Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Kế toán CPSX và tính GTSP ở công ty than hà tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.76 KB, 45 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta có sự chuyển biến sâu sắc từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tâp trung sang nền kinh tế nhiều thành phần hoat động
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý cửa Nhà nớc. Việc hạch toán kinh doanh
các đơn vị tiến hành hoạt động sản xuất không chỉ tạo ra nhiều sản phẩm có
ích cho xã hội, thoả mãn nh cầu tiêu dùng mà phải bù đắp chi phí không
ngừng tăng doanh lợi. Nh vậy đòi hỏi đơn vị khi tiến hành bất kỳ một hoạt
động sản xuất nào cũng phải quan tâm đến những chi phí bỏ ra sao cho với
môt lợng chi phí nhỏ nhất nhng thu đợc hiệu quả kinh tế cao nhất
Hoạt động trong môi trờng cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải hạ
thấp chi phí sản xuất gắn liền với hạ giá thành sản phẩm.
Chuyên đề "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty Than Hà Tu nhằm mục đích tầm quan trọng của việc sử dụng có
hiệu quả công cụ quản lý bằng kế toán giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm, đồng thời phản ánh công tác hạch toán giá thanh ở những đơn vị sản
xuất nói chung.
Với những kiến thức đã học đợc từ các bài giảng trên lớp và sau qúa
trình tự nghiên cứu cùng sự giúp đỡ tận tình cửa thầy giáo hớng dẫn cộng với
các thông tin thu thâp đơc từ thực tế công tác hạch toán giá thành ở Công ty
Than Hà Tu, em đã hoàn thành chuyên đề này với mục đích duy nhất là hiểu
sâu hơn công viêc của một nhân viên kế toán trong tơng lai.
Báo cáo chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng1: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chuơng2: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Than Hà Tu

1
Chơng3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Than Hà Tu.
Chơng 1


lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất chế biến
1. 1. Chi phí sản xuất.
1.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm: chi phí về lao động vật
hoá và chi phí về lao động sống. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành
nên giá trị sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Về bản
chất chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau,
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều giống nhau. Thực chất chi phí sản
xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào các đối
tợng cần tính giá nhất định, đó chính là bộ phận vốn của doanh nghiệp bỏ vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực tế đã bỏ ra để tiến
hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2 Vị trí của việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp sản xuất chế biến.

2
Gắn liền với chi phí sản xuất là giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí
sản xuất và gía thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt
kết quả.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất vì đều cùng biểu
hiện bằng tiền của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra
nhng khác nhau về lợng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho một thời
kỳ nhất định, không phải phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đợc hoàn thành

hay cha, còn khi nói đến giá thành sản phẩm là xác định một lợng chi phí sản
xuất nhất định tính cho một đại lợng kết quả hoàn thành.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất
là một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính gía thành sản phẩm tại một
điểm cắt có tính chất kỳ để so sánh chi phí với khối lợng sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ hoàn thành. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành đợc thể hiện dới ph-
ơng trình sau:
= + -
Nh vậy chi phí sản xuất bao gồm chi phí phát sinh trong kỳ tính cho sản
phẩm hoàn thành và chi phí phát sinh tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trớc
chuyển sang và chi phí phát sinh trong kỳ tính cho sản phẩm hoàn thành.
Ngoài ra hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bớc công
việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở, số
liệu để tính giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm là mục đích của
tổng hợp chi phí sản xuất. Sự chính xác đầy đủ của công tác hạch toán chi phí
sản xuất quyết định tính chính xác của công tác giá thành. Vấn đề tiết kiệm
hay lãng phí của doanh nghiệp về phí chi phí sản xuất có ảnh hởng trực tiếp

3
đến giá thành thấp hay cao. Nếu chi phí sản xuất thấp thì giá thành hạ và do đó
doanh số bán tăng và lợi nhuận sẽ tăng và ngợc lại. Do đó quản lý giá thành
phải gắn liền với chi phí sản xuất.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất, chế biến.
Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là tập hợp đầy đủ,
chính xác và kịp thời toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ, làm cơ sở xác định
chi phí kinh doanh trong kỳ cũng nh làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm
hoàn thành trong kỳ.
1.2 Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong

doanh nghiệp sản xuất, chế biến.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất trong hoạt động kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại,
nhiều thứ khác nhau. Để huận tiện cho công tác quản lý, hạch toán kiểm tra
chi phí cũng nh việc phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản
xuất kinh doanh phải đợc phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
Chi phí sản xuất cấu thành giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ đ-
ơc phân loại theo các tiêu thức sau:
1.2.1.1 . Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Dựa vào công dụng của chi phí và mức độ phân bổ chi phí cho từng đối
tợng, chi phí đợc phân thành những khoản mục nhất định, cac skhoản mục này
đợc dùng trong việc xác định giá thành sản lợng hàng hoá. Việc phân loại chi
phí theo cách này cho phép ta thấy đợc ảnh hởng của từng khoản mục tới kết
cấu giá thành sản phẩm, đồng thời nó cung cấp những thông tin cần thiết để
xác định hớng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này
chi phí sản xuất đợc chia thành ;
-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
: là những chi phí về nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu trực tiếp sử dụng vào sản xuất sản phẩm, lao vụ.

4
- Chi phí nhân công trc tiếp : là những chi phí về tiền lơng, tiền công các
loại phụ cấp có tính chất lơng (trích BHXH,BHYT,KPCĐ) tiền ăn ca phải trả
cho công nhân sản xuất trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân xởng,
tổ đội sản xuất và những khoản chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở
phân xởng, tổ đội sản xuất. Thuộc chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân xởng, tổ, đội sản
xuất.

+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng,
tổ đội sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xởng,
tổ, đội sản xuất.
+ Chi phí về công cụ dụng cụ dùng phục vụ ở phân xởng, tổ, đội sản
xuất
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất ở phân xởng, tổ, đội
sản xuất nh chi phí về tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, tiền thuê sửa chữa
TSCĐ, tiền vận chuyển, tiền chi cho công tác bảo vệ môi trờng.
+ Chi phí bằng tiền khác:là khoản chi phí ngoài các khoản chi phí đã
nêu trên phát sinh ở phân xởng.tổ,đội sản xuất nh: chi phí về văn phòng phẩm
bảo hộ lao động, công tác phí...
- Chi phí bán hàng: là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Loại chi phí này có : chi
phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí tiền lơng nhân
viên bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn

5
doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, hội
nghị....
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí có tác dụng phục vụ
quản lý chi phí theo định mức, theo dự toán chi phí, theo kế hoạch giá thành và
kế toán sử dụng cách phân loại này để tập hợp chi phí cấu thành nên giá thành
sản xuất của sản phẩm, lao vụ.
1.2.1.2. Phân loại theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất cũng nh toàn bộ chi phí họat

động kinh doanh doanh nghiệp đều chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí về nguyên vật liệu: yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm
giá mua, chi phí thu mua của nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ. Yếu tố này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi
phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí
nguyên vật liệu khác.
- Chi phí về nhân công: là các khoản chi phí về tiền lơng phải trả cho
ngời lao động và các khoản trích theo lơng của ngời lao động nh BHYT,
BHXH, KPCĐ. Sự nhận biết yếu tố chi phí nhân công giúp cho các nhà quản
trị doanh nghiệp xác định đợc tổng quĩ lơng của doanh nghiệp từ đó hoạch
định mức tiền lơng bình quân cho ngời lao động.
- Chi phí về khấu hao TSCĐ: yếu tố chi phí này bao gồm khấu hao
tất cả TSCĐ dùn vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Việc nhận biết yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ giúp các nhà quản trị
nhận biết đợc mức chuyển dịch, hao mòn tài sản, từ đây hoạch định tốt hơn
chiến lợc đầu t, đầu t mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất thích hợp cho tiến
trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
hiểu rõ yếu tố chi phí này giúp cho các nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch

6
vụ có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi,
cung ứng với các đơn vị cung cấp tốt hơn.
- Chi phí bằng tiền khác: là khoản chi phí bằn tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Nhận biết yếu
tố chi phí nàygiúp các nhà quản trị hoạch định đợc lợng tiền mặt chi tiêu, hạn
chế tồn đọng tiền mặt.
Phân loại chi phí theo yếu tố cho thấy tỷ trọng cấu thành chi phí sản
xuất trong giá thành sản phẩm,lao vụ làm căn cứ xây dựng kế hoạch cung ứng

