Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

40 chuyen de tot nghiep XK tại cty que hàn điện việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.92 KB, 43 trang )

Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Xuất nhập khẩu là lĩnh vực không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào, đặc
biệt là đối với các nớc đang phát triển. Để tăng trởng kinh tế nhanh chóng các
quốc gia cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, bởi vì xuất khẩu sẽ thúc đẩy
nền kinh tế trong nớc, còn nhập khẩu sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên
tục và có hiệu quả. Hoạt động xuất nhập khẩu đa nền kinh tế Việt Nam hoà nhập
với thế giới, tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế. Cụ thể là hoạt
động xuất khẩu cho phép ta tận dụng đợc những lợi thế của đất nớc, đồng thời
thiết lập đợc các mối quan hệ về văn hoá xã hội. Hoạt động nhập khẩu cho phép ta
có điều kiện tiếp cận nhanh với đời sống kinh tế thế giới, tiếp cận với khoa học và
công nghệ tiên tiến phục vụ cho sự phát triển đất nớc. Nhập khẩu còn là công cụ
thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nớc. Thông qua xuất nhập khẩu sản
xuất trong nớc đã có những biến đổi lớn lao.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Hoạt động sản
xuất và xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức
(ViWelCo), thực trạng và giải pháp." làm đề tài thu hoạch thực tập tốt nghiệp của
mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của bài viết gồm 3 chơng với nội
dung sau:
Chơng I: Tổng quan về công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức.
Chơng II: Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của công ty Cổ
phần que hàn điện Việt Đức.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất và
xuất nhập khẩu ở công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức.
Để hoàn thành bài viết này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận đợc
sự giúp đỡ của các cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần que hàn điện
Việt Đức, và sự giúp đỡ trực tiếp của thạc sĩ: Vũ Thị Hiền cùng các thày cô trong
khoa kinh tế Ngoại thơng Trờng đại học Ngoại Thơng.
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B


1
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Với hạn chế về thời gian thực tập và trình độ có hạn của một sinh viên,
trong thời gian nghiên cứu đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận đợc ý kiến đóng góp, chỉ dẫn bổ sung của cán bộ công ty, các thày cô
giáo, cùng toàn thể bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn thạc sĩ: Vũ Thị Hiền, các thầy cô giáo cùng toàn thể
các cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức đã tận
tình tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành bài viết này.
Sinh viên thực hiện
Hoàng Tiến Dũng
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
2
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Tổng quan về công ty Cổ phần
que hàn điện Việt Đức
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức đợc thành lập từ tháng 3 năm 1967
mang tên Nhà máy Que hàn điện Thờng Tín. Trong giai đoạn đầu mới thành lập
công ty mới chỉ sản xuất một số loại que hàn theo chỉ tiêu kế hoạch, đến năm
1978 công ty đợc trang bị dây chuyền sản xuất của Đức và đổi tên thành "Nhà
máy que hàn điện Việt Đức". Năm 1986 nền kinh tế nớc ta chuyển sang kinh tế thị
trờng có sự điều tiết của nhà nớc, bộ máy lãnh đạo của công ty đã năng động và
kip thời chuyển đổi thích ứng với nền kinh tế mới. Công ty đã không còn chỉ sản
xuất dựa vào kế hoạch do cấp trên đa xuống mà chủ động trong việc khai thác
nguyên vật liệu để sản xuất những sản phẩm đa dạng và phong phú. Ngoài sản
phẩm chính là que hàn N46, công ty còn chú ý sản xuất thêm một số loại que hàn

Đồng C5.
Năm 1994, Tổng công ty hoá chất Việt Nam có quyết định đổi tên "Nhà
máy que hàn điện Việt Đức" thành "Công ty que hàn điện Việt Đức".
Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, bắt đầu từ những ngày tháng
đầy khó khăn, bằng sự cố gắng và nỗ lực của bản thân cùng với sự quan tâm của
giúp đỡ của Đảng và Nhà nớc, công ty đã không ngừng phát triển cả về chiều rộng
và chiều sâu. Tháng 12 2003 công ty que hàn điện Việt Đức chuyển đổi cổ
phần hóa công ty, với nhà nớc nắm giữ 51%. Từ đây Công ty Que Hàn ĐiệnViệt
Đức có tên mới là: Công Ty Cổ Phần Que Hàn Điện Việt Đức.
Công ty có tên giao dịch Quốc tế là: VIET DUC WELDING ELECTRODE
JOINT STOCK COMPANY.
Viết tắt là: ViWelCo
E Mail: ViWelCo @ FPT.Vn
Websibe: WWW . ViWelCo @. Com.Vn
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
3
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Địa chỉ: Xã Nhị Khê, huyện Thờng Tín, Tỉnh Hà Tây.
Công ty có tổng diện tích mặt bằng nhà xởng là: 24.379m
2
. Có 6 dây
chuyền sản xuất que hàn có công suất thiết kế 7000tấn/ năm.
Que hàn điện Việt Đức đã có mặt trên thị trờng gần 40 năm qua, khách
hàng của Công Ty chủ yếu là trong nớc và một số nớc của Châu á.
Hiện nay Công Ty đã sản xuất và cung cấp ra thị trờng trên 20 loại sản phẩm que
hàn có chất lợng và đợc phân làm 4 nhóm chính.
- Que hàn thép Carbon thấp: N38-VD; N42-VD; N45-VD; J420-VD; VD
6013.
- Que hàn thép Carbon thấp, độ bền cao: N50-6B; N55-6B; E7016-VD;

