Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu ứng dụng vi khuẩn nội sinh để phòng trừ bệnh đốm lá, không cành ngọn keo lai (Acacia auriculiformis x Acacia mangium) do nâm Colletotrichum gloeosp orioides (Penz.) Sacc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------  ----------

VŨ VĂN ĐỊNH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VI KHUẨN NỘI SINH ĐỂ PHỊNG TRỪ
BỆNH ĐỐM LÁ, KHƠ CÀNH NGỌN KEO LAI (Acacia auriculiformis x Acacia
mangium) DO NẤM Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Sacc. G ÂY HẠI TẠI
LÂM TRƢỜNG TAM THẮNG, HUYỆN THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên, 2008


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------  ----------

VŨ VĂN ĐỊNH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VI KHUẨN NỘI SINH ĐỂ PHỊNG TRỪ BỆNH
ĐỐM LÁ, KHƠ CÀNH NGỌN KEO LAI (Acacia auriculiformis x
Acacia mangium) DO NẤM COLLETOTRICHUM GLOEOSPORIOIDES
(PENZ.) SACC. G ÂY HẠI TẠI LÂM TRƢỜNG TAM THẮNG , HUYỆN
THANH SƠN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Lâm học


Mã số: 60. 62. 60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS. TS. PHẠM QUANG THU

Thái Nguyên, 2008


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng ...................................................................................i
Danh mục các hình ...................................................................................ii
Kí hiệu, chữ viết tắt .................................................................................iii
Đặt vấn đề .................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới...............................................................3
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước………………………………………..6
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU………………………………………………………………..10
2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu…………………………………...10
2.2. Địa hình, thổ nhưỡng....................................................................................10
2.3. Khí hậu thuỷ văn..........................................................................................10
2.4. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................11
2.4.1. Điều kiện kinh tế.......................................................................................11
2.4.2. Điều kiện xã hội........................................................................................13
Chƣơng 3. MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - THỜI GIAN - ĐỊA ĐIỂM - NỘI
DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................14
3.1. Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………14
3.2. Địa điểm nghiên cứu………………………………………………………14

3.2.2. Thời gian nghiên cứu……………………………………………………14
3.2.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………14


3.3. Nội dung nghiên cứu………………………………………………………15
3.3.1. Xác định nấm gây bệnh đốm lá, khô cành ngọn keo lai và đánh giá ảnh
hưởng của bệnh đối với keo lai tại khu vực nghiên cứu.....................................15
3.3.2. Phân lập các chủng vi khuẩn nội sinh ở cây keo lai theo các cấp bệnh....15
3.3.3. Thử hiệu lực khả năng kháng nấm bệnh của các chủng vi khuẩn phân lập
được. ............................................................................................................. ......15
3.3.4. Đánh giá mối quan hệ giữa vi khuẩn nội sinh với cây chủ ở các cấp bị
bệnh khác nhau để tìm hiểu về cơ chế.................................................................15
3.3.5. Ứng dụng vi khuẩn nội sinh trong phòng chống bệnh đốm lá, khô cành
ngọn keo lai.........................................................................................................15
3.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................16
3.4.1. Xác định nấm gây bệnh đốm lá, khô cành ngọn keo lai và đánh giá ảnh
hưởng của bệnh đối với keo lai tại khu vực nghiên cứu.....................................16
3.4.2. Phân lập các chủng vi khuẩn nội sinh ở cây keo lai theo các cấp
bệnh…………………………………………………………………………….23
3.4.3. Thử hiệu lực khả năng kháng nấm bệnh của các chủng vi khuẩn phân lập
được............................................................................................................... ...25
3.4.4. Đánh giá mối quan hệ giữa vi khuẩn nội sinh với cây chủ ở các cấp bị
bệnh khác nhau để tìm hiểu về cơ chế.................................................................26
3.3.5. Ứng dụng vi khuẩn nội sinh trong phịng chống bệnh đốm lá, khơ cành
ngọn keo lai.........................................................................................................27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................31
4.1. Xác định nấm gây bệnh khô cành ngọn keo lai và đánh giá ảnh hưởng của
bệnh đối với keo lai tại khu vực nghiên cứu.......................................................31
4.1.1. Triệu chứng bệnh đốm lá, khô cành ngọn keo lai.....................................31



4.1.2. Kết quả phân lập nấm bệnh……………………………………………...32
4.1.3. Kết quả thí nghiệm gây bệnh nhân tạo…………………………………..33
4.1.4. Giám định nguyên nhân gây bệnh.............................................................34
4.1.5. Sự sinh trưởng của hệ sợi nấm Colletotrichum gloeosporioides trên môi
trường dinh dưỡng PDA......................................................................................36
4.1.6. Đánh giá ảnh hưởng của bệnh đối với keo lai tại khu vực nghiên
cứu.......................................................................................................................36
4.2. Phân lập các chủng vi khuẩn nội sinh ở cây keo lai theo các cấp
hại………………………………………………………………………………38
4.3. Thử hiệu lực khả năng kháng nấm bệnh của các chủng vi khuẩn phân lập
được…………………………………………………………………………….40
4.3.1. Xác định cơ chế kháng bệnh thông qua chủng loại và mật độ vi khuẩn nội
sinh…………………………………………………………………………......40
4.3.2. Mật độ tế bào của các chủng vi khuẩn có hiệu lực cao………………….42
4.3.3. Một số đặc điểm sinh học của các chủng vi khuẩn có hiệu lực
cao…………………………………………………………………………........42
4.4. Đánh giá mối quan hệ giữa vi khuẩn nội sinh với cây chủ ở các cấp bị bệnh
khác nhau để tìm hiểu về cơ chế ………………………………………………47
4.5. Ứng dụng vi khuẩn nội sinh trong phòng chống bệnh đốm lá, khô cành ngọn
keo lai…………………………………………………………………………..48
4.5.1. Nhân sinh khối sản xuất chế phẩm ………………………………….......48
4.5.2. Hiệu lực kháng nấm bệnh của khuẩn nội sinh trong phịng thí
nghiệm………………………………………………………………………….49
4.5.3. Thử nghiệm hiệu lực của vi khuẩn nội sinh trong giai đoạn vườn
ươm……………………………………………………………………………..52


