Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại phòng tài chính kế hoạch thành phố đồng hới tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.58 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ HỒNG SƠN

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH-KẾ HOẠCH
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ HỒNG SƠN

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH-KẾ HOẠCH
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Ngƣờ

ƣớng d n



o

ọc: TS.TRẦN NGỌC SƠN

Đà Nẵng - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác g ả luận văn

Võ Hồng Sơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC ............................................................................................................... 9
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................... 9
1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc ........................................................................ 9

1.1.2. Chi Ngân sách nhà nƣớc ............................................................... 11
1.1.3. Nội dung chi Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện............................... 14
1.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ......................................... 16
1.2.1. Khái niệm quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc ................................. 16
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nƣớc................................. 16
1.2.3. Nội dung quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc cấp Huyện ................. 17
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ........................................................................... 28
1.3.1. Các yếu tố về Kinh tế- Chính trị - Xã hội mang tính vĩ mơ ......... 28
1.3.2. Hệ thống các định mức trong sử dụng Ngân sách Nhà nƣớc ....... 30
1.3.3. Điều kiện tự nhiên của địa bàn chi Ngân sách Nhà nƣớc ............. 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 32


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH TP.ĐỒNG
HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH.......................................................................... 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI ....................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 33
2.1.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội ............................................................ 34
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI PHỊNG TC-KH TP. ĐỒNG HỚI GIAI ĐOẠN 2016-2018 ..... 38
2.2.1. Mô hình quản lý chi NSNN tại TP.Đồng Hới, Quảng Bình ......... 38
2.2.2. Bộ máy tổ chức của Phòng TC-KH TP.Đồng Hới ....................... 40
2.2.3. Tình hình lập dự tốn chi NSNN giai đoạn 2016 -2018 ............... 41
2.2.4. Tình hình chấp hành chi NSNN giai đoạn 2016 – 2018 ............... 50
2.2.5. Tình hình quyết tốn chi NSNN giai đoạn 2016-2018 ................. 59
2.2.6. Cơng kiểm tra chi Ngân sách nhà nƣớc tại Phịng TC-KH TP.
Đồng Hới ......................................................................................................... 67
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI

PHỊNG TC-KH TP.ĐỒNG HỚI ................................................................... 69
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 69
2.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 71
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................. 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 74
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI PHỊNG TÀI CHÍNH –
KẾ HOẠCH THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH ............ 75
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ ................................................... 75
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển KT-XH tại TP.Đồng Hới ........... 75
3.1.2. Định hƣớng phát triển các ngành, lĩnh vực tại TP.Đồng Hới ....... 77


3.1.3. Định hƣớng phát triển KT-XH tại TP.Đồng Hới đến năm 2025 .. 80
3.1.4. Quan điểm đối với công tác quản lý chi NSNN trong quá trình hội
nhập phát triển KT-XH của TP.Đồng Hới ...................................................... 80
3.1.5. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi NSNN tại Phòng TC-KH
TP.Đồng Hới. .................................................................................................. 81
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NSNN TẠI PHÒNG TC-KH TP.ĐỒNG HỚI ................................................ 81
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng dự toán, chấp hanh và quyết toán ngân sách
nhà nƣớc hàng năm ......................................................................................... 81
3.2.2. Về quản lý chi ngân sách nhà nƣớc .............................................. 84
3.2.3. Tăng cƣờng công tác kiểm tra tài chính và kiểm sốt chi NSNN 88
3.2.4. Tổ chức có hiệu quả về cơng khai, minh bạch ngân sách nhà nƣớc
......................................................................................................................... 89
3.2.5. Tăng cƣờng mối quan hệ giữa các cơ quan trong bộ máy quản lý
Ngân sách ........................................................................................................ 90
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng, trình độ cán bộ ........................................... 91
3.2.7. Khuyến nghị với các cơ quan cấp trên .......................................... 92

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ệu

Ý ng ĩ

AN-QP

An ninh – Quốc phòng

CTX

Chi thƣờng xuyên

ĐTPT

Đầu tƣ phát triển

ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng

ĐTXDCB


Đầu tƣ xây dựng cơ bản

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng


NSTW

Ngân sách trung ƣơng

QLNS

Quản lý ngân sách

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô, cơ cấu dân số của TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2016 - 2018 ............................................................................................. 34
Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế TP.Đồng Hới giai đoạn 2016-2018 ........................ 35
Bảng 2.3. Tình hình lập dự toán chi NSNN tại TP.Đồng Hới giai đoạn 2016 2018 ................................................................................................................. 42
Bảng 2.4. Tình hình lập dự tốn chi thƣờng xuyên tại TP.Đồng Hới giai đoạn
2016-2018........................................................................................................ 45
Bảng 2.5. Tình hình lập dự toán chi đầu tƣ phát triển tại TP.Đồng Hới giai

đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 48
Bảng 2.6. Tình hình chấp hành chi ngân sách nhà nƣớc tại TP.Đồng Hới giai
đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 51
Bảng 2.7. Tình hình chấp hành chi thƣờng xuyên tại TP.Đồng Hới giai đoạn
2016-2018........................................................................................................ 54
Bảng 2.8. Tình hình chấp hành chi đầu tƣ phát triển tại TP.Đồng Hới giai
đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 58
Bảng 2.9. Quyết toán chi thƣờng xuyên tại TP.Đồng Hới so với dự toán giai
đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 60
Bảng 2.10. Quyết toán chi đầu tƣ phát triển tại TP.Đồng Hới so với dự toán
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 67


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mối liên hệ của các cơ quan quản lý chi ngân sách ...................... 38
Sơ đồ 2.2. Bộ máy tổ chức của Phòng Tài chính-Kế hoạch TP.Đồng Hới .... 40


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết củ đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, NSNN có vai trị to lớn khơng chỉ
về phƣơng diện cung cấp tài chính cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc,
mà còn là công cụ hữu hiệu điều tiết vĩ mô nền kinh tế, vì vậy quy mơ NSNN
khơng ngừng mở rộng. Theo thông tin từ mạng, nếu nhƣ vào đầu thế kỷ thứ
XX ở nhiều nƣớc trên thế giới, NSNN chỉ chiếm trên, dƣới 10% GDP, thì đến
đầu thế kỷ XXI, tỷ trọng này đã tăng lên đến 20-25%, nên hiệu quả của chi
NSNN ảnh hƣởng rất lớn không chỉ đến hoạt động của Nhà nƣớc, mà còn cả
đến sự phát triển KT-XH của quốc gia. Vì thế, xu hƣớng chung của nhiều

nƣớc là cần nghiên cứu, cải cách tổ chức, quản lý để chi NSNN hiệu quả.
Việt Nam nói chung, Quảng Bình nói riêng, khơng nằm ngồi xu hƣớng
chung đó. Ngồi ra chi NSNN ở Việt Nam còn đảm nhiệm vai trị cung cấp
nguồn lực cho q trình tăng trƣởng và phát triển. Trong nhiều năm qua, đầu
tƣ từ NSNN ở Việt Nam chiếm từ 1/3 đến 1/2 tổng đầu tƣ xã hội. Chi NSNN
cho các dịch vụ công cũng không phải nhỏ. Nhờ nguồn lực đầu tƣ này, Nhà
nƣớc có thể thực hiện nhiều chính sách, chƣơng trình phát triển KT-XH, góp
phần to lớn vào thành tựu phát triển chung của đất nƣớc. Tuy nhiên, so với
yêu cầu phát triển của đất nƣớc cũng nhƣ so với chuẩn mực quốc tế, trên một
số mặt, quản lý chi NSNN ở Việt Nam chƣa thật sự hiệu quả, hiện tƣợng lãng
phí, thất thoát trong chi NSNN chƣa đƣợc ngăn chặn hiệu quả... Ngun nhân
chính dẫn đến tình trạng đó là do việc quản lý chi NSNN cịn chƣa thích ứng
kịp với những thay đổi của nền kinh tế, kiểm sốt q trình sử dụng NSNN
còn lỏng lẻo, chế tài xử lý hành vi vi phạm trong chi NSNN chƣa đủ sức răn
đe….Trong những năm tới đây, khi tài chính cơng nói chung, NSNN nói
riêng, đứng trƣớc những nhiệm vụ cân đối khó khăn, nếu không khắc phục


2

đƣợc các hạn chế nêu trên, chi NSNN sẽ khó phát huy tác động tích cực của
nó, ngƣợc lại, có thể gây ra những tác động tiêu cực không mong muốn.
Trong những năm qua, Phịng Tài chính – Kế hoạch TP.Đồng Hới đã
giúp cơng tác quản lý chi NSNN có nhiều đóng góp tích cực đối với việc thúc
đẩy sự phát triển KT-XH. Song vẫn còn một số hạn chế, nhƣ: cơ cấu chi
NSNN chƣa thật phù hợp; phân bổ vốn đầu tƣ còn manh mún, dàn trải chƣa
gắn kết với các kế hoạch trung hạn; chi NSNN còn lãng phí, thất thốt, nhiều
khoản chi NSNN chƣa phát huy đƣợc hiệu quả, chƣa đƣợc coi là đòn bẩy thúc
đẩy sự phát triển về KT-XH trên địa bàn.
Xuất phát từ những lý do trên, tơi đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác

quản lý chi Ngân sách nhà nước tại Phịng Tài chính - Kế hoạch Thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Từ những cơ sở lý luận bao gồm cả văn bản pháp lý và quy định của
chuyên ngành Tài chính cũng nhƣ quản lý nhà nƣớc các cấp để phân tích và
đánh giá thực trạng về cơng tác quản lý chi NSNN tại Phịng TC-KH
TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, thơng qua đó đề xuất những khuyến nghị
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN tại Phịng TC-KH TP.Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi NSNN, trong đó
đề cập cơ bản đến chi NSNN tại địa bàn cấp Huyện.
Phân tích và đánh giá thực trạng trong cơng tác quản lý chi NSNN cấp
huyện thơng qua Phịng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2016-2018 để đánh giá kết quả đạt đƣợc, tìm ra đƣợc các nguyên nhân của
những hạn chế.


3

Qua nghiên cứu thực tiễn, đề xuất những khuyến nghị nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý chi NSNN tại Phịng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
trong thời gian tới.
3. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về thực tiễn công tác quản lý chi NSNN tại Phịng
TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động

quản lý chi NSNN cấp huyện (không nghiên cứu chi NSNN cấp xã).
Phạm vi về khơng gian: Phịng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động này tại Phòng
TC-KH TP.Đồng Hới trong giai đoạn 2016-2018, đề xuất nhóm khuyến nghị
đến năm 2025.
4. P ƣơng p áp ng ên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng các phƣơng
pháp sau:
4.1. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, dữ liệu thứ cấp:
Phƣơng pháp này đƣợc dùng trong việc thu thập các tài liệu, bài báo có
liên quan đến đề tài dự định nghiên cứu, giáo trình, luận văn cao học, bản thân
sẽ chọn lọc, tham khảo các lý luận mà các tác giả đã đƣa ra, từ đó lựa chọn
những nội dung liên quan đến đề tài đang nghiên cứu để viết nội dung lý luận
cơ bản của luận văn.
Phƣơng pháp này cũng sẽ đƣợc dùng để thu thập các dữ liệu thứ cấp từ
những báo cáo của Phòng TC-KH TP.Đồng Hới, Nghị quyết HĐND TP.Đồng
Hới và một số tài liệu liên quan. Đồng thời, tham khảo những ý tƣởng đề xuất
của các nghiên cứu trƣớc đây để kết hợp với những nhận định về thực trạng


4

hoạt động quản lý chi NSNN của Phòng TC-KH này từ đó đề xuất những
khuyến nghị phù hợp.
4.2. Phương pháp thống kê so sánh:
Phƣơng pháp thống kê mô tả sẽ đƣợc dùng để phân tích thực trạng các
vấn đề có liên quan đến quản lý chi NSNN, phƣơng pháp phân tích nhân tố sẽ
đƣợc sử dụng để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi
NSNN tại Phịng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Phƣơng pháp so sánh để tiếp cận, phân tích chênh lệch, khác biệt giữa

các đối tƣợng điều tra về quản lý chi NSNN tại Phịng TC-KH TP.Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình.
4.3. Phương pháp phân tích diễn giải:
Phƣơng pháp này sử dụng để phân tích và tổng kết kinh nghiệm để phát
hiện các vấn đề cần giải quyết, nêu lên giả thiết về mối liên hệ có tính nhân
quả giữa các tác động và kết quả của hoạt động quản lý chi NSNN tại Phòng
TC-KH TP.Đồng Hới, đề xuất khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản
lý chi NSNN của Phòng TC-KH này.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn có tổng thể 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc tại
Phòng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý chi Ngân
sách nhà nƣớc tại Phịng TC-KH TP.Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua tìm hiểu và thu thập, tơi đƣợc biết một số bài viết liên quan đến chủ
đề nghiên cứu của cá nhân:


5

1. Bài báo phân tích “Đánh giá thực trạng lập, chấp hành, quyết tốn
NSNN và phương hướng hồn thiện” của tác giả Vũ Văn Cƣơng đăng trên
Tạp chí Quản lý Tài chính. Trong bài báo này tác giả đã trình bày những bất
cập trong việc thực thi quy trình lập, chấp hành và quyết toán NSNN theo các
điều khoản quy định trong Luật NSNN năm 2002. Tác giả đi sâu phân tích
những bất cập và đƣa ra kết luận: hạn chế lớn nhất của quy trình NSNN là
tính lồng ghép trong hệ thống các cấp NSNN.
2. Bài báo phân tích “Kinh nghiệm quản lý NS của một số nước” của

