giá từ giác độ quy trình quản
lý và thực thi.
1.5 Tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội
1.5.1 Lý thuyết M&M
1.5.1.1 Nội dung lý thuyết M&M
Lý thuyết về cấu trúc vốn hiện đại được bắt nguồn từ lý thuyết của Modigliani và
Miller (1958). Với các giả định về một thị trường vốn hồn hảo như khơng có thuế, khơng
có chi phí giao dịch, khơng có hiện tượng thơng tin bất cân xứng và cả doanh nghiệp lẫn nhà
đầu tư đều là người chấp nhận giá (Levati và cộng sự, 2012), lý thuyết M&M nhận định giá
trị của doanh nghiệp không phụ thuộc vào nguồn vốn dùng để tài trợ cho hoạt động của
doanh nghiệp đó.
1.5.1.2 Các nghiên cứu về lý thuyết
Ủng hộ cho lý thuyết M&M, Stiglitz (1969) đã chứng minh lý thuyết về cấu trúc vốn
của Modigliani và Miller không chỉ đúng với các giả định về thị trường vốn hồn hảo, mà

cịn xảy ra tại thị trường nơi mà hoạt động vay vốn cá nhân bị hạn chế hoặc có dấu hiệu của
phá sản.
Đưa ra ý kiến phản bác đầu tiên cho lý thuyết M&M là Durand (1959) khi tác giả cho
rằng hai giả thuyết liên quan đến thay thế hoàn hảo và cơ hội kinh doanh chênh lệch giá là
không thể xảy ra trong thị trường hồn hảo. Bên cạnh đó, dựa trên những điểm khơng hoàn
hảo của thị trường vốn, Arzac và Glosten (2005), Dann (1981), Masulis (1983) và
Graham và Harvey (2001) cũng phản bác lại lý thuyết M&M khi chỉ ra rằng tồn tại mối
quan hệ mật thiết giữa giá trị doanh nghiệp và địn bẩy tài chính.
1.5.2 Lý thuyết đánh đổi
1.5.2.1 Nội dung lý thuyết
Được phát triển bởi Kraus và Litzenberger (1973) lý thuyết đánh đổi cho rằng có sự
đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc sử dụng nợ; do đó các nhà quản lý cần cân nhắc để
tìm ra một tỉ lệ nợ tối ưu (Graham & Harvey, 2001) nhằm tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp (Abor, 2005).
1.5.2.2 Các nghiên cứu về lý thuyết
Ủng hộ cho quan điểm về lý thuyết đánh đổi là các nghiên cứu của Tong và Green
(2005), Graham và Harvey (2001), Flannery và Rangan (2006), Marsh (1982), Opler và
Titman (1994) và Taggart (1977), Hackbarth và cộng sự (2007).


16
Trái lại, Baker và Wurgler (2002, p.3) đưa ra ý kiến phản bác lý thuyết đánh đổi và kết
luận “cấu trúc vốn là kết quả của sự nỗ lực theo thời gian trên thị trường chứng khốn”. Bên
cạnh đó, Fama và French (1998), Dawar (2014), Daskalakis và Psillaki (2005) và Salim và
Yadav (2012) cũng có những ý kiến phản bác lý thuyết này.
1.5.3 Lý thuyết trật tự phân hạng
1.5.3.1 Nội dung lý thuyết
Trái ngược với lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng được giới thiệu bởi
Myers và Majluf (1984) phủ nhận sự tồn tại của một tỉ lệ nợ mục tiêu. Tuy nhiên, lý thuyết
này cũng đồng thuận về việc xây dựng một thứ tự ưu tiên lựa chọn cho các nguồn vốn sử