4.5.4. Ảnh hưởng của vi khuẩn nội sinh đến cây keo lai ở giai đoạn rừng non (1
tuổi).......................................................................................................... ...........56

Chương 5. KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ………………………60
5.1. Kết luận……………………………………………………………………60
5.2. Tồn tại và kiến nghị………………………………………………………..62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................63


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

4.01

Kết quả gây bệnh nhân tạo keo lai

33

4.02

Sinh trưởng của hệ sợi nấm trên môi trường PDA.

36

4.03

4.04


4.05

4.06

4.07

4.08

4.09

Ảnh hưởng của bệnh đối với keo lai ở Lâm trường Tam
Thắng huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ
Số lượng chủng khuẩn ở các mức độ bị bệnh
Khả năng kháng nấm Colletotrichum gloeosporioides của
các chủng khuẩn nội sinh
Kết quả gây bệnh nhân tạo của các chủng khuẩn nội sinh
đối kháng nấm bệnh
Ảnh hưởng của khuẩn nội sinh đến tỷ lệ bị bệnh và mức
độ bị bệnh của keo lai ở giai đoạn vườn ươm
Ảnh hưởng của khuẩn nội sinh đến sinh trưởng của keo
lai trong giai đoạn vườn ươm
Ảnh hưởng của vi khuẩn nội sinh đến keo lai 1 tuổi

37

38

41

49


50

54

57


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

3.01

Cây bị bệnh cấp 0

20

3.02

Cây bị bệnh cấp 1

21

3.03

Cây bị bệnh cấp 2


21

3.04

Cây bị bệnh cấp 3

21

3.05

Cây bị bệnh cấp 4

21

4.01

Thân cành keo lai bị bệnh

31

4.02

Rừng trồng keo lai bị bệnh đốm lá, khô cành ngọn

32

4.03

Thể quả nấm gây bệnh


32

4.04

Sự sinh trưởng của sợi nấm trên mơi trường PDA

33

4.05

Thí nghiệm gây bệnh nhân tạo

34

4.06

Bào tử vơ tính của nấm gây bệnh

35

4.07

Tỷ lệ các chủng khuẩn phân lập được trên các vị trí khác

49

nhau của cây chủ
4.08(a,b)


Khuẩn và bào tử B01 đối kháng với nấm Colletotrichum

42

gloeosporioides
4.09(a,b)

Khuẩn và bào tử B02 đối kháng với nấm Colletotrichum

43

gloeosporioides
4.10(a,b) Khuẩn và bào tử B03 đối kháng với nấm Colletotrichum
gloeosporioides
4.11(a,b)

Khuẩn và bào tử P01 đối kháng với nấm Colletotrichum

44

45

gloeosporioides
4.12(a,b)

Khuẩn và bào tử X01 đối kháng với nấm Colletotrichum
gloeosporioides

45



4.13(a,b)

Khuẩn và bào tử X02 đối kháng với nấm Colletotrichum

46

gloeosporioides
4.14

Khuẩn và bào tử X1.1 đối kháng với nấm Colletotrichum

47

gloeosporioides
4.15

Mức độ bị kháng bệnh của các chủng khuẩn

4.16

Khả năng kháng nấm của các chủng khuẩn B01, B02,

51
51

(a,b,c,d) B03
4.17(a,b)

Khả năng kháng nấm của các chủng khuẩn P01 và X1.1


52

4.18

Khả năng ứcc chế nấm của các chủng khuẩn X01 và X02

52

4.19

4.20

4.21

Ảnh hưởng của khuẩn nội sinh đến tỷ lệ bị bệnh và mức
độ bị bệnh của keo lai ở giai đoạn vườn ươm
Ảnh hưởng của khuẩn nội sinh đến đường kính gốc của
keo lai trong giai đoạn vườn ươm
Ảnh hưởng của khuẩn nội sinh đến keo lai ở giai đoạn

54

54

56

vườn ươm
4.22


4.23

Ảnh hưởng của khuẩn nội sinh đến tỷ lệ bị bệnh và mức
độ bị bệnh của keo lai ở giai đoạn rừng tuổi 1

58

Ảnh hưởng của thể tích dịch khuẩn B03 khi tiêm vào cây
keo lai trong giai đoạn rừng non 1 tuổi
bị bệnh của keo lai ở giai đoạn rừng tuổi 1 độ

58


KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ đầy đủ

Kí hiệu, chữ viết tắt
HVN

Chiều cao vút ngọn

D1.3

Đường kính ngang ngực

Dg

Đường kính cổ rễ


CT1

Cơng thức 1

CT2

Công thức 2

CT3

Công thức 3

CT4

Công thức 4

CT5

Công thức 5

ĐC

Công thức đối chứng

M

Trọng lượng của cây

B


Bark

P

Phloem

X

Xylem


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau
Đại học, thầy giáo hướng dẫn Phạm Quang Thu tác giả đã tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu ứng dụng vi khuẩn nội sinh để phịng trừ bệnh đốm lá, khơ
cành ngọn keo lai (Acacia auriculiformis x Acacia mangium) do nấm
Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Sacc. gây hại tại lâm trƣờng Tam
Thắng, huyện Thanh Sơn, Phú Thọ”.
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Phạm Quang Thu và sự giúp đỡ của các cơ
quan, ban ngành và sự góp ý chân tình của các bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phạm
Quang Thu thầy giáo trực tiếp hướng dẫn khoa học cùng tồn thể các cán bộ,
cơng nhân viên của Viện nghiên cứu khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, các thầy,
cô giáo trong khoa Sau đại học, khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban giám hiệu trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Lào Cai
nơi tôi công tác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng nghiên cứu bảo vệ rừng
Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam, các bạn sinh viên trường Đại học Lâm