tác giả Trần Thị Lan Hƣơng đăng trên Tạp chí Tài chính, tháng 12/2015.
Bài viết nêu lên những phƣơng thức quản lý NS tiên tiến. Theo đó, ở các
nƣớc có nền kinh tế phát triển thƣờng áp dụng các phƣơng thức quản lý
NSNN nhƣ sau:
Thứ nhất, quản lý chi tiêu NSNN theo kết quả đầu ra: Với phƣơng thức
này, việc xây dựng và phân bổ dự tốn NS phải có mối liên hệ chặt chẽ giữa
mức dự toán NS dự kiến sẽ cấp với việc thực hiện mục tiêu, qua đó sẽ đạt
đƣợc một kết quả đầu ra.
Thứ hai, QLNS theo kế hoạch chi tiêu trung hạn: Đây là một công cụ
nhằm liên kết giữa chính sách, kế hoạch và NS trong một khoản thời gian
trung hạn (3-5 năm) tại cấp độ chính quyền Trung ƣơng.
Đối với Việt Nam, đây là những phƣơng thức mới, để đo lƣờng hiệu quả
QLNS bằng những kết quả đầu ra thì theo giới chuyên gia, thời gian tới nƣớc
ta cần có hệ thống khn khổ pháp lý đầy đủ, hạ tầng công nghệ thông tin, đội
ngũ cán bộ quản lý với tƣ duy và trình độ đủ để tiếp cận với phƣơng thức mới.
Trong bối cảnh nƣớc ta đã quen áp dụng phƣơng thức quản lý NS truyền
thống dựa trên yếu tố đầu vào, NS vốn đã có quy mơ nhỏ lại phải dàn trải và
sử dụng kém hiệu quả. Trƣớc mắt, cần tăng cƣờng khoán chi và trao quyền tự
chủ, chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí và sản phẩm, dịch vụ cho đơn vị


6

sử dụng NS, thực hiện rà soát, đánh giá nghiêm túc kết quả thực hiện; Từng
bƣớc nghiên cứu việc áp dụng thí điểm phƣơng thức quản lý NS dựa trên kết
quả đầu ra ở một số bộ, ngành khi đủ điều kiện.
3. Bài báo phân tích “Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng mơ hình quản lý
tài chính - ngân sách” của tác giả Trần Thị Lụa, Trần Ngọc Lan đăng trên
Tạp chí Tài chính, tháng 4/2019.
Bài viết phân tích kinh nghiệm về xây dựng mơ hình quản lý tài chính ngân sách của một số quốc gia nhƣ: Pháp, Trung Quốc, Thái Lan, Philippines,

qua đó rút ra một số kinh nghiệm trong xây dựng mơ hình quản lý tài chính ngân sách hiệu quả. Từ đó đƣa ra một số nội dung nhƣ sau:
Thứ nhất, tổ chức hệ thống ngân sách thực chất là sự chia sẻ quyền lực
giữa các cấp chính quyền trong bộ máy hành chính; trong đó, NSTW thƣờng
tập trung các nguồn thu lớn và điều kiện KT-XH ở các địa phƣơng rất khác
nhau nên chính quyền địa phƣơng ở nhiều nƣớc đều có tình trạng chênh lệch
thiếu giữa nguồn thu và nhiệm vụ chi, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển.
Thứ hai, xu hƣớng chung trên thế giới là các cấp chính quyền địa
phƣơng đƣợc trao nhiều thẩm quyền hơn, với mức độ tự chủ ngày càng lớn và
độc lập trong khung khổ pháp luật trong việc quyết định và sử dụng ngân
sách, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính cơng.
Thứ ba, mơ hình quản lý tài chính - ngân sách đƣợc tổ chức dựa trên nền
tảng mối quan hệ giữa phân cấp hành chính và phân cấp chính trị, đƣợc thể
chế hóa bằng pháp luật. Tuy nhiên, quyền tự chủ về tài chính của chính quyền
địa phƣơng ở các nƣớc rất khác nhau, tùy thuộc vào nền tảng phân cấp hành
chính và chính trị, năng lực thể chế của quốc gia cũng nhƣ năng lực quản lý
và điều hành tài chính của chính quyền cấp địa phƣơng.
Thứ tư, mơ hình hệ thống quản lý tài chính - ngân sách phù hợp sẽ thúc
đẩy sự phát triển và ngƣợc lại, khơng phù hợp có thể tác động tiêu cực đến


7

các vấn đề về kinh tế, chính trị, xã hội, nguồn lực, lao động, và cơng nghệ và
kìm hãm sự phát triển.
4. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế “Hoàn thiện cơng tác quản lý chi NSNN tại
phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Pắc, Tỉnh Đắk Lắk” của tác giả Võ
Trọng Tùng tại Đại học Đà Nẵng năm 2015. Tác giả đã làm sáng tỏ lý luận về
chi NSNN các nội dung của chi NSNN, khái quát đƣợc thực trạng, nguyên và
nguyên nhân về quản lý chi NS tại phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Krơng
Pắc. Tìm ra những hạn chế, tồn tại của việc quản lý chi NS và dựa vào cơ sở

