Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán tại bệnh viện đa khoa khu vực huyện ngọc hồi tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI THỊ BÍCH THỦY

HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÙI THỊ BÍCH THỦY

HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC HUYỆN NGỌC HỒI, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
Mã số: 63.04.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đồn Ngọc Phi Anh

Đà Nẵng - Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong đề cương là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Bích Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 1
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................... 2
7. Kết cấu luận văn .................................................................................... 3
8. Tổng quan về tài liệu............................................................................ 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ............................ 6
1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ............................ 6
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập ........................................ 7
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP.... 9
1.2.1. Các nguyên tắc chủ yếu về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp công
lập .................................................................................................................... 10
1.2.2 Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách ............................................. 14
1.2.3 Tổ chức chấp hành dự toán thu chi ngân sách ............................... 16
1.3. TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP .... 18

1.3.1. Cơng tác kế tốn trong đơn vị sự nghiệp công lập ....................... 18
1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................ 23
1.3.3 Tổ chức chứng từ ........................................................................... 29
1.3.4. Tổ chức tài khoản kế toán ............................................................. 31
1.3.5 Tổ chức sổ kế tốn và hình thức kế tốn ....................................... 33


1.3.6 Tổ chức báo cáo kế toán ................................................................ 35
1.3.7 Tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn ................................................. 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI ............................................................ 40
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC
NGỌC HỒI ..................................................................................................... 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 40
2.1.2 Chức năng và cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc
Hồi Chức năng, nhiệm vụ: .............................................................................. 42
2.2. CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC NGỌC HỒI ẢNH HƢỞNG ĐẾN CƠNG TÁC KẾ TỐN ....... 45
2.2.1. Nguồn thu tài chính tại bệnh viện ................................................. 45
2.2.2. Các khoản chi tại bệnh viện .......................................................... 48
2.3. CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC
NGỌC HỒI ..................................................................................................... 54
2.3.1. Bộ máy kế toán của Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Hồi ......... 54
2.3.2. Tổ chức chứng từ kế tốn.............................................................. 56
Trình tự luân chuyển chứng từ ................................................................ 56
2.3.3. Tổ chức tài khoản kế tốn ............................................................. 59
2.3.4. Cơng tác kế tốn một số phần hành chủ yếu tại bệnh viện ........... 59
2.3.5. Tổ chức báo cáo kế tốn và cơng tác kiểm tra kế toán ................. 62
2.4. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI BỆNH VIỆN

ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI............................................................... 63
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong tổ chức kế toán ............................. 63
2.4.2. Những hạn chế trong tổ chức kế toán ........................................... 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 66


CHƢƠNG 3. HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA KHU VỰC NGỌC HỒI ............................................................ 67
3.1. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CHỨNG TỪ KẾ TỐN .............................. 67
3.2. HỒN THIỆN TỔ CHỨC TÀI KHOẢN KẾ TỐN ............................. 69
3.3. HỒN THIỆN VIỆC VẬN DỤNG SỔ KẾ TỐN ................................ 72
3.4. HỒN THIỆN TỔ CHỨC BÁO CÁO KẾ TỐN ................................. 73
3.5 HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TRA KẾ TỐN VÀ CƠNG KHAI
TÀI CHÍNH..................................................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

CBVC

Cán bộ viên chức

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Danh mục Báo cáo tài chính .......................................................... 35
Bảng 1.2. Danh mục Báo cáo Quyết tốn ....................................................... 36
Bảng 2.1: Báo cáo hoạt động khám chữa bệnh tại đơn vị năm 2016-2017 ... 46
Bảng 2.2: Tổng hợp nguồn thu giai đoạn từ 2015-2017 ................................. 48
Bảng 2.3: Tỷ trọng các khoản chi từ nguồn kinh phí nhà nƣớc...................... 49
Bảng 2.4: Tổng hợp nguồn chi giai đoạn từ 2015-2017 ................................. 52
Bảng 2.5. Dự toán chi thƣờng xuyên theo các năm 2015-2017...................... 53