E7018-VD.
- Que hàn đắp phục hồi bề mặt: DCr60; DCr250; DMn350; DMn500; HX5.
- Các loại que hàn đặc biệt: Que hàn INOX. 308-16; Que hàn đồng Hm- Cu;
Que hàn gang GG33; Que cắt C5.
- Dây hàn H08A-VD và bột nóng chảy F6-VD. Dây hàn với khí bảo vệ
C0
2
W49-VD.
Nhiều sản phẩm của Công ty đã đợc tặng huy chơng vàng tại các hội chợ
triển lãm tại Vịêt Nam. Công ty Cổ phần Que hàn Việt Đức đã đợc tổ chức QMS
( Australia) và Quacert (Việt Nam) cấp chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lợng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Với bề dày kinh nghiệm sản xuất và hệ
thống đảm bảo chất lợng ISO 9001: 2000, sản phẩm của công ty đợc sản xuất ra
luôn có chất lợng ổn định, đợc sự tín nhiệm cao của khách hàng trong cả nớc.
Tháng 5 năm 2001, công ty đã đợc cấp chứng chỉ : NIPPON KAIJI KYOKAI của
Nhật Bản.
Hiện nay công ty đã tiêu thụ que hàn trên toàn quốc với trên 70 đại lý. Công
ty đang đầu t phát triển sản xuất và mua sắm thêm dây chuyền sản xuất, dây hàn
dùng hàn với khí CO
2
trên thiết bị và công nghệ của Italy.
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
4
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Vốn kinh doanh của công ty tính đến ngày 31-12-2005 là 45.474 triệu
đồng.Trong đó :
- Vốn cố định 12.174 triệu đồng
-Vốn lu động 33.300 triệu đồng
-Vốn xây dựng cơ bản 3000 triệu đồng

Với nguồn lực trên, sự cải tiến dây chuyền công nghệ, sự điều hành của ban lãnh
đạo có hiệu quả cùng với lòng nhiệt tình và óc sáng tạo của cán bộ công nhân
viên. Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức đã không ngừng mở rộng thị trờng,
nâng cao uy tín và phát huy những thế mạnh của mình, tiếp tục phát triển để khẳng
định vai trò là một doanh nghiệp đứng đầu trong sản xuất que hàn điện. Trong quá
trình hoạt động công ty đã đạt đợc nhiều thành tích và đợc tặng huân chơng lao
động hạng 3, hạng 2.
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
2.1. Tình hình lao động của công ty:
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty:
Bảng số 1: Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty
Đơn vị tính : Ngời
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
Tổng CBCNV 310 250 238
Nam 168 120 126
Nữ 142 130 112
ĐH + TC 35/20 34/20 35/20
LĐ Trực tiếp 165 163 162
LĐ gián tiếp 145 87 76
LĐTT/Tổng CBCNV 53,2 65,2% 68%
LĐGT/Tổng CBCNV 46,8 34,8% 32%
LĐ ĐH + TC/ Tổng CBCNV 17,7% 21,6% 23,1%
(Nguồn : Phòng TCHC của công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua một số năm
nh sau:
- Tổng số CBCNV của công ty đã giảm trung bình 12%
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
5
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

- Tỷ lệ số lao động nam và lao động nữ tơng đối bằng nhau
- Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp năm 2003 chênh lệch ít, nhng
sang năm 2004 và 2005 chênh lệch khá lớn, do công ty đã cải tiến lại phơng thức
sản xuất đầu t mua sắm dây chuyền sản xuất mới, cải tiến dây chuyền sản xuất
que hàn điện cũ. Vì vậy số lao động đang gián tiếp giảm đi từ 40% năm 2004
xuống còn 12,6% năm 2005.
- Tuy nớc ta đã chuyển sang kinh tế vận động theo cơ chế thị trờng nhng nhìn
chung các doanh nghiệp nhà nớc vẫn còn phần nào bị ảnh hởng của cơ chế kế
hoạch hoá tập chung. Cụ thể là: Tác phong làm việc vẫn cha linh hoạt, một số còn
ỷ lại, tính tự giác cha cao. Nhng đối với công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức thì
đã tạo đợc các đặc điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Kể từ khi công ty
chuyển đổi cổ phần hoá công ty, nhà nớc nắm 51% còn lại là công ty 49% cổ
phiếu. Hội đồng quản trị công ty gồm có 5 ngời. Ngời công nhân đợc tự do mua
góp cổ phiếu công ty theo năm công tác của mình trong công ty. Do ngời công
nhân góp một phần vốn của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh que hàn điện
nên họ tập trung cao sức lực, trí lực của mình vào công việc. Họ làm việc vì sự
phát triển của công ty và vì cuộc sống của mình. Cho nên thu nhập của ngời công
nhân ngày một cải thiện. Năm 2003 thu nhập bình quân 1,9 triệu / ngời /tháng.
Đến năm 2005 thu nhập bình quân 2,4 triệu / ngời /tháng.
2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình quản trị trực tuyến chức
năng bao gồm: Ban giám đốc ( Hội đồng quản trị), các phòng ban chức năng, 3
phân xởng và các ngành sản xuất.
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
6
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức.
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)

SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Phân xư
ởng ép
sấy gói
Giám đốc
Chủ tịch HĐQT
Phó giám đốc
Phân xư
ởng cắt
chất bọc
Ngành
sản xuất
phụ
Phân xư
ởng cơ
điện
Phòng
tổ chức
nhân sự
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
tiêu thụ
Phòng
kỹ thuật
Phòng
KCS
Trạm

y tế
Phòng
Tài vụ
7
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
- Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
+ Ban giám đốc: Gồm giám đốc và phó giám đốc.
- Giám đốc (Chủ tịch HĐQT) là ngời chỉ đạo chung có thẩm quyền cao
nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trơng
chính sách chế độ nhà nớc. Đồng thời giám đốc có trách nhiệm điều hành chung
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dới sự trợ giúp của phó giám đốc và
các phòng ban.
- Phó giám đốc: Là ngời đợc giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành công
việc sản xuất của công ty. Giúp giám đốc nắm vững tình hình hoạt động của công
ty để có kế hoạch và quyết định sau cùng giải quyết các công việc đợc phân công.
- Phòng kỹ thuật: Nắm vững các thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật về lĩnh
vực sản xuất que hàn Việt Đức. Nghiên cứu và nâng cao chất lợng sản phẩm,
nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, quản lý kỹ thuật sản xuất thiết bị máy móc,
điện nớc, quản lý kỹ thuật an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Phòng KCS: Lấy mẫu phân tích hoá quản lý chất lợng vật t đầu vào, giám sát
chất lợng thành phẩm trong suốt quá trình sản xuất. Đảm bảo sản phẩm do công
ty sản xuất ra đúng tiêu chuẩn đã đặt ra.
- Phòng tổ chức nhân sự: Có chức năng giúp giám đốc quản lý về tổ chức
nhân sự, lao động tiền lơng, hành chính, quản trị và các chế độ đối với ngời lao
động, kế hoạch đào tạo, thi đua khen thởng. Bên cạnh đó tổ chức nhân sự có
nhiệm vụ tổ chức đời sống và các mặt sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng kế hoạch vật t: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất theo tháng,
quý, năm căn cứ vào kế hoạch mua nguyên vật liệu đáp ứng cho sản xuất kịp thời
điều độ sản xuất đảm bảo tiến độ giữa các phân xởng đợc nhịp nhàng. Lập và có