vật t, kế hoạch huy động và sử dụng lao động và phục vụ công tác thống kê chi
phí theo yếu tố.
1.2.1.3. Phân loại chi phí theo cách tập hợp chi phí cấu thành giá thành sản
xuất của sản phẩm lao vụ.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp :là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
kế toán tập hợp chi phí (nh từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt
hàng,...) chúng ta có thể qui nạp trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí. Loại
chi phí này thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí, chúng dễ nhận biết và
hoạch toán chính xác.
- Chi phí gián tiếp: là các loại chi phí lên quan đến nhiều đối tợng kế
toán tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp đợc mà phải
tập hợp, quy nạp cho từng doanh thu theo phơng pháp phân bổ gián tiếp. Khi
thực hiện phân bổ cho từng đối tợng, doanh nghiệp cần phải lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ cho phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí phân bổ cho từng
đối tợng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ lựa
chọn. Vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp phải quan tâm đến việc lựa chọn
tiêu thức phân bổ chi phí nếu muốn có những thông tin đúng đắn, chân thực về
chi phí, kết quả lợi nhuận cho từng sản phẩm, dịch vụ và từng loại hoạt động
của doanh nghiệp.

7
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với các khoản
mục trên báo cáo tài chính.
- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng để bán. đối với doanh nghiệp sản xuất
chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là chi phí để phục vụ hoạt động kinh doanh, không tạo
nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà

chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Chi phí thời kỳ phát sinh ở kỳ nào đợc tính ngay vào kỳ đó và
ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh và đợc ghi nhận
trên báo cáo kết quả kinh doanh.
Với cách phân loại chi phí trên giúp doanh nghiệp nắm đợc chi phí bỏ
ra cho một đơn vị sản phẩm là bao nhiêu và những chi phí làm giảm lợi tức
trong kỳ dể từ đó giảm bớt hay có cách quản lý các chi phí đó một cách chặt
chẽ
1.2.1.5. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm chi phí
cơ bản và chi phí chung;
- Chi phí chung: là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất
có tính chất chung nh chi phí quản lý ở các phân xởng sản xuất, chi phí quản
lý doanh nghiêp. Đối với chi phí chung cần thiết phải tiết kiệm triệt để, hạn
chế, thạm chí loại trừ các khoản chi phí không cần thiết, tăng cờng quản lý chi
phí chung theo dự toán, chế độ chi tiêu.
- Chi phí cơ bản: là chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công
nghệ chế tạo sản phẩm nh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm. Do liên quan

8
trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm, vì vậy không thể
cắt bỏ một loại chi phí cơ bản nào mà phải phấn đấu giảm thấp các định mức
tiêu hao, hoặc cải tiến quy trình công nghệ, hợp lý hoá quy trình sản xuất.
Với cách phân loại này có thể giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định đợc phơng hớng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2.1.6. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động chi phí đợc chia
thành:

- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động
của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lợng sản phẩm sản xuất ra, số lợng
sản phẩm sản xuất, tiêu thụ, số giờ máy hoạt động... trong doanh nghiệp sản
xuất biến phí tồn tại khá phổ biến nh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí năng lợng...
- Chi phí bất biến: là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có
sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị
Với cách phân loại trên giúp cho nhà quản lý biết đợc với mỗi khối lợng
sản phẩm hoàn thành thì cần bao nhiêu chi phí cố định và bao nhiêu chi phí
biến đổi, từ đó có hớng điều chỉnh các yếu tố chi phí cho phù hợp.
1.2.2. Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất sản phẩm (lao vụ , dịch vụ) phát sinh ở các địa điểm
khác nhau liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ khác nhau tức là
tới nhiều đối tợng chịu chi phí khác nhau,do vậy cần xác định đợc đối tợng
chịu chi phí để tập hợp chi phí phát sinh.
Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định nơi phát
sinh và nơi chịu chi phí. Do vậy đối tợng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn
mà chi phí cần phải tập hợp theo đó phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tập hợp chi phí đợc xác định phụ thuộc vào tổ chức sản xuất
kinh doanh và qui trình công nghệ của từng doanh nghiệp.

9
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng loại sản phẩm, từng
loại dịch vụ nếu qui trình công nghệ giản đơn, số loại sản phẩm dịch vụ mà
doanh nghiệp sản xuất không nhiều.
Đối tợng tập hợp chi phí có thể là nhóm sản phẩm cùng loại nêú
doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng loại.
Đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng phân xởng, tổ, đội sản xuất
nếu doanh nghiệp tổ chức kinh doanh có phân chia nhiều bộ phận quản lý sản
xuất.