Nghiệp, Xuân Mai, Hà Nội và các cán bộ, công nhân viên lâm trường Tam
Thắng (huyện Thanh Sơn - Phú Thọ), các bạn bè đồng nghiệp và những người
thân trong gia đình đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành
luận văn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng10 năm 2008

Vũ Văn Định


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng, có 2 triệu hecta rừng phịng hộ,
3 triệu hecta rừng sản xuất (trong đó có gần 2 triệu hecta rừng nguyên liệu). Loài
cây dùng để trồng rừng nguyên liệu là lồi cây có giá trị kinh tế, sinh trưởng
nhanh, năng xuất cao, chu kỳ kinh doanh ngắn mau cho thu hoạch sản phẩm.
Những lồi cây này cần có khả năng thích ứng cao với hồn cảnh có thể trồng
trên đất trống đồi núi trọc, dễ gây trồng, sản phẩm phong phú và đa dạng, thích
hợp với quy trình cơng nghệ chế biến và thị trường tiêu thụ. Mặt khác cũng cần
phải đề cập đến khía cạnh vừa phải đáp ứng về mặt kinh tế nhưng vẫn đảm bảo
tác dụng phịng hộ, cải tạo cảnh quan mơi trường và có khả năng chống chịu
được các loài sâu bệnh hại [1].
Các loài keo sinh trưởng nhanh, chu kỳ kinh doanh ngắn có thể dùng làm
gỗ củi, làm giấy, làm đồ xây dựng, đồ gỗ và đồ mỹ nghệ. Điều đó chứng tỏ gỗ
keo đang được dùng rộng rãi và được người dân chấp nhận khi gỗ của một số
loài như Đinh, Lim, Lát … ngày càng hiếm và đắt [3]. Ngoài ra keo là lồi cây
có khả năng tổng hợp nitơ tự do trong khi quyển rất cao (Dart, và C.S, 1991), có
khả năng thích ứng với điều kiện khí hậu đất đai ở nước ta từ vùng cát ven biển
tương đối khô hạn đến vùng núi thấp dưới 400m, đây là lồi cây cải tạo đất, tăng
độ phì, độ xốp và các tính chất lý, hóa khác của đất.
Do nhu cầu sử dụng vào các mục đích khác nhau của gỗ keo như làm bột
giấy, dăm xuất khẩu, gỗ xây dựng, gỗ củi và cả chế biến đồ mộc xuất khẩu mà

nhiều năm nay, một số loài keo Acacia đã được gây trồng rộng rãi trên khắp cả
nước ở quy mô rừng trồng tập trung và trồng cây phân tán. Theo thống kê đến
tháng 12 năm 2005, diện tích rừng trồng cả nước ta là 2.333.000 ha, trong đó
diện tích rừng trồng các loài keo chiếm tỷ lệ lớn nhất [2]
Trước sự gia tăng nhanh về mặt diện tích, các rừng trồng keo đã xuất hiện
nhiều bệnh gây khó khăn không nhỏ cho một số địa phương trong cả nước. Tại
Bầu Bàng, Bình Dương một số dịng keo lai đã bị mắc bệnh phấn hồng (pink
disease) với tỷ lệ và mức độ bị bệnh khá cao, gây nhiều thiệt hại cho sản xuất.

1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Tại Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng, Keo tai tượng trồng thuần lồi với tổng diện tích
hơn 400 ha đã có 118,5 ha bị bệnh với tỷ lệ từ 7 đến 59 % trong đó có một số
diện tích bị hại rất nặng. Tại Kon Tum, năm 2001 có khoảng 1000 ha rừng keo
lai 2 tuổi bị nhiễm bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn, với tỷ lệ bị bệnh
khác nhau ở các địa phương. Tỷ lệ bị bệnh nặng nhất ở Ngọc Tụ, Ngọc Hồi, Kon
Tum lên đến 90% cây bị chết ngọn. Trong đó, nấm Colletotrichum
gloeosporioides (Penz.) Sacc là một loài nấm gây bệnh khá phổ biến ở các vùng
trồng keo lai của cả nước, với triệu chứng đốm lá, khô cành ngọn đã ảnh hưởng
rất lớn đến sinh trưởng và năng suất của rừng trồng [18], [21].
Áp dụng biện pháp hóa học để phịng trừ bệnh cho rừng trồng là khơng
khả thi khi diện tích rừng trồng lớn và gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
Nghiên cứu giảm thiểu ảnh hưởng của bệnh bằng biện pháp chọn giống và sinh
học đã được các nhà khoa học quan tâm.
Vi khuẩn nội sinh là vi khuẩn tiền nhân, sống trong mô của thực vật mà
không gây bệnh cho cây chủ (Willson 1995) Một số vi sinh vật nội sinh có hoạt

