Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Giáo trình Thiết bị gia dụng (Ngành: Điện công nghiệp) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.05 MB, 200 trang )

UBND THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

GIÁO TRÌNH
Mơn học/Mơ đun: Thiết bị gia dụng
NGHỀ:ĐIỆN CƠNG NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG

Hải Phòng, 2019


GIỚI THIỆU VỀ MƠ ĐUN
Vị trí, ý nghĩa, vai trị mô đun:
Hiện nay ở nƣớc ta hầu hết các hoạt động của xã hội đều gắn với
việc sử dụng điện năng. Điện không những đƣợc sử dụng ở thành phố mà
cịn đƣợc đƣa về nơng thơn, miền núi hoặc nhờ các trạm phát điện địa
phƣơng. Cùng với sự phát triển của điện năng, các thiết bị điện dân dụng
cũng ngày càng đƣợc phát triển đa dạng và phong phú. Các đồ dùng bằng
điện đã trở thành ngƣời bạn gần gũi trong đời sống của ngƣời dân và đã có
tác dụng tích cực trong việc nâng cao văn minh vật chất và văn minh tinh
thần trong tồn xã hội.
Mơn học Thiết bị điện gia dụng là một môn học cơ bản của học viên
ngành sửa chữa thiết bị điện công nghiệp. Môn học này nhằm trang bị cho
học viên những kiến thức cơ bản về cấu tạo, nguyên lý làm việc, phƣơng
pháp sử dụng, bảo quản và sửa chữa các thiết bị điện gia dụng nhƣ nồi cơm
điện, bếp điện, máy bơm nƣớc một pha, tủ lạnh, máy điều hịa khơng khí...
Sau khi học xong mơn học này, học viên có đủ kiến thức và kỹ năng sử
dụng, sửa chữa các thiết bị điện gia dụng.
Môn học này đƣợc học sau khi học viên đã học xong các Môn học
Kỹ thuật điện, Vẽ điện, Đo lƣờng điện, Vật liệu điện; Khí cụ điện.
Mục tiêu của mơ đun:


Sau khi hồn tất mơn học này, học viên có năng lực:
* Giải thích cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện gia
dụng nhƣ:
- Thiết bị cấp nhiệt: nồi cơm điện, bàn ủi, máy nƣớc nóng, lị nƣớng...
- Tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ ...
- Quạt điện, máy bơm nƣớc, máy hút bụi ...
- Máy biến áp gia dụng: survolteur, ổn áp tự động ...
- Các loại đèn gia dụng và đèn trang trí.
* Sử dụng thành thạo các thiết bị điện gia dụng nói trên.
* Tháo lắp thành thạo các thiết bị điện gia dụng.
* Xác định nguyên nhân hƣ hỏng và sửa chữa hƣ hỏng theo yêu cầu.
Mục tiêu thực hiện của mô đun:
Học xong môn học này, học viên có năng lực:


Giải thích cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện gia
dụng nhƣ:
- Thiết bị cấp nhiệt: Nồi cơm điện, bàn ủi, ấm điện, máy nƣớc nóng,
lị nƣớng...
- Tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ...
- Quạt điện, máy bơm nƣớc, máy hút bụi...
- Máy biến áp gia dụng: Survolteur, ổn áp tự động...
- Các loại đèn gia dụng và trang trí.
* Sử dụng thành thạo các thiết bị điện gia dụng đúng qui định kỹ thuật.
* Tháo lắp các thiết bị điện gia dụng theo đúng qui định kỹ thuật.
* Xác định nguyên nhân hƣ hỏng và sửa chữa hƣ hỏng các thiết bị điện gia
dụng đạt các thơng số kỹ thuật ban đầu.
Nội dung chính của mô đun:
Để thực hiện mục tiêu bài học này, nội dung bao gồm:
Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phƣơng pháp sử dụng, tháo lắp, sửa chữa

hƣ hỏng thông thƣờng của các thiết bị cấp nhiệt: Nồi cơm điện, bàn ủi,
máy nƣớc nóng, lị nƣớng...
Cấu tạo, ngun lý hoạt động, phƣơng pháp sử dụng, tháo lắp, sửa chữa
hƣ hỏng thông thƣờng của các thiết bị: Động cơ điện gia dụng, Máy
biến áp gia dụng, Thiết bị lạnh, các loại đèn gia dụng và trang trí.
Mơn học này bao gồm 6 bài học
sau: Bài1: Thiết bị cấp nhiệt.
Bài 2: Máy biến áp gia dụng.
Bài 3: Động cơ điện gia dụng.
Bài 4: Thiết bị điện lạnh.
Bài 5: Điều hòa nhiệt độ
Bài 6: Các loại đèn gia dụng và trang
trí. Bài 7: Thực hành lắp đặt điện gia
dụng.