kế hoạch thực hiện các công tác đầu t xây dựng cơ bản, lập dự án đầu t.
- Phòng tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm: Có chức năng bán các sản phẩm
của công ty và các mặt hàng do công ty kinh doanh. Lập kế hoạch ký kết các hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm, thiết lập mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng thực
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
hiện công tác quảng cáo xúc tiến bán hàng. Phản ánh các thông tin về đối thủ cạnh
tranh giúp giám đốc có chính sách tiêu thụ sản phẩm thích hợp.
- Phòng tài vụ: Giúp giám đốc quản lý tài chính kế toán của công ty có
nhiệm vụ hạch toán kinh doanh toàn công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh. Tổ
chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính, lập báo cáo quyết tâm quý năm
theo đúng tiến độ sản xuất và hoạt động theo cơ chế khoán sản phẩm.
3. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Công ty:
Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất ra các vật liệu hàn, đợc tổ chức hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực kinh
doanh bán hàng nội địa, nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu các sản phẩm vật
liệu hàn. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu nh ; quặng
Felomangan , Iminhit , lõi thép , dầu bôi trơn và khuôn vuốt dây thép các loại .
Các sản phẩm xuất khẩu và bán trong nớc là que hàn các loại , dây hàn .
Mục đích hoạt động của Công ty là thông qua các hoạt động sản xuất và
xuất nhập khẩu để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vốn , vật t nhân lực
để phục vụ nhu cầu trong nớc và đẩy mạnh xuất khẩu , tăng thu ngoại tệ cho đất n-
ớc .
Công ty đợc chủ động trong giao dịch , đàm phán , ký kết và thực hiện các
hợp đồng mua bán ngoại thơng , hợp đồng kinh tế với các tổ chức và cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc .
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

Chơng 2
Thực trạng hoạt động sản xuất và
xuất nhập khẩu của công ty cổ phần
que hàn điện Việt Đức
1.Đặc điểm thị trờng Việt Nam và thị trờng thế giới :
Que hàn nói riêng và vật liệu hàn nói nói chung là những mặt hàng chủ yếu
phục vụ nhu cầu của sản xuất, có nghĩa là nó không phải là hàng hoá tiêu dùng
thông thờng. Vật liệu hàn là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau
từ các ngành công nghiệp nặng dễ nhận biết nh đóng và sửa chữa tàu thuyền, sản
xuất sửa chữa ô tô, xe máy, ngành xây dựng dầu khí cho tới những ngành có
những đòi hỏi hết sức tinh tế nh ngành có những đòi hỏi hết sức tinh tế nh ngành
dụng cụ y tế. Trong tất cả các ngành nêu trên thì vật liệu hàn đều có công dụng
chung là ghép nối các kết cấu kim loại.
Về mặt kỹ thuật, que hàn điện có thể đợc mô tả nh sau: Cấu tạo của que hàn
gồm 2 phần chủ yếu là lõi que và thuốc vỏ bọc. Lõi que có tác dụng dẫn điện là
nguồn năng lợng để làm nóng chính nó, sau đó hoá lỏng để liên kết các kết cấu
kim loại cần ghép nối hoặc phủ lên bề mặt kim loại cần phục hồi. Lớp vỏ bọc có
tác dụng giúp cho quá trình nóng lên và tan chảy của lõi que đợc nhanh hơn đồng
thời làm sạch các bề mặt kim loại cần hàn, giúp mói hàn thêm bền vững. Tuy
nhiên tuỳ thuộc vào nhu cầu đặc thù mà cấu tạo này có thể thay đổi đôi chút nh
dây hàn lõi thuốc thì thuốc bọc lại nằm trong vỏ bọc kim loại.
Sơ đồ 2 ; Cấu tạo chung của que hàn.
Vỏ que
Lõi que
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Để phân biệt các vật liệu hàn, cách làm phổ biến nhất của các công ty trên thế
giới hiện nay, trong đó có cả các công ty Việt Nam đó là phân chia theo tính chất
của lõi que hàn và độ bền mối hàn. Theo cách làm đó ta có các loại que nh: Que

hàn cacbon thấp độ bền cao; Que hàn đắp phục hồi bề mặt, que hàn thép không gỉ,
dây hàn...
Ngoài ra ngời ta có thể phân chia theo trình độ phức tạp về mặt công nghệ sản
xuất đó là vật liệu hàn thông thờng và vật liệu hàn cao cấp.
- Vật liệu hàn thông thờng bao gồm các loại que hàn dùng hàn các loại thép
thông thờng và có thông số về độ bền, tính thẩm mĩ mối hàn không cao. Phục vụ
cho nhu cầu hàn các chi tiết không đòi hỏi khắt khe về kỹ thuật.
- Vật liệu hàn cao cấp: gồm các loại đòi hỏi trình độ sản xuất cao do chúng
phải đáp ứng các yêu cầu cơ lý cao nh độ bền kéo, độ dãn dài va đập...và đòi hỏi
về tính chính xác, độ bóng ... Những yêu cầu này dẫn đến một đòi hỏi chung đối
với sản xuất loại que hàn này là nguyên liệu cao cấp và hiện đại.
Với công dụng nh vậy, sự phát triển của ngành vật liệu hàn gắn bó chặt chẽ
với sự phát triển của công nghiệp hoá. Với lập luận đó và những thông tin thực tế
có thể khẳng định ngành sản xuất này đã và đang rất phát triển của công nghiệp
phát triển trên thế giới do nhu cầu to lớn của các nghành công nghiệp ở Việt Nam,
mối quan hệ này cũng đang đợc thể hiện một cách rõ nét ở các nghành:
Ngành xây dựng: Hàn kết nối các đờng ống ( dẫn khí, dẫn dầu, kết nối các
cột thép giằng nối...)
Ngành đóng tàu : Dùng dây hàn, que hàn hàn nối các tấm thép làm khung
tàu, vỏ tàu...
Ngành sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy: Sử dụng vật liệu hàn để hàn các chi tiết
nh khung xe, bô xe và một số bộ phận khác.
- Nhu cầu sửa chữa của các ngành khác.
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3 : Quan hệ cung cấp giữa các ngành vật liệu hàn với các ngành khác.
Trên thị trờng Việt Nam hiện nay tồn tại trên dới 10 công ty nội địa chuyên
sản xuất và cung cấp vật liệu hàn cùng một số lợng cha đợc thống kê các doanh
nghiệp và cá nhân cung cấp các vật liệu nhập khẩu từ Thái Lan, Hàn Quốc, Trung