tính sinh học tạo ra các chất kháng sinh đối kháng với các sinh vật gây bệnh cho
cây chủ cũng đã được nghiên cứu (Phạm Quang Thu và Trần Thanh Trăng năm
2002) [20]. Để góp phần quản lý dịch bệnh hại keo Acacia có hiệu quả, trong
khuôn khổ của một luận văn tốt nghiệp tôi đã tiến hành nghiên cứu, điều tra về
chủng loại và mật độ của các vi khuẩn nội sinh có hoạt tính đối kháng với nấm
gây bệnh trên các cây chủ ở các cấp bệnh hại khác nhau từ đó làm sáng tỏ vai trò
của vi khuẩn nội sinh trong việc bảo vệ cây chủ từ sự xâm nhiễm của sinh vật gây
bệnh và ứng dụng chúng trong phòng trừ bệnh đốm lá, khô cành ngọn keo lai do
nấm Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Sacc. gây hại. Trên cơ sở đó tơi đã
tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng vi khuẩn nội sinh để phịng trừ bệnh đốm lá,
khơ cành ngọn keo lai (Acacia auriculiformis x Acacia mangium) do nấm
Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Sacc. gây hại tại Lâm trƣờng Tam
Thắng, huyện Thanh Sơn, Phú Thọ”

2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Bệnh cây rừng đã được bắt đầu nghiên cứu trên 150 năm nay, là một môn
khoa học có nhiều cống hiến cho cơng tác nghiên cứu, phục vụ cho đời sống sản
xuất thực tiễn.
Những năm ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập trung
vào việc xác định lồi, mơ tả ngun nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh, phát
triển của bệnh. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, Roger L. (1953) [36] đã nghiên

cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các
nước nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó có một số bệnh hại
lá của thông, keo, bạch đàn ….
John Boyce (1961) [30] xuất bản sách Bệnh cây rừng (Forest pathology) đã
mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được xuất bản ở nhiều nước
như: Anh, Mỹ, Canada.
1.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Roger L. (1954) [36] đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây keo. Cây
keo khô héo làm lá rụng và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết ngược) do loài nấm
hại lá Glomerella cingulata (giai đoạn vơ tính là Collectotrichum
gloeosporioides) đó là ngun nhân chủ yếu của sự thiệt hại với loài Keo tai
tượng Acacia mangium trong vườn giống ở Papua New Guinea (FAO, 1981).
Tại Malaysia, theo nghiên cứu của Lee (1993) [33] loài nấm này cịn gây hại
với các lồi keo khác.
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng
công bố nhiều loại nấm bệnh hại keo. Roger L. (1953) [36] Tại hội nghị lần thứ
III nhóm tư vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia, họp tại Đài Loan

3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ chức Quốc tế như CIFOR
cũng như đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại các loài keo Acacia.
Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng đã được tập hợp khá
đầy đủ vào cuốn sách “Cẩm nang bệnh keo nhiệt đới ở Ơxtrâylia, Đơng Nam Á
và Ấn Độ” bản tiếng Anh có tên là A Manual of Diseases of Tropical Acacias
in Australia, South-east Asia and India (Old, K.M. et al, 2000) [35]. Cuốn sách

đã đề cập đến các bệnh khá quen thuộc đã từng gặp ở nước ta như bệnh phấn
trắng (powdery mildew), bệnh đốm lá, bệnh phấn hồng (pink disease) và rỗng
ruột (heart rot).
1.1.2. Nghiên cứu về vi khuẩn nội sinh
Đã có rất nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu về vi khuẩn và đặc biệt là
vi khuẩn sống nội sinh trong mơ của thực vật. Phần lớn các lồi vi khuẩn nội
sinh có hoạt tính sinh học, tạo ra chất kháng sinh quan trọng để ngăn chặn sự
xâm nhập của sinh vật gây bệnh gây ra đối với cây chủ, trong đó có cây lâm
nghiệp và nơng nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu sử dụng các chủng vi khuẩn nội
sinh để bảo vệ cây trồng là vấn đề rất quan trọng và đã được nhiều nước trên thế
giới quan tâm.
Năm 1955 trên thế giới chỉ tìm ra được 500 chất kháng sinh thì 20 năm sau,
năm 1975 đã tìm ra được 5.000 chất kháng sinh. Hiện nay nói chung trên thế
giới đã biết được hơn 13.000 chất kháng sinh được sản xuất từ thiên nhiên
(Berdy 1984). Sau đây là một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về vi khuẩn nội
sinh có khả năng sản sinh ra chất kháng sinh trong q trình trao đổi chất được
dùng để phịng trừ bệnh hại cây trồng.
Theo Willson (1995) vi khuẩn nội sinh là vi khuẩn tiền nhân sống trong mô
của thực vật mà không gây bệnh cho cây chủ. Vi khuẩn nội sinh tìm thấy ở
nhiều lồi cây và cũng giống như các loài vi khuẩn sống trong đất, nước như:
Pseudomonas, Bacillus và Azospirillum.

