Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý văn hóa quản lý hoạt động của trung tâm văn hóa thông tin quận hà đông, hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 148 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ,THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HOÁ HÀ NỘI

NGHIÊM NAM HÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM VĂN HĨA
THƠNG TIN QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ VĂN HÓA
MÃ SỐ: 60 31 73

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN VĂN TÚ

HÀ NỘI - 2012


2

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
VĂN HÓA VÀ NHÀ VĂN HÓA, TRUNG TÂM VĂN HĨA THƠNG TIN



1.1. Khái niệm quản lý, quản lý văn hóa và quản lý hoạt động
văn hóa của nhà văn hóa, trung tâm văn hóa - thơng tin
1.1.1. Khái niệm quản lý
1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động văn hóa
1.1.3. Quản lý hoạt động văn hóa của Nhà văn hóa, Trung
tâm Văn hóa
1.2. Đại cương lý luận về Nhà văn hóa, Trung tâm văn hóa
1.2.1. Khái niệm Nhà văn hóa, Trung tâm Văn hóa
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm văn hóa – Thơng
tin cấp quận, huyện
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động các Nhà văn hóa, Trung
tâm Văn hóa ở một số nước tiên tiến trên thế giới
1.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và những
đặc điểm quản lý các hoạt động văn hóa của trung tâm văn
hóa trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Những điểm mạnh, điểm yếu đối với việc quản lý trung
tâm văn hóa trong giai đoạn hiện nay
1.3.2. Những cơ hội và thách thức đối với việc quản lý trung
tâm văn hóa trong giai đoạn hiện nay
1.3.3. Những đặc điểm quản lý hoạt động của trung tâm văn
hóa trong giai đoạn hiện nay


3

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
CỦA TRUNG TÂM VĂN HĨA - THƠNG TIN QUẬN
HÀ ĐƠNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI


2.1. Diện mạo đời sống kinh tế, văn hóa của quận Hà Đơng
thành phố Hà Nội
2.1.1. Vài nét về địa lý, dân số quận Hà Đông thành phố Hà Nội
2.1.2. Tình hình kinh tế của quận Hà Đơng thành phố Hà Nội
2.1.3. Tình hình văn hóa - xã hội quận Hà Đơng thành phố
Hà Nội
2.2. Phác họa tồn cảnh Trung tâm Văn hóa – Thơng tin quận
Hà Đơng thành phố Hà Nội
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Văn hóa –
Thơng tin quận Hà Đơng thành phố Hà Nội
2.2.2. Cơ sở vật chất và tài chính của Trung tâm Văn hóa –
Thơng tin quận Hà Đông
2.2.3. Cơ chế quản lý và chức năng quản lý đối với Trung tâm
Văn hóa – Thơng tin quận Hà Đơng
2.2.4. Cơ cấu tổ chức Trung tâm văn hóa – Thông tin quận Hà
Đông thành phố Hà Nội
2.2.5. Biên chế và nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị trong
Trung tâm văn hóa – Thơng tin qn Hà Đơng
2.3. Quản lý các hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa –
Thơng tin quận Hà Đơng thành phố Hà Nội
2.3.1. Quản lý các hoạt động giao lưu, biểu diễn văn hóa –
văn nghệ quần chúng
2.3.2. Quản lý hoạt động thư viện
2.3.3. Quản lý hoạt động tuyên truyền cổ động


4

2.3.4. Quản lý hoạt động sáng tạo không chuyên
2.3.5. Quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa

2.4. Đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động của Trung tâm Văn
hóa – Thông tin quận Hà Đông hiện nay
2.4.1. Những thành quả đạt được
2.4.2. Những tồn tại, bất cập và nguyên nhân
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HĨA CỦA TRUNG TÂM
VĂN HĨA - THƠNG TIN QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

3.1. Cơ sở của những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động văn hóa của trung tâm văn hóa
3.1.1. Những quan điểm định hướng của Đảng và quyết định
của Chính phủ trong thời gian gần đây có liên quan
đến quản lý hoạt động văn hóa của hệ thống Trung
tâm văn hóa
3.1.2. Dự báo phát triển đời sống xã hội quận Hà Đông đến
2020, tầm nhìn 2030 trên một số lĩnh vực cụ thể
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động văn
hóa của Trung tâm Văn hóa quận Hà Đông thành phố Hà
Nội
3.2.1. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
3.2.2. Xây dựng đề án, kế hoạch chuyển sang phương thức
hoạt động dịch vụ cung ứng sự nghiệp công
3.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động liên kết
3.2.4. Đa dạng hóa các loại hình hoạt động
3.2.5. Đổi mới cơ chế quản lý


5


3.2.6. Tăng cường đầu tư
3.2.7. Xây dựng cơ sở hạ tầng
3.2.8. Áp dụng quy trình quản lý hiện đại
3.2.9. Phát triển nguồn nhân lực
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


6

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

BVHTT:

Bộ Văn hóa Thơng Tin

BVHTT&DL:

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

CLB:

Câu lạc bộ

CNVC-LĐ:


Cơng nhân viên chức – Lao động

CNH-HĐH:

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CP:

Chính phủ

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KH&CN:

Khoa học và cơng nghệ

LĐLĐ:

Liên đồn Lao động

LHPN:

Liên hiệp Phụ nữ

NĐ:

Nghị định


NVH:

Nhà văn hóa

QĐ:

Quyết định

TDTT:

Thể dục thể thao

TT:

Thơng tư

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TTVH:

Trung tâm văn hóa

TTVH-TT:

Trung tâm Văn hóa – Thơng tin

UBND:


Ủy ban nhân dân

VH&TT:

Văn hóa và Thơng tin

VHTT&DL:

Văn hóa Thể thao và Du lịch

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


7

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quận Hà Đơng nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam của thủ đơ Hà Nội, là một
vùng đất có truyền thống văn hóa lâu đời với “The La, Lụa Vạn, Sồi Phùng”
nổi tiếng. Trong những năm gần đây, mặc dù bị ảnh hưởng nhiều của quá
trình hội nhập quốc tế sâu rộng, cũng như sự biến động liên tục về địa giới
hành chính, dân cư và thay đổi về cả về cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền,
nhưng quận Hà Đơng đã dần ổn định và ngày càng phát triển về mọi mặt. Tạo
nên sự ổn định, phát triển ấy là nhờ có sự chỉ đạo đúng đắn của Đảng, Nhà
nước, sự chung vai, đóng góp của các cơ quan đồn thể và mọi tầng lớp nhân
dân trong quận, trong đó phải nói đến sự đóng góp của Trung tâm Văn hóa –
Thông tin quận Hà Đông.
Từ thực tiễn xây dựng đất nước, Trung tâm văn hóa – Thơng tin quận

Hà Đơng nói riêng và các nhà văn hóa, trung tâm văn hóa trong cả nước nói
chung đã khẳng định vai trị hết sức quan trọng trong đời sống xã hội. Nhà
văn hóa, trung tâm văn hóa là một trong những cơng cụ của Đảng và Nhà
nước, cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, để lãnh đạo nhân
dân xây dựng đất nước. Thông qua các hoạt động văn hóa, các nhà văn hóa,
trung tâm văn hóa đã truyền tải được những giá trị, tinh hoa văn hóa nghệ
thuật của dân tộc và nhân loại để mọi người dân hưởng thụ, giữ gìn bảo lưu
những giá trị truyền thống tốt đẹp đồng thời tạo điều kiện để quần chúng nhân
dân sáng tạo ra các giá trị văn hóa nghệ thuật mới. Trong những năm qua,
được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự ủng hộ nhiệt tình của quần
chúng nhân dân, chúng ta đã xây dựng được một hệ thống nhà văn hóa, trung
tâm văn hóa rộng khắp từ Trung ương đến địa phương.
Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu của công cuộc đổi mới và xây đựng đất
nước thời kỳ hội nhập, hiện nay các hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa


8

nói chung và Trung tâm Văn hóa - Thơng tin quận Hà Đơng nói riêng chưa đáp
ứng kịp với tình hình mới, cịn bộc lộ khơng ít nhược điểm, mặt bằng diện tích
sử dụng cịn nhỏ hẹp, trang thiết bị còn thiếu, những bất cập về cơ chế quản lý,
về mơ hình hoạt động, trình độ cán bộ khiêm tốn cũng như sự phụ thuộc quá
nhiều vào ngân sách của Nhà nước mà ngân sách Nhà nước cấp cho các hoạt
động này còn eo hẹp. Những điều ấy, đòi hỏi những người làm công tác quản
lý, cơ quan quản lý cần phải tìm ra các giải pháp, phương thức quản lý mới để
các hoạt động văn hóa của trung tâm văn hóa đạt hiệu quả cao cả về văn hóa và
kinh tế, để trung tâm văn hóa thực sự là nơi chuyển tải những giá trị, những
tinh hoa văn hóa nghệ thuật của dân tộc và nhân loại tới cho quần chúng nhân
dân hưởng thụ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để quần chúng nhân dân tham gia
vào hoạt động gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, thúc đẩy quần

chúng sáng tạo ra các giá trị văn hóa nghệ thuật, góp phần xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, thúc đẩy kinh tế
xã hội của Việt Nam và quận Hà Đông phát triển bền vững.
Mặt khác, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về việc xã hội hóa các
hoạt động văn hóa cũng như đổi mới căn bản cơ chế quản lý và phương thức
cung ứng dịch vụ công, để phát huy sức mạnh tự chủ, tự quản, tự sáng tạo của
các tổ chức sự nghiệp văn hóa nói chung và hệ thống trung tâm văn hóa nói
riêng. Đồng thời đất nước ta hiện nay đang trong quá trình hội nhập quốc tế
sâu rộng đã tạo ra nhiều cơ hội mới, nhưng cũng đầy thách thức trong q
trình quản lý văn hóa nói chung và quản lý các hoạt động văn hóa của trung
tâm văn hóa nói riêng.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết như trên, tôi đã chọn đề tài
“Quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa – Thơng tin quận Hà
Đông thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình.


9

2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo,
đài phát thanh, truyền hình, Internet… đã đề cập nhiều đến nội dung liên quan
đến hoạt động của các Trung tâm văn hóa trên phạm vi cả nước và đặc biệt ở
những thành phố lớn. Các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý nói chung
và hoạt động quản lý TTVH nói riêng cũng đã được đề cập tới nhưng ở mức
độ lý luận hoặc đi sâu vào công tác quản lý của từng địa phương.
Với lý do này, tác giả luận văn muốn đề cập đến tình hình nghiên cứu
hoạt động quản lý của các trung tâm văn hóa để có thể kế thừa kết quả thực
hiện của người đi trước cũng như góp phần hoạch định cơng tác quản lý hoạt
động văn hóa của trung tâm văn hóa nói chung và Trung tâm Văn hóa –
Thơng tin quận Hà Đơng nói riêng.