dụng bởi doanh nghiệp.
1.5.3.2 Các nghiên cứu về lý thuyết
Ủng hộ cho quan điểm của lý thuyết này là Remolona (1990), Baskin (1989), De Jong
và cộng sự (2011).
Cũng thực hiện nghiên cứu kiểm tra mức độ phù hợp của lý thuyết trật tự phân hạng,
tuy nhiên Lery và Roberts (2010) nhận thấy lý thuyết này chỉ giải thích được khoảng 20%
quyết định tài chính của các doanh nghiệp, thấp hơn rất nhiều so với kết quả được đưa ra
bởi De Jong và cộng sự (2011). Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng cho thấy mức độ giải
thích của lý thuyết trật tự phân hạng đối với cấu trúc vốn của tổ chức không cao (Seifert và
Gonenc, 2008; Helwege và Liang, 1996; Frank và Goyal, 2003; Graham và Harvey, 2001).
1.5.4. Đặc tính cấu trúc vốn của tổ chức tài chính vi mơ
Sự khác biệt trong sứ mệnh và cách thức hoạt động đã khiến cho cấu trúc vốn của tổ
chức tài chính vi mơ và doanh nghiệp có những sự khác biệt rõ rệt.
Thứ nhất, các tổ chức tài chính vi mơ thường được nhận các nguồn vốn viện trợ,
các nguồn vốn ưu đãi hơn so với các doanh nghiệp.
Thứ hai, cấu trúc vốn của tổ chức tài chính vi mơ ln ln biến động dựa trên sự
thay đổi trong nhu cầu của khách hàng.
Thứ ba, các tổ chức tài chính vi mơ phải tuân thủ các quy định về an toàn vốn,
trong khi các doanh nghiệp thì khơng.
1.5.5 Cơ chế tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội
Thơng qua phân tích sự khác biệt trong đặc điểm cấu trúc vốn, và đặc biệt là sự
tác động của các giả định đến cấu trúc vốn của tổ chức tài chính vi mơ, tác giả nhận thấy
chi phí phá sản và chi phí đại diện ít có tác động đến cấu trúc vốn của tổ chức tài chính
vi mơ. Trái lại thuế và đặc biệt là chi phí giao dịch trong các giả định của lý thuyết cấu
trúc vốn cơ bản có tác động nhất định đến mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và mức độ bền


17
vững, hiệu quả xã hội của tổ chức tài chính vi mơ. Chính vì vậy, cơ chế tác động của cấu
trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội được xây dựng như sau:

Biểu đồ 1.3 Cơ chế tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội
của tổ chức tài chính vi mơ

Cấu trúc
vốn

Thuế, chi phí giao dịch

Chi phí tài chính
Áp lực cân bằng
giữa mục tiêu tài
chính và xã hội

Mức độ bền vững

Hiệu quả xã hội

Nguồn: Tác giả tự phát triển
Việc lựa chọn các nguồn vốn khác nhau sẽ quyết định chi phí sử dụng vốn mà mỗi
tổ chức tài chính vi mơ phải chi trả để duy trì hoạt động của mình. Chi phí này sẽ tác
động trực tiếp tới chi phí tài chính, và sau đó là mức độ bền vững của tổ chức. Bên cạnh
đó, tổ chức tài chính vi mơ vẫn ln được biết đến là tổ chức hoạt động với mục tiêu
giúp xóa đói, giảm nghèo; do đó, việc sử dụng các nguồn vốn với chi phí khác nhau cũng
vơ hình chung tạo một áp lực nhất định đối với nhà quản lý, điều hành tổ chức khi phải
vừa đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu tài chính và mục tiêu xã hội. Chính vì vậy, hiệu quả
xã hội của tổ chức tài chính vi mô cũng sẽ bị tác động.


18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN, MỨC ĐỘ BỀN VỮNG VÀ HIỆU