đó để khuyến nghị các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NS.
Tuy nhiên do không gian nghiên cứu là một huyện trên địa bàn Tây
Nguyên,vì vậy nhìn chung một số giải pháp chỉ tƣơng thích với điều kiện KTXH miền núi mà chƣa hẳn đã đúng với địa bàn Bắc Trung bộ nhƣ Quảng
Bình.
5. Luận văn Thạc sỹ Tài chính - Ngân hàng “Hồn thiện cơng tác quản
lý chi NSNN tại phịng Tài chính huyện Duy Xun, Tỉnh Quảng Nam” của
tác giả Nguyễn Tấn Dũng tại Đại học Đà Nẵng năm 2017. Tác giả đã làm rõ
những lý luận về NSNN, chi NSNN và quản lý chi NSNN. Phân tích về thực
trạng chi NSNN tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 20112015 từ đó nhìn nhận một cách thực tế những kết quả đạt đƣợc, những hạn
chế còn tồn tại. Tìm ra đƣợc nguyên nhân của tồn tại từ đó đề xuất cac2 giải
pháp để hồn thiện hơn công tác quản lý chi NSNN tại huyện Duy Xuyên,
tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. Gắn trách nhiệm quản lý chi NSNN đối
với lãnh đạo của Huyện uỷ, HĐND và UBND huyện cho đến các xã, thị trấn
và các cơ quan chức năng.
Song một số giải pháp chỉ phù hợp với thực trạng hoạt động của địa
phƣơng thuần túy về sản xuất nông nghiệp với làng nghề truyền thống chứ
không đa dạng nhƣ địa bàn nghiên cứu của tác giả.


8

6. Luận vănThạc sỹ Kinh tế “Hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN tại
phịng Tài chính – Kế hoạch Thị xã Gia Nghĩa, Tỉnh Đắk Nông” của tác giả
Phan Thị Hiếu tại Đại học Đà Nẵng năm 2015. Luận văn đã hệ thống hoá và
làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chi NSNN cấp thị xã và
quản lý chi NSNN cấp thị xã. Luận văn cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng
quản lý chi NSSN ở Thị xã Gia Nghĩa, Tỉnh Đắk Nơng từ đó khái qt đƣợc
bốn thành cơng cơ bản, bốn hạn chế trong lĩnh vực này, đồng thời chỉ ra đƣợc
nguyên nhân của thực trạng trên. Luận văn này cũng có hạn chế về tính đặc
thù khu vực nhƣ đã phân tích trên,do vậy chỉ mang tính chất sử dụng để tham

khảo,nhất là đối với các hạn chế cần khắc phục để vận dụng vào nội dung
nghiên cứu của tác giả.
7. Luận vănThạc sỹ Kinh tế“Quản lý chi NSNN tại phịng Tài chính – Kế
hoạch TP Bn Mê Thuột”của tác giả Nguyễn Hoàng Nguyên tại Đại học Đà
Nẵng năm 2015. Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý chi
NSNN địa phƣơng; khái quát thực trạng quản lý chi ngân sách tại địa bàn
thành phố Buôn Ma Thuột, tìm ra những hạn chế và tồn tại trong quản lý ngân
sách từ đó khuyến nghị các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân
sách tại địa phƣơng trong thời gian tới. Theo đó, để hoàn thiện quản lý chi
ngân sách cần thực hiện đổi mới toàn diện và đồng bộ hệ thống bộ máy các cơ
quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp, xác định rõ nhiệm vụ, chức năng của
các cấp chính quyền, đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp
chính quyền trong q trình lập, chấp hành và quyết tốn ngân sách địa
phƣơng. Luận văn này cũng có hạn chế về tính đặc thù khu vực


9

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Ngân sác n à nƣớc
a. Khái niệm Ngân sách nhà nước
Thuật ngữ “Ngân sách nhà nƣớc” đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống
kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia, song quan niệm về NSNN lại chƣa thống nhất,
có nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN tuỳ theo các trƣờng phái, các lĩnh
vực nghiên cứu.
Theo giáo trình tài chính cơng của GS.TS.Vũ Văn Hóa: Ngân sách nhà
nƣớc là một phạm trù kinh tế; là một thành phần trong hệ thống tài chính phản

ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc khi nhà nƣớc tham gia phân phối các
nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở
luật định.
Theo Luật NSNN năm 2002, “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc”.
Theo Luật NSNN năm 2015 có sửa đổi một chút định nghĩa NSNN, theo
đó “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc”.
Biểu hiện bên ngoài, NSNN là một bảng dự toán thu chi bằng tiền của
Nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định thƣờng là một năm. Chính


10

phủ dự toán các nguồn thu vào quỹ ngân sách nhà nƣớc, đồng thời dự toán
các khoản chi cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc
phòng, từ quỹ ngân sách nhà nƣớc, và bảng dự tốn này phải đƣợc Quốc hội
phê chuẩn.
Có thể hiểu: NSNN là một kế hoạch thu, chi của nhà nƣớc xây dựng cho
một khoảng thời gian nhất định (thƣờng là một năm); kế hoạch này đã đƣợc
cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn; các khoản chi có mục đích là đảm bảo cho
nhà nƣớc thực hiện nhiệm vụ, chức năng đƣợc giao. Nhƣ vậy, nói đến NSNN
là đề cập đến hai loại hình hoạt động tài chính cơ bản của Nhà nƣớc, đó là
hoạt động thu NSNN và chi NSNN.
b. Hệ thống Ngân sách nhà nước

Ở Việt Nam, theo quy định của Luật NSNN năm 2015: NSNN bao
gồm hai cấp: Ngân sách Trung ƣơng và Ngân sách Địa phƣơng.
NSĐP bao gồm NS của các cấp đơn vị hành chính có HĐND và
UBND.
Ngân sách địa phƣơng bao gồm ba cấp:
+ Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi chung là NS cấp tỉnh).
+ Ngân sách thành phố, huyện, thị xã, thuộc tỉnh (gọi chung là NS cấp
huyện).
+ Ngân sách thị trấn, xã, phƣờng (gọi chung là NS cấp xã).
c. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước
NSNN có 04 đặc điểm chung nhƣ sau:
Thứ nhất, về nội dung: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi NS của Nhà
nƣớc.
Thứ hai, về điều kiện có hiệu lực: NSNN chỉ có giá trị, hiệu lực thi hành
khi đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định.
Thứ ba, về thời gian hiệu lực của NSNN: Năm ngân sách bắt đầu từ ngày


11

01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 dƣơng lịch hàng năm.
Thứ tƣ, về mục đích: NSNN nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
d. Vai trò của Ngân sách nhà nước
Về kinh tế: NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí để duy trì hoạt động của
các bộ máy chính quyền, ĐTXD và hồn thiện cơ sở hạ tầng, phát triển, hình
thành lên các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc khối các ngành kinh tế, các lĩnh
vực kinh tế mũi nhọn, then chốt. Từ đó làm cho kinh tế của Nhà nƣớc thực
hiện đƣợc vai trị chủ đạo của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Về xã hội: Thông qua các thu và chi NSNN. Nhà nƣớc có thể can thiệp

đƣợc các lĩnh vực trong đời sống xã hội nhƣ: Thơng qua chính sách thuế
nhằm kích thích sản xuất với những sản phẩm cấp bách, cần thiết; đồng thời
hạn chế sản xuất với các sản phẩm khơng cần khuyến khích sản xuất hoặc để
hƣớng dẫn cho việc sản xuất và tiêu dùng một cách hợp lý. Thông qua nguồn
vốn của ngân sách Nhà nƣớc nhằm thực hiện các hình thức trợ cấp giá với các
hoạt động thuộc chính sách thu nhập, chính sách việc làm, chính sách dân số,
chính sách bảo trợ xã hội ...vv
Về thị trƣờng: Thông qua các khoản thu và chi NSNN góp phần bình ổn
giá cả của thị trƣờng. Sự biến động giá cả trong nền kinh tế thị trƣờng gây ảnh
hƣởng xấu đến sự phát triển của nền kinh tế từ sự mất cân đối giữa cung và
cầu. Bằng công cụ thuế và cá khoản dự trữ Nhà nƣớc can thiệp đến quan hệ
giữa cung và cầu là, bình ổn giá cả của thị trƣờng.
1.1.2. C

Ngân sác n à nƣớc

a. Khái niệm chi Ngân sách nhà nước
Theo giáo trình Quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc của TS.Đặng Văn Du
và TS.Bùi Tiến Hanh: Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan
gắn liền với sự tồn tại của Nhà nƣớc. Chi NSNN là việc nhà nƣớc phân phối


12

và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt
động và thực hiện các chức năng đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội dựa
trên các nguyên tắc nhất định.
Theo Khoản 2, Điều 5, Luật NSNN năm 2015: “Chi Ngân sách nhà nước
bao gồm các khoản chi ĐTPT, chi dự trữ quốc gia, CTX, chi trả nợ lãi, chi
viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.

