Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý văn hóa quản lý hoạt động ở thư viện tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 140 trang )

Bộ VĂN HOá, THể THAO Và DU LịCH

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO

TRƯờNG ĐạI HọC VĂN HOá Hà NộI

********

HONG TH THU HOI

QUảN Lý HOạT ĐộNG ở thư viện tỉnh nghệ an

Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
MÃ số: 60310642

LUậN VĂN THạC SÜ QU¶N Lý V¡N HãA

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: PGS. TS. Nguyễn Thị Lan Thanh

Hµ Néi, 2015


1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Thị Lan Thanh. Những nội dung trình bày
trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi, đảm bảo tính trung thực và chưa
từng được người nào cơng bố dưới hình thức nào. Những chỗ sử dụng kết quả
nghiên cứu của người khác đã được trích dẫn rõ ràng. Tơi hồn tồn chịu
trách nhiệm trước nhà trường về việc cam đoan này.


Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Hoài


2

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC ....................................................................................................... 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ HÌNH...................................................... 5
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN VÀ TỔNG
QUAN VỀ THƯ VIỆN TỈNH NGHỆ AN........................................................... 12

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thư viện ................................... 12
1.1.1. Khái niệm thư viện ....................................................................... 12
1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động thư viện .......................................... 14
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động thư viện.................. 25
1.1.4. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động thư viện....... 29
1.1.5. Vai trò của quản lý hoạt động thư viện đối với Thư viện tỉnh
Nghệ An .......................................................................................... 30
1.1.6. Yêu cầu đối với quản lý hoạt động ở Thư viện tỉnh Nghệ An ....... 32
1.2. Tổng quan về Thư viện tỉnh Nghệ An ............................................. 34
1.2.1. Khái quát về tỉnh Nghệ An ........................................................... 34
1.2.2. Đặc điểm của Thư viện tỉnh Nghệ An........................................... 37
Tiểu kết Chương 1 ................................................................................... 40
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN Ở THƯ VIỆN

TỈNH NGHỆ AN ............................................................................................ 41

2.1. Bộ máy quản lý văn hóa từ cấp Trung ương đến cấp tỉnh ............. 41
2.2. Bộ máy quản lý của Thư viện tỉnh Nghệ An ................................... 45
2.3. Vận dụng các chức năng quản lý trong quản lý hoạt động ở Thư
viện tỉnh Nghệ An .................................................................................... 48
2.3.1. Quản lý hoạt động bổ sung ........................................................... 48
2.3.2. Quản lý hoạt động xử lý tài liệu.................................................... 51
2.3.4. Quản lý các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện ..................... 58
2.3.5. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
thư viện .................................................................................................. 66


3

2.3.6. Quản lý các hoạt động nghiệp vụ đối với mạng lưới thư viện, tủ
sách cơ sở............................................................................................... 71
2.4. Nhận xét chung về quản lý hoạt động ở Thư viện tỉnh Nghệ An ... 75
2.4.1. Điểm mạnh ................................................................................... 75
2.4.2. Điểm yếu ...................................................................................... 77
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................ 79
Tiểu kết Chương 2 ................................................................................... 80
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG Ở THƯ VIỆN TỈNH NGHỆ AN .................................................. 82

3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ở Thư viện tỉnh
Nghệ An ................................................................................................... 82
3.1.1. Định hướng chung của ngành đối với quản lý hoạt động thư viện .....82
3.1.2. Định hướng quản lý hoạt động của Thư viện tỉnh Nghệ An .......... 84
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của Thư viện tỉnh

Nghệ An ................................................................................................... 85
3.2.1. Hoàn thiện việc vận dụng các chức năng quản lý trong quản lý hoạt
động của Thư viện tỉnh Nghệ An............................................................ 85
3.2.2. Đảm bảo các điều kiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý
hoạt động thư viện................................................................................ 102
Tiểu kết Chương 3 ................................................................................. 106
KẾT LUẬN.................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 109
PHỤ LỤC .................................................................................................... 112


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu


DDC

Dewey Decimal Classification (Khung phân loại thập
phân Dewey)

DVTT-TV

Dịch vụ thông tin- thư viện

IFLA

International Federation of Library Associations and
Institutions (Hiệp hội Thư viện Quốc tế)

MARC

Machine readable cataloguing (Mục lục đọc máy)

SPTT-

Sản phẩm thông tin-thư viện

TT-TV

Thông tin - Thư viện

TVCC

Thư viện công cộng


TVTNA

Thư viện tỉnh Nghệ An

UBND

Uỷ ban nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

VH,TT&DL

Văn hoá, Thể thao và Du lịch

VTL

Vốn tài liệu

VHTT

Văn hóa thơng tin


5

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ HÌNH

Stt


Nội dung các bảng thống kê

Trang

1

Bảng 1.1: Số lượng cán bộ viên chức Thư viện tỉnh Nghệ An

39

2

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Thư viện tỉnh Nghệ An

46

3

Bảng 2.1: Công tác bổ sung tài liệu của Thư viện tỉnh Nghệ An

49

4

Bảng 2.2:

Vốn tài liệu của Thư viện tỉnh Nghệ An (Tính đến

57


tháng 6 năm 2015)
5

Bảng 2.3:

Các dịch vụ và sản phẩm thông tin - thư viện của Thư

60

viện tỉnh Nghệ An
6

Bảng 2.4:

Thống kê tình hình phục vụ bạn đọc của Thư viện tỉnh

62

Nghệ An (từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2015)
7

Hình 2.1:

Giao diện về các loại đơn nhận tài liệu đã được tạo lập

66

8


Hình 2.2:

Giao diện biên mục tài liệu theo MACR 21

67

9

Hình 2.3:

Giao diện tra cứu và tìm tin trực tuyến

68

Giao diện lưu thơng bạn đọc

69

10 Hình 2.4:


6

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thư viện là một thiết chế văn hóa “có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di
sản thư tịch của dân tộc; thu thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng
vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ
nhu cầu học tập, nghiên cứu, cơng tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân;
góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển

khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa, phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” [29, tr.7 - 8].
Có nhiều yếu tố tác động đến chất lượng của hoạt động thư viện, trong
đó cơng tác quản lý đóng vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng và
hiệu quả của hoạt động thư viện. Những biện pháp quản lý khoa học sẽ làm
tăng thêm giá trị và sức mạnh của hoạt động thư viện.
Nghệ An là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, bao gồm
21 huyện, thành, thị, có miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển, trong đó
có 9 huyện và một thị xã miền núi hội tụ đầy đủ các tiềm năng kinh tế, xã
hội. Người Nghệ An cần cù trong lao động, yêu nước và cách mạng, hiếu
học, tôn sư, trọng đạo, đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Do đó, cần thiết phải xây dựng Thư viện tỉnh Nghệ An có
quy mơ hiện đại, đồng bộ, có kho sách báo lớn, phong phú, đa dạng để
xứng tầm khu vực, nhằm góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, phát triển kinh tế, khoa học cơng nghệ, văn hóa, xã hội của
địa phương và khu vực.
Những năm gần đây, Thư viện tỉnh Nghệ An đã được sự quan tâm
của các cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương. Chính sách đầu tư cho
thư viện đã được chú trọng như xây mới trụ sở làm việc khang trang, đầu


7

tư mua sắm trang thiết bị, đa dạng hóa các hình thức tài liệu, tiếp nhận và
sử dụng có hiệu quả trong Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa,
chính sách đào tạo nguồn nhân lực… Tuy nhiên, do các yếu tố chủ quan và
khách quan nên công tác quản lý của thư viện, nhất là quản lý hoạt động
hiệu quả chưa cao, thể hiện ở công tác tổ chức, điều hành và kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch hoạt động của thư viện chưa tốt, dẫn đến tình trạng:
Thư viện chưa có chính sách bổ sung, vấn đề xử lý và bảo quản tài liệu
chưa theo kịp các chuẩn nghiệp vụ, chất lượng các sản phẩm và dịch vụ thư

viện chưa cao... Đó là những lý do địi hỏi công tác quản lý hoạt động ở thư
viện phải có tính khoa học và những giải pháp phù hợp để nâng cao chất
lượng hoạt động, nhằm thu hút bạn đọc đến với thư viện nhiều hơn.
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động, đề xuất các giải pháp phù
hợp để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động ở Thư viện tỉnh Nghệ An
là vấn đề cần làm hiện nay. Với thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: Quản lý hoạt
động ở Thư viện tỉnh Nghệ An làm đề tài luận văn thạc sĩ, với hy vọng sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động ở Thư viện tỉnh
Nghệ An.
2. Tình hình nghiên cứu
Cơng tác quản lý hoạt động thư viện từ nhiều năm qua đã thu hút sự
quan tâm của các cấp, các ngành, đặc biệt là các cơ quan quản lý về lĩnh vực
văn hóa và các nhà nghiên cứu chuyên ngành thư viện.
Đã czó khá nhiều cơng trình khoa học liên quan đến hoạt động và các
khía cạnh quản lý hoạt động thư viện.
Đề cập đến tổ chức hoạt động của mạng lưới thư viện cơng cộng ở
cơ sở có đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Mơ hình tổ chức hoạt động
của thư viện cấp tỉnh, huyện và cơ sở ở Việt Nam, năm 2007 của tác giả


8

Lê Văn Viết. Trong cơng trình nghiên cứu này vấn đề quản lý hoạt động
từng thư viện cấp tỉnh, huyện cũng đã được đề cập và giải quyết ở mức độ
nhất định.
Đề tài cấp Bộ: Hoạt động thư viện phục vụ nông nghiệp và phát triển
nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng, năm 2008 do tác giả Nguyễn Thị
Lan Thanh làm chủ nhiệm đi sâu phân tích cách thức tổ chức hoạt động thư
viện phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cả nước.
Một số báo cáo, bài viết tham luận tại các hội nghị, hội thảo. Hội thảo:

Xây dựng và nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động thư viện cấp
huyện trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, do Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (VH,TT&DL) tổ chức năm 2008. Hội nghị: Tổng kết 5 năm
hoạt động của hệ thống thư viện cơng cộng tồn quốc 2006 - 2010. Hội
nghị: Sơ kết 3 năm hoạt động của hệ thống thư viện công cộng Việt Nam
(2011 -2013), đã đề cập tới kinh nghiệm tổ chức và hoạt động thư viện công
cộng ở các địa phương.
Tiếp cận quản lý hoạt động thư viện như một hoạt động văn hóa đã có
hai luận văn thạc sĩ đề cập tới. Năm 2011, có đề tài luận văn: Quản lý mạng
lưới thư viện công cộng ở tỉnh Quảng Ninh, của tác giả Vũ Thị Kim Dung.
Năm 2013 có đề tài luận văn thạc sĩ: Quản lý mạng lưới thư viện công cộng
tỉnh Phú Thọ, của tác giả Nguyễn Thu Hiền.
Nghiên cứu về Thư viện tỉnh Nghệ An đã có hai đề tài. Luận văn
thạc sĩ năm 1996 của tác giả Nguyễn Văn Danh: Nhu cầu đọc và giải pháp
nâng cao khả năng thỏa mãn nhu cầu đọc tại Thư viện tỉnh Nghệ An. Đề
tài luận văn thạc sĩ năm 2013, chuyên ngành Khoa học Thư viện của tác giả
Võ Thúy Ngọc: Nghiên cứu công tác địa chí tại Thư viện tỉnh Nghệ An.
Nghiên cứu quản lý hoạt động ở Thư viện tỉnh Nghệ An chưa có cơng trình


9

nghiên cứu nào đề cập tới. Đây là đề tài đầu tiên đi sâu nghiên cứu về vấn
đề quản lý hoạt động thư viện ở Thư viện tỉnh Nghệ An dưới góc độ quản
lý văn hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng quản lý hoạt động ở Thư viện tỉnh Nghệ
An, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ở
Thư viện tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản lý hoạt động thư viện.
- Nghiên cứu đặc điểm của Thư viện tỉnh Nghệ An.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ở Thư viện
tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ở Thư
viện tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động ở Thư viện tỉnh
Nghệ An
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi vấn đề: Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chuyên
môn/nghiệp vụ thư viện.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu ở Thư viện tỉnh Nghệ An trong
giai đoạn từ năm 2010 đến nay. Đây là khoảng thời gian Thư viện tỉnh


10

Nghệ An có những điểm nhấn đáng nhớ: Năm 2010, UBND tỉnh Nghệ An
cắt băng khánh thành trụ sở mới Thư viện tỉnh Nghệ An làm cơng trình
chào mừng đại Lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội; đề án phát
triển Thư viện tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2015. Có thể nói, những sự
kiện này đã góp phần đưa thư viện phát triển hơn. Cũng chính trong khơng
gian mới, mơi trường mới, tổ chức mới, địi hỏi cơng tác quản lý nói chung
và quản lý hoạt động thư viện tại thư viện nói riêng phải có tính khoa học và
hiệu quả.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử, đồng thời dựa trên quan điểm của Đảng, Nhà nước về
văn hóa, quản lý hoạt động văn hóa và quản lý các trung tâm thông tin thư viện.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu
+ Phương pháp so sánh đối chiếu
+ Phương pháp thống kê
6. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ vai trò của quản lý đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động ở
Thư viện tỉnh Nghệ An.
- Đưa ra những tiêu chí để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động ở Thư
viện tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ở Thư
viện tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay.


11

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thư viện và tổng quan
về Thư viện tỉnh Nghệ An
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thư viện ở Thư viện tỉnh
Nghệ An
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động thư viện ở Thư viện tỉnh Nghệ An


12


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯ VIỆN
VÀ TỔNG QUAN VỀ THƯ VIỆN TỈNH NGHỆ AN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động thư viện
1.1.1. Khái niệm thư viện
Thư viện hiểu theo cách khái quát nhất là nơi tàng trữ và tổ chức sử
dụng tài liệu có tính chất tập thể và xã hội.
Năm 1970, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
(UNESCO), trong đề nghị chuẩn hóa quốc tế của lĩnh vực thống kê thư viện
đã đưa ra một định nghĩa về thư viện như sau:
Thư viện, không phụ thuộc vào tên gọi của nó, là bất cứ bộ sưu tập có
tổ chức nào của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ hoạ,
nghe - nhìn và nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức kho cho bạn đọc sử
dụng tài liệu đó nhằm mục đích thơng tin, nghiên cứu khoa học, giáo dục
hoặc giải trí [37, tr.5].
Điều 1, Pháp lệnh Thư viện nêu rõ:
Thư viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; thu
thập, tàng trữ, tổ chức việc khai thác, sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội
nhằm truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu,
công tác và giải trí của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa,
phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [29, tr.7-8].
Căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ, vốn tài liệu và đối tượng phục vụ
để phân thư viện ra 2 loại hình chủ yếu: Thư viện công cộng và thư viện khoa
học, chuyên biệt.