Đối tợng tập hợp chi phí có thể là từng công đoạn sản xuất kế tiếp
nhau nếu qui trình công nghệ phân chia thành nhiều bớc, nhiều công đoạn.
1.2.3. Phơng pháp tập hợp chi phí:
Phơng pháp tập hợp chi phí trong trờng hợp doanh nghiêp hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Sử dụng TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK622 Chi phí
nhân công trực tiếp, TK627 Chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí sản
xúât phát sinh trong kỳ.
Sử dụng TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang vừa phản ánh
vốn sản phẩm dở dang vừa tính giá thành sản xuất của sản phẩm .
Sử dụng TK155 Thành phẩm để phản ánh thành phẩm tồn kho .
Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên viêc ghi chép tập hợp chi phí
sản xuất vào các đối tợng đợc tiến hành một cách thờng xuyên liên tục trên cơ
sở các chi phí theo khoản mục đã tập hợp đợc trong kỳ, cuối kỳ tiến hành kết
chuyển chi phí sản xuất từ các tài khoản tâp hợp chi phí sản xuất sang tài
khoản tinh giá thành sản phẩm là Tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hơp chi phí để tập
hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm.Việc tập hợp chi phí sản xuất vào tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh

10
doanh dở dang ở mỗi ngành nghề, mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm
riêng, tuy nhiên theo trình tự chung sau:
Tập hợp và phân bổ chi phí trực tiếp
Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Đánh giá sản phẩm dở dang trong kỳ
Dới đây là sơ đồ tập hợp chi phí trong trờng hợp doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
TK 111 TK 152,153 TK 621 TK 154
K/c chi phi

NVLTT TK152

VL,PL nhập kho
TK 334,335,338 TK 622
K/c CP
TK142 NCTT TK 632
TK 155
Zspht Z TP
K/c CP N.Kho Xuất bán
TK 214 SXC
TK157
TP TP
gửi bán gửi bán
TK 331 Tiêu thụ ngay
1.3. Quy trình kế toán chi phí sản xuất kinh doanh.
1.3.1. . Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nguyên liệu đợc sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất
sản phẩm. Các nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng và cũng có

11
thể mua về đa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đa vào sử dụng
ngay.
Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này đợc sử dụng
để tập hợp chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu đợc sử dụng trực tiếp cho quá
trình sản xuất sản phẩm, lao vụ. Tài khoản này phải mở chi tiết theo từng đối t-
ợng hạch toán chi phí hoặc đối tợng tính giá thành.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Vật liệu xuất kho dùng vào SX sản phẩm, kế toán căn cứ vào phiếu xuất

kho hoặc bảng phân bổ vật liệu sử dụng vào sản xuất trong kỳ để ghi:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 Nguyên vật liệu hoặc TK 611 Mua hàng ( phơng pháp
kiểm kê định kỳ).
+ Vật liệu mua ngoài đa thẳng vào sản xuất sản phẩm, kế toán căn cứ vào
hoá đơn ngời bán ghi:
Nợ TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ(thuế GTGT khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331, ...
+ Vật liệu cha sử dụng hết vào sản xuất sản phẩm và phế liệu thu hồi hết
trong quá trình sản xuất sản phẩm đợc đánh giá để nhập kho, kế toán ghi giảm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bằng định khoản:
Nợ TK 152 NVL hoặc TK 611 Mua hàng(phơng pháp KKĐK)
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
sang tài khoản tính giá thành kế toán ghi:
Nợ TK 154 CPSXKDDD ( nếu sử dụng phơng pháp KKTX)
Nợ TK 631 Giá thành sản xuất (nếu sử dụng phơng pháp KKĐK)

12
Có TK 621 CPNVLTT
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152 TK621 TK152
xuất kho sử dụng VL sử dụng thừa nhập kho
TK111,112 TK154
Mua về dùng ngay K/c vào TK tính giá thành
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ
phận lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nh: tiền lơng, tiền công,các
khoản phụ cấp, các khoản trích về BHXH, BHYT,KPCĐ và chi phí theo quy

định.
Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này đợc sử dụng để
tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm, lao vụ. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch
toán chi phí hoặc đối tợng giá thành.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
+ Căn cứ bảng tổng hợp tiền lơng phải trả cho công nhân sản xuất kế
toán ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
+ Căn cứ vào bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lơng phải trả
cho công nhân sản xuất kế toán ghi:

13
Nợ TK 622 CPNCTT
Có TK 338 PTPNK (19% tiền lơng phải trả)
+ Căn cứ tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 CPNCTT
Có TK 334 PTCNV
+ trích tiền lơng nghỉ phép của công nhân SX, căn cứ bảng trích tiền l-
ơng nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622 CPNCTT
Có TK 335 CPTT
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
sang tài khoản tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154 CPSXKDDD( nếu sử dụng phơng pháp KKTX)
Nợ TK 631 Giá thành SX (nếu sử dụng phơng pháp KKĐK)
Có TK 622 CPNCTT


14
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
334 622 154
Tiền lơng chính Kết chuyển vào TK tính
của CNtrực tiếp giá thành
335
Trích lơng nghỉ phép
của CN trực tiếp
338
Trích BHXH,BHYT, KPCĐ
111,141
Các khoản đợc chi
trực tiếp bằng tiền
1.3.3. Chi phí sản xuất chung
Chi phí SX chung là chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân xởng, tổ đội sản
xuất và những khoản chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân xởng,
tổ đội sản xuất. Thuộc chi phí này bao gồm:
- Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân xởng, tổ, đội sản
xuất.
- Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, tổ
đội sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xởng, tổ,
đội sản xuất.

