Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

sang kien kinh nghiem mon the duc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.97 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>I .TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ NỘI DUNG HUẤN LUYỆN THỂ LỰC NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH 4 MÔN ĐIỀN KINH PHỐI HỢP NỮ ĐỘI TUYỂN ĐIỀN KINH TRƯỜNG THCS DỰC YÊN. II. ĐẶT VẤN ĐỀ: a) Tầm quan trọng của vấn đề. Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm tới việc đổi mới và phát triển giáo dục. Nghị quyết Đại hội IX khẳng định… “Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đổi mới nội dung phương pháp học và dạy hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; Thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Ngoài việc giáo dục các mặt khác như : Trí tuệ, Thẩm mỹ, Đạo đức,… còn có cả công tác giáo dục trẻ em. Giáo dục thể chất là một bộ phận quan trọng góp phần hình thành con người mới phát triển toàn diện nói chung và nhà trường nói riêng theo luật giáo dục (1998). Trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác thể dục thể thao, đặt biệt là lĩnh vực giáo dục thể chất cho thể hệ trẻ. Đảng và nhà nước ta luôn chăm lo bồi dưỡng thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của đất nước, coi công tác giáo dục thể chất trong nhà trường các cấp là một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp giáo dục cũng như trong chiến lược phát triển sự nghiệp TDTT. (Thể dục thể thao) Về mặt này trong báo cáo chính trị Đại hội Đảng VII đã nêu rõ “Công tác TDTT cần coi trọng nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong trường học”. b) Tóm tắt thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu Trong những năm qua công tác giáo dục thể chất trong các trường học tuy đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ giáo dục đào tạo. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng giáo.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> dục thể chất là do học sinh chưa nhận thức được đúng đắn về mục đích ý nghĩa môn của học nguyên nhân chất lượng giờ học TDTT còn thấp chưa có tác dụng tối hoặc tác dụng tới cơ thể học sinh còn chưa cao. Sở dĩ như vậy là do chưa có biện pháp tổ chức hợp lý, thiếu giáo viên chuyên trách giảng dạy đặc biệt là các trường THCS, nội dung giờ học TDTT còn sơ sài, đơn điệu không tạo được hứng thú cho học sinh tập luyện, vấn đề này được phản ánh cụ thể trong chỉ thị 36 của ban chấp hành Trung ương Đảng “Hiệu quả giáo dục thể chất trong trường học còn thấp”, ngành giáo dục đào tạo và tổng cục TDTT phối hợp chỉ đạo cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên thể dục cho trường học các cấp, tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện giáo dục thể chất ở tất cả các trường học. c) Lí do chọn đề tài. Trong những năm gần đây, nến kinh tế nước ta đang trên đà phát triển. Đó là nhờ vào đường lối lãnh đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới. Từ đó đã dần từng bước nâng cao được nền kinh tế xã hội giúp cho đời sống nhân dân ngày càng đầy đủ hơn, đảm bảo hơn nền văn hoá phát triển cải thiện đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân. Cùng với sự đổi mới đó nền thể dục thể thao cũng không ngừng phát triển, sự phát triển kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển của nền TDTT nước ta. Vì vậy tập luyện TDTT nhằm nâng sức khoẻ, phát huy thành tích, tôi luyện tinh thần kỷ luật tập thể như Cố vấn Phạm Văn Đồng đã nói “Thể dục thể thao là mục tiêu không thể thiếu được trong quan điểm giáo dục của chúng ta”. Sức khoẻ là vốn quí là tiền đề, là cơ sở để thúc đẩy nền kinh tế xã hội nước ta phát triển. Vì một người yếu sẽ làm cả nước thêm một phần yếu đi. Hơn nữa tập luyện TDTT nhằm nâng cao thành tích còn có ý nghĩa trên trường quốc tế, nó vì màu cờ sắc áo của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, thông qua những tấm Huân chương, huy chương. Thể dục thể thao nước ta đang trên đà phát triển về nhiều môn như Ushu, võ thuật, điền kinh, bóng đá…..