Bảng 2.6: Một số mẫu chứng từ về lao động tiền lƣơng, vật tƣ, TSCĐ, tiền tệ
tại bệnh viện Đa khoa khu vực huyện Ngọc Hồi ............................................ 57
Bảng 2.7: Tổng hợp nguồn thu giai đoạn từ 2015-2017 ................................. 61
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi......... 44
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại bệnh viện đa khoa ............................. 55
khu vực Ngọc Hồi ........................................................................................... 55
Sơ đồ 2.3: Trình tự luân chuyển chứng từ ...................................................... 56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu hƣớng phát triển chung của nền kinh tế cũng nhƣ ngành kế
tốn thế giới, kế tốn Việt Nam cũng có những bƣớc phát triển đáng kể,
không ngừng cải thiện về chất lƣợng, theo kịp với tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế đã và đang diễn ra. Năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số
16/2015/ND – CP ngày 16/2/2015 thay thế cho Nghị định số 43/2006/NĐ –
CP ngày 25/4/2006 về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp cơng lập đã góp phần nâng cao chất lƣợng quản lý tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam.
Với những nỗ lực và phát triển mạnh mẽ, tuy chỉ là một khu vực tuyến
huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum nhƣng Bệnh viện Đa khoa Khu vực huyện
Ngọc Hồi đã có những bƣớc phát triển và nhiều thay đổi trong mơ hình quản
lý cũng nhƣ các hoạt động của mình. Bệnh viện đã chủ động cơ cấu lại bộ
máy tổ chức, tăng cƣờng cơng tác quản lý trong đó chú trọng đến nâng cao
vai trị của thơng tin kế toán. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy tổ chức kế
tốn ở đơn vị cịn nhiều bất cập. Thơng tin do kế toán mang lại chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu quản lý. Vì vậy, tổ chức kế tốn tại đơn vị này cần phải hoàn

thiện để đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin phục vụ một cách hiệu quả. Xuất
phát từ lý do này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện tổ chức kế tốn tại
Bệnh viện Đa khoa Khu vực huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum” làm luận văn
thạc sĩ. Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu thực trạng kế tốn tại
bệnh viện và đƣa ra những giải pháp có tính khoa học và thực tiễn góp phần
hồn thiện cơng tác tổ chức kế toán hơn và nâng cao chất lƣợng tại bệnh viện
để phát triển mạnh mẽ hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế tốn tại Bệnh viện Đa khoa


2

Khu vực huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum, từ đó chỉ ra đƣợc những mặt còn
tồn tại, hạn chế trong tổ chức kế toán, đề xuất các giải pháp giúp hồn thiện tổ
chức kế tốn tại Bệnh viện.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực huyện Ngọc
Hồi, tỉnh Kon Tum hiện nay nhƣ thế nào?
Giải pháp nào để hồn thiện cơng tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực
huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum trong những năm tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tổ
chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực huyện Ngọc Hồi.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tổ chức kế toán tại Bệnh
viện Đa khoa Khu vực huyện Ngọc Hồi, số liệu nghiên cứu thu thập từ năm
2015 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp chuyên gia, dùng để phân
tích, đánh giá thực trạng tổ chức kế tốn tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực

huyện Ngọc Hồi
Ngồi ra, tác giả còn sử dụng các dữ liệu thứ cấp liên quan đến tổ chức kế
toán tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực huyện Ngọc Hồi. Dữ liệu thứ cấp đƣợc
tác giả tổng hợp thu thập từ Phòng Kế tốn và các Khoa chun mơn để phân
tích thực trạng cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực huyện Ngọc
Hồi. Ngoài ra, tác giả tham khảo các quy định về hạch toán tại Bệnh viện.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài đƣa ra những giải pháp giúp Bệnh viện Đa khoa Khu vực huyện
Ngọc Hồi khắc phục đƣợc những tồn tại, hạn chế trong tổ chức kế toán.
Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp


3

công lập.
Về thực tiễn: Nghiên cứu đƣa ra đƣợc những giải pháp hồn thiện tổ chức
cơng cơng tác kế tốn.
Qua đó, góp phần làm cho cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực
huyện Ngọc Hồi hoàn thiện hơn, phục vụ đắc lực cho việc điều hành, quản lý
và sử dụng nguồn tài chính tại đơn vị.
7. Kết cấu luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp
cơng lập
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Đa khoa Khu vực
huyện Ngọc Hồi
Chƣơng 3: Một số giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn tại Bệnh viện
Đa khoa Khu vực huyện Ngọc Hồi
8. Tổng quan về tài liệu
Nghị định số 16/2015/ND – CP ngày 16/2/2015 do Chính phủ ban hành
thay thế cho Nghị định số 43/2006/NĐ – CP ngày 25/4/2006 về quyền tự chủ,

tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã nâng
cao chất lƣợng công tác quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, khuyến
khích tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải kinh phí hoạt
động và nâng cao thu nhập của cán bộ cơng chức. Để đáp ứng đƣợc u cầu
đó, cơng tác kế toán là một trong các yếu tố quan trọng góp phần giúp đơn vị
quản lý có hiệu quả nguồn tài chính. Chính vì vậy, trong những năm qua, vấn
đề hồn thiện cơng tác kế tốn đã đƣợc nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm
nghiên cứu dƣới các góc độ, khía cạnh, lĩnh vực tiếp cận khác nhau. Riêng
lĩnh vực y tế, trong nƣớc cũng đã có nhiều đề tài khoa học, bài báo, tạp chí,
bài viết tham luận hội thảo khoa học phân tích về vấn đề này.
Đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn tài chính tại Bệnh viện Hữu Nghị


4

Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới” của tác giả Đồn Ngun Hồng (2010) đã thu
thập thơng tin, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kế định tính, định lƣợng,
tác giả đã phân tích, đánh giá tổng hợp cả về cơng tác kế tốn và quản lý tài
chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Nam–Cu Ba Đồng Hới. Tuy nhiên, các
kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến vấn đề quản lý tài chính chứ khơng
đi sâu vào việc hồn thiện và tăng cƣờng vị thế của cơng tác kế toán.
Nguyễn Thị Thùy Anh (2011) với đề tài “Hồn thiện cơng tác kế tốn
trong điều kiện ứng dụng ERP tại Bệnh viện C Đà Nẵng” trên cơ sở nghiên
cứu thực trạng cơng tác kế tốn tại bệnh viện, tác giả đã đề xuất hồn thiện
cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng ERP tại bệnh viện C Đà Nẵng
thơng qua việc quản lý theo các quy trình dựa trên cơ sở ứng dụng hệ cơ sở dữ
liệu đồng bộ, thống nhất.
Đề tài “Hồn thiện cơng tác kế toán tại bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk”
của tác giả Dƣơng Thị Yến Nhi (2016) đã tập trung nghiên cứu các nội dung
thuộc cơng tác kế tốn tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk năm 2014. Đề tài đã

góp phần hệ thống hóa và hồn chỉnh thêm cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn
tại các đơn vị sự nghiệp, đồng thời thông qua việc nghiên cứu và tìm hiểu
thực tế tại đơn vị để trình bày và đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tại bệnh
viện, đƣa ra những giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk.
Hồ Thị Nhƣ Minh (2014) với đề tài “Hoàn thiện cơng tác kế tốn tại
Bệnh viện mắt – thành phố Đà Nẵng” đã sử dụng phƣơng pháp chuyên gia để
phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Mắt - Thành phố
Đà Nẵng. Để thực hiện đề tài, luận văn sử dụng các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
liên quan đến cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Mắt – Thành phố Đà Nẵng. Đối
với dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành phỏng vấn kế tốn tổng hợp, thu thập số
liệu từ Phịng Kế tốn và các Khoa chun mơn để kết luận về thực trạng


5

cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Mắt – Thành phố Đà Nẵng, đối với dữ liệu thứ
cấp, tác giả tham khảo các quy định về hạch toán tại Bệnh viện.
Các luận văn dựa trên hệ thống cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn để
nghiên cứu cũng nhƣ đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn tại đơn vị đang
nghiên cứu, từ đó chỉ ra kết quả đạt đƣợc và những mặt cịn hạn chế trong
cơng tác kế tốn tại đơn vị. Từ những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác kế
tốn tại đơn vị, các tác giả đã đƣa ra các những giải pháp cần thiết nhằm hồn
thiện hơn cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp. Bên cạnh các mặt đạt
đƣợc, các luận văn phân tích, chỉ rõ các u cầu của cơng tác kế tốn nhằm
đáp ứng đƣợc u cầu trong cơng tác quản lý tài chính. Tuy nhiên, có thể thấy
đặc điểm tổ chức kế toán là khác nhau trong các đơn vị sự nghiệp có thực, đặc
biệt từ khi thơng tƣ 107-BTC có hiệu lực. Mặc khác hiện nay vẫn chƣa có
nghiên cứu nói về thực trạng cơng tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa khu vực
Ngọc Hồi.