4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chanway (1996) [31] tiến hành phân lập và định danh các lồi vi khuẩn
sống ở trong mơ của thực vật của 2 lồi thơng: thơng (Pinus radiata) và thơng

đỏ (Thuija plicata).
L. Araujo và cộng sự (2002) đã tiến hành biện pháp phòng trừ sinh học
bằng việc sử dụng sản phẩm trao đổi chất của vi khuẩn Bacillus sp., được phân
lập từ mơ thực vật. Ơng và cộng sự đã đi sâu vào nghiên cứu các lồi vi khuẩn
sống trong mơ của thực vật để tìm ra các chất kháng sinh có khả năng kiềm chế
các nguồn gây bệnh ở cây trồng bằng phương pháp sinh học nhằm làm giảm bớt
tác động đến môi trường, bởi hiện nay con người đang sử dụng rất nhiều chất
hố học để phịng trừ bệnh cây và côn trùng gây hại trên các cánh đồng. Với
phương pháp này nhóm của ơng đã phân lập và tuyển chọn một số chủng vi
khuẩn nội sinh được lựa chọn trong các giống cam, quýt nghiên cứu để tìm ra
các chất kháng sinh mới có hiệu lực cao trong việc phòng trừ nấm bệnh.
Jinwi Kim (2000) [32] tách chất ức chế B-lactamase từ vi khuẩn sống
trong mô thực vật. Tác giả đã phân lập và tuyển chọn vi khuẩn sống trong mơ
của 25 lồi thực vật khác nhau và phân lập được 600 chủng vi khuẩn. Trong đó
đã tìm ra được 10 chủng có hiệu lực cao, đó là KJ3, Z3, PQ, RV2, HL2, CL21,
PG5, GB5, GB18, AS3, S21 có khả năng chống lại hoạt động của nấm Candida
albicans, trong đó lựa chọn được 2 chủng vi khuẩn Z3, RV2 có khả năng sinh ra
chất kháng sinh -lactamase. Chủng vi khuẩn Z3 được lựa chọn để sản xuất với
quy mô lớn. Chủng Z3 được phân lập từ rễ của cây gừng chống lại nấm C.
albicans, nhưng không chống lại được nấm Aspergillus và nấm Fusarium.
Miss Yuparet Puangmali (1999) [34] đã phân lập và tuyển chọn một số
loài vi khuẩn sống trong mơ của cây cỏ có khả năng sản xuất ra chất kháng sinh
L- sparaginase. Tác giả đã phân lập được 657 loài vi khuẩn từ những cây thân
thảo để sản xuất ra L-sparaginase. Trong đó ơng tìm ra được 220 lồi vi khuẩn
có hiệu lực mạnh để thử nghiệm. Nhóm vi khuẩn CMU - HB - 63, tạo ra chất
kháng sinh lớn nhất trong môi trường; CMC 0.6% (w/v), KH2PO4 0.3% (w/v),

5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





NaCl 0.05% (w/v), 1M MgSO4.7 H2O 0.2% (w/v), 0.1M CaCl2.2 H2O 0.1% với
pH = 7. Sử dụng 0.2% số lượng vi khuẩn để trong tủ lắc ở nhiệt độ 45oC với tốc
độ 175 vòng/phút trong vòng 48 giờ. Vi khuẩn này hoạt động để sinh ra chất
kháng sinh L - Asparaginase ở 50.24 mU/ml và hoạt động có hiệu quả ở 202.58
mU/ml. Đã ứng dụng bằng cách tiêm chủng vi khuẩn vào cây để cây xúc tiến
sinh trưởng và kiểm sốt bệnh. Các thí nghiệm của ơng với 2 cây là cà chua và
cây dưa chuột đã đem lại hiệu quả ức chế một số loại mầm bệnh và giảm mức độ
bị bệnh. Mầm bệnh ông sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: Pythium ultimum,
Rhizoctonia, Fusarium oxysporum, Pseuodomonas syringe, Colletotrichum
orbiculore, Erwinia teracheiphila và thể khảm do virus ở cây dưa chuột.
Nhận xét:
Việc sử dụng vi sinh vật để phòng trừ bệnh cây ở trên thế giới đã nghiên
cứu và áp dụng trong sản xuất đạt hiệu quả cao. Đã có rất nhiều nhà khoa học đi
sâu nghiên cứu về vi khuẩn và đặc biệt là vi khuẩn sống nội sinh trong mơ của
thực vật. Các nhà khoa học đã tìm thấy một số lồi vi khuẩn nội sinh có hoạt
tính sinh học cao, tạo ra chất kháng sinh quan trọng để ngăn chặn sự xâm nhập
của sinh vật gây bệnh gây ra đối với cây chủ, trong đó có cây lâm nghiệp, nông
nghiệp và cây ăn quả. Bằng phương pháp sinh học này đã làm giảm bớt tác động
xấu đến môi trường, bởi hiện nay con người đang sử dụng rất nhiều chất hố học
để phịng trừ bệnh cây và cơn trùng gây hại.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc
1.2.1. Nghiên cứu về bệnh hại cây rừng
Vào cuối những năm 1980 đầu những năm 1990, bệnh dịch cháy lá, chết
ngọn bạch đàn (die - back) đã xuất hiện trên diện rộng và là mối đe dọa lớn cho
các nhà trồng rừng trên khắp cả nước, đặc biệt là vùng Đông Nam Bộ và miền
Trung (Quảng Nam, Đà Nẵng và Huế).
Nguyễn Hồng Nghĩa (1997) [12] cho thấy diện tích rừng bạch đàn bị