13


Tuyên ngôn của UNESCO khẳng định: Thư viện công cộng (TVCC) là
trung tâm thơng tin địa phương, có đầy đủ các loại tri thức và thông tin sẵn
sàng phục vụ người sử dụng; không phân biệt tuổi tác, chủng tộc, giới tính,
tơn giáo, dân tộc, ngơn ngữ hoặc tình trạng xã hội [37, tr.13].
Đến nay, TVCC đã có những quan niệm khác nhau về cách thể hiện,
nhưng vẫn có những điểm chung sau:
Thư viện công cộng là thư viện do Nhà nước đứng ra thành lập và nuôi
dưỡng theo những nguyên tắc nhất định. Chúng có vốn sách thuộc tất cả các
ngành khoa học, phục vụ cho mọi đối tượng người dùng và không gắn với
một cơ quan cụ thể nào. Thuộc về hệ thống thư viện công cộng của nhiều
nước là các thư viện được tổ chức theo đơn vị hành chính - lãnh thổ: Thư viện
quốc gia, thư viện tỉnh, thư viện huyện, thư viện cơ sở, thư viện dành cho
người lớn và trẻ em [38, tr.22].
Chức năng của thư viện công cộng
- Giáo dục: Việc học tập không đơn thuần chỉ diễn ra trong nhà trường,
dưới sự giảng dạy của thầy cơ giáo mà cịn và chủ yếu là quá trình tự học, tự
cập nhật tri thức của mỗi người trong đời sống hàng ngày thông qua nhiều
phương tiện khác nhau, trong đó sách báo và thư viện là cơ quan giáo dục
ngồi nhà trường đóng vai trị rất quan trọng trong xã hội hiện nay.
- Thơng tin: Thông tin là tin tức, số liệu, dữ liệu, khái niệm, tri thức
giúp tạo nên sự hiểu biết của con người về một đối tượng, vấn đề nào đó. Các
thông tin được lưu giữ trên các vật mang tin khác nhau mà công tác thư viện
gọi là tài liệu. Thư viện có nhiệm vụ tạo lập, bảo quản, tìm, xử lý và phổ biến
thông tin, nghĩa là thư viện đã trở thành một cơ quan thông tin thực thụ.
- Văn hóa: Thư viện là nơi thu thập, bảo quản và truyền bá di sản văn
hóa của nhân loại cũng như của đất nước được lưu giữ trong các tài liệu. Thư


14


viện còn là một trong những trung tâm sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về các loại hình nghệ thuật và lơi cuốn quảng đại quần chúng
tham gia vào hoạt động sáng tạo.
- Giải trí: Thư viện tham gia vào tổ chức thời gian nhàn rỗi, cung cấp
các sản phẩm, dịch vụ thư viện và các phương tiện khác cho bạn đọc giải trí.
1.1.2. Khái niệm quản lý hoạt động thư viện
- Khái niệm quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả đã
đưa ra những giải thích khơng giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa
có định nghĩa thống nhất về quản lý. Theo quan niệm, tư tưởng của các nhà
quản lý thời kỳ xã hội công nghiệp (cuối thế kỷ XIX, nửa đầu thế kỷ XX) đã
đưa ra định nghĩa về quản lý như sau:
Freadrich Winslow Taylor (1856 - 1915). Tên tuổi của F.Taylor gắn
liền với lý thuyết quản lý theo khoa học, ở phương Tây người ta gọi ông là
cha đẻ của quản lý học.
F.Taylor dựa trên sự nghiên cứu và phân tích q trình vận động của
người sản xuất (thao tác), đề ra quy trình lao động hợp lý, khơng thừa, khơng
trùng lặp, tốn ít thời gian và sức lực để đạt năng suất cao. Hợp lý hóa lao động
(theo nghĩa rộng là tổ chức lao động một cách khoa học) là đặc trưng nổi bật
cuả thuyết F.Taylor - thuyết quản lý theo khoa học, một thuyết có giá trị lớn
mở ra “kỷ nguyên vàng” trong quản lý ở Mỹ và ảnh hưởng sâu rộng đến tồn
bộ quản lý học của xã hội cơng nghiệp [16, tr.100].
Tư tưởng cơ bản về quản lý của F.Taylor thể hiện qua định nghĩa: “Quản
lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được
rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [16, tr.100].


