Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ BÁ THÀNH ĐẠT

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng- Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ BÁ THÀNH ĐẠT

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÂM CHÍ DŨNG

Đà Nẵng- Năm 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nên trong luận văn là trung thực và chưa từng
được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Bá Thành Đạt


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn .............................................................................. 4
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................... 11
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CỦA NHTM .................................................................................................... 11
1.1.1. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM ................... 11
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của
Ngân Hàng Thương Mại ................................................................................. 12
1.2. HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 21

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp ................................................................................ 21
1.2.2. Mục đích và u cầu kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp ................................................................................................... 23
1.2.3. Nội dung của hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp ....................................................................... 24


1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong
cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại ............ 29
1.2.5. Các Nhân Tổ Ảnh Hưởng Đến Cơng Tác Kiểm Sốt Rủi Ro Tín
Dụng ................................................................................................................ 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 38
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..................................... 38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng..................................... 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ tại Vietinbank Chi nhánh
Đà Nẵng........................................................................................................... 41
2.1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2016-2018 ..................... 44
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG. ...................................................................................... 49
2.2.1. Thực trạng công tác tổ chức kiểm soát rủi ro trong cho vay ngắn

hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh .......................................................... 49
2.2.2. Thực trạng sử dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro trong cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh. ................................................ 53


2.2.3. Kết quả hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương
Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng. .................................................................... 68
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG........................................................ 70
2.3.1. Những thành công của chi nhánh.................................................. 70
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại .............................................................. 71
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại .................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 75
CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG
KIỂM SỐT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............ 76
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ ................................................... 76
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Công Thương Việt Nam......................................................................... 76
3.1.2. Định hướng chung của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng .......................................................... 77
3.1.3. Định hướng cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương
Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng ........................................................................ 79
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KIỂM SỐT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................................... 79


3.2.1. Hoàn thiện nội dung của từng phương thức kiểm soát ................. 79
3.2.2. Nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ cho hoạt động kiểm soát rủi
ro...................................................................................................................... 90
3.2.3. Xây dựng và hồn thiện chính sách tín dụng ................................ 92
3.2.4. Xây dựng và hồn thiện hệ thơng thơng tin hỗ trợ cho công tác
thẩm định và quản lý khoản vay ..................................................................... 93
3.3. KHUYẾN NGHỊ KHÁC ......................................................................... 94
3.3.1. Khuyến nghị đối với NHTMCP Công thương Việt Nam ............. 94
3.3.2. Khuyến nghị với Ngân hàng nhà nước. ........................................ 95
3.3.3. Khuyến nghị đối với Chính Phủ ................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC

:

Báo cáo tài chính

CB


:

Cán Bộ

CIC

:

Trung tâm Thơng tin tín dụng quốc gia Việt Nam

HĐKD

:

Hoạt động kinh doanh

HTTD

:

Hỗ trợ tín dụng

KHDN

:

Khách hàng doanh nghiệp

KHDN FDI :


Khách hàng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi

KHDN VVN :

Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

KHLQ

:

Khách hàng liên quan

NHCT

:

Ngân hàng Cơng Thương

NHNN

:

Ngân hàng nhà nước

NHTM

:

Ngân hàng Thương Mại


PGD

:

Phịng giao dịch

QHKH

:

Quan hệ khách hàng

RRTD

:

Rủi ro tín dụng

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TMCP

:

Thương Mại Cổ Phần


TSBĐ

:

Tài sản bảo đảm

TSC

:

Trụ sở chính


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
2.1.

Tên bảng
Nguồn vốn huy động của Vietinbank - CN Đà
Nẵng năm 2016-2018

Trang
45

Tình hình hoạt động tín dụng của NH TMCP
2.2.

Cơng Thương Việt Nam- chi nhánh Đà Nẵng


46

2016-2018
2.3.

2.4.

2.5.

2.6.

Kết quả kinh doanh của Vietinbank – CN Đà
Nẵng Giai đoạn 2016-2018
Xếp hạng theo kết quả chấm điểm của Chi
nhánh
Thẩm quyền phê duyệt tín dụng của NHCT
Việt Nam
Số liệu dư nợ theo ngành nghề của chi nhánh
trong giai đoạn 2016-2018

48

55

58

67

Tình hình nhóm nợ đối với khách hàng doanh
2.7.


nghiệp vay ngắn hạn tại Vietinbank Chi nhánh

68

Đà Nẵng
2.8.