Những tài liệu mang tính lý luận: Nhà văn hóa Quận, Huyện, Xã của
tác giả Nguyễn Văn Kiêu (NXB - VHTT, Hà Nội, 1983); tập bài giảng Nhà
văn hóa – Mấy vấn đề lý luận về xây dựng và hoạt động của các tác giả Trần
Đơ, Hồng Vinh, Đào Lâm Tùng (NXB - VHTT, Hà Nội, 1986); Cơ sở lý
luận của quản lý văn hóa của PGS,TS Phan Văn Tú, Trường Đại học Văn hóa
Hà Nội; Đại cương cơng tác Nhà văn hóa của tác giả Trần Văn Ánh (NXB VHTT, Hà Nội, 2002); Đại cương Nhà văn hóa - Câu lạc bộ của tác giả
Nguyễn Văn Hy (Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội 2010) đã đưa ra hệ thống
lý thuyết cơ bản về quản lý văn hóa; về vị trí, mục tiêu, tính chất, chức năng
nhiệm vụ và nguyên tắc chung trong công tác NVH, TTVH cũng như các
phương pháp hoạt động chuyên môn của thiết chế văn hóa này.
Trong các văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc và đặc biệt là Nghị
quyết Trung ương V khóa VIII đã đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước về văn
hóa nói chung và quản lý hoạt động văn hóa của trung văn hóa nói riêng.


10

Những nghiên cứu về hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa –
Thơng tin quận Hà Đơng thành phố Hà Nội cho đến nay chỉ có các báo cáo
kết quả hoạt động văn hóa – thơng tin hàng năm. Vấn đề Quản lý hoạt động
văn hóa của Trung tâm Văn hóa – Thơng tin quận Hà Đơng, thành phố Hà
Nội hiện nay là đề tài cụ thể thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách
có hệ thống. Vì vậy, đây là đề tài mới khơng trùng lặp với bất cứ cơng trình
khoa học nào đã cơng bố.
3. Nhiệm vụ, mục đích nghiên cứu
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đối với
các hoạt động của trung tâm văn hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý các hoạt động văn hóa của
Trung tâm Văn hóa – Thơng tin quận Hà Đông thành phố Hà Nội.

- Đưa ra những cơ sở của một số giải pháp, đề xuất những giải pháp,
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa
– Thơng tin quận Hà Đông thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Mục đích: Trên cơ sở tìm hiểu, khảo sát, phân tích và đánh giá thực
trạng tổ chức và quản lý hoạt động của Trung tâm Văn hóa – Thơng tin quận
Hà Đông thành phố Hà Nội hiện nay, luận văn đề xuất những giải pháp, biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý hoạt động của Trung tâm Văn
hóa – Thơng tin quận Hà Đơng thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cơng tác
quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa – Thơng tin quận Hà Đông
thành phố Hà Nội.


11

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tìm hiểu và đánh giá hoạt động văn hóa
của Trung tâm Văn hóa - Thông tin quận Hà Đông thành phố Hà Nội từ năm
2007. Nhưng do những biến đổi liên tục về địa giới hành chính nên Trung tâm
Văn hóa - Thơng tin quận Hà Đông thực sự rõ nét từ năm 2009 đến nay.
Ngồi ra, luận văn cịn mở rộng phạm vi nghiên cứu hoạt động của một số
Trung tâm Văn hóa - Thông tin thuộc một số quận trên địa bàn Hà Nội để
tham khảo, so sánh làm rõ mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận nghiên cứu: Luận văn vận dụng quan điểm duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin tư tưởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm chỉ đạo của Đảng, chủ trương chính sách của
Nhà nước để xem xét, đánh giá các hoạt động văn hố trong cơng tác tổ chức
và quản lý.
- Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn:

+ Luận văn sử dụng phương pháp khảo sát thực địa: (quan sát, thống
kê, phỏng vấn) nhu cầu sinh hoạt văn hóa của cư dân trên địa bàn quận, đội
ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị và hoạt động của Trung tâm Văn hóa
- Thơng tin quận Hà Đơng, nhằm phân tích thực trạng cơng tác tổ chức và
quản lý các hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa - Thơng tin quận Hà
Đơng thành phố Hà Nội.
+ Phương pháp so sánh: Nghiên cứu tài liệu văn bản và tài liệu khảo sát
tại Trung tâm Văn hóa - Thơng tin quận Hà Đơng thành phố Hà Nội, tài liệu
của một số Trung tâm Văn hóa - Thơng tin khác trên địa bàn Hà Nội để phân
tích, so sánh ưu điểm, hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm.
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Luận văn sử dụng các số liệu định
lượng và định tính để đưa ra kết quả nghiên cứu.


12

6. Đóng góp của luận văn
- Nghiên cứu góp phần nhận thức thực trạng, những điểm mạnh những
điểm yếu trong việc quản lý hoạt động tại Trung tâm Văn hóa - Thơng tin
quận Hà Đơng, trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp với UBND và Ban
Giám đốc Trung tâm Văn hóa - Thơng tin quận Hà Đơng nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động để Trung tâm Văn hóa - Thơng tin quận Hà Đơng
thành phố Hà Nội thực sự là cơ quan giáo dục văn hóa ngồi nhà trường.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho Trung tâm Văn hóa - Thơng tin
quận Hà Đơng và sinh viên khoa Quản lý Văn hóa Nghệ thuật Trường Đại
học Văn hóa Hà Nội.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương;
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động văn hóa và

Nhà văn hóa, Trung tâm Văn hố - Thơng tin;
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm
Văn hóa - Thơng tin quận Hà Đơng thành phố Hà Nội;
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
văn hóa của Trung tâm Văn hóa - Thơng tin quận Hà Đơng thành phố
Hà Nội.