QUẢ XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
VI MƠ TẠI VIỆT NAM
2.1. Q trình hình thành của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam
2.2. Mơi trƣờng pháp lý cho hoạt động tài chính vi mơ tại Việt Nam
2.3. Các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam
Tổ chức cung cấp tài chính vi mô tại Việt Nam khá đa dạng. Tuy nhiên, theo như
phần định nghĩa trong khái niệm về tổ chức tài chính vi mơ, luận án chỉ tập trung phân
tích các tổ chức đã chuyển đổi được cấp phép hoạt động theo luật tổ chức tín dụng (gồm
TYM, M&-MFI, TCTCVM Thanh Hóa và CEP) và các quỹ xã hội, tổ chức/chương
trình/dự án tài chính vi mơ có đăng kí và có thực hiện việc thống kê, báo cáo hàng năm
cho Ngân hàng Nhà nước.
Ngồi ra, do được hình thành sau so với các tổ chức tài chính vi mơ hoạt động tại các
quốc gia khác thuộc khu vực châu Á, MFIs tại Việt Nam không chỉ cách biệt về số lượng
các tổ chức cung ứng dịch vụ, mà quan trọng hơn cịn có những đặc điểm khác biệt so với
MFIs trong nhóm đồng đẳng.
Thứ nhất, quy mơ của MFIs Việt Nam nhỏ hơn so với các tổ chức trong nhóm đồng
đẳng, nguồn huy động từ tiết kiệm chưa thể hiện đóng vai trị chính và chủ yếu tại các tổ
chức tài chính vi mơ, vốn chủ sở hữu và các khoản nợ chiếm đa số trong tổng nguồn vốn
của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam và các khoản vay từ các đơn vị tư nhân chỉ
chiếm một tỉ lệ rất nhỏ.
Thứ hai, chi phí hoạt động của MFIs Việt Nam được ghi nhận là thấp hơn so với
MFIs tại các quốc gia khác, do đó, các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam đạt được lợi
nhuận và duy trì mức độ bền vững ở mức tương đối ổn định qua các năm so với các tổ chức
tài chính vi mơ tại quốc gia khác.
Thứ ba, khách hàng của MFIs Việt Nam đa phần là nữ giới cho thấy các tổ chức tài
chính vi mơ tại Việt Nam đang đảm bảo theo đuổi mục tiêu hiệu quả xã hội.
2.4 Cấu trúc vốn của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam
2.4.1. Thực trạng cấu trúc vốn của các TCTCVM được cấp phép tại Việt Nam
Căn cứ vào dữ liệu được cung cấp bởi Nhóm cơng tác tài chính vi mơ tại Việt Nam,
tác giả nhận thấy cấu trúc nguồn vốn của các tổ chức tài chính vi mơ được cấp phép tại Việt

Nam khá đa dạng khi cấu thành bởi các nguồn gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay
và vốn khác. Trong đó, các tổ chức tài chính vi mơ được cấp phép đều có sự tăng trưởng rất


19
ấn tượng trong tỷ lệ vốn huy động từ tiền gửi trên tổng nguồn vốn, đồng thời cũng khẳng
định tiết kiệm đang dần trở thành nguồn vốn quan trọng nhất trong hoạt động của tổ chức.
Trái lại, do những vướng mắc trong vấn đề pháp lý, cơ chế vay vốn từ các tổ chức và cá nhân
bằng ngoại tệ, hay năng lực hoạt động còn hạn chế nên tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn
suy giảm theo thời gian.
2.4.2 Thực trạng cấu trúc vốn của các TCTCVM có đăng kí tại Việt Nam
So với các TCTCVM được cấp phép, tổ chức có đăng kí có cơ cấu vốn có phần kèm
đa dạng hơn; trong đó, vốn chủ sở hữu – nguồn vốn đa phần được tạo lập bởi vốn góp ban
đầu và vốn nhận tài trợ chiếm gần 50% tổng nguồn vốn của MFIs có đăng kí, nguồn vốn
vay và vốn huy động đang chiếm tỷ lệ gần như ngang bằng nhau với dao động trong khoảng
21% - 28%, và cuối cùng là vốn khác chiếm một tỷ lệ tương đối khiêm tốn ở mức 1% - 4%.
2.5 Mức độ bền vững của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam
2.5.1 Thực trạng về mức độ bền vững của các TCTCVM được cấp phép tại Việt Nam
Chỉ số OSS của các tổ chức đều cao hơn 100% - phản ánh thu nhập từ hoạt động của
các tổ chức tài chính vi mơ được cấp phép đều có thể trang trải cho tồn bộ chi phí hoạt
động, và đặc biệt chỉ số OSS của từng tổ chức qua các năm cũng khơng có sự biến động q
lớn. Tuy nhiên, nếu căn cứ theo thông lệ quốc tế và nhận định của Nguyễn Kim Anh, Lê
Thanh Tâm và cộng sự (2013) về tỉ lệ mức độ bền vững hoạt động trong dài hạn, thì hiện tại
chỉ có TYM và CEP là đáp ứng yêu cầu. Song, chỉ số OSS của TYM cũng không chênh quá
nhiều so với ngưỡng chuẩn, cịn đối với CEP do mới bước vào q trình chuyển đổi nên
OSS cũng chưa thực sự ổn định và có thể biến động trong các năm tiếp theo. Chính vì vậy,
việc duy trì và nâng cao chỉ số này trong thời gian tới là điều cần thiết để đảm bảo hoạt
động bền vững của MFIs được cấp phép.
2.5.2. Thực trạng về mức độ bền vững của các TCTCVM có đăng kí tại Việt Nam
Chỉ số OSS bình qn của các tổ chức có đăng kí qua các năm đều cao hơn 120%, và