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Song điền kinh là một trong những môn được coi là môn mũi nhọn của ngành nó mang đầy đủ nét đặc trưng như: nhanh hơn, cao hơn, xa hơn…. Điển hình như VĐV Vũ Bích Hường, Nguyễn Thị Hương, Bùi Thị Nhung… đạt huy chương vàng, bạc… trong các kỳ Seagame .v.v. Trong nền TDTT nói chung và điền kinh nói riêng là môn thể thao có lịch sử phát triển lâu đời, nó được bắt nguồn từ thực tế cuộc sống như đi, chạy, nhảy với nội dung phong phú và đa dạng chung cho hầu hết các môn thể thao khác và cũng là một trong những môn chính được giảng dạy và thi đấu trong các trường THCS. Hàng năm trong các trường THCS thường có các giải thể thao học sinh hay hội khoẻ Phù Đổng .v.v Nội dung thi đấu trọng tâm là điền kinh. Do ý thức được đúng vai trò và tầm quan trọng của giáo dục thể chất, trong các trường học không những củng cố nâng cao sức khoẻ mà còn là những viên ngọc sáng cho nền TDTT nước ta trong tương lai. Giáo dục thể chất cho học sinh đã được xác định là yêu cầu bắt buộc góp phần phát triển con người toàn diện, tạo nên lớp người có thể lực cường tráng, có sức khoẻ dồi dào phong phú về tinh thần trong sáng về đạo đức, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do vậy việc sắp xếp nội dung học nhằm phát triển thể chất cho học sinh đồng thời qua đó tuyển chọn và bồi dưỡng những học sinh xuất sắc để tham gia thi đấu các giải của huyện, tỉnh, toàn quốc. Muốn nâng cao được thành tích cho VĐV nói chung và cho VĐV điền kinh nói riêng. Cụ thể là nâng cao thành tích 4 môn điều kinh phối hợp cho học sinh trường THCS Dực Yên cần phải có sự chuẩn bị tốt về mọi mặt. Trong đó việc chuẩn bị thể lực chung và chuyên môn là vô cùng quan trọng bởi các tố chất thể lực nó có mối quan hệ chặt chẽ hỗ trợ thúc đẩy nhau. Mặt khác Trường THCS Dực Yên nằm sát quốc lộ 18A nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn đa số học sinh gia đình làm nông nghiệp nên phong trào tập luyện TDTT của các em còn nhiều hạn chế. Nhưng sơ giáo dục đào tạo đã rất quan tâm đến công tác giáo dục thể chất trong các trường học của các bậc học, thể hiện qua việc.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> thường xuyên đổi mới, nâng cao trang thiết bị, cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ, đội ngũ giáo viên. Trong đó trường đã được đầu tư về cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, tạo những sân chơi cho hoạt động ngoại khoá, hội khoẻ phù đổng các cấp cho học sinh. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục thể chất đối với học sinh và thực trạng những hạn chế về mặt thể lực của học sinh trường THCS Dực Yên. Cho nên chúng tôi tiến hành “ Nghiên cứu hiệu quả nội dung huấn luyện thể lực nhằm nâng cao thành tích 4 môn điền kinh phối hợp nữ đội tuyển điền kinh trường THCS Dực Yên. ” d) Giới hạn nghiên cứu của đề tài. - Do điều kiện của nhà trường, và thời gian có hạn nên đề tài chỉ có thể nghiên cứu ở mức độ cấp trường THCS. Đề tài được nghiên cứu từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 05 năm 2012 được chia làm 2 giai đoạn: + Giai đoạn 1: Từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2011 chọn đề tài và xây dựng đề cương nghiên cứu. + Giai đoạn 2: Từ tháng 01năm 2012 đến tháng 05 năm 2012 giải quyết các nhiệm vụ và hoàn thành kết quả nghiên cứu. - Địa điểm nghiên cứu: Trường THCS Dực Yên . III. CƠ SỞ LÝ LUẬN: Mục tiêu của TDTT trường học ở nước ta là “nhằm tăng cường sức khoẻ phát triển thể chất, góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học” đó là phương hướng chiến lược của TDTT trường học trong đó đòi hỏi tất cả các mặt giáo dục phải hướng tới phát triển học sinh trên toàn diện tất cả các mặt đức, trí, thể, mỹ, kỹ để học sinh trở thành những con người mới XHCN. Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ “Cơ thể cường tráng là cơ sở vật chất của đời sống vật chất và tinh thần xã hội” không có cơ thể cường tráng khoẻ mạnh thì học sinh khó hoàn thành nhiệm vụ học tập và khó phát huy được năng lực.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> của mình trong sự nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. C Mác trong “Tư bản” cũng đã từng vạch ra rằng “Mầm mống của nền giáo dục trong thời đại tương lai khi mà tất cả các trẻ em đã qua 1 tuổi nào đó lao động, sản xuất được kết hợp với giáo dục với tư cách là phương pháp duy nhất để đào tạo những con người phát triển toàn diện”: Lê nin sau cách mạng tháng 10 Nga cũng từng nói “để hoàn thành và hoàn thành sự nghiệp cộng sản chủ nghĩa cần phải bồi dưỡng thế hệ thanh niên một cơ thể khoẻ mạnh, cường tráng một ý trí cứng như gang và một cơ bắp rắn như thép để đoán tiếp những cuộc chiến đấu đó”. IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN : Hồ Chủ Tịch cũng đã chỉ rõ cho thanh niên “phải rèn luyện thân thể cho khoẻ mạnh. Khoẻ mạnh thì mới có đủ sức để tham gia một cách dẻo dai, bền bỉ những công việc ích nước lợi dân”. Những quan điểm đó của các nhà lãnh đạo là tư tuởng chỉ đạo cách mạng là tư tưởng chỉ đạo TDTT trường học, đồng thời cũng chỉ rõ vị trí, ý nghĩa quan trọng của TDTT trong giáo dục toàn diện cũng như mối quan hệ biện chứng giữa thể dục, đạo đức, trí dục, mỹ dục. Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cần có yêu cầu ngày càng mới, càng cao đối với công việc nâng cao thể chất cho học sinh, yêu cầu con người phát triển khoẻ mạnh, hài hoà để có thể cộng tác trong những điều kiện lao động với tốc độ cao, cường độ lớn và thần kinh căng thẳng. Do đó việc cải cách phương pháp công tác giảng dạy TDTT trường học để nó phát huy hơn nữa vị trí tác dụng mình ngày càng có ý nghĩa to lớn. V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Xét thực tế huấn luyện cho thấy việc phát triển tố chất thể lực đồng thời phát triển kỹ thuật cho VĐV 4 môn điền kinh phối hợp đồng bộ trong quá trình huấn luyện. Từ đó nâng cao hiệu quả thành tích cho mỗi môn trong 4 môn..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Xuất phát từ thực tế trên thúc dẩy tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “nghiên cứu hiệu quả nội dung huấn luyện thể lực nhằm nâng cao thành tích 4 môn điền kinh phối hợp cho đội tuyển điền kinh nữ trường THCS Dực Yên lứa tuổi 13-14” . Để có thể hoàn thành được đề tài này bản thân tôi đã xác định 2 nhiệm vụ sau: - Nhiệm vụ 1 : Tôi đã sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu để sử lý số liệu và đánh giá kết quả, với công thức sau: X=. Σ xi n. X B − X B ¿2 ¿ X A − X A ¿2 + Σ B ¿ Σ¿ δ 2=¿ XA− XB. t= δ. √. n A + nB nA × nB. => t=. X A − XB. √. 2δ❑. 1 n. -Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu hiệu quả nội dung huấn luyện thể lực nhằm nâng cao thành tích 4 mụn điền kinh phối hợp nữ trường THCS Dực Yên lứa tuổi 13-14. Để giải quyết các nhiệm vụ của đề tài trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp sau: 1- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu. Bằng phương pháp này tôi sử dụng để nghiên cứu tổng hợp tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm tìm hiểu tình hình TDTT nói chung và phát triển thành tích 4 môn điền kinh phối hợp nói riêng. Các tài liệu có liên quan nhằm mở rộng thêm kiến thức về quá trình huấn luyện như kiến thức lý luận sinh lý, học thuyết huấn luyện, lý luận và phương pháp chơi thể thao… Đặc biệt tìm hiểu xây dựng các bài tập nội dung giảng dạy, huấn luyện, các phương pháp hay các nguyên tắc tập luyện có hiệu quả tốt nhất. 2- Phương pháp quan sát sư phạm:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Quan sát các buổi tập của đội tuyển điền kinh nhà trường lứa tuổi 13-14 để đánh giá, nhận xét việc tập luyện về khả năng phối hợp vận động việc thực hiện kỹ thuật động tác, việc sử dụng nội dung huấn luyện thể lực nhằm nâng cao thành tích 4 môn điền kinh cho phù hợp. 3-Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tôi đã sử dụng phương pháp này để đánh giá, tìm hiểu hiệu quả trong quá trình thực nghiệm đưa ra các bài tập và nội dung huấn luyện các bài tập vào thực tế. Sau khi tiến hành nghiên cứu lựa chọn và xác định các bài tập thể lực nhằm phát triển thành tích 4 môn điền kinh phối hợp thực hiện trên 6 VĐV nữ tuổi 13-14 trong 10 tuần, mỗi tuần tập 3 buổi. 4- Phương pháp tóan học thống kê: Lứa tuổi 13-14. a) Nghiên cứu cơ sở lý luận nội dung huấn luyện thể lực cho tuổi 13 -14 và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi. 1.1- Nghiên cứu cơ sở lý luận nội dung huấn luyện thể thực lứa tuổi 13-14. Huấn luyện thể lực là quá trình giáo dục các tố chất thể lực cần thiết của môn thể thao chuyên sâu nhằm đảm bảo cho cơ thể phát triển toàn diện. Hiện nay thể thao thành tích cao là một trong những lĩnh vực quan tâm đặc biệt, thể hiện sự khát vọng vươn lên khả năng cao nhất của con người. Ngày nay trong huấn luyện thể thao hiện đại “Dù bất kỳ giai đoạn nào của quá trình huấn luyện thì công tác huấn luyện thể lực chung được coi là then chốt. Bởi vì thể lực chung cùng với thể lực chuyên môn được coi là nền tảng của việc phát triển thành tích cao”. + Huấn luyện thể lực chung là quá trình giáo dục toàn diện những năng lực thể chất cho VĐV. Nội dung huấn luyện đa dạng và phong phú. + Huấn luyện thể lực chuyên môn là quá trình giáo dục thể chất tương ứng với đặc điểm của từng môn thể thao chuyên biệt..