Quốc... các công ty que hàn Việt Nam đuợc phân bố :
Phía Nam là Nam Hà Việt, Kim Tín, Khánh Hội và phía Bắc là Việt Trung,
Hữu Nghị, Bắc Hà Việt, Viẹt Đức, Thái ý, Atlantic.
Do lợng que hàn nhập khẩu không đáng kể và sản lợng của que hàn Việt
Trung, Thái ý rất nhỏ bé nên những kết quả phân tích dới đây có thể áp dụng cho
toàn bộ thị trờng vật liệu hàn Việt Nam.
Trong năm 2005 Công ty Việt Đức đã tiêu thụ đợc 6.822 tấn vật liệu hàn các
loại ( gồm 7.936 tấn que hàn và 686 tấn dây hàn) .
Theo nh bảng thống kê dới đây so sánh với các công ty khác trong ngành ta
thấy con số tơng đối lớn, chỉ đứng thứ 3 sau Hà Việt và Kim Tín.
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Vật
liệu
hàn
Đóng
tàu
Xây
dựng
Ngàn
h
khác
Ô tô,
xemá
y
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Bảng số 2: Sản lợng tiêu thụ của các Công ty vật liệu hàn Việt Nam
trong năm 2005
Tên công ty
Sản lợng tiêu thụ 2005

( Tấn)
Tỷ lệ sản lợng tiêu thụ %
Kim Tín 11.200 25,8
Hà Việt 9.500 21,9
Việt Đức 8.622 19,9
Hữu Nghị 2.851 6,5
Khánh Hội 2.100 4,84
Nam Triệu 6.500 14,9
Atlantic 2.600 6,1
Tổng 43.373 100%
(Nguồn Tổng hợp từ tài liệu tham khảo về doanh thu).
Về doanh thu
Bảng số 3 ; Doanh thu từ que hàn và tỷ lệ theo doanh thu của 1 số công ty vật
liệu hàn Việt Nam 2005
Tên công ty Doanh thu ( tỷ đồng) Tỷ lệ % theo doanh thu
Kim Tín 120.1 25,8
Hà Việt 101.9 21,7
Việt Đức 92.6 19,9
Hữu Nghị 30.6 6,5
Khánh Hội 22.5 4,84
Nam Triệu 69.75 14,9
Atlantic 27.9 6,1
Tổng 465.35 100%
(Nguồn tổng hợp từ tài liệu tham khảo).
Những kết quả tổng kết về doanh thu và tỷ lệ theo doanh thu nêu trên sử dụng
những con số thực tế của một số công ty. Với những Công ty không có doanh thu
đợc công bố chính thức, kết quả ở đây đợc tính toán trên cơ sở sản lợng đợc công
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp

bố của công ty đó và giá bình quân của một công ty khác có cơ cấu sản phẩm tơng
tự.
Đó là tình hình thị trờng năm 2005 nhng cũng là bức tranh mô tả năng lực sản
xuất của các công ty trên thị trờng Việt Nam.
Nh vậy, hiện công ty cổ phần que hàn Việt Đức nắm giữ một khoản thị phần
khoảng19,9% thị trờng Việt Nam.
Trên thị trờng thế giới, các sản phẩm vật liệu hàn của Việt Nam rất khó cạnh
tranh đợc trong khu vực. Một là các nớc có nền công nghiệp phát triển hơn Việt
Nam do đó họ sản xuất đợc các vật liệu hàn có chất lợng hơn ta.
Thứ hai một số nớc trong khu vực và Châu á nhập khẩu vật liệu hàn Việt
Nam với số lợng rất khiêm tốn, hầu hết họ nhập khẩu các sản phẩm này từ Trung
Quốc, Đài Loan, Inđônêsia...Bởi vì các nớc này sản xuất ra các sản phẩm vật liệu
hàn có chất lợng cao hơn, rẻ hơn Việt Nam. Cho nên hầu hết các doanh nghiệp sản
xuất vật liệu hàn ở Việt Nam chỉ phục vụ nhu cầu trong nớc là chính. Cũng vì lý
do đó mà các doanh nghiệp sản xuất que hàn nói chung và Công ty cổ phần que
hàn điện Việt Đức nói riêng có kim nghạch xuất khẩu là khá khiêm tốn , kim
ngạch xuất khẩu của công ty trong năm 2005 là : 60.500 USD so với tổng doanh
thu là 92,6 tỷ Việt Nam đồng chiếm tỷ lệ 1%).
2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần que
hàn điện Việt Đức.
2.1. Tình hình hoạt động sản xuất que hàn của công ty.
2.1.1. Quy mô sản xuất:
Trong những năm gần đây công ty phát triển nhanh chóng về năng lực sản
xuất và công nghệ . Từ năm 1999, công ty đã đầu t chuyển giao công nghệ sản
xuất thêm những loại que hàn mới phục vụ thị trờng hàn vặt để cạnh tranh với que
hàn Trung Quốc. Bên cạnh đó công ty cũng đã đầu t mua sắm thêm máy móc thiết
bị và công nghệ của Italy cùng với một số máy móc mà nớc Đức cung cấp trớc đây
sản xuất ra các sản phẩm vật liệu hàn từ trung đến cao cấp, đáp ứng đợc nhu cầu
trong nớc cho các công ty xây dựng cầu đờng, đóng sửa chữa tàu thuyền, sửa chữa
và lắp ráp ô tô xe máy và một số nhu cầu khác.