13

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA
VÀ NHÀ VĂN HÓA, TRUNG TÂM VĂN HĨA - THƠNG TIN
1.1. KHÁI NIỆM QUẢN LÝ, QUẢN LÝ VĂN HÓA VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
VĂN HÓA CỦA NHÀ VĂN HĨA, TRUNG TÂM VĂN HĨA - THƠNG TIN

1.1.1. Khái niệm quản lý
Theo từ điển tiếng Việt, quản lý có hai nghĩa: 1. Tổ chức, điều khiển,
theo dõi thực hiện những chính sách, đường lối của Nhà nước (Quản lý thị
trường, quản lý xí nghiệp); 2. Giữ gìn và sắp xếp (Quản lý hồ sơ, lý lịch, quản
lý thư viện). Còn quản lý theo cách hiểu của âm Hán – Việt: “quản” là lãnh
đạo một việc, “lý” là trông nom, coi sóc.
Ở các nước phương Tây quản lý (tiếng Anh là Management
['m nid mənt], tiếng La tinh [manum agere] - điều khiển bằng tay) đặc
trưng cho quá trình điều khiển và dẫn hướng tất cả các bộ phận của một tổ
chức, thường là tổ chức kinh tế, thông qua việc thành lập và thay đổi các
nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tư, trí thực và giá trị vơ hình).
Quản lý trong kinh doanh hay quản lý trong các tổ chức nhân sự nói
chung là hành động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc cùng nhau để thực
hiện, hồn thành mục tiêu chung. Cơng việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ

(theo Henry Fayol): xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm
soát. Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực,
tài chính, cơng nghệ và thiên nhiên.
Ở nước ta thời gian gần đây cũng đã xuất bản nhiều cơng trình nghiên
cứu và giáo trình về Khoa học quản lý, trong đó đã giải thích rõ khái niệm
quản lý. Chẳng hạn các giáo trình của Trường Đại học Văn hóa Hà Nội do
PGS.TS Phan Văn Tú chủ biên, giáo trình của Trường Đại học Kinh tế quốc


14

dân, Những nguyên lý quản trị bất biến mọi thời đại của Peter F.Durucker,
giáo trình Khoa học quản lý (hệ cử nhân chính trị) của Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh...
Hiện nay, khái niệm quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất, vẫn có nhiều cách hiểu khác nhau. Nhưng từ những ý
chung của các định nghĩa và xét quản lý với tư cách là một hoạt động tác
nghiệp điều hành có nghề, có nghệ thuật và khoa học, có thể định nghĩa khái
quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều
kiện biến đổi của môi trường và quy luật phát triển của xã hội. Qua định nghĩa
khái quát này cho thấy có mấy yếu tố cốt lõi của quản lý:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định;
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý (là cá
nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (là
bộ phận chịu sự quản lý), đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, khơng đồng cấp
và có tính bắt buộc, có cấp trên, cấp dưới;
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người và tổ chức;
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan, nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan;

- Xét về mặt công nghệ, quản lý là sự vận động của thơng tin, trật tự
hóa thơng tin.
1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động văn hóa
Để hiểu quản lý hoạt động văn hóa trước hết chúng ta tìm hiểu khái qt
về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về văn hóa. Quản lý nhà nước là sự
quản lý mang tính chất nhà nước, được thực hiện bởi bộ máy nhà nước trên cơ


15

sở quyền lực nhà nước, để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người, duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, để thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”[21, tr.34].
Quản lý nhà nước về văn hóa là q trình tác động có tổ chức đến các
hoạt động văn hóa. Quản lý nhà nước về văn hóa địi hỏi phải giới hạn văn
hóa ở một phạm vi hẹp và vào những hoạt động cụ thể. Quản lý nhà nước về
văn hóa ở các quốc gia trên thế giới hầu như khác nhau, các mơ hình quản lý
phụ thuộc vào điều kiện lịch sử - kinh tế - chính trị - văn hóa xã hội của từng
nước. Ví dụ: các nước Úc, Mỹ, Đức thường có xu hướng phân chia quyền lực
cho các tiểu bang, còn ở Việt Nam quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa
được thống nhất từ Trung ương đến địa phương, bên cạnh đó có cả bộ phận
chuyên ngành quản lý văn hóa trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Hoạt động văn hóa thực chất là những hoạt động sáng tạo, bảo quản,
phân phối và sử dụng (khai thác) các giá trị văn hóa nhằm mục đích văn hóa
hóa con người để làm nền tảng tinh thần cho sự phát triển xã hội. Quản lý
hoạt động văn hóa chính là quản lý “những quá trình thực hành của cá nhân
và các thiết chế xã hội trong việc sản xuất, bảo quản, phân phối giao lưu và

tiêu dùng những giá trị văn hóa tinh thần, nhằm giao lưu những tư tưởng, ý
nghĩa và những tác phẩm văn hóa của con người sinh ra và cũng chính là để
hồn thiện chất lượng sống của con người trong xã hội” [26, tr.7].
Trong các Văn kiện của Đảng đã chỉ rõ mọi hoạt động văn hóa đều phải
nhằm vào việc xây dựng con người Việt Nam mới phát triển toàn diện. Để
thực hiện mục đích cao cả đó, mọi hoạt động văn hóa trong xã hội phải biết