15

Henry Fayol (1841 -1925) là người đưa ra thuyết quản lý hành chính ở

Pháp, được đánh giá là một F.Taylor của Châu Âu, là “người cha thực sự của
lý thuyết quản lý hiện đại”. H.Fayol định nghĩa: “Quản lý là sự dự đoán và lập
kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra. Đó chính là năm chức
năng cơ bản của nhà quản lý” [16, tr.106].
Theo Các Mác (1818 - 1883): “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy
sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động” [7, tr.29]. Ông viết:
Tất cả mọi hoạt động trực tiếp hay mọi động cơ chung nào tiến hành trên
qui mơ tương đối lớn thì ít nhiều đều cần đến sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với những khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu Vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần có nhạc
trưởng [7, tr. 480].
Như vậy, có thể hiểu: “Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện
biến động của môi trường” [16, tr.23].
Quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: Là tác nhân tạo ra tác động quản lý. Chủ thể luôn là con
người hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý bằng các
công cụ với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc nhất định.
- Đối tượng quản lý: Tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản
lý. Tuỳ theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng
quản lý khác nhau.
- Khách thể quản lý: Chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ
thể quản lý, đó là hành vi của con người, các q trình xã hội.


16

Quản lý là một q trình, chứ khơng phải một hành động tức thời. Là
quá trình đi từ chỗ nắm được, nắm đúng cái hiện có - thấy được, thấy đúng cái

cần có - biết tìm mọi biện pháp khả thi và tối ưu để đưa từ cái hiện có lên tới
cái cần có. Những biện pháp khả thi và tối ưu này có thể diễn ra ở nhiều mức
độ, hình thức khác nhau: xố bỏ, điều chỉnh, hồn thiện, làm mới… với
những mức độ can thiệp toàn diện, nhiều, ít, không can thiệp của Nhà nước
hoặc sự tự quản của nhân dân theo quy định của Nhà nước.
Chức năng quản lý
Các chức năng quản lý là những loại công việc quản lý khác nhau,
mang tính độc lập tương đối, được hình thành trong q trình chun mơn
hóa hoạt động quản lý. Các chức năng cơ bản của quản lý bao gồm:
- Lập kế hoạch: Là một loại ra quyết định đặc thù để xác định một
tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ.
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các
phương thức để đạt được các mục tiêu đó. Nếu khơng có kế hoạch, nhà quản
lý có thể khơng biết tổ chức và khai thác con người của tổ chức một cách hiệu
quả. Khơng có kế hoạch, nhà quản lý và các nhân viên của họ có rất ít cơ hội
để đạt được mục tiêu của mình.
- Tổ chức: Là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí
cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận đó có thể phối
hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu.
- Điều hành: Là việc chỉ dẫn, điều khiển các hoạt động sao cho chúng
phối hợp nhịp nhàng với nhau nhằm đạt kết quả một cách tốt nhất.
- Kiểm tra: Là quá trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho
các hoạt động đạt kết quả tốt hơn, đồng thời kiểm tra giúp phát hiện những sai


17

sót, lệch lạc để có biện pháp khắc phục, bảo đảm cho hoạt động thực hiện
đúng hướng.
- Khái niệm quản lý hoạt động thư viện

Trong luận văn, hoạt động thư viện được hiểu là hoạt động nghiệp
vụ/chuyên môn là một trong những nội dung của quản lý thư viện bao gồm từ:
Bổ sung vốn tài liệu (VTL); xử lý tài liệu; tổ chức, bảo quản tài liệu và phục
vụ người dùng tin.
Nói một cách khác, quản lý hoạt động thư viện chính là quản lý hoạt động
chun mơn/nghiệp vụ. Việc quản lý hoạt động được thực hiện bởi con người và
thơng qua con người nên nó được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý đề ra.
Trong thư viện các hoạt động nghiệp vụ được tổ chức theo quy trình
cơng nghệ. Hiểu theo nghĩa rộng, quy trình cơng nghệ thư viện là: Tập hợp
các quá trình, các thao tác và cả những phương pháp và công cụ thực hiện
chúng nhằm đảm bảo cho thư viện hoạt động bình thường. Ở đây ta hiểu các
quá trình thư viện hay cịn gọi là các cơng đoạn cơng việc của thư viện chính
là các hoạt động từ bổ sung, xử lý tài liệu, tổ chức và bảo quản tài liệu, cho
đến phục vụ người dùng tin. Do đó có thể hiểu quy trình cơng nghệ thư viện
chính là tập hợp các hoạt động nghiệp vụ nhằm đảm bảo cho thư viện hoạt
động bình thường.
Ở nghĩa hẹp, các công đoạn công việc/hoạt động nghiệp vụ trên lại
được thực hiện theo quy trình cơng nghệ. Ví dụ: Hoạt động bổ sung được
thực hiện theo quy trình bổ sung, xử lý tài liệu được thực hiện theo quy trình
xử lý tài liệu...Mỗi quy trình nhỏ này lại tập hợp các công đoạn công việc và
các thao tác kỹ thuật nhỏ hơn để thực hiện các cơng việc đó. Cụ thể, quy trình
bổ sung bao gồm các cơng đoạn cơng việc như: Xác định nhu cầu tin của bạn