2.1.2. Cơ cấu sản xuất:
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
+Hiện nay công ty có hai phân xởng sản xuất chính là phân xởng cắt chất bọc
và phân xởng ép sấy (PXI). Ngoài ra để phục vụ cho hai phân xởng sản xuất trên
có phân xởng cơ điện và ngành sản xuất phụ.
Sơ đồ số 4 ; công nghệ sản xuất sản phẩm que hàn:


Quặng
Thuốc bọc

( Nguồn ; Phòng kỹ thuật sản xuất công ty cổ phần que hàn điện Việt
Đức )
- Phân xởng cắt chất bọc là khâu đầu của quá trình sản xuất tiếp nhận nguyên
vật liệu theo kế hoạch sản xuất đợc phân chia thành 2 loại chính nh sau:
+ Lõi que : Đợc vuốt xuống đờng kính phù hợp, làm sạch bề mặt và uốn cắt
thành từng đoạn thẳng theo quy định.
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Xử lý lõi
que Cắt lõi que
Sấy điện
que hàn
Nghiền sàng
thuốc bọc
Sấy tuyển
quặng
ép que
hàn

Nấu hoà tan
Silicát
Gia công
hộp
Cân
Bao
Nhập kho
Vuốt que
hàn
Vật tư
kết dính
Vật tư
Bao gói
Dây thép
thuốc bọc
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
+ Thuốc bọc: Từ các loại quặng đợc qua khâu xử lý, sấy tuyển, nghiền sàng
và cuối cùng đợc cân trộn theo quy định.
- Phân xởng I: Là nơi tiếp nhận bán thành phẩm của phân xởng cắt chất bọc
gồm lõi que và thuốc bọc, sau đó có nhiệm vụ ép, sấy và bao gói nhập kho sản
phẩm.
- Phân xởng cơ điện: Là phân xởng sửa chữa, chế tạo các chi tiết phụ tùng
thay thế cho dây chuyền sản xuất.
- Ngành sản xuất phụ: Làm sản phẩm cho dây chuyền sản xuất chính nh
Silicat, hộp cát tông, túi PE và gia công tận dụng phế liệu tại khâu sản xuất chính
nh làm đinh từ phế liệu khâu cắt lõi que.
Tất cả các phân xởng khi tiến hành công việc của mình đều phải theo kế hoạch sản
xuất thực hiện đúng tiến độ theo yêu cầu của điều độ sản xuất.
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty.

Trong 3 năm trở lại đây: Hoạt động sản xuất của Công ty luôn đạt hiệu quả, doanh
thu hàng năm không ngừng tăng lên, đời sống của cán bộ nhân viên đợc cải thiện
nâng cao rõ rệt. Ta có thể thấy rõ điều đó thông qua 1 số chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng số 4: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2003-2005
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2003 2004 2005
Tỷ lệ %
04/03 05/04
1
Sản lợng SP que hàn chủ yếu
que hàn các loại
dây hàn các loại
Tấn
Tấn
Tấn
8586
8020
566
8016
7626
390
8622
7936
686
93,3
95
68,9
107

104
175,9
2 Tổng doanh thu Trđ 62382 80100 92600 128,4 115,6
3 Doanh thu thuần Trđ 382 447 600 117 134,2
4 Nộp ngân sách nhà nớc Trđ 4186 4964 5755 119,1 115,9
5 Tổng quỹ lơng Trđ 6491 6654 6900 102 103,6
6 Thu nhập bình quân ngày/tháng Trđ 2,194 2,410 2,490 109,8 103,3
7 Lợi nhuận Trđ 1842 1934 2000 104,9 103,4
(Nguồn : Báo cáo tài chính công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)
Từ năm 2003 đến nay công ty luôn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năm
2004 công ty đã sản xuất ra 8016 tấn vật liệu hàn nhng thấp hơn năm 2003 là: 570
tấn. Nguyên nhân giảm là do giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu cao hơn năm trớc,
bên cạnh đó công ty cải tiến tập trung sản xuất ra các sản phẩm vật liệu hàn có
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
chất lợng cao hơn trớc, do đó doanh thu cũng cao hơn. Năm 2005 sản liệu vật hàn
tăng lên là 8622 tấn cao hơn năm 2004 là: 606 tấn tăng 107%.
Doanh thu: Năm 2004 là: 80100 triệu đồng cao hơn so với năm trớc là
128%. Năm 2005 doanh thu tăng lên 92600 triệu đồng tăng 115,6%. Nộp ngân
sách nhà nớc năm 2004 tăng so với năm 2003 là 119%. Năm 2005 nộp ngân sách
nhà nớc vẫn cao hơn so với năm 2004 là: 115,9%.
Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng đợc cải thiện, thu nhập bình
quân đầu ngời năm 2004 tăng 109,8% so với năm 2003 cao hơn 0,21 triệu đồng.
Năm 2005 tăng 103,3%.
Nói chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn có lãi. Năm sau
cao hơn năm trớc. Năm 2003 lợi nhuận là 1842 triệu đồng, năm 2004 là1934 triệu
đồng cao hơn năm trớc là 92 triệu đồng tăng 104,9%.
Sang năm 2005 là 2000 triệu đồng cao hơn năm 2004 là 66 triệu đồng tăng
103,4%.

- Đánh giá chung hoạt động sản xuất của Công Ty:
Trong những năm qua hoạt động sản xuất của công ty mang lại nhiều kết quả
to lớn, cung cấp ra thị trờng trong nớc một khối lợng lớn sản phẩm vật liệu hàn.
Tuy nhiên có nhiều khó khăn ảnh hởng đến hoạt động sản xuất nh thiếu vốn...,
thiếu công nghệ, thiếu máy móc thiết bị sản xuất cao cấp...Nhng công ty vẫn cố
gắng sản xuất ra một số lợng sản phẩm tơng đối lớn, doanh thu năm sau cao hơn năm
trớc, nộp ngân sách nhà nớc cũng tiếp tục tăng, đồng thời lợi nhuận vẫn tăng. Đời
sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện.
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của công ty.
2.2.1. Hoạt động sản xuất của công ty trong những năm gần đây:
Trong những năm gần đây công ty đã phát triển nhanh chóng về năng lực và
công nghệ. Năm 2003 công ty đã đầu t chuyển giao công nghệ sản xuất thêm
những sản phẩm que hàn mới phục vụ thị trờng trong nớc và cạnh tranh với que
hàn Trung Quốc. Do đó doanh thu hàng năm không ngừng nâng cao đời sống ngời
lao động dần đợc cải thiện
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Bảng số 5: Kết quả sản xuất và xuất nhập khẩu trong 3 năm 2003-2005
Stt Chỉ tiêu
Đơn
vị tính
2003 2004 2005 Tỉ lê %
A B C 1 2 3 04/03 05/04
1 Giá trị SX công nghiệp Tr. đ 56.282 58.967 65.106 105 110,5
2. Tổng doanh thu Tr. đ 62.382 80.547 92.600 129 115
3. Doanh thu SX công nghiệp Tr. đ 62.000 80.100 92.000 129 114,8
4. Doanh thu thuần Tr. đ 382 447 600 117 134
5. Sản phẩm Tấn 8.586 8.016 8.622 93,3 108
- Que hàn các loại