16

tận dụng, phát huy tất cả giá trị văn hóa. Vì vậy, địi hỏi chủ thể quản lý phải
có những chủ trương, chính sách, giải pháp hợp lý để thúc đẩy các hoạt động
văn hóa phát triển đúng hướng và đạt hiệu quả tối đa mục đích đã đặt ra.
1.1.3. Quản lý hoạt động văn hóa của Nhà văn hóa, Trung tâm
văn hóa
Xét về phương diện bản chất và mục đích, các hoạt động văn hóa của
NVH, TTVH cũng đều phải thực hiện tồn bộ q trình hoạt động từ khâu
sáng tạo, sản xuất, phổ biến, khai thác và sử dụng những giá trị văn hóa, sản
phẩm văn hóa nhằm mục đích giáo hóa, văn hóa hóa con người phát triển
toàn diện, đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ CNH - HĐH, phù
hợp với lý tưởng xây dựng CNXH ở nước ta. “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã
hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa” như lời Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã dạy.
Xét về mặt tác nghiệp chuyên môn, các hoạt động văn hóa của NVH
hay TTVH (dù có dùng tên gọi, xây dựng mơ hình như thế nào) đều có những
đặc trưng riêng của nó, khơng giống hoạt động văn hóa của các thiết chế văn
hóa khác. Cụ thể:
- Khơng gian hoạt động văn hóa của nó khơng bó hẹp trong phạm vi
khn viên của NVH, TTVH, bằng nhiều hình thức hoạt động nó vươn rộng
trường khơng gian trên cả phạm vi tồn địa bàn cộng đồng dân cư nơi có đặt

trụ sở NVH, TTVH.
- Thời gian hoạt động văn hóa của NVH, TTVH là nhằm vào nhu cầu
hoạt động rỗi của công chúng, hàng ngày, hàng năm, hàng kỳ dịp, v.v… Nhu
cầu hoạt động rỗi của họ diễn ra thường xuyên và không chỉ thụ động ở nhu
cầu thưởng thức, thưởng ngoạn văn hóa, mà cịn ở nhu cầu sáng tạo, sản xuất
văn hóa, khơng chỉ để được giáo dục mà còn để tự giáo dục.


17

- Đối tượng tham gia hoạt động văn hóa của nó mang tính chất quần
chúng hóa, xã hội hóa, trên tất cả các khâu sáng tạo, sản xuất, phân phối... các
phương pháp, phương tiện, biện pháp tác nghiệp.
- Dữ liệu (hay phương tiện) sử dụng cho hoạt động văn hóa của NVH,
TTVH mang tính tổng hợp hóa rất cao. Nó có thể khai thác mọi nguồn dữ liệu
của nhiều ngành khác nhau, nhưng không tạo ra nhiều ngành hoạt động
chuyên môn trong NVH, TTVH.
- Các lĩnh vực hoạt động văn hóa của NVH, TTVH (gồm rất nhiều loại
hình hoạt động) luôn luôn đi sát với những chức năng, nhiệm vụ đặc trưng
riêng của chính bản thân loại thiết chế NVH, TTVH, không vượt rào qua chức
năng, nhiệm vụ của các loại thiết chế văn hóa khác. Phạm vi các hoạt động
văn hóa của NVH, TTVH (dù mang tên gọi gì, mơ hình nào) vẫn trong 5 lĩnh
vực hoạt động chủ yếu:
1/ Các hoạt động văn hóa thuộc lĩnh vực tuyên truyền cổ động chính trị.
Đây thực chất là một loại hoạt động văn hóa, bởi nó phải khai thác những giá
trị văn hóa, sản phẩm văn hóa để sản xuất và trình diễn, trưng bày các chương
trình tuyên truyền và cổ động cho một số những nhiệm vụ chính trị nào đó.
Trước đây thường hay gọi hoạt động này là cơng tác “Thơng tin cổ động”,
nay khơng cịn hợp lý, bởi thực chất nó khơng thực hiện chức năng “thơng
tin” đúng nghĩa. Hơn nữa trong các nghị định 185/CĐ-CP, văn bản pháp quy

của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cũng khơng cịn dùng đến khái niệm
“thơng tin cổ động” mà chỉ dùng khái niệm “tuyên truyền cổ động”.
2/ Các hoạt động văn hóa thuộc lĩnh vực nghệ thuật quần chúng, đại
chúng. Nó gồm rất nhiều loại hình, kiểu loại hoạt động, bao quát toàn bộ các
khâu, đáp ứng nhu cầu trên tất cả các mặt sáng tạo sản xuất, thưởng thức,
truyền bá và giáo dục thẩm mĩ - nghệ thuật.


18

3/ Các hoạt động văn hóa thuộc lĩnh vực câu lạc bộ. Đây là một loại
hoạt động văn hóa theo nhóm với nhiều tên gọi khác nhau: Cậu lạc bộ, Hiệp
hội, Đội, Nhóm; Nó mang tính tự túc, tự chủ, tự quản, tự giáo dục rất cao.
Hoạt động của nó cũng bao quát tất cả các khâu nghiên cứu, sáng tạo, sản
xuất, phổ biến truyền bá những giá trị và sản phẩm văn hóa vào đời sống văn
hóa cộng đồng.
4/ Các hoạt động văn hóa thuộc lĩnh vực khai trí đại chúng. Bằng
những biện pháp hoạt động của nó có thể giúp cho người dân cộng đồng nâng
cao dân trí, kiến thức, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng sống.
5/ Các hoạt động văn hóa thuộc lĩnh vực đáp ứng sự chơi của dân
chúng. Lĩnh vực này còn được gọi là lĩnh vực nghỉ ngơi vui chơi giải trí (có
thể gọi tắt là sự chơi). Lĩnh vực hoạt động văn hóa chơi này cũng rất đa dạng,
thể hiện trên các loại hình: chơi nghệ thuật, chơi bằng trị chơi, chơi thể thao,
chơi tham quan du lịch, chơi mua sắm, chơi hội, chơi liên hoan, ẩm thực v.v..
Nhờ đó nó cũng giúp rèn luyện con người trên nhiều mặt cả về tâm lý, sinh lý,
kỹ năng, phương pháp, tình cảm,… Đồng thời lĩnh vực hoạt động văn hóa
chơi này cịn có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cao, mặc dù các NVH,
TTVH không phải là tổ chức kinh doanh văn hóa, thương mại văn hóa.
Trên cơ sở nắm vững những đặc trưng cơ bản trong hoạt động văn hóa
của các thiết chế NVH, TTVH các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa đã và