Tình hình nhóm nợ tại Vietinbank Chi nhánh Đà
Nẵng trong giai đoạn 2016-2018

69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Về mặt thực tiễn
Cùng với sự phát triển đa dạng các nghiệp vụ kinh doanh, ngân hàng
ngày càng thực hiện nhiều vai trị mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh
và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Hơn thế nữa, hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động kinh doanh tín dụng nói riêng của ngân hàng thương mại là đòn
bẫy cho các hoạt động kinh doanh khác trong nền kinh tê. Tín dụng Ngân
hàng là một trong những hoạt động chính hiện này và là nguồn doanh thu, lợi
nhuận lớn nhất ( 65%-70% thu nhập) cho các ngân hàng thương mại, với vai
trò là người dẫn vốn lớn nhất cho nên kinh tế, tín dụng ngân hàng ngày càng
phát huy hiệu quả, bên cạnh những thành cơng thì trong xu thế hội nhập, ngân
hàng thương mại cũng như doanh nghiệp, phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh
khốc liệt từ các ngân hàng thương mại trong nước cũng như các ngân hàng

nước ngoài. Bởi vậy rủi ro trong kinh doanh ngân hàng thương mại thường
tập trung chủ yếu vào hoạt động cho vay. Vì vậy việc tăng cường kiểm sốt
rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại là một trong những nhiệm vụ quan
trọng và cần thiết, đảm bảo cho Ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đà
Nẵng là ngân hàng thương mại có sự tăng trưởng vượt bậc trong các năm qua.
Hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng luôn chiếm tỷ trọng lớn chiếm khoảng
70% tổng dư nợ của chi nhánh. Tuy nhiên, trong hoạt động cho vay ngắn hạn
đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt
Nam Chi nhánh Đà Nẵng vẫn còn những mặt hạn chế nhất định, trong 2 năm
trở lại đây tỷ lệ tăng trưởng của hoạt động cho vay tại chi nhánh có sự tăng


2

trưởng lớn nên tiềm ẩn nhiều rủi ro đi cùng trong đó tỷ lệ nợ xấu của hoạt
động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh bình quân là 1,5%.
Để hoạt động tín dụng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng phát triển
an tồn, bền vững và hiệu quả thì trước hết cần phải hồn thiện cơng tác kiểm
sốt rủi ro tín dụng tốt hơn và trên cơ sở đó đề xuất khuyến nghị nhằm hồn
chỉnh cơng tác này.
Mặt khác, xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu đề cập ở mục Tổng
quan tài liệu , tồn tại nhu cầu nghiên cứu về vấn đề hồn thiện hoạt động kiểm
sốt rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại
NHTMCP Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
Vì sự cần thiết về thực tiễn và học thuật nói trên, học viên quyết định
chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NH TMCP Công Thương Việt Nam - Chi

nhánh Đà Nẵng” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu đề tài
* Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất các khuyến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hồn thiện
cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại NHTMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa lý luận về hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho
vay ngắn hạn của Ngân hàng Thương Mại.
- Phân tích và đánh giá hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NH TMCP Công Thương Việt Nam Chi
nhánh Đà Nẵng trong thời gian 2016-2018.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm hồn thiện hoạt động kiểm sốt rủi ro


3

tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại NH TMCP Công
Thương Việt Nam CN Đà Nẵng.
* Câu hỏi nghiên cứu của đề tài:
- Nội dung của hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn của NHTM là gì? Tiêu chí đánh giá hoạt động này là gì? Nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn là gì?
- Thực trạng hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Đà Nẵng diễn biến như thế nào? Những hạn chế nào là chủ yếu?
- Cần đề xuất những khuyến nghị gì với các cơ quan có liên quan nhằm
hồn thiện hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn tại chi
nhánh?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung vào nội dung của hoạt động kiểm sốt
rủi ro tín dụng chứ khơng phải tồn bộ q trình quản trị rủi ro tín dụng. Mặt
khác, trọng tâm của đề tài chỉ đề cập đến hoạt động cho vay ngắn hạn.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng thương mại
cổ phần công thương việt nam Chi nhánh Đà Nẵng.
- Về thời gian: Tình hình hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho
vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2016-2018 và đề xuất giải
pháp đến 2025.