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Mối quan hệ giữa thể lực chung và thể lực chuyên môn là vô cùng quan trọng. Bởi huấn luyện thể lực chung là nền tảng cho việc nâng cao thể lực chuyên môn. Như chúng ta đã biết thể lực bao gồm các tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh tốc độ, sức bền chung, sức bền chuyên môn, tính linh hoạt khéo léo, mềm dẻo… * Cơ sở lý luận của sức nhanh. Sức nhanh là một tổ hợp thuộc tính chức năng của con người nó quyết định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phải ứng vận động có 3 hình thức của sức nhanh. - Thời gian tiềm tàng của phản ứng vận động. - Tốc độ động tác đơn nhanh - Tần số động tác. Các biểu hiện của sức nhanh tương đối độc lập với nhau, trong chạy nói chung thì tốc độ phụ thuộc độ dài bước chạy. Bởi vậy huấn luyện sức nhanh trong giai đoạn ban đầu rất quan trọng đòi hỏi phải toàn diện mới nâng cao được bước khởi điểm ban đầu của quá trình huấn luyện. Do đó các buổi tập cần ưu tiên phát triển sức nhanh bằng các biện pháp huấn luyện kích thích nâng cao tần số và tốc độ động tác như trò chơi vận động. + Cơ sở lý luận của sức mạnh tốc độ. Sức mạnh là khả năng khắc phục lực đối kháng bên ngoài bằng sự nỗ lực của cơ bắp. Ở giai đoạn lứa tuổi 13- 14 cần ưu tiên phát triển khả năng phối hợp động tác của các bộ phận cơ thể, hình thành kỹ năng vận động huấn luyện toàn diện không nên vội vàng cho các em đi sâu vào sức mạnh tuyệt đối. Quan điểm của các nhà huấn luyện thể thao sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực động tác đơn nhanh và làm tiền đề phát triển thể lực sau này. * Cơ sở lý luận của sức bền..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Chúng ta biết rằng khi hoạt động tương đối căng thẳng nào đó thì sau 1 thời gian con người sẽ cảm thấy mệt mỏi. Sự mệt mỏi được biểu hiện qua sắc mặt như căng thẳng đỏ hoặc tái, mồ hôi ra nhiều …….. Như vậy có thể hiểu mệt mỏi là sự giảm sút tạm thời khả năng vận động do vận động gây nên và sức bền là khả năng của con người chống lại sự mệt mỏi trong hoạt động nào đó. Hoạt động vận động của con người rất phong phú và cơ chế mệt mỏi của mỗi loại cũng mang tính chất đặc thù. Do vậy sức bền được chia làm 2 loại. - Sức bền chung và sức bền chuyên môn. + Sức bền chung là sức bền trong hoạt động kéo dài với cường độ trung bình có sự tham gia của phần lớn hệ cơ. + Sức bền chuyên môn là sức bền đối với môn hoạt động nhất định được lựa chọn làm đối tượng chuyên môn. Đối với môn sức bền thì cần phải có nhiều năm tập luyện liên tục đúng phương pháp. * Cơ sở lý luận các tố chất khéo léo. Khéo léo là khả năng thực hiện động tác phối hợp phức tạp và khả năng hình thành những động tác mới phù hợp với yêu cầu về vận động. Khéo léo là cơ sở cho việc tiếp thu nhanh và thực hiện một cách hiệu quả các hoạt động phức tạp. Để thực hiện động tác có kết quả thì sự phối hợp hoạt động như năng lực phản ứng, năng lực thăng bằng… Do vậy phát triển tố chất này sẽ giúp con người đặc biệt là trẻ sau này có thể thực hiện 1 cách nhanh chóng, chính xác và hợp lý các hoạt động vận động trong đời sống hàng ngày trong lao động sản xuất… Khả năng phối hợp vận động cao và rộng VĐV sẽ tiếp thu nhanh các phương pháp nhằm phát triển thể lực chung, nhằm khởi động trước các buổi tập và thi đấu có lượng vận động cao hoặc nhằm nghỉ ngơi tích cực. Tập luyện khéo léo tốt làm tăng độ linh hoạt của quá trình thần kinh, làm cho cơ hưng phấn và được thả lỏng tốt hơn trong việc hoàn thiện, kỹ thuật động tác..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1.2- Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 13-14. * Cơ sở sinh lý chung. + Phát triển sức mạnh tốc độ: Tăng cường số lượng đơn vị vận động tham gia vào hoạt động, tăng cường trọng tải lớn để gây hưng phấn mạnh đối với các đơn vị vận động nhanh có hưng phấn thấp. + Phát triển sức nhanh, tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn truyền hưng phấn ở trung tâm thần kinh. + Phát triển sức bền chung: Cần phải tăng cường sự phối hợp giữ các chức năng dinh dưỡng và vận động của cơ thể. + Phát triển khéo léo tập luyện thường xuyên tăng sự phối hợp hoạt động giữa các vùng não khác nhau, hoàn thiện sự phối hợp với các nhóm hưởng ứng cũng như cơ đối kháng. Ở lứa tuổi 13-14 cơ thể phát triển mạnh nhất. Nếu huấn luyện đúng phương pháp sẽ cho việc phát triển cơ thể, tạo điều kiện tốt cho công tác huấn luyện sau này. Muốn huấn luyện có kết quả huấn luyện viên phải nắm vững đặc điểm thâm sinh lý lứa tuổi này. * Đặc điểm hệ thần kinh. Đặc biệt thần kinh trung ương chiến vị trí quan trọng nhất đối với cơ thể nó điều khiển coi hoạt động của các cơ quan và đảm bảo, sự thích ghi của cơ thể với môi trường bên ngoài hưng phấn chiếm ưu thế hơn so với ức chế. Vì vậy khi hoạt động các em rất có hứng thú và tập chung nhưng nếu thời gian kéo dài, nội dung giảng dạy nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu thì các em chóng mệt mỏi và dễ phân tán. Do đó trong huấn luyện nên giảng giải ít ngắn ngọn, có nhiều hình ảnh và làm nhiều động tác thi phạm chính xác để các em dễ tiếp thu hơn. * Đặc điểm hệ hô hấp. Ở lứa tuổi này khoang ngực được phát triển nhanh hơn, song vẫn nhỏ hơn người lớn và nan giới cùng tuổi nhịp thở của các em đạt khoảng 19-20 lần 1/phút , các phế nang tăng về số lượng về đàn tính nhìn chung dung tích sống tương đối cao ..