Các khoản chi này đƣợc bao quát trong mục lục NSNN và đƣợc đƣa vào
dự toán NS, đƣợc HĐND ra quyết định phê chuẩn và đƣợc thực hiện trong
một thời gian xác định. Nếu các khoản thu trên địa bàn không đủ để cân đối
cho các khoản chi theo chế độ chung thống nhất trong cả nƣớc, NSTW sẽ cấp
bổ sung để cân đối NSĐP.
b. Đặc điểm chi Ngân sách nhà nước
Chi Ngân sách nhà nƣớc có 4 đặc điểm:
Chi NSNN là nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cƣ ở
các vùng hay ở phạm vi quốc gia.
Chi NSNN luôn gắn liền với bộ máy Nhà nƣớc và những nhiệm vụ kinh
tế, chính trị, xã hội mà Nhà nƣớc thực hiện.
Chi NSNN cung cấp các khoản hàng hóa cơng cộng nhƣ đầu tƣ xây dựng
cơ sở hạ tầng, quốc phòng, bảo vệ trật tự xã hội,...
Các khoản chi NSNN mang tính khơng hồn trả hay hồn trả không trực
tiếp.
c. Chức năng của chi Ngân sách nhà nước
Chi NSNN có ba chức năng : phân bổ nguồn lực, điều chỉnh và kiểm soát
và phân phối thu nhập.
- Chức năng phân bổ nguồn lực: là chức năng theo đó nguồn lực NSNN
thuộc quyền chi phối của Nhà nƣớc đƣợc sắp xếp, tổ chức, phân phối một cách
khoa học theo tỷ lệ hợp lý để nâng cao hiệu quả KT-XH của việc sử dụng các


13

nguồn lực đó và đảm bảo cho nền kinh tế đƣợc phát triển ổn định và vững chắc
theo các tỷ lệ cân đối đã tính tốn trong chiến lƣợc, kế hoạch phát triển KT-XH.
Kết quả của việc sử dụng chức năng phân bổ là NSNN đƣợc tạo lập, phân phối
và sử dụng. Khi sự phân bổ đạt đến mức tối ƣu sẽ thúc đẩy hoàn thiện trong cơ
cấu sản xuất, cơ cấu KT-XH bằng việc sắp xếp, tính tốn các tỷ lệ cân đối quan

trọng trong việc phân bổ.
- Chức năng phân phối thu nhập: là chức năng giúp chi NSNN đƣợc sử
dụng vào việc phân phối và phân phối lại những nguồn lực tài chính đƣợc huy
động trong xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu công bằng trong việc phân
phối. Công bằng trong phân phối thể hiện dƣới hai khía cạnh là cơng bằng về
xã hội và cơng bằng về kinh tế . Chủ thể thực hiện phân phối là Nhà nƣớc, đối
tƣợng đƣợc phân phối là NSNN thuộc quyền sở hữu của Nhà nƣớc.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: Chi NSNN đƣợc xem nhƣ là công cụ
quản lý của Nhà nƣớc và để thực hiện việc quản lý một cách có hiệu quả các
hoạt động KT-XH thì việc tiến hành điều chỉnh và kiểm sốt là tất yếu và
khách quan.
d. Vai trò của chi Ngân sách nhà nước
Vai trị của chi NSNN đƣợc nhìn nhận trên hai khía cạnh: là cơng cụ của
Nhà nƣớc trong việc quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế và là cơng cụ để
duy trì, đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của tổ chức, bộ máy Nhà nƣớc,
cụ thể:
Chi ngân sách là phƣơng tiện tài chính đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt
động của bộ máy Nhà nƣớc đƣợc thể hiện qua: lƣơng, các khoản phụ cấp khác
của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nƣớc; các khoản chi tiêu xây dựng cơ
sở vật chất, chi cho quản lý hành chính, chi mua sắm vật tƣ, máy móc, thiết bị
cho cơng sở.
Chi ngân sách là một trong những cơng cụ của chính sách tài khóa để Nhà


14

nƣớc thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế. Chính sách tài khóa của một Quốc
gia có 3 cơng cụ rất quan trọng: Thu NSNN, chi NSNN và nợ công. Nhà nƣớc
can thiệp vào thị trƣờng thông qua chi ngân sách nhằm hạn chế, khắc phục
những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng nhƣ:

+ Để hạn chế sự phân hoá giàu, nghèo trong xã hội, Nhà nƣớc sử dụng
chi NS nhằm thực hiện các chính sách an sinh xã hội, cung cấp các dịch vụ
cơng ích mà các thành phần kinh tế khác khơng có khả năng đáp ứng hoặc
đáp ứng không hiệu quả.
+ Thông qua chi NS, Nhà nƣớc thực hiện tái cơ cấu lại nền kinh tế nhƣ:
cơ cấu lại vùng kinh tế, ngành kinh tế, thành phần kinh tế, doanh nghiệp, hàng
hoá...
+ Chi NSNN là địn bẩy tăng trƣởng kinh tế, kích thích đầu tƣ. Nhà nƣớc
tập trung chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng KT-XH, trợ giá, hỗ trợ lãi suất, hỗ trợ để
thu hút các thành phần kinh tế cùng đầu tƣ.
+ Trong trƣờng hợp nền kinh tế tăng trƣởng chậm, thông qua cơng cụ chi
ngân sách, Nhà nƣớc kích cầu tiêu dùng, kích cầu đầu tƣ bằng cách ƣu tiên
ngân sách đầu tƣ cho các cơng trình, dự án; tăng chi tiêu của Bộ máy hành
chính Nhà nƣớc.
+ Trong trƣờng hợp nền kinh tế lạm phát cao, cùng với chính sách tiền
tệ, Nhà nƣớc thơng qua chính sách tài khóa sử dụng các cơng cụ thu NSNN,
chi NSNN, nợ cơng góp phần điều tiết nền kinh tế, kiềm chế lạm phát.
1.1.3. Nội dung chi Ngân sách n à nƣớc cấp huyện
NSNN cấp huyện cũng là một bộ phận trong NSNN, nên ngoại trừ các
nội dung chi nhƣ: chi sự nghiệp khoa học và cơng nghệ, chi bổ sung quỹ dự
trữ tài chính nhà nƣớc, chi viện trợ của NSTW, chi cho vay theo quy định của
pháp luật, chi trả lãi và chi phí phát sinh khác từ các khoản vay của chính phủ
và UBND cấp tỉnh là không thuộc nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện, các


15

nội dung còn lại đều là những nội dung mà chi NSNN cấp huyện thực hiện, cụ
thể:
* Chi thƣờng xuyên: “là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm đảm bảo cho

hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng”.
Chi Quốc phòng;
Chi An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
Chi sự nghiệp y tế, dân số và KHHGĐ;
Chi sự nghiệp văn hóa thơng tin;
Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thơng tấn;
Chi sự nghiệp thể dục thể thao;
Chi sự nghiệp bảo vệ môi trƣờng;
Chi sự nghiệp kinh tế;
Chi quản lý hành chính nhà nƣớc;
Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã
hội theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật.
* Chi đầu tƣ phát triển: “Là các khoản chi để đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh
tế xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước nhằm
thực hiện mục tiêu ổn định tăng trưởng vĩ mô và thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội”, bao gồm:
Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản.
Các khoản chi đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật.


16

1.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.2.1. K á n ệm quản lý c


Ngân sác n à nƣớc

Quản lý chi NSNN đƣợc hiểu là hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền thơng qua các phƣơng pháp và cơng cụ chun ngành để điều
hành q trình chi NSNN nhằm bảo đảm các nội dung chi đƣợc thực hiện theo
đúng các chế độ, chính sách đã đƣợc Nhà nƣớc quy định, phục vụ một cách tốt
nhất trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Theo cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc ở Việt Nam, quản lý chi
NSNN đƣợc phân quyền cho hai cơ quan quản lý: cơ quan tài chính cơng (Bộ
Tài chính, cơ quan tài chính địa phƣơng) và Kho bạc Nhà nƣớc. Cơ quan tài
chính có nhiệm vụ quản lý q trình phân bổ NSNN theo đúng mục đích và
chế độ đã đƣợc Nhà nƣớc quy định. Kho bạc Nhà nƣớc kiểm sốt q trình sử
dụng NSNN nhằm bảo đảm việc sử dụng NSNN theo đúng chế độ hiện hành.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý c

ngân sác n à nƣớc

Theo Luật NSNN năm 2015, các khoản chi NSNN phải tuân thủ theo
các nguyên tắc nhƣ sau:
Toàn bộ các khoản chi NSNN phải đƣợc dự toán và đƣợc tổng hợp đầy
đủ vào NSNN.
Các khoản chi của NSNN chỉ đƣợc thực hiện khi đã lập dự tốn, đƣợc
cấp có thẩm quyền giao và phải bảo đảm thực hiện đúng các chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Ngân
sách các cấp, các đơn vị dự tốn, đơn vị sử dụng NS khơng đƣợc thực hiện
nhiệm vụ chi khi chƣa có nguồn tài chính.
Việc chi đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án có sử dụng đến nguồn vốn
NSNN đòi hỏi phải phù hợp với Luật Đầu tƣ công và các quy định của pháp
luật có liên quan.



×