4

4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài vận dụng phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp mơ tả, phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa, đối chiếu
được vận dụng trong xây dựng cơ sở lý luận và phân tích thơng tin có tính
định tính và nghiên cứu đề xuất, khuyến nghị.
Phương pháp phân tích, thống kê: các phương pháp phân tích thống kê
được vận dụng trong đề tài gồm: Phân tích sự biến động theo thời gian, phân
tích theo địa bàn, phân tích mức độ hồn thành kế hoạch của hoạt động cho
vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng.
- Phương pháp diễn giải, quy nạp, so sánh: Trên cơ sở các dữ liệu thu
thập được từ hệ thống tại chi nhánh, xử lý và phân tích dữ liệu, đánh giá
nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng, kết luận và đề xuất giải pháp.

Ngồi ra, có thể vận dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và chuyên
sâu nhằm tìm hiểu về nguyên nhân khách quan, chủ quan, ý kiến góp ý bổ
sung cách khắc phục và hạn chế rủi ro và có một góc nhìn thực chất hơn về
thực trạng cũng như có cơ sở để đề xuất khuyến nghị.
5. Bố cục của luận văn
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM.
- Chương 2 : Thực trạng hoạt động kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho
vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng
- Chương 3 : Khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm sốt rủi ro
tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu


5

Hoạt động kiểm soát rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
là công tác quan trọng, cấp bách nhằm góp phần quyết định đưa ngân hàng
tiếp tục phát triển an toàn, hiệu quả.
Dưới dây là một số bài báo khoa học và luận văn có liên quan đến đề
tài mà người viết đã tìm hiểu và tham khảo.
6.1. Các Bài báo khoa học về đề tài nghiên cứu
(i) Đỗ Đoan Trang (2019) “Về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam”, Tạp chí tài chính ngày 09/02/2019.
Bài viết đánh giá rủi ro tín dụng thường khó kiểm sốt và dẫn đến những
thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Vấn đề rủi ro và quản
trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam
trở nên cấp thiết hơn. Thời gian qua, hệ thống tổ chức tín dụng đã giữ được ổn

định nhất là quản trị rủi ro đã co chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, từng bước
đáp ứng các yêu cầu của hội nhập quốc tế. Các NHTM Việt Nam từng bước
triển khai, áp dụng chuẩn an toàn vốn Basel II theo đúng lộ trình. Tuy nhiên,
quản trị rủi ro trên thị trường tài chính vẫn là vấn đề cần đặc biệt chú trọng
của các NHTM Việt Nam, bởi hệ thống ngân hàng đang gánh số nợ xấu cao
so với chuẩn quốc tế…Bài viết đưa ra những số liệu về nợ xấu của các ngân
hàng thương mại và những hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng
hiện nay. Từ kết quả nghiên cứu đó, tác giả đã đánh giá một số kết quả đã đạt
được và đề xuất một số giải pháp nhằm đạt hiệu quả cao hơn về kiểm sốt rủi
ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại.
(ii) Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2017), “Quản trị rủi ro tín dụng ở các
NHTM: Kinh nghiệm của Mỹ và một vài gợi ý cho Việt Nam (2017), Tạp chí
cơng thương ngày 19/04/2017
Bài viết nêu ra vấn đề nghiệp vụ tín dụng mang lại lợi nhuận chủ yếu của
hệ thống ngân hang thương mại Việt Nam (80%-90%) nhưng cũng mang lại


6

rủi ro cao và sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do
đó bài biết chia sẻ những kinh nghiệm trong việc kiểm soát nợ xấu tại Mỹ như
tập trung xây dựng mối quan hệ lâu dài và bền vững với bên cho vay để nắm
bắt và phục vụ mọi nhu cầu của họ về tài chính. NHTM tập trung vào khâu
thẩm định khoản vay hơn việc kiểm soát khoản vay. NHTM áp dụng hệ số tín
nhiệm cho các khoản vay mới và thẩm định lại hệ số này theo định kỳ trong
suốt thời gian khoản vay. Và bài viết còn đưa ra những giải pháp cho Việt
Nam trong quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM như thiết lập và xây dựng
một hệ thống quản trị rủi ro theo chuẩn quốc tế (Basel II) và cung cấp một số
giải pháp nhằm nâng cấp quản trị rủi ro hoạt động.
(iii)Lê Thị Hạnh (2017), “Kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II tại các

ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí tài chính ngày 15/01/2017.
Những năm gần đây, các ngân hàng thương mại thương Việt Nam đã
chú trọng hơn trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng với việc tiếp cận tới các
chuẩn mực quản trị rủi ro theo Hiệp ước quốc tế Basel II. Trong bài viết này,
tác giả đã nêu ra được những kết quả tích cực mà một số ngân hàng thương
mại Việt Nam đã đạt được trong việc áp dụng hiệp ước Basel II trong hệ
thống quản trị rủi ro tín dụng. Tuy bước đầu tiếp cận đã có những kết quả tích
cực nhưng vẫn cịn những rào cản, hạn chế trong việc triển khai và áp dụng
hiệp ước này trong quản trị rủi ro tại một số NHTM cổ phần từ những nguyên
nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Từ những khó khăn trên, bài viết
đã đưa ra 4 giải pháp thiết thực và phù hợp đối với các ngân hàng thương mại
để có thế áp dụng các chuẩn mực quản trị rủi ro theo chuẩn Basel II.
(iv) Cảnh Chí Hồng (2017), “Bàn thêm về một số giải pháp xử lý nợ
xấu trong bối cảnh hiện nay”, Tạp chí tài chính ngày 05/08/2017.
Trong bối cảnh các ngân hàng hoạt động ổn định, thanh khoản đảm bảo,
tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát, khống chế chặt chẽ, lãi suất cho vay giảm nhưng


7

quá trình xử lý nợ xấu vẫn gặp nhiều vướng mắc. Từ đó tác giả đã đưa ra thực
trang xử lý nợ xấu của ngân hàng hiện nay với tổng số nợ bán cho VAMC
chưa xử lý là 224.000 tỷ đồng chiếm khoảng 4,3% tổng tín dụng. Lũy kế từ
năm 2013 đến nay, VAMC đã phối hợp với các TCTD thu hồi nợ được
50.165 tỷ đồng. Bên cạnh những những chuyến biến tích cực những vẫn cịn
những hạn chế tồn tại mà các ngân hàng chưa xử lý dứt điểm các khoản nợ
xấu kéo dài, áp dụng chính sách khách hàng chưa linh hoạt, năng lực quản trị
rủi ro còn hạn chế,…Từ những hạn chế vẫn tồn tại đó, chính phủ đã có những
chính sách phù hợp, những nghị quyết xử lý nợ xấu được quốc hội thông qua
nên việc xử lý nợ xấu có chiều hướng tích cực và đạt được kết quả tốt nhưng

để giải quyết triệt để hơn, tác giả đã đưa ra các giải pháp cụ thể hơn.
(v) Hoàng Hải Yến (2019), “Nghĩa vụ cung cấp thơng tin trong giao kết
hợp địng tín dụng – từ quy định của Bộ Luật Dân sự 2015 đến pháp luật về
hợp đồng cho vay của các Tổ chức tín dụng” , Tạp chi Ngân hàng số 01,
tháng 01/2019
Bài viết tiếp cận dưới góc độ pháp lý về vấn đề cung cấp thông tin như là
một nghĩa vụ trong giao kết hợp đồng tín dụng.
Xét về phương diện hoạt động quản trị tín dụng ngân hàng, thơng tin là
một giải pháp chủ yếu để kiểm sốt rủi ro tín dụng nên việc đặt ra các điều
khoản ràng buộc nghĩa vụ cung cấp thông tin như một điều khoản ràng buộc
của hợp đồng tín dụng là một cơng cụ chủ yếu nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
rủi ro đạo đức do tình trạng thông tin bất đối xứng gây ra.
6.2 Các luận văn Thạc sỹ được công bố tại trường Đại học kinh tế Đà
nẵng có liên quan đến đề tài nghiên cứu
(i) Trần Ngọc Vân (2017), “Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam (VIB)
– Chi nhánh Đắk Lắk”


8

Luận văn đã khái quát được cơ sở lý luận về tín dụng doanh nghiệp và
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại. Luận
văn đã nêu ra và phân tích thực trạng kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam (VIB)
Chi Nhánh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra những giải pháp thiết
thực nhằm phòng ngừa và hạn chế xảy ra rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
chi nhánh. Tuy luận văn có những đề xuất rất thiết thực với thực tế mà luận
văn có thể học hỏi, nhưng đề tài của luận văn có điểm khác biệt nên cần phát
triển những khía cạnh sâu hơn.