sẽ ban hành những chủ trương, cơ chế, chính sách, quy chế hợp lý cho các
lĩnh vực hoạt động này. Đồng thời các cơ quan quản lý sự nghiệp trực tiếp
thiết chế NVH, TTVH cũng phải lập ra những đề án, kế hoạch, phương pháp,
biện pháp thật hợp lý, cụ thể, có khoa học để thúc đẩy các hoạt động văn hóa
của NVH, TTVH phát triển nhanh, phong phú, toàn diện, bền vững, đem lại
hiệu quả cao cả về hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.


19

1.2. ĐẠI CƯƠNG LÝ LUẬN VỀ NHÀ VĂN HÓA, TRUNG TÂM VĂN HĨA

1.2.1. Khái niệm nhà văn hóa, trung tâm văn hóa
Xét về mặt lý luận, loại thiết chế văn hóa này có sự biến đổi về tên gọi,
xây dựng mơ hình (chứ khơng phải biến đổi về khái niệm với tính cách một
thuật ngữ khoa học) như: TTVH, nhà văn hóa trung tâm, TTVH- Thơng tin,
cung văn hóa, TTVH- Thể thao, TTVH đa năng, v.v... đều có nguồn gốc xuất
xứ từ khái niệm NVH xuất hiện đầu tiên ở nước ta vào giữa thế kỷ XX.
Trong quá trình phát triển văn hóa mấy chục năm qua, ở nước ta đã có
những lần biến đổi mơ hình kèm theo là thay đổi tên gọi loại thiết chế NVH
truyền thống. Sự biến đổi ấy, được phụ thuộc vào sự phát triển của đời sống
văn hóa – xã hội và nhất là phụ thuộc vào sự biến đổi về cơ cấu quản lý văn
hóa. Chẳng hạn: có trường hợp thì xây dựng NVH, TTVH riêng, Nhà thông
tin, trung tâm thông tin triển lãm riêng. Có lúc lại sáp nhập lại thành mơ hình
với tên gọi TTVH - Thơng tin. Hoặc vừa xây dựng NVH trung tâm, vừa xây
dựng TTVH - Thông tin. Hiện nay, ở nước ta chỉ xây dựng NVH ở xã,
phường, cịn ở huyện, tỉnh thì xây dựng TTVH v.v... Theo Quyết định mới
nhất của Chính phủ (dự thảo do ngành văn hóa đệ trình) thì ở cấp tỉnh xây
dựng mơ hình TTVH; ở cấp quận, huyện thì lựa chọn xây dựng theo ba mơ
hình: TTVH-TT, trung tâm thể thao hoặc TTVH - Thể thao; ở cấp xã, phường

thì xây dựng NVH. Cụ thể như: Theo Thông tư số 03/2009/TT-BVHTTDL
ngày 28/8/2009 của Bộ trưởng Bộ VHTT&DL Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TTVH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương. Thiết chế văn hóa này ở cấp tỉnh được gọi chung là trung tâm văn hóa
tỉnh. Thơng tư số 01/2010/TT-BVHTT&DL ngày 26/02/2010 của Bộ trưởng
Bộ VHTT&DL ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị
xã trực thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương đã quy định tên gọi


20

chung cho thiết chế này ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
là: Trung tâm Văn hóa … + tên quận, huyện, thị xã. Thông tư số 06/2011/TTBVHTT&DL ngày 08/03/2011 của Bộ trưởng Bộ VHTT&DL ban hành Quy
định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của NVH - khu thể thao thôn đã
quy định tên gọi chung cho thiết chế này ở thôn là: Nhà Văn hóa - Khu thể
thao + tên thơn.
Bên cạnh những cơ sở văn hóa cơng lập này, theo Quyết định
1466/TTg ngày 10/10/2009 của Chính phủ về việc phát triển các loại hình xã
hội hóa thì ở cấp huyện và cụm xã cịn được xây dựng mơ hình TTVH đa
năng v.v…
Nhưng dù biến đổi mơ hình xây dựng và tên gọi như thế nào, thì về mặt
lý luận nó vẫn mang trong mình những yếu tố cơ bản chung của khái niệm
gốc về loại thiết chế NVH với tính cách một thiết chế văn hóa - giáo dục xã
hội chủ nghĩa ngoài nhà trường, một TTVH cộng đồng đại chúng.
Từ khi ra đời loại thiết chế văn hóa mang tên NVH đến nay đã xuất
hiện nhiều cơng trình nghiên cứu và giáo trình đào tạo về cơng tác NVH sử
dụng phổ biến rộng rãi trên cả nước. Trong đó khơng chỉ trình bày khái niệm
vai trị vị trí của NVH trong đời sống xã hội, mà còn xác lập được cả một hệ
thống lý luận và phương pháp thực hành làm cơ sở kiến thức căn bản cho sự

phát triển rộng khắp hệ thống và mạng lưới các NVH, TTVH với nhiều biến
đổi mơ hình khác nhau.
Khái niệm NVH cịn rất nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu, mặc dù các
tài liệu, giáo trình đã trình bày rất kỹ, nhưng khó có thể đưa ra được một định
nghĩa chung thống nhất có tính khoa học phổ biến quốc tế. Mặt khác, quan
niệm về NVH giữa nhiều nước trên thế giới với nước ta cùng “phe” xã hội
chủ nghĩa có những khác biệt lớn khiến ảnh hưởng đến việc quy hoạch xây
dựng NVH và tổ chức hoạt động văn hóa của NVH. Chẳng hạn họ không coi