nấm lá tấn công đã lên tới 50% tổng diện tích, với các mức độ hại khác nhau và

6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




đều cảnh báo nguy cơ gây hại lớn của bệnh đối với các rừng trồng tập trung và
đề xuất các định hướng nghiên cứu.
Dự án mang tên “Giảm thiểu tác động của bệnh bạch đàn ở vùng Đông
Nam Á” ACIAR PN 9441 do Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế của
Ôxtrâylia (ACIAR) tài trợ đã bắt đầu được triển khai tại Việt Nam, Thái Lan và
Ôxtrâylia. Dự án được Viện Khoa học Lâm nghiệp triển khai tại Việt Nam. Cho
tới khi kết thúc dự án vào cuối năm 2000, dự án đã đặt nền móng cho định
hướng nghiên cứu về bệnh và mở đầu các nghiên cứu về chọn giống bạch đàn
kháng bệnh ở nước ta. Bước đầu dự án đã tìm hiểu được các lồi nấm hại, điều
tra đánh giá mức độ nhiễm bệnh và ảnh hưởng của lồi, xuất xứ cũng như các
gia đình đối với nấm hại. Tuy nhiên việc xác định, tuyển chọn được các loài,
xuất xứ kháng bệnh mới chỉ là bước đi đầu tiên trong khi tuyển chọn các gia
đình và các dịng kháng bệnh mới là mục tiêu lâu dài cần được đầu tư. Các kết
quả bước đầu của dự án đã được thông báo tại Hội thảo dự án bệnh bạch đàn
được tổ chức vào tháng 11 năm 2000 tại TP Hồ Chí Minh (Nguyễn Hồng
Nghĩa (2000); Phạm Quang Thu (2000).
Cho tới giữa những năm 1980, Keo lá tràm là loài keo được trồng rộng rãi
nhất ở các tỉnh phía Nam. Hiện nay trong Vườn thực vật của Trung tâm Khoa
học Sản xuất Lâm nghiệp Đông Nam Bộ nằm trên địa phận thị trấn Trảng Bom,
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai còn tồn tại hai hàng Keo lá tràm được trồng
từ đầu những năm 1960, thuộc loại lớn tuổi nhất của nước ta (Nguyễn Hồng
Nghĩa, 1992). Cây có chiều cao khoảng trên dưới 20 m và đường kính 40 - 60

cm. Cây to nhất có đường kính đạt tới 80 cm, thậm chí có cây hai thân, mỗi thân
có đường kính 50 cm. Sau này, loài keo này cũng đã trở nên quen thuộc trong
các chương trình trồng rừng ở các tỉnh phía Bắc.
Từ đầu những năm 1980 trở lại đây, nhiều loài keo đã được nhập về thử
nghiệm ở nước ta như Keo tai tượng (A. mangium), Keo lá liềm (A.
crassicarpa), Keo đa thân (A. aulacocarpa), Keo bụi (A. cincinnata), Keo lá sim

7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




(A. holosericea) và sau này là keo lai tự nhiên được phát hiện và chủ động lai
tạo (Sedgley et al., 1992)
Mùa xuân năm 1990, các xuất xứ Keo tai tượng và Keo lá tràm gieo tại
vườn ươm Chèm, Từ Liêm, Hà Nội đã bị bệnh phấn trắng lá với các mức độ khác
nhau. Nhìn bề ngồi, lá keo như bị rắc một lớp phấn trắng hay vôi bột. Mức độ
bệnh đã được đánh giá qua quan sát bằng mắt thường và được xếp theo thứ tự
nặng hay nhẹ. Nhìn chung bệnh đã chưa gây nên ảnh hưởng lớn tới sinh trưởng
của cây con tại vườm ươm và khi đó cũng khơng có điều kiện để tìm hiểu sâu hơn
về nguồn gốc bệnh và các vấn đề có liên quan (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997) [12].
Một vài năm gần đây khi diện tích gây trồng keo đã tăng lên đáng kể (gần
230.000 ha vào cuối năm 1999) thì cũng đã xuất hiện bệnh ở rừng trồng. Tại Đạ
Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai tượng trồng thuần lồi trên diện tích 400 ha đã có
118,5 ha bị bệnh với tỷ lệ từ 7 - 59% trong đó có một số diện tích bị khá nặng
(Phạm Quang Thu, 2002) [21]. Tại Bầu Bàng, Bình Dương một số dòng keo lai
đã bị mắc bệnh phấn hồng (Pink Disease) với tỷ lệ mắc và mức độ bệnh khá cao
gây thiệt hại cho sản xuất. Tại Kon Tum năm 2001 có khoảng 1000 ha rừng keo
lai 2 tuổi bị nhiễm bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn. Tỷ lệ nặng nhất

là ở Ngọc Tụ, Ngọc Hồi (Kon Tum) lên đến 90% số cây bị chết ngọn [18]
1.2.2. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bằng sinh học
Biện pháp phòng trừ các loại nấm bệnh bằng các chế phẩm sinh học có
nguồn gốc từ nấm và vi khuẩn đã được rất nhiều nhà khoa học trong nước
nghiên cứu và áp dụng. Nguyễn Lân Dũng, Phạm Văn Ty và Lê Mai Hương
(1998) [5] đã sử dụng xạ khuẩn để phịng chống bệnh thối cổ rễ cây thơng con ở
vườn ươm do nấm Fusarium oxysporum gây ra. Phạm Văn Mạch (1991) [8]
trong cơng trình nghiên cứu của mình đã sử dụng các chủng Tricoderma spp., xạ
khuẩn Streptomyces spp. để phịng chống bệnh thối cổ rễ cây thơng con vườn
ươm. Tuy nhiên những nghiên cứu này mới dừng lại ở những thí nghiệm các
chủng nấm và xạ khuẩn đều được phân lập từ đất.