6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1. Khái niệm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Tại Điều 2 Nghị định 16/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày
14/02/2015 thì đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Đơn vị
sự nghiệp cơng lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo
quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ cơng, phục
vụ quản lý Nhà nước”.
Theo quy định tại Khoản 1 điều 9 Luật Viên chức 2010 và Khoản 1
Điều 2 Nghị định số 16/2015/NĐ – CP thì: “Đơn vị sự nghiệp cơng lập do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có
tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.”
Căn cứ vào các khái niệm trên tác giả có thể khái quát về đơn vị sự nghiệp
cơng lập có thu là một loại đơn vị sự nghiệp cơng lập có nguồn thu sự nghiệp,
do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền thành lập, là đơn vị dự tốn độc lập, có
con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế
tốn. Các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu hoạt động trong các lĩnh vực sự
nghiệp Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề; Sự nghiệp Y tế, đảm bảo xã hội; sự
nghiệp Văn hố - Thơng tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa
phƣơng), sự nghiệp Thể dục - Thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc xác định dựa vào tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ƣơng hoặc địa phƣơng;
- Đƣợc Nhà nƣớc cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện

nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và đƣợc phép thực hiện một số khoản thu


7

theo chế độ nhà nƣớc quy định;
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế tốn theo
chế độ Nhà nƣớc quy định;
- Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nƣớc hoặc ngân hàng đề ký gửi các
khoản thu, chi tài chính.
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp cơng lập có các đặc điểm chính sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trên nguyên tắc phục vụ cơng
cơng, khơng vì lợi nhuận.
- Các sản phẩm, dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập tạo ra có tính phục
vụ cho đại bộ phận ngƣời dân.
- Nguồn kinh phí sử dụng để phục vụ cho hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập là nguồn đƣợc cấp từ Ngân sách Nhà nƣớc, cấp trên cấp hoặc
các khoản phí, lệ phí theo quy định của Nhà nƣớc.
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc trang trải từ nguồn kinh
phí ngân sách nhà nƣớc cấp hoặc cấp trên cấp và từ các nguồn kinh phí do
nhà nƣớc quy định nhƣ từ các khoản thu phí, lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, từ nguồn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho…theo ngun
tắc khơng bồi hồn trực tiếp.
- Hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thƣờng gắn
liền và bị chi phối bởi các chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội nhƣ chƣơng
trình xố mù chữ, chƣơng trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, chƣơng trình
dân số -kế hoạch hố gia đình…Những chƣơng trình mục tiêu quốc gia này
chỉ có Nhà nƣớc mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để
tƣ nhân thực hiện mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến

hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp từ đó kìm hãm sự phát
triển của xã hội.


8

Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc, kế toán đơn vị sự nghiệp đƣợc tổ chức
theo hệ thống dọc tƣơng ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với công
tác chấp hành ngân sách đó. Căn cứ theo cấp ngân sách, các đơn vị sự nghiệp
công lập đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận kinh phí ngân sách nhà
nƣớc cấp hàng năm từ cơ quan tài chính, phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự
toán cấp dƣới.
- Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I có
nhiệm vụ quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp
I và cấp III trong một hệ thống.
- Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách để
thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Đơn vị dự tốn cấp III nhận kinh phí ngân sách
từ đơn vị cấp II hoặc cấp I.
- Đơn vị cấp dƣới của đơn vị dự toán cấp III đƣợc nhận kinh phí để thực
hiện phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện cơng tác kế tốn và
quyết toán với đơn vị dự toán cấp trên nhƣ quy định đối với đơn vị dự toán
cấp III với cấp II và cấp II với cấp I.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp công lập có thể
phân loại thành:
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực văn hóa thơng tin
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thể dục thể thao

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trƣờng
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kinh tế
- Đơn vị sự nghiệp khác