15
- Chi phí về công cụ dụng cụ dùng phục vụ ở phân xởng, tổ, đội sản
xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất ở phân xởng, tổ, đội
sản xuất nh chi phí về tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, tiền thuê sửa chữa
TSCĐ, tiền vận chuyển, tiền chi cho công tác bảo vệ môi trờng.

- Chi phí bằng tiền khác:là khoản chi phí ngoài các khoản chi phí đã
nêu trên phát sinh ở phân xởng.tổ,đội sản xuất nh: chi phí về văn phòng phẩm
bảo hộ lao động, công tác phí...
Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí sản xuất chung:
Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này đợc sử dụng để tập
hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xởng, bộ phận sản xuất kinh
doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tợng hạch toán chi phí hoặc đối tợng
tónh giá thành. Tài khoản này mở chi tiết cho từng phân xởng hoặc bộ phận
sản xuất kinh doanh.
Kế toán chi phí sản xuất chung:
+ Căn cứ bảng tính lơng phải trả cho cán bộ, nhân viên quản lý phân x-
ởng và các klhoản trích theo lơng mà doanh nghiệp phải trả, kế toán ghi:
Nợ TK 627 CPSXC
Có TK 334 PTCNV
Có TK 338 PTPN( 19% theo lơng phải trả)
+ Căn cứ tiền ăn ca phải trả cho cán bộ, nhân viên phân xởng, kế toán
ghi:
Nợ TK 627 CPSXC
Có TK 334 PTCNV
+ Căn cứ vào chứng từ xuất vật liệu dùng chung cho phân xởng, kế toán
ghi:

16
Nợ TK 627 CPSXC
Có TK 152 NLVL hoặc 611 Mua hàng( KKĐK)
+ Căn cứ vào chứng từ xuất công cụ, dụng cụ dùng chung cho phân x-
ởng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 CPSXC
Có TK 153 CCDC hoặc TK 611 Mua hàng(KKĐK)
Xuất công cụ, dụng cụ loại phân bổ hai hoặc nhiều lần, kế toán ghi:

Nợ TK 627 CPSXC (số phân bổ cho kỳ này)
Nợ TK 142 CPTT (số còn lại phân bổ sau)
Có TK 153 CCDC hoặc TK 611 Mua hàng
+ Công cụ dụng cụ mua ngoài đa ngay vào sử dụng ở phân xởng, kế
toán ghi:
Nợ TK 627 CPSXC
Có TK 111, 112, 331,
+ Căn cứ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán phân bổ số khấu hao sử
dụng chung cho TSCĐ ở phân xởng:
Nợ TK 627 CPSXC
Có TK 214 HMTSCĐ
+ Căn cứ hoá đơn tiền điện, tiền điện thoại, tiền nớc hoặc các bảng tính
tiền điện, tiền điện thoại, tiền nớc sử dụng chung ở phân xởng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 CPSXC
Nợ TK 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331,
+ Căn cứ vào các chứng từ về các khoản chi khác thuộc phạm vi phân x-
ởng đã thanh toán bằng tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 627 CPSXC
Có TK 111, 112, 141,

17
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC sang tài khoản tính giá thành, kế toán
ghi:
Nợ TK 154 CPSXKDDD
Có TK 627 CPSXC
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
334,338 627 154
Chi phí về CNV trực tiế Phân bổ và kết chuyển vào
TK tính giá thành

152,153
Chi phí NVL, CCDC
214
Khấu hao TSCĐ
331,111,112
Các chi phí bằng tiền
Chi phí mua ngoài

1.3 Giá thành
1.3.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí
về lao động sống cần thiết và lao động vật hoá đợc tính trên một khối lợng kết
quả sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành là giới hạn bù đắp chi phí, là căn cứ để xác định khả năng bù
đắp chi phí trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, là xuất
phát điểm để xác định giá cả, cớc phí dịch vụ,...

18

×