18

đọc; tham khảo danh mục tài liệu mới do các nhà xuất bản, nhà sách gửi đến;
tìm chọn tài liệu; xác định nguồn bổ sung (nhà xuất bản hay nhà sách); cán bộ
đăng ký mua tài liệu với nhà xuất bản; lập danh mục tài liệu đã chọn; kiểm

tra, lựa chọn danh mục tài liệu lần nữa; hoàn thiện đơn đặt hàng, trình phê
duyệt; ký kết hợp đồng; nhận, kiểm tra tài liệu; thư viện lưu hồ sơ về tài liệu;
theo dõi quá trình sử dụng tài liệu.
Như vậy, tổng hợp lại những điều trình bày ở trên, có thể hiểu Quản lý
hoạt động thư viện (hoạt động nghiệp vụ của thư viện) chính là quản lý quy
trình cơng nghệ thư viện và ngược lại. Quản lý hoạt động thư viện (nghiệp vụ)
thực chất là thực hiện các chức năng quản lý theo giai đoạn tác động vào đối
tượng quản lý (tức hoạt động thư viện) bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện cho đến điều hành, kiểm tra và đánh giá. Ví dụ: Quản lý hoạt động bổ
sung bằng cách: lập kế hoạch bổ sung, tổ chức thực hiện cho đến điều hành,
kiểm tra và đánh giá [32]. Các chức năng này sẽ được xem xét ở mục 2.3 của
luận văn.
- Chức năng quản lý hoạt động thư viện
Quản lý hoạt động thư viện cũng tuân thủ bốn chức năng cơ bản của
quản lý đó là: Lập kế hoạch; tổ chức; điều hành và kiểm tra.
- Lập kế hoạch: Lập kế hoạch là chức năng quan trọng trong quá trình
quản lý hoạt động thư viện. Đây là quá trình xác định các mục tiêu của hoạt
động thư viện và lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó.
Hàng năm, thư viện cơng cộng đều thực hiện việc xây dựng kế hoạch trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt các hoạt động: Quản lý hoạt động bổ sung; quản
lý hoạt động xử lý tài liệu; quản lý kho và bảo quản tài liệu; quản lý các sản
phẩm và dịch vụ thông tin thư viện; quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động thư viện và quản lý các hoạt động nghiệp vụ đối với


19

mạng lưới thư viện, tủ sách cơ sở. Từ những chỉ tiêu kế hoạch chung của thư
viện, giao về từng bộ phận triển khai. Thông qua kế hoạch hoạt động để nắm bắt
được những việc nào đã được thực hiện, được việc nào chưa thực hiện để có sự

điều chỉnh kịp thời và đánh giá sát thực hiệu quả công việc.
- Tổ chức: Bao gồm việc phân bổ, sắp xếp nguồn lực con người và
gắn liền con người là những nguồn lực khác nhằm thực hiện thành công
các kế hoạch quản lý hoạt động bổ sung, quản lý hoạt động xử lý tài liệu,
quản lý kho và bảo quản tài liệu, quản lý các sản phẩm và dịch vụ thông tin
thư viện, quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
thư viện và quản lý các hoạt động nghiệp vụ đối với mạng lưới thư viện, tủ
sách cơ sở. Việc thực hiện phân công lao động một cách khoa học, là sơ sở
để tạo ra năng suất làm việc cao cho thư viện. Trong công tác tổ chức hoạt
động thư viện, những yêu cầu cơ bản là phân công khoa học, phân cấp rõ
ràng, chỉ rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp, trên cơ sở
đó tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận nhằm hướng tới thực
hiện các mục tiêu của đơn vị. Thư viện làm tốt công tác tổ chức sẽ đưa lại
hiệu quả cao trong hoạt động.
- Điều hành: Là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất,
nguyên tắc của hoạt động thư viện.
Để thực hiện chức năng điều hành trong quản lý thư viện, người điều
hành cần hiểu biết và sử dụng các kỹ năng điều hành của mình. Kỹ năng điều
hành chính là năng lực vận dụng có hiệu quả các tri thức về phương thức điều
khiển con người trong quá trình vận hành hệ thống để thực hiện các mục đích
và mục tiêu quản lý đề ra.
- Kiểm tra: Là quá trình xem xét các hoạt động thư viện nhằm phát
hiện ra những sai sót, lệch lạc để có biện pháp khắc phục, bảo đảm cho hoạt
động thực hiện đúng hướng.


20

Kiểm tra là chức năng cuối cùng của quản lý thư viện. Kiểm tra để
người lãnh đạo phát hiện ra những sai sót và có biện pháp điều chỉnh. Kiểm