8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Phạm Quang Thu (2002) [19], [20] sử dụng vi sinh vật nội sinh thực vật có
khả năng ức chế sự phát triển của nấm gây bệnh cây rừng đã được nghiên cứu ở
Việt Nam từ năm 2002, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu khả năng tương tác của
các vi sinh vật có khả năng ức chế sinh vật gây bệnh với các loài sinh vật đặc
thù khác nhau như vi sinh vật phân giải lân, vi sinh vật kích thích sinh trưởng, vi
sinh vật cố định đạm hội sinh và cộng sinh, vi sinh vật đối kháng với nấm gây
bệnh...để tạo ra chế phẩm hỗn hợp được gọi là “phân vi sinh chức năng”. Phân
vi sinh chức năng này đã được nghiên cứu và sản xuất thử cho từng đối tượng
cây trồng như: cây Bông, cây Đậu, cây Cà chua, cây Điều và một số cây khác
như cây keo, cây Thông nhựa, Thông mã vĩ.
Phạm Quang Thu, Trần Thanh Trăng (2002) [20] đã phân lập và tuyển chọn
vi khuẩn đối kháng với nấm gây bệnh cây thông con ở vườn ươm, với 12 loài

cây dùng làm mẫu để phân lập vi khuẩn đã phân lập được 70 chủng vi khuẩn
khác nhau và đã tuyển chọn được 11 chủng vi khuẩn có hiệu lực đối kháng với
nấm gây bệnh thối cổ rễ Fusarium oxysporum.
Nguyễn Hoàng Nghĩa, Phạm Quang Thu, 2006 [13] Vai trò của vi khuẩn
nội sinh trong cơ chế kháng bệnh loét thân, cành do nấm Colletotrichum
gloeosporioides (Penz.) Sacc. gây bệnh hại đối với keo lai.
Nhận xét:
Việc sử dụng vi sinh vật để phòng trừ bệnh cây trồng ở Việt Nam cũng đã được
nghiên cứu và áp dụng trong sản xuất trong hệ thống các biện pháp phòng trừ
tổng hợp. Việc phân lập, tuyển chọn chủng có hiệu lực cao và sử dụng chúng
trong phòng trừ bệnh cây rừng đã được nghiên cứu và áp dụng vào sản xuất.
Nghiên cứu này đi sâu vào việc phân lập và xác định vi khuẩn nội sinh cây keo
lai trồng tại Phú Thọ và thí nghiệm sử dụng vi khuẩn nội sinh trong phịng trừ
bệnh đốm lá, khơ cành ngọn do nấm Colletotrichum gloeosporioides (Penz.)
Sacc. gây hại.

9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chương 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
- Thanh Sơn diện đất tích tự nhiên 62063 ha chiếm tới 37,8% diện tích
của tồn tỉnh, trong đó có 31000 ha đất rừng tự nhiên, gần 6000 ha đất trồng trọt
nơng nghiệp cịn lại là đất lâm nghiệp và rừng phịng hộ.
2.2. Địa hình, thổ nhƣỡng

- Là huyện miền núi có địa hình phức tạp bị chia cắt bởi nhiều sơng suối
và những dẫy núi cao.
- Nhóm đất phát triển tại chỗ: Các loại đất feralit phát triển trên một số
loại đá mẹ như đá biến chất, sa thạch, granit, đá vôi phù hợp cho trồng cây lâm
nghiệp, nơng nghiệp.
2.3. Khí hậu thuỷ văn
Khí hậu:
Theo số liệu của trạm khí tượng thuỷ văn tỉnh Phú Thọ từ năm (19952006) bình quân về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trong năm (Bảng 2.1) cho biết
khu vực Thanh Sơn, Phú Thọ thuộc tiểu vùng khí hậu 3 của miền Bắc Việt Nam,
có 2 mùa rõ rệt.

10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Bảng 2.1: Tài liệu khí tượng thuỷ văn khu vực nghiên cứu
Các tháng
trong năm

Nhiệt độ (oC) Độ ẩm (%)

Lượng mưa (mm) Gió (m/s)

1

15,3

85,3


20,9

6,7

2

18,9

88,0

35,1

7,0

3

19,4

87,0

42,4

6,7

4

24,1

86,7


139,2

8,3

5

26,8

85,3

243,4

8,3

6

27,6

88,0

242,5

8,0

7

28,2

88,3


350,7

8,0

8

28,3

89,7

368,9

8,0

9

27,0

88,7

93,0

7,0

10

21,8

87,3


28,1

6,3

11

22,8

88,0

43,1

6,3

12

18,4

85,7

17,8

6.7

TB

23,44

87,42


135,81

7,28

(Nguồn phịng nơng nghiệp huyện Thanh Sơn năm 2006)
2.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.4.1. Điều kiện kinh tế
Ngay từ Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 22 đã xác định cơ cấu
kinh tế của Thanh Sơn là Lâm - Nông nghiệp và thương mại, dịch vụ. Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ 23 tiếp tục khẳng định: Phát huy nội lực, lợi thế, tiềm
năng, đẩy nhanh phát triển KT-XH với nhịp độ cao và vững chắc; chuyển dịch

11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; Phát
triển nơng lâm nghiệp toàn diện, tạo vùng kinh tế tập trung, đưa chăn ni trở
thành ngành sản xuất chính, coi trọng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp; tạo bước phát triển vượt bậc về dịch vụ, du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng.
Bám sát định hướng đúng đắn đó, bằng những nỗ lực trong chỉ đạo thực hiện các
chương trình kinh tế, kết thúc năm 2007, Huyện Thanh Sơn đã đạt giá trị sản xuất
gần 550 tỷ đồng. Nông lâm thủy sản chiếm 40%; công nghiệp - xây dựng chiếm
39,5%; dịch vụ chiếm 20,5% trong cơ cấu kinh tế. Đáng chú ý là có cấu kinh tế đã
có bước chuyển hết sức tích cực. So với năm 2006, giá trị sản xuất nông lâm
nghiệp, thủy sản tăng 2,7%; công nghiệp - xây dựng tăng 13,1%. Đặc biệt, dịch
vụ thương mại tăng tới 16%. Tỷ lệ hộ nghèo còn 37,87%, giảm 5,76%/năm.