9

Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được chia thành:
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm kinh phí cho hoạt động thƣờng
xuyên: là các đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp ln ổn định nên
bảo đảm đƣợc tồn bộ chi phí hoạt động thƣờng xun, NSNN khơng phải
cấp kinh phí cho hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp cơng tự bảo đảm một kinh phí hoạt động thƣờng
xuyên: là những đơn vị có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp nhƣng chƣa tự
trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thƣờng xuyên, ngân sách nhà nƣớc phải
cấp một phần cho hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nƣớc bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt
động: là những đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc khơng có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
1.1.3. Vai trị của đơn vị sự nghiệp công lập
-

Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện hóa các mục tiêu, ý

tƣởng của các nhà chính trị - những ngƣời đại diện của nhân dân.
-

Thứ hai, đơn vị sự nghiệp công lập điều hành các hoạt động kinh tế -


xã hội nhằm đạt mục tiêu tới mức tối đa và với hiệu quả cao nhất.
- Thứ

ba, đơn vị sự nghiệp cơng lập duy trì và thúc đẩy xã hội phát

triển theo định hƣớng.
- Thứ

tư, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo cung cấp dịch vụ cơng

cho xã hội.
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý giám
sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn vậy cần phải
quan tâm các mặt sau:


10

-

Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho

việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát;
-

Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các

khoản chi tiêu NSNN;

-

Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát

trƣớc, trong và sau khi chi;
-

Phân cấp quản lý các khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở

phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển NSNN của đơn vị dự toán cấp dƣới
theo luật ngân sách để bố trí các khoản chi cho thích hợp;
-

Quản lý chi ngân sách phải kết hợp quản lý các khoản chi ngân sách

thuộc vốn nhà nƣớc với các khoản chi thuộc nguồn của các thành phần kinh tế
để tạo ra sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi;
1.2.1. Các nguyên tắc chủ yếu về quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp
công lập
Nguyên tắc chủ yếu trong đơn vị sự nghệp cơng lập, nhằm mục đích
trao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp trong việc tổ
chức công viêc sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hồn thành nhiệm vụ đƣợc giao và phát huy mọi khả năng của đơn vị.
Hiện nay các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế quản lý tài
chính theo Nghị định số Nghị định số 16/2015/ND – CP ngày 16/2/2015 thay
thế cho Nghị định số 43/2006/NĐ – CP ngày 25/4/2006 về quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập đã góp
phần nâng cao chất lƣợng quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
tại Việt Nam. Theo cơ chế này, đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuần
tuý thì thực hiện cơ chế thu, chi theo định mức, dự tốn đƣợc cơ quan chủ

quản duyệt. Nếu khơng chi hết thì nộp lại ngân sách, nếu khơng đủ chi thì giải
trình xin cấp bù (nếu đƣợc giao thêm nhiệm vụ). Cịn đơn vị sự nghiệp cơng


11

lập có thu đƣợc tự chủ tài chính trên cơ sở tăng thu, tiết kiệm chi hợp lý, nếu
tạo ra kết quả tài chính thì đƣợc sử dụng trích lập bổ sung các quỹ và trả thêm
thu nhập cho ngƣời lao động theo quy định đối với phần kinh phí đƣợc tự chủ.
Đồng thời các đơn vị sự nghiệp công lập có thu cũng đƣợc phép tự chủ trong
việc sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành và quy chế chi tiêu nội bộ.
Đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao
thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu
do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Đối với sản phẩm hàng hố,
dịch vụ đƣợc cơ quan nhà nƣớc đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quy định; trƣờng hợp ngƣợc lại, mức thu đƣợc xác
định trên cơ sở dự tốn chi phí đƣợc cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
chấp thuận. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nƣớc, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị đƣợc
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích luỹ.
- Cơ chế tự chủ về các khoản thu, mức thu
Đơn vị sự nghiệp cơng lập đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao
thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu
do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Đối với sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ đƣợc cơ quan nhà nƣớc đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quy định; trƣờng hợp ngƣợc lại, mức thu đƣợc xác
định trên cơ sở dự tốn chi phí đƣợc cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
chấp thuận. Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nƣớc, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị đƣợc

quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích luỹ.
- Cơ chế tiền lƣơng, tiền cơng và thu nhập