đặc biệt có phần cao hơn so với các tổ chức được cấp phép. Tuy nhiên, khi tập trung phân
tích OSS của từng tổ chức có đăng kí có thể thấy mức độ bền vững của các tổ chức có sự
chênh lệch rất lớn, và đặc biệt số lượng các tổ chức có đăng kí có chỉ số OSS lớn hơn 120%
ngày càng suy giảm.
2.6. Hiệu quả xã hội của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam
2.6.1 Mức độ tiếp cận (A)
So sánh về số lượng khách hàng đang vay vốn bình quân tại tổ chức tài chính vi mơ


20
được cấp phép và có đăng kí có thể thấy mức độ tiếp cận của các tổ chức được cấp phép là
cao hơn so với tổ chức có đăng kí.
2.6.2 Tỉ lệ dư nợ bình quân trên thu nhập bình quân (B)
So sánh về sự thay đổi của dư nợ bình quân/GNI bình quân đầu người qua các năm
tại tổ chức được cấp phép và có đăng kí có thể thấy tỉ lệ này không thay đổi quá nhiều theo
thời gian.
2.6.3 Chi phí trên một khách hàng vay (C)
Chi phí trên một khách hàng vay vốn bình quân tại tổ chức được cấp phép là cao hơn
tương đối so với tổ chức có đăng kí.
2.6.4 Tỉ lệ khách hàng nữ (D)
Tỷ trọng khách hàng nữ trên tổng số khách hàng đang vay vốn tại các tổ chức tài
chính vi mơ được cấp phép và có đăng kí ln chiếm tới hơn 88%.
2.6.5 Số lượng chi nhánh (E)
Số lượng chi nhánh trong nghiên cứu này được nhận định có rất ít biến động; và do
đó, sẽ được loại trừ khi tính toán giá trị SPI.
2.6.6 Tỉ lệ nợ rủi ro (G) và tỉ lệ xóa nợ (H)
Tỷ lệ dư nợ rủi ro trên 30 ngày và tỷ lệ xóa nợ bình quân của các tổ chức được cấp
phép luôn thấp hơn so với tổ chức có đăng kí.
2.6.7 Chỉ số SPI
Chỉ số hiệu quả xã hội (SPI) của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam giai đoạn

2011 – 2017 có xu hướng giảm dần theo thời gian. Đặc biệt, so sánh giữa tổ chức tài chính
vi mơ được cấp phép và tổ chức tài chính vi mơ có đăng kí thì hệ số SPI của tổ chức có
đăng kí lại có phần nhỉnh hơn, phản ánh hiệu quả xã hội của các tổ chức có đăng kí là tốt
hơn


21
CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN MỨC ĐỘ
BỀN VỮNG VÀ HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA CÁC TỔ CHỨC
TÀI CHÍNH VI MƠ TẠI VIỆT NAM
3.1 Tổng quan mơ hình kinh tế lƣợng đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền
vững và hiệu quả xã hội của các tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam
3.1.1 Mơ hình tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững
Mơ hình thứ nhất: mơ hình cho chuỗi dữ liệu tại nhiều quốc gia.

Hình 3.1: Mơ hình cho chuỗi dữ liệu tại nhiều quốc gia
Mơ hình thứ hai: mơ hình cho chuỗi dữ liệu tại một quốc gia.

Hình 3.2: Mơ hình cho chuỗi dữ liệu tại một quốc gia
Mơ hình thứ ba: mơ hình chỉ tập trung vào đánh giá sự tác động của cấu trúc
vốn tới mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mơ.

Hình 3.3: Mơ hình tập trung vào đánh giá sự tác động của cấu trúc vốn
Qua phân tích ba mơ hình đo lường sự tác động của cấu trúc vốn lên mức độ bền
vững của MFIs, tác giả nhận thấy với đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án là về các
tổ chức tài chính vi mơ tại Việt Nam thì mơ hình thứ hai – mơ hình cho chuỗi dữ liệu tại
một quốc gia là phù hợp hơn cả với nghiên cứu này.