- Dây hàn các loại
Tấn
Tấn
8.020
566
7.626
390
7.936
686
95
69
104
175
6. Giá trị xuất khẩu 1.000 USD 7,3 44,5 60,5 61 135
7. Giá trị nhập khẩu 1.000 USD 146,7 323,6 639,0 220 197
8. Tổng vốn đầu t XD cơ bản Tr. đ 6.967 2.656 1.440 -38 -54
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức)
2.2.2. Hoạt động xuất nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây
- Hoạt động nhập khẩu:
Trong các năm gần đây công ty nhập khẩu chủ yếu là các nguyên vật liệu
phục vụ cho hoạt động sản xuất để tạo ra các sản phẩm que hàn. Các nguyên vật
liệu chủ yếu là lõi thép ; Felomangan (FeMn), hợp chất Iminhit, dầu dùng để bôi
trơn dây thép khi vuốt (Nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, Italy), công cụ để
phục vụ sản xuất nh ; Khuôn kéo vuốt dây thép các loại , nhập khẩu từ Italy và
Trung Quốc ( Do phòng kế hoạch kinh doanh thực hiện). Hình thức nhập khẩu
của công ty chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác , trong đó nhập
khẩu trực tiếp là chủ yếu .
Phơng thức nhập khẩu của công ty nhập theo giá cif địa điểm giao hàng
thờng là các cảng Hải Phòng, Lào Cai, Lạng Sơn.
- Hoạt động xuất khẩu:

Công ty xuất khẩu chủ yếu các loại que hàn J421 VD đờng kính từ 2,5 đến
4 mm sang một số ở Châu á, nh Đài Loan, Lào, Dubai.
- Hoạt động kinh doanh nội địa: Công ty bán hầu hết sản phẩm que hàn, dây
hàn các loại phục vụ trong cả nớc nhng tập trung chủ yếu là khu vực phía bắc và một
số tỉnh miền Trung và miền Nam. Khách hàng chủ yếu chia thành 2 nhóm:
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
+ Khách hàng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu là các doanh nghiệp với đủ loại
quy mô gồm các công ty đóng tàu, lắp ráp xe máy, ô tô; Công ty xây dựng cầu đ-
ờng nhà ở;, của hàng sửa chữa, nhà sản xuất.
+ Các nhà phân phối: Gồm các đại lý phân phối, ngời mua buôn.
Đại lý phân phối: Gồm hơn 100 đại lý khắp các tỉnh nhằm giới thiệu và bán
sản phẩm của công ty.
Ngời mua buôn: Là những ngời mua đứt bán đoạn kiếm lợi nhuận.
2.2.3. Thị trờng các mặt hàng xuất nhập khẩu :
Với phơng châm Duy trì ổn định và phát triển kinh doanh nội địa đẩy
mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu, mở rộng thị trờng nớc ngoài , công ty đã cố
gắng vơn tầm hoạt động ra khắp nơi, mở rộng thị trờng tiêu thụ khá đa dạng, vừa
phục vụ trực tiếp ngời tiêu dùng vừa thực hiện các hợp đồng kinh tế với các công
ty, xí nghiệp trên địa bàn khu vực phía Bắc và cả nớc. Không những thế công ty
còn xuất khẩu một số sản phẩm que hàn loại: J 42 VD ( đờng kính 2,5; 3,2; 4)
sang thị trờng Myama, Lào, Dubai (Tiểu các vơng quốc ả Rập Thống Nhất).
Bảng số 6: Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu sang các thị trờng.
Đơn vị tính: usd
Thị trờng
Myanma Lào Dubai
2003 2004 2005 2003 2004 2005 2003 2004 2005
J 421 VD 2,5 mm 2.000 3.800 4.500 3.000 5.500 2.500 3.000
J 421 VD 3.2 mm 2.500 3.700 5.000 4.000 8.000 4.700 2.300

J 421 VD 4 mm 1.500 3.000 4.700 4.500 8.500 5.200 4.500
Dây hàn 1.300 3.500 4.300 5.000 7.700 2.600 2.500
Tổng cộng
7.300 14.000 18.500 16.500 29.700 14.000 12.300
( Nguồn phòng kế toán công ty)
Tổng kim ngạnh xuất khẩu năm 2003 là: 7300 USD; Năm 2004 là
44.500USD; năm 2005 là : 60.500USD. Cùng với kim ngạch xuất khẩu, hàng năm
công ty phải nhập khẩu một số lợng lớn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tạo
ra các sản phẩm có chất lợng cao
Bảng số 7: Kim ngạch các mặt hàng nhập khẩu từ các nớc
trong các năm gần đây
Đơn vị tính ; usd
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Thị trờng Trung Quốc Đài Loan Italy
2003 2004 2005 2003 2004 2005 2003 2004 2005
Imihit 41,7 74 81 25 135
Lõi thép 70 105 195 65 109
Felo magan 18 13 20 7,6 8
Khuôn vuốt dây thép 15 30 70
Dâù bôi trơn 2 2 10
Tổng 129,7 192 307 97,6 252 17 34 80
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần que Hàn điện Việt Đức)
Giá trị nhập khẩu năm 2003 là: 146.700 USD, năm 2004 là: 323.600USD năm
2005 là: 639.000USD
2.2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty:
Trong mấy năm gần đây hoạt động xuất nhập khẩu của công ty đã có những
thành tựu đáng kể. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên thể hiện
đợc sự phát triển của công ty qua các năm gần đây.

SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Bảng số 8: Cơ cấu kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty VIWELCO
Đơn vị tính USD
(Nguồn phòng kế hoạch tổng hợp công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức)
Thông qua số liệu trên ta thấy Công ty nhập khẩu là các mặt hàng nguyên
vật liệu phục vụ cho sản xuất, chủ yếu là quặng Iminhit, lõi thép, quặng Felo
mangan, khuôn vuốt lõi thép và dầu bôi trơn. Kim ngạch nhập khẩu của các mặt
hàng này tăng đều trong qua các năm với tỉ lệ trung bình trên 60%/ năm. Đối với
nguyên liệu quặng Iminhit giá trị nhập khẩu là 41.700 USD (năm 2003) chiếm
28,4% trong tổng giá trị nhập khẩu, giá trị nhập khẩu năm 2003 là146.700 USD.
Giá trị nhập khẩu của mặt hàng lõi thép là 70.000 USD ( năm 2003) chiếm 47,7%
trong tổng giá trị nhập khẩu năm 2003. Đây là nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng giá trị nhập khẩu. Quặng Felo mangan có giá trị nhập khẩu 18.000
USD ( năm 2003) chiếm 12% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, tiếp đó là khuôn
vuốt lõi thép là 15.000 USD chiếm 10% và dầu bôi trơn là 2.000 USD chiếm
1,3%.
Sang năm 2004 giá trị nhập khẩu của công ty là 323.600 USD cao hơn năm
2003 là 176.900 USD vợt 120%. Giá trị nhập khẩu tăng chủ yếu tập trung vào hai
mặt hàng nguyên liệu chủ yếu do nhu cầu tăng năng suất và sản lợng của công ty
là Iminhit và lõi thép. Năm 2004 công ty nhập khẩu 99.000 USD quặng Iminhit v-
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Chỉ tiêu
Giá trị Tỉ lệ tăng
2003 2004 2005 04/03 04/04
I. Tổng giá trị nhập khẩu 146.700 323.600 639.000 20,5 97,5
1. Iminhit 41.700 99.000 216.000 137,4 118,2
2. Lõi thép 70.000 170.000 304.000 142,8 78,8
3. Felomangan 18.000 20.600 28.000 14,4 35,9

4. Khuôn vuốt dây thép 15.000 30.000 70.000 100 133,3
5. Dầu bôi trơn 2.000 4.000 10.000 100 150
II. Tổng giá trị XK 7.300 44.500 60.500 509,5 135
1. Que hàn J421 VD 2,5mm 2.000 5.300 13.000 365 39,7
2. Que hàn J421 VD 3,2mm 2.500 12.400 15.300 396 123
3. Que hàn J421 VD 4 mm 1.500 15.700 17.700 946,6 12,7
4. Dây hàn 1.300 11.100 14.500 753 30,6
III. Tổng giá trị XNK 154.000 368.100 699.500 139 90
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
ợt 137% so với năm 2003. Lõi thép có giá trị nhập khẩu là: 170.000 USD chiếm
52,5% tổng giá trị nhập khẩu năm 2004, vợt 100.000 USD so với năm 2003.
Năm 2005 giá trị nhập khẩu của công ty đối với các mặt hàng nguyên liệu chủ
yếu này tiếp tục tăng cao. Cụ thể tổng giá trị nhập khẩu là: 639.000 USD, trong đó
Iminhit đợc nhập khẩu có giá trị 216.000 USD chiếm 33,8% so với tổng giá trị
nhập khẩu. Lõi thép có giá trị nhập khẩu 304.000 USD chiếm 47,5% so với tổng
giá trị nhập khẩu. Felomangan có giá trị 28.000 USD chiếm 4,3% tổng giá trị nhập
khẩu. Giá trị nhập khẩu đối với ( khuôn vuốt lõi thép trong năm này là 70.000
USD chiếm 11% và dầu bôi trơn là 10.000 USD chiếm 1,5% so với tổng giá trị
nhập khẩu. Trong năm 2005 tổng giá trị nhập khẩu các mặt hàng cao gần gấp đôi
so với năm 2004 và có giá trị nhập khẩu cao nhất từ trớc đến nay đã thể hiện đợc
sự phát triển của công ty. Trong năm 2005 sản lợng vật liệu hàn là 8622 tấn cao
nhất từ trớc đến nay.
Qua bảng số liệu trên gía trị xuất khẩu cũng đợc phản ánh qua các năm gần
đây, năm 2003 tổng giá trị xuất khẩu các loại que hàn và dây hàn chỉ là 7.300
USD so với tổng doanh thu của công ty, con số trên là khá nhỏ bé. Sang năm 2004
giá trị xuất khẩu của công ty đã khởi sắc hơn năm trứơc là 44.500 USD cao hơn
năm 2003 là 37.200 USD tăng 509%.
Năm 2005 gía trị xuất khẩu của công ty là 60.500 USD cao hơn năm 2004 là
16.000 USD tăng 35%.

Nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây liên tục
tăng trởng về mọi mặt doanh thu, lợi nhuận.
2.2.5 Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu:
Hiện nay công ty đang có kế hoạch tăng giá trị xuất khẩu ra thị trờng các nớc
qua việc chuẩn bị đầu t mua sắm dây chuyền sản xuất các loại que hàn có chất l-
ợng cao với công nghệ của Italy để cạnh tranh đợc với một số nớc trong khu vực.
Tuy nhiên công ty cũng có định hớng tập trung vào một số sản phẩm mà công ty
đã xuất khẩu nh các loại que hàn: J421 VD và một số loại khác.
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
- Về mặt hàng xuất khẩu: Trong các năm gần đây công ty chỉ xuất khẩu đợc
với các loại que hàn, loại J421 VD có đờng kính từ 2,5 mm đến 4,0 mm. Sản phẩm
này đã đợc trung tâm chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam ( Quacert) cấp
chứng nhận đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng số 9: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty ViWelCo
Đơn vị tính: USD
Tên hàng
2004 2005 So sánh
Số lợng
(tấn)
Tổng
trị giá
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
(tấn)
Tổng
trị giá