12

Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nƣớc giao,
chi phí tiền lƣơng, tiền cơng cho cán bộ, viên chức và ngƣời lao động (gọi tắt
là ngƣời lao động), đơn vị tính theo lƣơng cấp bậc, chức vụ do nhà nƣớc quy
định; Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nƣớc đặt hàng có
đơn giá tiền lƣơng trong đơn giá sản phẩm đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, đơn vị tính theo đơn giá tiền lƣơng quy định. Trƣờng hợp ngƣợc lại
tính theo lƣơng cấp bậc, chức vụ do nhà nƣớc quy định; Đối với những hoạt
động dịch vụ có hạch tốn chi phí riêng, thì chi phí tiền lƣơng, tiền cơng cho
ngƣời lao động đƣợc áp dụng theo chế độ tiền lƣơng trong doanh nghiệp nhà
nƣớc, ngƣợc lại, đơn vị tính theo lƣơng cấp bậc, chức vụ do nhà nƣớc quy
định.
Nhà nƣớc khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực
hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho ngƣời lao động trên cơ sở
hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị sự
nghiệp công lập đƣợc sử dụng nhƣ sau:
+ Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+ Trả thu nhập tăng thêm cho ngƣời lao động;
+ Trích lập Quỹ khen thƣởng, phúc lợi, Quỹ dự phịng ổn định thu nhập
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập
Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập bao gồm: Nguồn do
kinh phí ngân sách nhà nƣớc cấp; Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp; Nguồn

viện trợ, tài trợ, quà, biếu tặng; Nguồn khác
Thứ nhất:Nguồn kinh phí nhà nƣớc cấp
Kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đƣợc giao; đƣợc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự


13

tốn đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ, chƣơng trình
đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức, các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc giao;
Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nƣớc quy định;
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm;
Vốn đối ứng để thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngồi đƣợc cấp
có thẩm quyền giao;
Kinh phí khác
Thứ hai, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm:
Phần đƣợc để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nƣớc theo
quy định của pháp luật
Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị.
Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có)
Lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng.
Thứ ba, nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho không phải nộp ngân
sách theo chế độ: Đây là những khoản thu khơng thƣờng xun, khơng dự

tính trƣớc đƣợc nhƣng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
Thứ tư, nguồn khác gồm:
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị.


14

Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nƣớc theo quy định của pháp luật
1.2.2 Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách
Đơn vị sự nghiệp cơng lập đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao
thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu
do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Về nội dung chi, thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 16/2015/ND – CP ngày 16/2/2015 của Chính
phủ bao gồm:
Chi thƣờng xuyên:
+ Chi hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có
thẩm quyền giao, gồm: Tiền lƣơng; tiền cơng; các khoản phụ cấp lƣơng; các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy
định hiện hành, dịch vụ cơng cộng; văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp
vụ, sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ
quy định.
+ Chi hoạt động thƣờng xuyên phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí,
gồm: Tiền lƣơng; tiền công; các khoản phụ cấp lƣơng; các khoản trích nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành
cho số lao động trực tiếp phục vụ cơng tác thu phí và lệ phí; các khoản chi
nghiệp vụ chun mơn; sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định và các khoản
chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.

+ Chi cho các hoạt động dịch vụ gồm: Tiền lƣơng; tiền công; các khoản
phụ cấp lƣơng; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua ngoài,
khấu hao tài sản cố định, sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền
huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế phải
nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).


15

Chi không thƣờng xuyên:
Chi không thƣờng xuyên là các khoản chi cho mục đích đầu tƣ phát
triển và thực hiện những nhiệm vụ đột xuất đƣợc giao nhƣ chi thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chi thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi
dƣỡng cán bộ, viên chức; chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
Trong cơ chế tự chủ tài chính, căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao và khả
năng nguồn tài chính, các đơn vị sự nghiệp đƣợc tự chủ, tự quyết định một số
mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định; quyết định đầu tƣ xây dựng, mua
sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật. Tuy
nhiên, yêu cầu căn bản đối với quản lý chi trong các đơn vị sự nghiệp là phải
có hiệu quả và tiết kiệm. Muốn vậy các đơn vị phải sử dụng đồng thời nhiều
biện pháp khác nhau trong đó có tổ chức hệ thống thơng tin bằng số liệu để
phản ánh, ghi nhận kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi, từng nhóm
chi mục chi và thƣờng xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh
nghiệm trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cƣờng quản lý chi. Theo đó, các
đơn vị sự nghiệp cơng lập có thể căn cứ vào đặc điểm chi để tiến hành theo
dõi chi tiết theo từng nhóm chi cụ thể nhƣ sau:
Nhóm I: Chi thanh toán cá nhân (chi cho con ngƣời)
Bao gồm các khoản chi về lƣơng, phụ cấp lƣơng và các khoản phải nộp