tra không phải là hoạt động đan xen mà là một quá trình liên tục về thời gian
và bao quát về không gian. Thông qua kiểm tra, các hoạt động thư viện sẽ
giảm bớt được sai sót có thể nảy sinh và thực hiện tốt hơn.
- Nguyên tắc quản lý hoạt động thư viện
Quản lý hoạt động thư viện công cộng tuân thủ các nguyên tắc chung
của quản lý. Đó là 3 nguyên tắc cơ bản: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý; tập
trung dân chủ; kiểm tra, đánh giá.
+ Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý
Trong hệ thống chính trị xã hội của nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam
là hạt nhân của hệ thống, là Đảng cầm quyền bảo đảm quyền làm chủ của
nhân dân. Đảng không phải là tổ chức quyền lực chính trị như Nhà nước,
Đảng lãnh đạo chứ không quản lý. Đảng lãnh đạo Nhà nước và vạch ra các
đường lối, chủ trương, chính sách lớn, chăm lo công tác đào tạo bồi dưỡng
cán bộ trong các cơ quan Đảng và Nhà nước, kiến nghị giới thiệu cán bộ với
các cơ quan dân cử một cách dân chủ.
Hoạt động thư viện phải phục vụ đường lối phát triển kinh tế - văn hóa
của Đảng. Thư viện được coi là công cụ của công tác Đảng, cơng tác chính trị,
góp phần vào việc tun truyền phổ biến đường lối chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước trong nhân dân. Quản lý hoạt động thư viện phải
lấy quan điểm của Đảng làm kim chỉ nam trong hoạt động của thư viện.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc cơ bản của quản lý, nguyên tắc tập trung dân chủ
phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý cũng như yêu cầu và
mục tiêu của quản lý.


21

“Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất. Khía cạnh tập
trung trong nguyên tắc thể hiện sự thống nhất quản lý từ một trung tâm. Khía

cạnh dân chủ thể hiện sự tơn trọng quyền chủ động sáng tạo của tập thể và cá
nhân người lao động trong hoạt động sản xuất” [16, tr.217]. Nguyên tắc tập
trung dân chủ bảo đảm mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân
chủ, càng mở rộng dân chủ thì yêu cầu tập trung thống nhất càng cao, khắc
phục tình trạng tự do vơ chính phủ cũng như tập trung quá mức dẫn đến tập
trung quan liêu.
Nguyên tắc tập trung dân chủ được thực hiện thống nhất cho cả mạng
lưới thư viện cũng như từng thư viện. Các thư viện trong cùng mạng lưới đều
bình đẳng như nhau. Các hoạt động của thư viện đều có chung nghĩa vụ,
quyền lợi và trách nhiệm.
+ Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá
Đây là nguyên tắc không thể thiếu trong quá trình quản lý. Nếu cán bộ
lãnh đạo chỉ biết giao nhiệm vụ mà không theo dõi, kiểm tra thường xun thì
rất có thể dẫn tới hậu quả đáng tiếc, khó sửa chữa. Yêu cầu cán bộ lãnh đạo
quản lý phải đi sâu, sát với các bộ phận đơn vị, có đủ kiến thức chun mơn
để kiểm tra cơng việc, phát hiện những gì sai trái chỉnh sửa kịp thời.
Tại các đơn vị thư viện đều có bộ phận thanh tra, kiểm tra cơng việc
của từng bộ phận phịng ban.
Ngồi các nguyên tắc quản lý trên, quản lý hoạt động thư viện cịn phải
tn thủ các ngun tắc riêng đó là: Nguyên tắc tối ưu, nguyên tắc đường
thẳng, nguyên tắc đều đặn nhịp nhàng.
+ Nguyên tắc tối ưu: Hoạt động thư viện phải được thực hiện theo quy
trình. Nghĩa là hoạt động phải được tiến hành trật tự theo các bước đã được
quy định trước.


22

+ Nguyên tắc đường thẳng: Hoạt động thư viện phải được thực hiện
theo một đường thẳng, chỉ được thực hiện một lần không lặp lại lần thứ hai và

không bị gián đoạn.
+ Nguyên tắc đều đặn nhịp nhàng: Hoạt động thư viện được thực hiện
một cách đều đặn, bình thường với cường độ trung bình khơng q tải cũng
như khơng nhàn rỗi.
- Phương pháp quản lý hoạt động của thư viện
Hiện tại thư viện công cộng thường sử dụng 3 phương pháp quản lý
như sau: Phương pháp tổ chức hành chính; phương pháp tâm lý giáo dục;
phương pháp kinh tế.
+ Phương pháp tổ chức hành chính
Là phương pháp thực hiện sự hướng dẫn, chỉ đạo trực tiếp của cơ quan
quản lý cấp trên đối với cấp dưới. Sự hướng dẫn chỉ đạo này có tính pháp lệnh
nhưng mềm dẻo hơn nguyên tắc.
Phương pháp tổ chức hành chính gắn liền với việc xác lập cơ cấu tổ
chức và cơ chế vận hành của tổ chức. Trên cơ sở và cơ chế của tổ chức được
xác lập và vận hành quyền uy của người quản lý được thể hiện từ trên xuống
dưới, tạo nên sự chấp hành các nhiệm vụ của tổ chức giao cho mọi người.
Ưu thế của phương pháp tổ chức hành chính so với các phương pháp
khác là thực hiện cơng việc chung của tổ chức được nhanh chóng, thống nhất,
triệt để. Vì vậy phương pháp này thường phù hợp với các tình huống quản lý
cấp bách, khẩn trương.
Để giảm bớt mức độ quan liêu hóa của phương pháp tổ chức hành
chính, người quản lý khi xác lập cơ cấu tổ chức quản lý phải tuân thủ nguyên
tắc tập trung dân chủ, có quan tâm đến điều kiện cụ thể của mỗi thành viên
trong tổ chức.