Tỷ
trọng
Số l-
ợng
Số
tiền
1. Que hàn J421 VD 2,5 mm 8,42 5.300 12 20,6 13.000 21,5 12,18 7.700
2. Que hàn J421 VD 3,2 mm 19,7 12.400 27,8 24,32 15.300 25,2 4,62 2.900
3. Que hàn J421 VD 4 mm 24,49 15.700 35,2 28,13 17.700 29,2 3,23 2.000
4. Dây hàn 8,81 11.100 24,9 11,51 14.500 23,9 2,7 3.400
Tổng trị giá 44.500 100 60.500 100 16.000
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả năm 2004 và 2005).
Tổng hợp các số liệu trong hai năm qua ta thấy kim ngạch xuất khẩu của
công ty còn khá khiêm tốn so với tổng doanh thu của công ty trong 2 năm: Năm
2004 là 80,547 tỷ đồng và năm 2005 là 92,6 tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu của
que hàn các loại chiếm phần lớn năm 2004 là: 33.400 USD chiếm 75% tổng kim
ngạch xuất khẩu trong năm, dây hàn chiếm 25%.
Sang năm 2005 kim ngạch xuất khẩu là 60.500 USD cao hơn năm 2004 là
16.000 USD. Trong đó các sản phẩm que hàn các loại giá trị xuất khẩu cũng tăng
lên hơn năm trớc, que hàn loại J421 VD 2,5 mm có khối lợng là 20,6 tấn cao hơn
năm 2004 là: 12,18 tấn với số tiền là 7.700 USD. Còn các sản phẩm khác tăng
trung bình trên 25%.
Qua việc phân tích kết quả xuất khẩu của công ty trong những năm qua ta
thấy: Mặc dù trong tình hình khó khăn chung của hoạt động xuất khẩu nhng kim
ngạch xuất khẩu của công ty vẫn đợc duy trì và tăng lên. Tuy nhiên một số sản
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
phẩm que hàn của công ty vẫn còn cha xâm nhập đợc thị trờng nớc ngoài nh: N42
VD;N45 VD; T420 VD; N50-6B; N55-6B...

Công ty còn chú trọng hơn nữa về chất lợng, giá cả sản phẩm, công tác thị tr-
ờng để mở rộng thị trờng xuất khẩu.
- Về mặt hàng nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu của công ty trong những
năm gần đây có tiến bộ nhng phát triển không cân đối với xuất khẩu
Bảng số 10: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
Đơn vị tính: USD
(Nguồn: Phòng kế hoach kinh doanh ViWelCo)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy kim ngạch nhập khẩu của công ty lớn hơn rất
nhiều so với kim ngạch xuất khẩu của công ty đồng thời kim ngạch nhập khẩu
cũng tỷ lệ thuận theo tổng doanh thu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu 2004 là
323.600 USD, trong đó lõi thép trị giá cao nhất là 170.000 USD chiếm 52,5% so
với tổng kim ngạch nhập khẩu, cùng với lõi thép nguyên vật liệu Iminhit có giá trị
nhập khẩu 99.000 USD chiếm 30,5% so với tổng kim ngạch nhập khẩu.
Sang năm 2005 giá trị kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng gần gấp đôi
639.000 USD, trong đó hai mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là lõi thép 304.000 USD
chiếm 47,5% nhng giảm 5% so với tỷ trọng 2004 và Iminhit là 216.000 USD
chiếm 35,5% so với 2004.
2.2.6. Thị trờng xuất nhập khẩu của công ty:
Thị trờng nhập khẩu: Công ty chủ yếu nhập khẩu các nguyên vật liệu từ Trung
Quốc, Đài Loan và Italy. Trong đó kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quỗc chiếm tỷ
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B
Chỉ tiêu
2004 2005 So sánh
Trị giá
(USD)
Tỷ trọng
(%)
Trị giá
(USD)
Tỷ trọng

(%)
Số tiền Tỷ trọng
1. Iminhit 99.000 30,5 216.000 35,5 117.000 3,3
2. Lõi thép 170.000 52,5 304.000 47,5 134.000 -5
3. Felomangan 20.600 6,4 39.000 4,3 7.400 -2,1
4. Khuôn vuốt lõi thép 30.000 9,2 70.000 11 40.000 1,1
5. Dầu bôi trơn 4.000 1,2 10.000 1,5 6.000 0,3
Tổng trị giá 323.600 100 639.000 100 304.400
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
trọng lớn nhất , tiếp đến là Đài Loan, đợc thể hiện qua bảng số liệu thống kê dới
đây
Bảng số 11: kim ngạch nhập khẩu từ các nớc qua 3 năm
Đơn vị tính USD
Theo từng năm So sánh (%)
2003 2004 2005 04/03 05/04
Trung Quốc 129.700 192.000 307.000 48 59,8
Đài Loan 97.600 252.000 158
Italy 17.000 34.000 80.000 100 135
Tổng cộng 146.700 323.600 639.000 120 97
(Báo cáo tổng kết về thị trờng qua 3 năm của phòng kế hoạch KD)
- Thị trờng XK cuả Công ty chủ yếu là 3 thị trờng Myama, Lào và Dubai với
kim ngạch xuất khẩu còn khá khiêm tốn so với kim ngạch nhập khẩu và doanh thu
bán hàng trong nớc. Ta có thể nhận thấy qua các số liệu dới đây.
Bảng số 12: Kim ngạch xuất khẩu trong 3 năm trở lại.
Đơn vị tính: usd
Trị giá Theo từng năm So sánh
2003 2004 2005 2004/2003 2005/2004
Myanma 7.300 14.000 18.500 91,7 32,1
Lào 16.500 29.700 80,

Dubai 14.000 12.300 -12,2
Tổng 7.300 44.500 60.500 5O9,5 35,9
(Nguồn Phòng kế hoạch kinh doanh của Công ty)
Trong 3 năm trở lại đây tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trờng nói
chung là tăng hơn so với năm trớc thể hịên đợc sự cố gắng của công ty trong việc
xâm nhập thị trờng nớc ngoài. Trong năm tới công ty có kế hoạch nâng kim ngạch
xuất khẩu các sản phẩm của mình ra một số nớc trong khu vực bằng cách chuẩn
bị đầu t mua sắm các máy móc thiết bị mới với công nghệ Italy .
2.2.7. Phơng thức xuất nhập khẩu của Công ty
- Phơng thức nhập khẩu: Xét về hình thức nhập khẩu chủ yếu là nhập khẩu
trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
SVTH: Hoàng Tiến Dũng Lớp chuyên ngành 12B

×