theo lƣơng: BHYT, BHXH, BHTN, chi chênh lệch thu nhập tăng thêm, trợ
cấp, phụ cấp khác, chi công tác xã hội.
Nhóm II: Chi mua hàng hóa dịch vụ phục vụ cơng tác quản lý hành
chính và chun mơn: Bao gồm các khoản chi: mua hàng hoá, vật tƣ dùng cho
công tác điều trị và khám bệnh; trang thiết bị kỹ thuật; sách, tài liệu chuyên
môn, tiền điện, tiền nƣớc, văn phịng phẩm, thơng tin liên lạc, hội nghị, khánh
tiết, xăng xe….


16

Nhóm III: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
Việc chi tiêu mua sắm phải tuân thủ theo các quy định của nhà nƣớc,
phải có chiến lƣợc quản lý và sử dụng công nghệ phù hợp để đạt hiệu quả.
Nhóm IV: Các khoản chi khác
Bao gồm các khoản chi phí, lệ phí, nộp thuế, chi bảo hiểm tài sản,
phƣơng tiện, chi hỗ trợ, chi tiếp khách, chi lập Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập, Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thƣởng, Quỹ phát triển đơn vị sự nghiệp.
1.2.3 Tổ chức chấp hành dự toán thu chi ngân sách
Dự toán thu chi ngân sách là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp
kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán
ngân sách của đơn vị thành hiện thực.Trên cơ sở dự toán ngân sách đƣợc giao,
các đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức triển khai thực hiện, đƣa ra các biện
pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu chi đƣợc giao đồng thời
phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết
kiệm và có hiệu quả.
Chấp hành dự tốn chi ngân sách là quá trình sử dụng tổng hợp các
biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi
trong dự toán ngân sách của đơn vị thành hiện thực.
Trên cơ sở dự toán ngân sách đƣợc giao, các đơn vị sự nghiệp công lập

tổ chức triển khai thực hiện, đƣa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ thu chi đƣợc giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh
phí ngân sách theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong q trình chấp hành dự tốn thu chi, đối với các đơn vị đƣợc sử
dụng nhiều nguồn thu cần theo dõi chi tiết từng nguồn thu nhằm tổ chức khai
thác các nguồn thu có hiệu quả, đảm bảo tài chính cho hoạt động của đơn vị.
Đối với nguồn kinh phí cấp phát từ NSNN để thực hiện nhiệm vụ chính
trị, chun mơn đƣợc giao: Đây là nguồn thu mang tính truyền thống và có


17

vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp cơng lập. Tuy nhiên, với chủ trƣơng đổi mới tăng cƣờng tính
tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp, tỷ trọng nguồn thu này trong các
đơn vị sẽ có xu hƣớng giảm dần nhằm làm giảm bớt gánh nặng đối với
NSNN.
Đối với nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: Cùng với việc chuyển đổi
sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu này trong các đơn vị sự
nghiệp có xu hƣớng ngày càng tăng. Điều này địi hỏi các đơn vị phải tổ chức
khai thác các nguồn thu hợp pháp này nhằm tăng cƣờng năng lực tài chính
của đơn vị.
Các khoản thu từ nhận viện trợ, biếu tặng, các khoản thu khác không
phải nộp ngân sách theo chế độ: Đây là những khoản thu không thƣờng
xuyên, không dự tính trƣớc đƣợc chính xác nhƣng có tác dụng hỗ trợ đơn vị
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Các nguồn khác nhƣ nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy
động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn liên doanh, liên kết của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc thực hiện theo quy định của pháp
luật.

Với các nguồn thu nhƣ trên, đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc tự chủ
thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định. Trƣờng hợp cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho
hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho
phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tƣợng, nhƣng khơng đƣợc vƣợt q
khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với những hoạt động
dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc, các hoạt
động liên doanh, liên kết, đơn vị đƣợc quyết định các khoản thu, mức thu cụ


×