23

Phương pháp tổ chức hành chính hướng tác động từ yêu cầu chung của
tổ chức đến mỗi thành viên với các biện pháp: Thiết lập cơ cấu tổ chức với

vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho mỗi cấp, mỗi khâu,
mỗi nhóm, mỗi thành viên nhờ đó mà quyền lực được thơng suốt có hiệu lực
từ trên xuống dưới; điều chỉnh các hoạt động của tổ chức phải nhịp nhàng,
đồng bộ, nhất quán và đúng hướng thông qua các điều luật, nội quy, quy chế,
điều lệ; đánh giá các kết quả quản lý nghiêm túc, chính xác, công bằng, tạo cơ
sở cho việc thưởng phạt nghiêm minh đối với các thành viên trong tổ chức.
Sự chỉ đạo chung, thống nhất cho các thư viện là như thế. Tuy nhiên
mỗi thư viện lại dựa vào điều kiện cụ thể để vận dụng một cách sáng tạo các
phương pháp quản lý vào đơn vị mình.
+ Phương pháp tâm lý giáo dục
Phương pháp này vận dụng các quy luật, nguyên tắc tâm lý giáo dục,
nhờ đó người quản lý nắm được tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, mong muốn,
tình cảm, đạo đức, lý tưởng của mỗi người và có biện pháp tạo lập cho mỗi
người niềm say mê, phấn khởi, ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo đối với
công việc.
Trong cơ quan thư viện, các cán bộ quản lý sử dụng phương pháp tâm
lý để tạo ra trạng thái tâm lý vui vẻ, phấn khởi nhằm thực hiện nhiệm vụ
được giao một cách tự giác đạt hiệu quả cao. Để thực hiện phương pháp tâm
lý có kết quả, trong các cơ quan thư viện cần thực hiện một số phương pháp
tâm lý xã hội khác nhau như: Phương pháp thuyết phục, tạo dư luận xã hội;
hội nghị công nhân viên chức; điều tra, phỏng vấn và quan sát cá nhân; thực
nghiệm xã hội.
Bên cạnh đó, các cán bộ quản lý cần phải sử dụng phương pháp giáo
dục nhằm nâng cao tri thức cho đội ngũ cán bộ thư viện về chính trị, chuyên


24

mơn nghiệp vụ, văn hóa xã hội, tăng hiệu quả năng suất lao động. Thực hiện
phương pháp giáo dục theo hai hướng: Giáo dục cơ bản và giáo dục cụ thể.

Giáo dục cơ bản là việc trang bị cho cán bộ thư viện các tri thức cơ bản về
chính trị, văn hóa xã hội, nghiệp vụ chun mơn được thực hiện bằng các
hình thức đào tạo chính quy dài hạn, ngắn hạn hoặc các lớp bồi dưỡng nâng
cao trình độ tự học; giáo dục cụ thể là cách thức cấp trên sử dụng để phân
tích, hướng dẫn cấp dưới thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao một cách tự
giác. Giáo dục được thực hiện thơng qua các hình thức thông tin đại chúng
như hội nghị, hội thảo, giao tiếp với cá nhân…
Phương pháp tâm lý giáo dục tác động trên diện rộng bao gồm con
người trong cơ quan thư viện, nâng cao được vai trò và động lực của cá nhân
trong mối quan hệ hài hòa với tập thể và xã hội. Trong cơ quan thư viện, cấp
lãnh đạo nên chăm lo đến cán bộ viên chức đơn vị, cần thực hiện mềm dẻo
các chính sách xã hội của Nhà nước.
+ Phương pháp kinh tế
Là phương pháp tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
thông qua lợi ích kinh tế. Phương pháp kinh tế lấy lợi ích vật chất làm động
lực thúc đẩy con người hành động. Lợi ích đó thể hiện qua thu nhập của mỗi
người, lấy lại từ thành quả chung, phù hợp với mức độ đóng góp của mỗi
người. Nếu người quản lý quá coi trọng lợi ích chung, coi nhẹ lợi ích cá nhân
của mỗi người sẽ làm triệt tiêu động lực của họ. Ngoài tiền lương, tiền
thưởng, phúc lợi là lợi ích bổ sung cho thu nhập của con người. Phúc lợi
khơng liên quan đến cơng việc, nhưng nó có ý nghĩa củng cố thêm mục tiêu
của tổ chức, giúp thu hút và động viên các thành viên làm tốt hơn cho tổ chức.
Thư viện là đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, song vẫn cần sử dụng
phương pháp kinh tế nhằm đánh giá khách quan chất lượng, hiệu quả cơng việc
cũng như kích thích tinh thần lao động góp phần nâng cao năng suất lao động.


×