21

các đơn vị sự nghiệp văn hóa (trong đó có NVH) là các thiết chế văn hóa, mà
gọi là các tổ chức văn hóa, dù cơng lập và đa số là ngồi cơng lập. Họ cũng có
những quan niệm khác về chức năng của NVH, coi NVH hay TTVH là một cơ
sở, một tổ chức tạo ra các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi vui chơi
giải trí, thỏa mãn các sở thích của cơng chúng là chính. Cịn ở nước ta, Liên Xơ
(cũ), Trung Quốc… thì lại coi NVH như một thiết chế văn hóa cơng lập thiên
nhiều về chức năng giáo dục - văn hóa cho cộng đồng v v…
Tuy nhiên, trong điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay, dựa trên cơ
sở lý luận và truyền thống phát triển tích cực mạng lưới NVH, TTVH rộng
khắp ở nước ta thời gian qua trên con đường xây dựng nền văn hóa tiên tiến
xã hội chủ nghĩa mang đậm bản sắc dân tộc, có thể khái quát quan niệm về
NVH - TTVH như sau:
NVH, TTVH nói chung là những tổ chức văn hóa - giáo dục xã hội chủ
nghĩa ngồi nhà trường. Nó là một tổ chức hoạt động sự nghiệp văn hóa cộng
đồng, đại chúng, có hệ phương pháp chun mơn đặc trưng của mình. Trên cơ
sở đó, nó làm nhiệm vụ tổ chức ra nhiều chương trình, loại hình hoạt động
văn hóa phong phú, hấp dẫn, luôn đổi mới, nhằm đáp ứng nhu cầu sáng tạo,
sản xuất, giao lưu, tiêu dùng hợp lý các giá trị văn hóa và sản phẩm văn hóa

cho cộng đồng dân cư, góp phần vào mục đích xây dựng con người phát triển
toàn diện phù hợp với yêu cầu phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm văn hóa - Thơng tin cấp
quận, huyện
* Chức năng xã hội của Trung tâm văn hóa - Thông tin
- Chức năng giáo dục: Là một cơ quan giáo dục XHCN ngồi nhà
trường với nhiều hình thức, phương tiện hoạt động và mọi người cùng tham


22

gia vào các hoạt động văn hóa văn nghệ một cách tự nguyện, tự giác. Có thể
chia cơng tác giáo dục tại TTVH ra 4 dạng hoạt động:
+ Hoạt động tuyên truyền cổ động
+ Hoạt động văn nghệ quần chúng
+ Hoạt động của các câu lạc bộ
+ Hoạt động vui chơi giải trí
Trong 4 dạng hoạt động trên, hoạt động tun truyền cổ động có tính
giáo dục trực tiếp, ba dạng hoạt động cịn lại thơng qua q trình giao lưu tiếp
xúc một cách tự nguyện, tự giác để mỗi người càng hồn thiện mình hơn.
Nội dung của giáo dục tại TTVH là giáo dục mang tính chất tồn diện,
dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để xây
dựng con người Việt Nam mới XHCN, phát triển cao về trí tuệ, cường tráng
về thể lực, tâm hồn trong sáng, có đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh
mình vì mọi người.
- Chức năng giao tiếp: Đây là chức năng đặc thù của TTVH, mọi hoạt
động giáo dục, khai trí tại TTVH đều thơng qua giao tiếp. Có thể giao tiếp
gián tiếp thơng các phương tiện truyền thông, sách báo... hoặc giao tiếp trực
tiếp như các CLB theo sở thích, nói chuyện chun đề, lễ hội, sinh hoạt giải

đáp thắc mắc... Thông qua các hoạt động văn hóa tại TTVH con người được
giao lưu trao đổi, học hỏi với mục đích tự hồn thiện bản thân mình.
- Chức năng sáng tạo khơng chun: Hoạt động này thể hiện ở nhiều
lĩnh vực trong đời sống xã hội của nhân dân, nhưng chủ yếu vẫn là sáng tạo
trong các hoạt động văn nghệ. Đây là sự sáng tạo mang tính ngẫu hứng của
quần chúng nhân dân thơng qua sự sinh hoạt, hưởng thụ văn hóa nghệ thuật
để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của mình, đồng thời tạo ra các giá trị góp
phần xây dựng một nền văn hóa mới.