(ii) Trần Thị Hiền Uyên (2018), “ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp tại Ngân Hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam - Chi Nhánh Quận Ngũ Hành Sơn, Đà Nẵng”
Luận văn cũng đã nêu ra được cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của
ngân hàng thương mại trong đó tập trung vào rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay, nhất là rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp và kiểm sốt rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở
mà tác giả nêu ra, bài luận văn này đã đánh giá thực trạng của chi nhánh, phân
tích những kết quả đạt được và những hạn chế cịn tồn tại trong kiểm sốt rủi
ro tín dụng cho vay doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Ngũ Hành Sơn Đà
Nẵng. Song về giải pháp, tác giả chỉ nêu chung chung chưa nêu ra được sự
khác nhau trong cơng tác kiểm sốt rủi ro đối với các phân khúc khách hàng
doanh nghiệp vì phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn và khách hàng vừa
và nhỏ sẽ có những đặc điểm khác nhau. Do đó, những khuyến nghị mà tác
giả đưa ra chỉ có tính tổng qt, chưa có đi sâu vào từng phân khúc khách
hàng.
(iii) Nguyễn Thị Hồng Sương (2016), “Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư


9

và phát triển Việt Nam Chi nhánh Gia Lai”
Luận văn của Nguyễn Thị Hồng Sương nghiên cứu về kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp. Trong luận văn tác giả đã
có phần cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại. Bài luận văn đã phân tích các hoạt động
kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp, các điểm
phản ánh kết quả của cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp,
các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay khách

hàng doanh nghiệp. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác kiểm sốt cho chi nhánh nhưng trong đó một số giải pháp chưa đồng nhất
với nội dung của luận văn.
(iv) Lại Thị Vân Anh (2016), “Kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam- Chi nhánh Sông Hàn”;
Đề tài đã nêu ra những thực trạng của chi nhánh và từ đó nêu ra được
những thành cơng mà chi nhánh đạt được và một số hạn chế còn tồn tại trong
kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại chi nhánh. Trên cơ
sở đánh giá các chỉ tiêu phản ánh thực trạng, tác giả đã đề xuất các biện pháp
hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các biện pháp này còn chung chung và chưa cụ thể đối với chi
nhánh.
(v) Hà Quốc Tuấn (2016); “ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt NamChi Nhánh Đà Nẵng”
Để tài đã trình bày đầy đủ về cơ sở lý thuyết về rủi ro, rủi ro tín dụng và
kiểm sốt rủi ro tín dụng. Về thực trạng của chi nhánh, trong luận văn này tác
giải nêu ra khá chi tiết và đã trình bày cụ thể về các biện pháp kiểm soát rủi ro


10

tín dụng thực hiện tại ngân hàng. Hơn thế nữa, tác giả đã đưa ra từng nhận xét
tương đối rõ ràng đối với tình hình thực hiện biện pháp kiểm sốt rủi ro tín
dụng tai chi nhánh.


11

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
CỦA NHTM
1.1.1. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp của NHTM
a. Khái niệm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Vay ngắn hạn là hình thức cho vay những khoản vay có thời gian ngắn,
dưới 1 năm. Trong đó các ngân hàng thương mại là nhà cung ứng phần lớn
các khoản vay ngắn hạn cho doanh nghiệp. Khách hàng lựa chọn hình thức
này có ưu điểm đó là ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng như về lãi suất so
với vay trung và dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử
dụng rộng rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài
trợ tạm thời cho các khoản chi phí sản xuất, hoạt động của doanh nghiệp.
Với nguồn vốn cho vay ngắn hạn đã góp phần ổn định, duy trì và mở
rộng sản xuất – kinh doanh đối với các doanh nghiệp. Khi nói đến vay ngắn
hạn thì điều mà chúng ta quan tâm đầu tiên đó chính là lãi suất và hiệu quả
của những khoản vay. Vậy hiệu quả của các khoản vay sẽ được phản ánh từ
hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp và tính ổn định, khả năng
sinh lời của ngân hàng.
b. Đặc điểm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Số lượng món vay thường ít hơn khách hàng cá nhân nhưng quy mô các
khoản vay thường lớn: Doanh nghiệp là đối tượng được quan tâm hàng đầu
tại các NHTM, những khoản vay của DN thường là những món vay lớn và dư
nợ cho vay DN chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ cho vay của NHTM. Do