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Dung tích sống cũng như thông khí phổi tối đa ở các VĐV trẻ đều cao hơn ở các em không tập luyện thể dục thể thao cùng lứa tuổi. Trong hoạt động thể lực thì thông khí phổi của các em tăng lên chủ yếu do tăng tần số hô hấp chứ không phải do độ sâu hô hấp. Các ngăn buồng phổi, túi phổi còn nhỏ. Do vậy khi hoạt động tần số hô hấp của các em tăng lên nhiều lần và chóng mệt mỏi cho nên việc tập luyện của các em không những phải toàn diện mà phải chú ý rèn các cơ thở, đồng thời dạy cho các em biết cách thở sâu. * Đặc điểm hệ tuần hoàn: Tim của các em đang trong thời kỳ phát triển tuy nhiên vẫn phát triển chậm so với mạch máu. Do đó trong vận động tránh cho các em hoạt động đột ngột quá sức chịu đựng mà phải tăng dầu lượng vận động từ nhẹ đến nặng, khi các em tập cần phải luôn luôn, theo dõi sự hoạt động của tim mạch để có căn cứ định ra kế hoạch rèn luyện và chăm lo sức khoẻ kịp thời. * Đặc điểm hệ vận động. Xương của các em tuy đã cứng song còn trong giai đoạn phát triển về chiều dài, do đó nếu không chú ý sẽ dẫn đến công vẹo cột sống hoặc xương sẽ phát triển 1 cách lệch lạc. 1.3- Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 13-14. Ở lứa tuổi này các em có bước phát triển nhảy vọt về mặt thể chất lẫn tinh thần. Do đó các nhà tâm lý gọi là thời kỳ quá độ chuyển từ trẻ con lên người lớn. Những biến đổi của giai đoạn này nổi bật là do phát triển đột biến của một số tuyến nội tiết, gây ra sự mất ổn định và thiếu cân đối của cơ thể, chức năng của các hệ thống cơ quan và cả mặt tâm lý cũng có sự khác biệt rõ ràng. Do đó giáo dục, rèn luyện phải thận trọng có đối sử hợp lý với từng em, từng giới tính về tâm lý các em nhìn chung nghịch ngợm, hưng phấn chiếm ưu thế so với ức chế, hiếu thắng thích phô trương sức mạnh và khả năng trí tuệ của mình. Do những đặc điểm trên giáo viên, huấn luyện viên là một trong những nhân tố quyết định sự trưởng thành của các em vì vậy không những cần nắm vững phương.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> châm đường lối giáo dục của Đảng và đặc điểm đối tượng của mình để huấn luyện các em. Giáo viên và huấn luyện viên còn là tấm gương cho các em noi theo cho nên phải là người gương mẫu mọi lời nói, việc làm để giáo dục các em. 2.1- Đánh giá đội tuyển điền kinh nữ nhà trường năm học 2010-2011. Qua năm học trước tôi đã rút ra những thiếu sót còn mắc phải trong huấn luyện đội tuyển điền kinh. - Sử dụng nội dung huấn luyện thể lực chưa chính xác, sớm đi vào chuyên môn hoá, nóng vội và muốn có thành tích ngay. - Mặc dù rất chú ý đến việc phát triển thể lực chung nhằm nâng cao thành tích 4 môn điền kinh phối hợp nhưng tôi thấy có những giáo án quá nặng hoặc quá nhẹ với lứa tuổi các em. Từ nội dung huấn luyện chưa hợp lý dẫn đến khả năng hoàn thiện kỹ thuật chưa tốt. Sự tác động của lượng vận động trong các buổi tập tới cơ thể là tương đối lớn dẫn đến khả năng chịu đựng của cơ thể các em không thích ứng kịp làm ảnh hưởng không tốt đến kết quả kiểm tra và thi đấu 4 môn điền kinh phối hợp. 2.2- Nghiên cứu hiệu quả nội dung huấn luyện thể lực nhằm nâng cao thành tích 4 môn điền kinh phối hợp nữ đội tuyển trường THCS Dực Yên lứa tuổi 13-14. * Nội dung huấn luyện. Qua thực tế huấn luyện đội tuyển của trường năm học 2010-2011. Đồng thời tôi trao đổi toạ đàm với một số huấn luyện viên và giáo viển thể dục có kinh nghiệm trong công tác huấn luyện. Mặt khác dựa trên cơ sở kiến thức đã học được các nhà khoa học chuyên ngành điền kinh đúc kết từ thực tiễn lý luận. Cho phép tôi làm cơ sở đưa ra nội dung huấn luyện đội ngũ trường như sau: * Hoàn hiện kỹ thuật. Tôi đưa ra các bài tập hoàn thiện kỹ thuật cho môn: - Chạy 60m. - ném bóng 150g.