22

3.1.2 Mơ hình tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả xã hội
Mơ hình thứ nhất: mơ hình chỉ phân tích dựa trên nhóm yếu tố vi mơ.

Hình 3.4: Mơ hình chỉ sử dụng các biến số vi mơ
Mơ hình thứ hai: mơ hình phân tích dựa trên cả nhóm yếu tố vi mơ và vĩ mơ.

Hình 3.5: Mơ hình sử dụng cả biến số vi mơ và vĩ mơ
Qua phân tích hai mơ hình đo lường sự tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả xã hội
của MFIs, tác giả nhận thấy mơ hình thứ nhất – mơ hình phân tích chỉ dựa trên nhóm yếu tố
vi mô là phù hợp hơn, bởi nghiên cứu chỉ tập trung vào phân tích đối tượng là các tổ chức
tài chính vi mơ tại một quốc gia là Việt Nam.
3.2 Đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền vững và hiệu quả xã hội của các tổ
chức tài chính vi mơ tại Việt Nam thơng qua mơ hình kinh tế lƣợng
3.2.1 Mơ tả mơ hình
Căn cứ vào khung phân tích được xây dựng, câu hỏi nghiên cứu 1 về tác động của
cấu trúc vốn đến mức độ bền vững của tổ chức tài chính vi mơ sẽ được phân tích qua mơ
hình như sau:
OSS = β0 + β1* EAit + β2 *DPit +β3*BAit + β4*OAit + β5*Sizeit + β6*FBit + β7*OERit +
β8*CPBit + β9*BPLOit + β10*PAR30it + β11*AGEit + β12*PSit + β13*RSit + β14*LMit + ε (1)
Trong đó:
Β0: Hệ số tự do
β1-14: Các hệ số hồi quy riêng
ε: Sai số ngẫu nhiên


23
OSS: Mức độ bền vững
EA: Tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
DP: Tỉ lệ vốn huy động trên tổng tài sản
BA: Tỉ lệ vốn vay trên tổng tài sản

OA: Tỉ lệ nợ khác trên tổng tài sản
Size: Quy mô theo tổng dư nợ của tổ chức tài chính vi mơ
FB: Tỉ lệ khách hàng nữ
OER: Tỉ lệ chi phí hoạt động
CPB: Chi phí trên một khách hàng
BPLO: Số khách hàng vay trên một cán bộ tín dụng
PAR 30: Tỉ lệ dư nợ trên 30 ngày
AGE: Thời gian hoạt động của tổ chức tài chính vi mơ
PS: Lợi tức trung bình trên tổng dư nợ
RS: Tình trạng pháp lý
LM: Phương thức cho vay
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 2, mơ hình hồi quy tuyến tính nhiều biến cũng
được sử dụng; trong đó, biến phụ thuộc là SPI, biến độc lập là vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản (EA), vốn huy động từ tiền gửi trên tổng tài sản (DP), vốn vay trên tổng tài sản (BA), nợ
khác trên tổng tài sản (OA), quy mô (size), số khách hàng trên một cán bộ tín dụng (BC), lợi
tức trung bình trên tổng dư nợ (PS), tình trạng pháp lý (RS), phương thức cho vay (LM),
thời gian hoạt động (AGE) và biến trễ SPI và PS. Cụ thể, mơ hình có cơng thức như sau:
SPI = β0 + β1* EAit + β2 *DPit +β3 *BAit + β4*OAit + β5*Sizeit + β6*BC it + β7*PSit +
β8*RSit+ β9*LMit + β10*AGEit + β11*Lag SPIit + β12*Lag PSit € (2)
β0: Hệ số tự do
β1-12: Các hệ số hồi quy riêng
€: Sai số ngẫu nhiên
3.2.2 Mô tả các biến sử dụng trong mô hình
3.2.2.1 Các biến sử dụng trong mơ hình đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến mức độ bền
vững
a) Biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc được sử dụng trong mô hình đo lường tác động của cấu trúc vốn đến mức độ
bền vững là biến OSS.
b) Biến độc lập



×