Sản xuất nơng - lâm nghiệp
Huyện Thanh Sơn có rất ít diện tích canh tác nơng nghiệp lại phân tán, rất
khó cho tưới tiêu. Tồn huyện có trên 148 cơng trình thủy lợi với trên hai trăm
km kênh mương, song hàng năm luôn bị thiên tai đe dọa. Khâu thủy lợi chưa thể
chủ động tưới tiêu trên tồn bộ diện tích. Hàng năm huyện tập trung chỉ đạo
nông dân cố gắng làm mùa hết diện tích và mở rộng trồng ngơ vụ đông. Tuy
nhiên, do thiên tai nên sản lượng lương thực không ổn định. Như vậy vấn đề an
ninh lương thực, đảm bảo đời sống người dân không thể trông chờ hồn tồn
vào nơng nghiệp mà phải cả từ việc khai thác nguồn lực dồi dào từ đất rừng,
trồng cây đặc dụng phòng hộ kết hợp cây kinh tế, cây công nghiệp dài ngày và
chăn nuôi. Những năm qua, lợi ích từ nghề rừng đối với Thanh Sơn đã quá rõ
ràng. Đất rừng đã được giao cho các hộ công nhân, nông dân, bởi vậy cho dù là
khu vực do các Nông lâm trường, các xã, bản, động vùng sâu vùng xa, đất và
rừng đều đã có chủ - đương nhiên chủ rừng được hưởng lợi từ kinh tế rừng. Tuy
nhiên làm gì để khai thác tốt nhất hiệu quả tài ngun đất thì cần phải có những
giải pháp tích cực phù hợp. Trước hết, huyện chỉ đạo chuyển mục đích sử dụng
đất theo hướng xác định các diện tích rừng phịng hộ ít xung yếu, khơng xung
yếu chuyển sang trồng rừng kinh tế. Qua kết quả điều tra khảo sát, huyện có sự

12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




chỉ đạo tích cực với từng xã để chuyển sang trồng rừng kinh tế với các cây bản
địa có lợi ích kinh tế lâu dài như trám, chò, lát trên những diện tích có thể.
Cây chè - cây cơng nghiệp dài ngày được xác định là cây xóa đói giảm nghèo và
làm giầu cho người nông dân được chỉ đạo phát triển cả về diện tích và chất
lượng. Diện tích chè hiện có trên 1.400 ha, trong đó gần 1/3 của công ty chè Phú

Đa cho năng suất, chất lượng cao. Người nông dân đã và sẽ tiếp tục được hỗ trợ
bằng nguồn tiền dự án để trồng cây chè lai cho năng suất, chất lượng tốt hơn
thay cho giống chè cũ năm 2008, bằng các nguồn.
Thanh Sơn có trên 62000 ha đất tự nhiên thì phần nhiều là diện tích rừng
phịng hộ cần giữ bảo vệ. Chính trên diện tích này lại có thế mạnh phát triển
chăn ni đại gia súc. Huyện ủy đã ra nghị quyết chuyên đề về thực hiện đề án
phát triển chăn nuôi đại gia súc, trong đó tăng số lượng và chất lượng đàn bò,
giữ ổn định đồng thời cải tạo đàn trâu. Việc phát triển đàn gia súc được huyện
chỉ đạo thực hiện bằng cách khoanh vùng chăn ni, trâu, bị và dê. Riêng đàn
bị sẽ có những giải pháp tích cực để cải tạo nâng cao chất lượng theo hướng
sinh hóa. Mục tiêu tới năm 2010, tồn huyện sẽ có khoảng 8-10 vạn trâu.
2.4.2. Điều kiện xã hội
Thanh Sơn là huyện miền núi có rất nhiều khó khăn hiện có 10 dân tộc anh
em cùng sinh sống, trong đó có tới gần 60% số khẩu là dân tộc ít người. Tư
tưởng trơng chờ ỉ lại vào Nhà nước còn nặng nề; hạn chế về trình độ, năng lực
của đội ngũ cán bộ khiến cho việc tiếp thu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật chăn
nuôi, trồng trọt ở cơ sở chưa được phát huy tối đa.
Bên cạnh những khó khăn, Thanh Sơn cũng có những lợi thế nhất định.
Huyện có các tuyến quốc lộ đi qua, nối liền Thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Tây
Bắc tạo lợi thế hơn hẳn nhiều địa phương trong tỉnh về phát triển kinh tế hàng
hóa. Thanh Sơn cũng là địa phương tập trung nhiều mỏ khống sản đã được cấp
phép khai thác.

13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Chương 3

MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - THỜI GIAN - ĐỊA ĐIỂM - NỘI
DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Bước đầu tìm hiểu cơ chế chống chịu bệnh đốm lá, khô cành ngọn keo
lai do nấm Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Sacc. thông qua chủng loại
và mật độ vi khuẩn nội sinh có khả năng ức chế, tiêu diệt nấm gây bệnh.
- Ứng dụng vi khuẩn nội sinh trong phòng chống bệnh cho cây keo lai.
3.2. Địa điểm nghiên cứu
- Lấy mẫu bệnh ở rừng trồng keo lai tại Lâm trường Tam Thắng, huyện
Thanh Sơn, Phú Thọ.
- Phân lập vi khuẩn nội sinh được tiến hành tại phòng Nghiên cứu Bảo vệ
thực vật rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
- Thí nghiệm sử dụng vi khuẩn nội sinh phân lập được để phòng trừ bệnh
tại vườn ươm Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện từ 13/3/2007 đến ngày 15/9/2008.
3.2.3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các lồi vi khuẩn nội sinh trong mơ thực vật ở
keo lai (Acacia auriculiformis x Acacia mangium)
- Nấm Colletotrichum gloeosporioides (Penz.) Sacc.

14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×