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Nhảy cao. - Chạy 800m. * Bài tập phát triển chung: Tôi đã sử dụng các bài tập dưới dạng chạy việt dã, chạy biến tốc 100m nhanh + 100m chậm, bài tập chạy lập lại trong các cự ly 100-1000m cường độ 70-80% cường độ tối đa, bài tập với bóng 15-20 phút. * Bài tập phát triển sức nhanh; Sử dụng các bài tập tốc độ chạy đoạn ngắn 20-40m dưới hình thức chạy tăng tốc, chạy tốc độ cao tổng giáo án là 120-180m. Để có hiệu quả cao các bài tập trên đều thực hiện với thời gian ngắn, lưu ý thời gian nghỉ giữa các lần tập phải đủ để hồi phục trở lại gần mức ban đầu mới cho chạy lặp lại. Ngoài ra còn sử dụng các dạng bài tập phản xạ, trò chơi vận động. * Bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ. ở lứa tuổi 13-14 tôi sử dụng chủ yếu là sức mạnh tốc độ. Các bài tập khắc phục trọng lượng cơ thể như: Bật xa tại chỗ, bật cao liên tục, trên cát, lò cò.v.v.. * Bài tập phát triển mềm dẻo khéo léo. Sử dụng các bài tập thể dục, chạy luồn cọc10m+10m các bài tập xoạc, ép dẻo * Các bài tập phát triển sức bền chuyên môn thường sử dụng các bài tập đáp ứng yêu cầu chuyên môn của 4 môn điền kinh phối hợp. Để có nội dung huấn luyện thể lực đưa vào thực nghiệm có hiệu quả tốt tôi tới tiến hành ứng dụng các bài tập đã lựa chọn cho các em nữ đội tuyển điền kinh lứa tuổi 13-14 trường THCS Dực Yên..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> * Bảng 1: Phân phối nội dung huấn luyện trong KHHL. TT. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. Tổng số buổi tập luyện 30 3 Tổng số giờ tập luyện 56 4 Số giờ kiểm tra thi đấu 2 Hoàn thiện kỹ thuật Chạy 60 m X Nhảy cao X Ném bóng X Chạy 800m x Phát triển sức bền chung Chạy việt dã 3-5 km x Chạy biến tốc 100-1000m Chạy lặp lại 100-1000m cường x độ 70-80% cường độ tối đa Chơi bóng x Phát triển sức nhanh Bài tập phản xạ x Chạy tăng tốc độ 60m x Chạy tốc độ cao 20-30m Phát triển sức mạnh tốc độ Bật xa tại chỗ X Bật cao liên tục trên cát Lò cò, bật cóc Phát triển mềm dẻo khéo léo Bài tập thể dục x Chạy luồn cọc 10+10m X Phát triển sức bền chuyên môn - Nhảy cao có đà - Ném bóng có đà - Chạy cường độ 85-100% cường độ tới cự ly 60-800m. 3 6. 3 6. 3 6. 3 6. 3 6. 3 6. 3 6. 3 6. 3 4 2. X X X x. X X X x. X X x. X X x. x. x. x. x. x x x. x x x. X x x. X x. x. X. x. x. x. x x x. x x. x X. x. x. x. x. TUẦN NỘI DUNG. 1 2 3 4. 5. 6. 7. 8. 9. X. x. X x x. x x. x X. x. x x. x. x x. X x. x. x. x x x. x x x. x x x. x X x. X x x.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Trên cơ sở nội dung huấn luyện đưa ra ở bảng 1 tới tiến hành thực nghiệm huấn luyện cho đội tuyển nữ của trường. Qua đây tổng hợp giáo án trong 10 tuần thực nghiệm tôi thu được lượng vận động thực hiện ở bảng 2. * Bảng 2: Tổng lượng vận động thực tế, thực hiện. TT 1 2 3 4. Nội dung huấn luyện Sổ buổi tập luyện (số buổi) Tổng thời gian (Số giờ) Tổng số giờ kiểm tra (số giờ) Hoàn thiện kỹ thuật (Số bài). Tổng khối lượng 30 56 4 220. 5. (km) Phát triển sức bền chung (km). 1,8 32,2. 6. (Số giờ) Phát triển sức nhanh (km). 8h30’ 2,4. 7. (Số giờ) Phát triển sức mạnh tốc độ (km). 3,30 0,4. 8. (Số lần) Phát triển mềm dẻo, khéo kéo (km). 175 0,6. 9. (h) Phát triển sức bền chuyên môn (km). 4,0 6,2. (Số bài). 150. VI. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Sau thời gian 10 tuần vận động nội dung huấn luyện theo chương trình và kế hoạch huấn luyện. Để đánh giá hiệu quả nội dung huấn luyện tôi dùng 2 số trung bình quan sát gọi thành tích 4 môn điền kinh phối hợp năm học 2010-2011 là nhóm đối chứng/ Gọi thành tích 4 môn điền kinh phối hợp năm học 2010-2011 là nhóm thực nghiệm. Giúp cho việc đánh giá được thuận lợi và đảm bảo khách quan chúng tôi so sánh thành tích 4 môn điền kinh đội tuyển nữ năm học 2009-2010 của nhà trường với thành tích 4 môn điền kinh phối hợp đội tuyển nữ năm học 2010-2011 mà tôi.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> đưa nội dung huấn luyện vào thực nghiệm. Qua sử lý số liệu bằng toán học thống kê tôi thu được kết quả ở bảng 3. * Bảng 3: So sánh thành tích môn chạy 60m trước thực nghiệm và sau thực nghiệm (giây). Thời điểm. Trước thực nghiệm Nhóm. Chỉ số X  T tính t bảng P%. Sau thực nghiệm. ĐC. TN. ĐC. TN. 8”71. 8”69. 8”63. 8”52. 0,05 0,6. 0,024 3,8 2,228. >5. <5. Phần kết quả ở bảng 3 cho thấy + Trước thực nghiệm: Thành tích trung bình chạy 60m xuất phát cao của nhóm đối chiếu là 8”71 của nhóm thực nghiệm là 8”69. T tính = 0,6 < t bảng =2,228 Vậy thành tích trung bình môn chạy 60m xuất phát cao của 2 nhóm trước thực nghiệm sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác p>5% có nghĩa là thành tích môn chạy 60m trước thực nghiệm của đội tuyển nữ nhà trường ở 2 năm học là như nhau: + Sau thực nghiệm: Thành tích trung bình của nhóm đối chiếu là 8”63 nhóm thực nghiệm là 8”52 t tính = 3,8 > t bảng = 2,228. Vậy thành tích trung bình môn chạy 60m xuất phát cao của 2 nhóm sau thực nghiệm sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất p < 5% có nghĩa là thành tích môn chạy 60m đội tuyển nữ nhà trường năm học 2010-2011 tốt hơn hẳn so với năm học 2009-2010. Bảng 4: So sánh thành tính môn nhảy cao trước và sau thực nghiệm (m) Thời điểm. Trước thực nghiệm Nhóm. Chỉ số X. Sau thực nghiệm. ĐC. TN. ĐC. TN. 1,31. 1,34. 1,37. 1,46.