23

- Chức năng vui chơi giải trí: Các hoạt động văn hóa của TTVH như
các trị chơi, trị diễn, biểu diễn ca nhạc, lễ hội, các buổi sinh hoạt của các
CLB sở thích, CLB nghề… đã làm thay đổi các trạng thái tinh thần cũng như
cơ bắp của con người làm cân bằng sinh thái, tái tạo sức lao động. Đây là đặc
điểm hết sức độc đáo của những hoạt động ở TTVH, “chơi để mà học và học
để mà chơi”.
- Chức năng hoạt động kinh doanh văn hóa có điều kiện: TTVH là một
đơn vị sự nghiệp có thu. Phát huy ưu thế về chun mơn của mình, khai thác
triệt để mọi nguồn lực hiện có, tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn
hóa nghệ thuật đúng pháp luật.
* Nhiệm vụ của Trung tâm văn hóa - Thông tin
Để thực hiện tốt các chức năng nêu trên, TTVH-TT cần làm tốt ba
nhiệm vụ cụ thể:
- Những nhiệm vụ về tổ chức và quản lý các hoạt động văn hóa
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa - nghệ thuật
Tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp hay không
chuyên, ca nhạc tài tử hoặc tổ chức các buổi chiếu phim video.
+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền cổ động

Tổ chức các hoạt động này để tuyên truyền và cổ động nhân dân thực
hiện tốt các nhiệm vụ chính trị mà Đảng, Nhà nước và địa phương đã đề ra.
Có thể tổ chức hoạt động này dưới các hình thức như tuyên truyền cổ động
trực quan bằng panơ, áp phích, băng rơn, biểu ngữ, tranh, triển lãm. Hoặc tổ
chức tuyên truyền bằng ngôn ngữ sinh hoạt chuyên đề dưới hình thức trao đổi,
tọa đàm, diễn giảng, các phương tiện truyền thông. Và tuyên truyền bằng kịch
hóa, sân khấu hóa.


24

+ Tổ chức các hoạt động xây dựng nếp sống, tổ chức lễ hội
Kết hợp với chính quyền, đồn thể, các tổ chức xã hội cùng tuyên
truyền nhằm thay đổi hành vi ứng xử của mọi người trong cộng đồng hướng
tới một cộng đồng văn minh lịch sự.
Tổ chức các lễ hội truyền thống trên địa bàn có trụ sở TTVH đồng thời
tổ chức lễ hội chào mừng các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại của đất nước,
của từng địa phương.
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, các câu lạc bộ
sở thích
Mở các lớp năng khiếu nghệ thuật như âm nhạc, múa, hội họa, kỹ năng
nghề nghiệp… Xây dựng và đưa vào hoạt động các câu lạc bộ theo sở thích
của người dân trong địa bàn hoạt động của TTVH.
+ Tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí
Mở các lớp học thể dục thẩm mỹ, các lớp võ thuật, cầu lơng, bóng bàn
Tổ chức các trò chơi dân gian và hiện đại
+ Tổ chức các hoạt động dịch vụ văn hóa có lợi nhuận
Đây là các hoạt động nhằm khai thác nguồn nhân lực con người và cơ
sở vật chất của TTVH để tổ chức các dịch vụ văn hóa vừa tăng thêm nguồn
thu cho cán bộ nhân viên, vừa duy trì và phát triển hoạt động.

- Những nhiệm vụ công tác về nghiên cứu và tổng kết
+ Tiến hành các chương trình nghiên cứu, sưu tầm, khai thác phát huy
và cải tiến vốn văn hóa, văn nghệ dân gian, nghiên cứu nhu cầu hoạt động rỗi
của quần chúng…
+ Tiến hành tổng kết công tác hàng năm, hàng quý, đánh giá hiệu quả
xã hội và hiệu quả kinh tế, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và những vấn đề
lý luận hoàn thiện hơn về nhiệm vụ của TTVH-TT.


25

- Những nhiệm vụ công tác về quản lý và hướng dẫn phương pháp
chuyên môn
+ Tiến hành những biện pháp quản lý về nhân sự, tổ chức, cơ sở vật
chất và tài chính của TTVH-TT, những biện pháp kế hoạch hóa hoạt động của
TTVH, những biện pháp xây dựng mạng lưới cộng tác viên và phối kết hợp
với các ngành, giới và các đơn vị văn hóa khác, nhằm tăng cường phong phú
các hoạt động của TTVH-TT.
+ Tiến hành các biện pháp nhằm hướng dẫn nghiệp vụ cho các nhà văn
hóa cấp dưới, NVH cơ sở, các cụm VHTT cơ sở, hướng dẫn công tác xây
dựng làng, bản, ấp, khu phố... văn hóa, gia đình văn hóa [18, tr.48,49,50].
1.2.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động các Nhà văn hóa, Trung tâm
văn hóa ở một số nước tiên tiến trên thế giới
* Tình hình phát triển NVH-TTVH ở Anh
Ở Anh, nơi đầu tiên trên thế giới xuất hiện loại hình CLB, nhưng khơng
phát triển loại hình cơng tác NVH-TTVH, thực hiện các chức năng giáo dục văn hóa như ở Việt Nam, Nhật Bản, Pháp hay Liên Xô trước đây. Ở Anh cũng
như một số nước Tây Âu như Mỹ, Canada chỉ phát triển những CLB, các
TTVH thực hiện chức năng nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí kể cả các hoạt động
tại chỗ cũng như bên ngoài. Các cơ sở cũng như tổ chức các hoạt động này
đều là dân lập, khơng có cơng lập.

* Tình hình phát triển NVH-TTVH ở Pháp
NVH và các hoạt động của NVH đều rất được quan tâm ở Pháp. Người
Pháp cho rằng NVH là nơi hội tụ và giao lưu văn hóa trực tiếp của quần
chúng nhân dân, nơi có thể đáp ứng mọi loại nhu cầu của nhân dân từ quá khứ
đến hiện tại. Họ cũng quan niệm NVH là cơ quan giáo dục ngoài nhà trường.


×