12

đó, cho vay khách hàng DN giúp NHTM tiết kiệm được chi phí trong hoạt

động cho vay dựa vào lợi thế về quy mô giao dịch.
- Hồ sơ pháp lý của DN rõ ràng nên NHTM khơng q khó trong việc
đánh giá tư cách pháp lý của DN và những người liên quan. Thơng tin về tình
hình tài chính của DN được thể hiện thơng qua báo cáo tài chính, qua đó giúp
cho NHTM dễ dàng giám sát được hoạt động của DN vay vốn.
- Quản lý khách hàng doanh nghiệp khá phức tạp, đặc biệt những DN có
quy mơ càng lớn thì mức độ phức tạp càng cao; do vậy, đòi hỏi cán bộ ngân
hàng phải nắm vững chuyên môn, am hiểu nhiều lĩnh vực khi cho vay khách
hàng DN.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
của Ngân Hàng Thương Mại
a. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng
Nhà nước Ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, rủi ro
tín dụng được định nghĩa: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” .
Từ quy định trên trên chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi
ro tín dụng như sau:
-Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm vốn hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc khơng
thanh tốn.
-Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập rịng


13


và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn
đến thua lỗ, hoặc ở mức cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
- Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đường đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
- Rủi ro mang tính khách quan cho nên người ta khơng thể nào loại trừ
hồn tồn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác
hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả
năng, do đó có thể xảy ra hoặc khơng xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là
một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn
thất, một ngân hàng có tỉ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ
rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng,
ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động kiểm
sốt rủi ro tín dụng được chủ động trong phịng ngừa, trích lập dự phịng, đảm
bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
b. Đặc điểm rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp
Rủi ro tín dụng có các đặc điểm sau:
Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong q trình quan hệ tín dụng thì
DN được ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời
gian nhất định, những thất thoát hay thiệt hại về vốn của ngân hàng xảy ra chủ
yếu là do những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh từ phía khách
hàng. Vì vậy, có thể nói rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh của khách
hàng là nguyên nhân chủ yếu và gián tiếp gây ra RRTD cho các NHTM.
Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: RRTD luôn gắn liền, không thể tách
rời với hoạt động tín dụng của NHTM. Những món vay trong cho vay khách


14


hàng DN thường là những món vay lớn, việc theo dõi và nắm bắt đầy đủ, kịp
thời các thông tin về quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng là vơ
cùng khó khăn. Trong mối quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng thì
một bên thường khơng biết tất cả những gì mà họ cần biết về bên kia, vì vậy
tình trạng thơng tin bất đối xứng ln tồn tại, làm cho các ngân hàng khó đưa
ra những quyết định đúng đắn nên bất kỳ khoản vay nào cũng ln tiềm ẩn
những rủi ro. Do đó, các NHTM cần đánh giá các khoản vay để tìm kiếm cơ
hội về lợi ích tương ứng với rủi ro có thể chấp nhận được.
Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp: Khách hàng DN hoạt động
sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề đa dạng và phức tạp. Vì
vậy, RRTD cũng xuất phát từ nhiều nguyên nhân với hình thức biểu hiện và
hậu quả cũng rất đa dạng. Đây là đặc điểm tất yếu của RRTD trong cho vay
khách hàng DN.
Ngoài ra, xuất phát từ đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp là có quy
mơ lớn, những khoản vay của khách hàng DN thường lớn nên khi có RRTD
trong cho vay doanh nghiệp xảy ra thì mức độ thiệt hại thường rất lớn.
c. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp của NHTM
Có nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro tín dụng, sử dụng tiêu chí nào là phụ
thuộc vào mục đích, yêu cầu của người nghiên cứu. Nếu căn cứ vào nguyên
nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau:


15

Rủi ro tín
dụng

Rủi ro

giao dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro
danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung

- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn,
rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.

+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang


16

tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Ngồi tiêu chí ngun nhân phát sinh rủi ro, người ta cịn phân loại theo
các tiêu chí khác như phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên
nhân phát sinh rủi ro; phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo
nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay…
d. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
❖ Ngun nhân khách quan
- Rủi ro do mơi trường kinh tế không ổn định
Sự biến động quá nhanh và khơng dự đốn được của thị trường thế giới
nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và
công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên
liệu), may gia công,… rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới. Vì
thế những vấn đề như khủng hoảng kinh tế, lạm phát, suy thoái, tỉ giá hối đoái

biến động thất thường, thiên tai, dịch bệnh hỏa hoạn… đều ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế
Q trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu
gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các
những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ. Bên cạnh
đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng trong nước và quốc tế trong môi
trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ


×