<span class='text_page_counter'>(17)</span>  T tính t bảng P% Qua bảng 4 cho ta thấy. 0,008 0,65. 0,024 2,3 2,228. >5. <5. + Trước thực nghiệm thành tích trung bình môn nhảy cao của nhóm đối chiếu là 1,31m, nhóm thực nghiệm là 1,34m, t tính = 0,65 < t bảng = 2,228. Vậy thành tích trung bình của 2 nhóm trước thực nghiệm sự khác nhau không có ý nghĩa ở ngưỡng p > 5%. + Sau thực nghiệm thành tích trung bình môn nhảy cao của nhóm đối chiếu là 1,37 nhóm thực nghiệm là 1,46. T tính > t bảng vậy thành tích môn chảy cao sau thực nghiệm cho đội tuyển nữ nhà trường năm học 2010-2011 tốt hơn hẳn sao với năm học 2009-2010. Bảng 5: So sánh thành tích môn ném bóng trước và sau thực nghiệm (m) Thời điểm. Trước thực nghiệm Nhóm. ĐC. TN. ĐC. TN. 53,34. 54,7. 56,2. 61,5. Chỉ số X  T tính t bảng P%. Sau thực nghiệm. 4,3 0,7. 3,6 2,56 2,228. >5. <5. Qua bảng 5 cho ta thấy. + Trước thực nghiệm: Thành tích trung bình của nhóm đối chiếu là 53,34m, nhóm thực nghiệm là 54,7m t tính = 0,7 < t bảng = 2,228. Vậy thành tích môn ném bóng của 2 năm học là như nhau. + Sau thực nghiệm: Thành tích nhóm đối chiếu 56,2m nhóm thực nghiệm 61,5m t tính = 2,56 > t bảng = 2,228. Vậy thành tích 2 nhóm sau thực nghiệm sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 5 %. Thành tích năm 2010-2011 tốt hơn hẳn năm 2009-2010. Bảng 6: So sánh thành tích chạy 800m trước và sau thực nghiệm ( phút)..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Thời điểm. Trước thực nghiệm Nhóm. Chỉ số X  T tính t bảng P%. Sau thực nghiệm. ĐC. TN. ĐC. TN. 2’42. 2’40. 2’36. 2’24. 5,2 0,66. 5,7 3,64 2,228. >5. <5. Qua bảng 6 cho ta thấy: + Trước thực nghiệm: Thành tích trung bình môn chạy 800m của nhóm đối chiếu là 2’42 thực nghiệm 2’40, t tính = 0,66 < t bảng = 2,228. Vậy thành tích đội tuyển nữ môn chạy 800m 2 năm học là tương đương nhau. + Sau thực nghiệm: Thành tích trung bình môn chạy 800m của nhóm đối chiếu 3’36 nhóm thực nghiệm 2’24, t tính = 3,64 > t bảng = 2,228. Vậy thành tích trung bình môn chạy 800m của 2 nhóm sau thực nghiệm sự khác biệt có ý nghĩa rõ rệt ở ngưỡng xác suất P < 5%. Thành tích môn chạy 800m đội tuyển nữ của nhà trường năm học 2010-2011 tốt hơn hẳn so với năm học 2009-2010. Từ kết quả ở bảng 3,4,5 và 6 tôi sử dụng biểu đồ biểu diễn thành tích trung bình 4 môn điền kinh phối hợp giúp ta nhìn nhận sự phát triển một cách rõ nét. Được biểu diễn ở 4 biểu đồ sau. * Biểu đồ 1: Biểu diễn thành tích chạy 60m giữa 2 nhóm trước và sau thực nghiệm. Thành tích 8”52 8”4. 8”69 8”71. 8”6. 8”63.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 8”8 9”0. Thời điểm. Trước thực nghiệm. sau thực nghiệm. * Biểu đồ 2: Biểu diễn thành tích môn nhảy cao của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm: 1,46. Thành tích 1,4m. 1,37 1,34. 1,31. 1,2m 1m. Thời điểm Trước thực nghiệm. sau thực nghiệm. * Biểu đồ 3: Biểu diễn thành tích môn ném bóng của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm. Thành tích 61,5 60.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 58 56 54. 54,7. 56,2. 53,34. 53 Trước thực nghiệm. sau thực nghiệm. Thời điểm. * Biểu đồ 4: Biểu diễn thành tích môn nhạy 800m của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm. Thành tích 2’20. 2’24. 2’36 2’30. 2’40 2’42. 2’40. Thời điểm Trước thực nghiệm. sau thực nghiệm. * Chú thích: XA: Nhóm thực nghiệm XB: Nhóm đối chiếu VII. KẾT LUẬN.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Qua một thời gian nghiên cứu và xây dựng nội dung huấn luyện thể lực cho nữ vận động viên đội tuyển trường THCS Dực Yên nhằm nâng cao thành tích 4 môn điền kinh phối hợp cho phép tôi đi đến kết luận sau. Việc nghiên cứu hiệu quả ứng dụng nội dung huấn luyện thể lực nhằm nâng cao thành tích 4 môn điền kinh phối hợp là việc làm cần thiết vì trên cơ sở đó sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao thành tích 4 môn điền kinh phối hợp trong kiểm tra và thi đấu. Nội dung huấn luyện là phù hợp vì đã có hiệu quả cho đối tượng nghiên cứu được thể hiện cụ thể ở thành tích 4 môn điền kinh phối hợp phát triển tốt sau thực nghiệm. Kết quả đáng mừng hơn trong năm học này tôi đã vận dụng phương pháp đó để huấn luyện đội tuyển của trường đạt kết quả tốt đó là em Nguyễn Thị Hà lớp 9A đạt giải nhì cấp huyện.với 1 số em học sinh yếu cũng tiến bộ rõ rệt,bởi các phương pháp trên đây có một mối quan hệ chặt chẽ. VIII . ĐỀ NGHỊ Qua thời gian nhiên cứu ở trường THCS Dực Yên cho tôi có kiến nghị sau: - Về trang thiết bị cơ sở vật chất sân bãi còn thiếu thốn, đề nghị nhà trường có ý kiến với các cấp lãnh đạo có thẩm quyền cho kinh phí để mua sắm trang thiết bị để tạo điều kiện tốt cho các em tập luyện và nâng cao thành tích 4 môn điền kinh nói riêng và các môn TDTT nói chung. * Trªn ®©y lµ kinh nghiÖm vµ s¸ng kiÕn cña b¶n th©n trong qu¸ tr×nh gi¶ng d¹y bé môn Thể Dục , rất mong đợc các đồng nghiệp và cấp trên góp ý để đề tài đợc hoàn thiÖn h¬n Xin ch©n thµnh c¶m ¬n. §Çm Hµ, ngµy 20 th¸ng 05 n¨m 2012 Ngời viết đề tài. Ngô Quang Dậu. IX. PHỤ LỤC - TDTT: (Thể dục thể thao) - THCS (Trung học cơ sở) - VĐV (Vận động viên) X. TÀI LIỆU THAM KHẢO.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> * Văn kiện của Đảng – Nhà nước. 1. Văn kiện nghị quyết đại hội IX trong luật giáo dục (1998). 2. Pháp lệnh TDTT. (Thể dục thể thao) 3. Phân phối chương trình môn TD ở các trường THCS Bộ GD – ĐT 2007 4. Điền kinh tập 1 + tập 2 - Nhà xuất bản TDTT Hà Nội Tác giả: Dương Nghiệp Chí - Võ Đức Phùng 5. Sinh lý TDTT Tác giả: Lưu Quang Hiệp, phạm thị Uyên 6. Lý luận và phương pháp TDTT - Nhà xuất bản TDTT Tác giả: Phạm Danh Tốn, Nguyễn Toán 7. Toán học thống kê - Tác giả: Nguyễn Đức Văn 8.Tâm lý TDTT -Nhà xuất bản TDTT Hà Nội Tác giả: Phạm Ngọc Viễn XI . MỤC LUC. STT I. Nội dung TÊN ĐỀ TÀI. Trang 1. II a b c d III IV 1. 2. 3.. ĐẶT VẤN ĐỀ Tầm quan trọng cua vấn đề Thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu Lí do chọn đề tài Giới hạn của đề tài CƠ SỞ LÝ LUẬN. CƠ SỞ THỰC TIỄN. Phương pháp phân tích tài liệu tổng hợp. Phương pháp quan sát sư phạm. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.. 1 1 1 2 4 5 5 6 6 7. 4. a b VI.. Phương pháp thống kê. Nghiên cứu cơ sở lý luận nội dung huấn luyện thể lực cho tuổi 13-14 Nghiên cứu hiệu quả nội dung huấn luyện thể lực. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:. VII.. KẾT LUẬN.. ĐỀ NGHỊ. PHỤ LỤC. 7 7 12 15 21 22 22. VIII IX..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> X. XI. TÀI LIỆU THAM KHẢO. . MỤC LUC.. 22 23.

<span class='text_page_counter'>(24)</span>

×