CÁC HÌNHTHỨCHỌCTẬPCHÍNHTRONGMƠ ĐUN
Hoạt động 1: Học trên lớp về:
- Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phƣơng pháp sử dụng, tháo lắp,
sửa chữa hƣ hỏng thông thƣờng của các thiết bị cấp nhiệt: Nồi cơm
đIện, bàn ủi, máy nƣớc nóng, lị nƣớng...
- Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phƣơng pháp sử dụng, tháo lắp,
sửa chữa hƣ hỏng thông thƣờng của các thiết bị: Động cơ điện gia
dụng, Máy biến áp gia dụng,
- Thiết bị lạnh, các loại đèn gia dụng và trang trí.
Hoạt động2: Tự học và ơn tập.
Hoạt động 3: Thực hành tại xƣởng điện:
- Tháo lắp, sửa chữa hƣ hỏng thông thƣờng của các thiết bị cấp
nhiệt: Nồi cơm điện, bàn ủi, máy nƣớc nóng, lị nƣớng...
- Tháo lắp, sửa chữa hƣ hỏng thông thƣờng của các thiết bị: Động

cơ điện gia dụng, Máy biến áp gia dụng, Thiết bị lạnh, các loại đèn gia
dụng và trang trí.

YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HỒN THÀNH MƠ ĐUN
Có thể kết hợp giữa bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan và kiểm
tra tự luận.
Các nội dung trọng tâm phải đánh giá là:
- Cấu tạo, nguyên lý các thiết bị gia dụng.
- Phƣơng pháp sử dụng, bảo quản các thiết bị
này. Cụ thể:
* BÀI KIỂM TRA 1: (Lý thuyết): 45 phút: Kiểm tra viết, đánh giá kết
quả tiếp thu về cấu tạo, nguyên lý, cách sử dụng các thiết bị gia dụng.
* BÀI KIỂM TRA 2: (Thực hành): 60 phút: Tiến hành thƣờng xuyên
trong các buổi thực hành. Đánh giá kỹ năng của học sinh về:
- Lắp đặt, sử dụng các thiết bị điện gia dụng.
- Tháo lắp, kiểm tra thông số của các thiết bị điện gia dụng.
- Xác định các hƣ hỏng, nguyên nhân gây ra hƣ hỏng.


* BÀI KIỂM TRA 3: Kiểm tra kết thúc môn học: (60 – 90) phút: Gồm 2
phần:
- Lý thuyết: Đánh giá kiến thức tổng hợp của tồn mơn học với
những thiết bị có tính đặc trƣng.
- Thực hành: Ngồi hình thức tƣơng tự nhƣ kiểm tra thƣờng xuyên,
giáo viên có thể cho học sinh sửa chữa hƣ hỏng ngay trên thiết bị
đang hoạt động để rèn luyện tính tự tin, quyết đoán cho học sinh.
Học sinh phải phát hiện đƣợc từ hai đến ba sai lỗi và sửa
chữa/thay thế các bộ phận bị hƣ hỏng của các thiết bị điện gia
dụng.



Bài 1

THIẾT BỊ CẤP NHIỆT
Giới thiệu bài học:

Những thiết bị cấp nhiệt (gia nhiệt) rất gần gũi với chúng ta trong
đời sống hằng ngày. Chúng biến đổi điện năng thành nhiệt năng giúp
chúng ta có thể nấu nƣớng, ủi đồ, sƣởi ấm. Vì vậy địi hỏi ngƣời thợ
điện phải hiểu rõ về cấu tạo, nguyên lý làm việc, nắm đƣợc các hiện
tƣợng, nguyên nhân hƣ hỏng và cách sửa chữa chúng. Với nội dung
bài học này sẽ trang bị cho học viên những kiến thức và kỹ năng sử
dụng và sửa chữa các thiết bị cấp nhiệt.
Mục tiêu thực hiện:

Học xong bài học này, học viên có năng lực:
Giải thích đƣợc cấu tạo và nguyên lý hoạt động của nhóm thiết bị
cấp nhiệt sử dụng trong gia đình theo tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà
sản xuất.
Sử dụng thành thạo nhóm thiết bị cấp nhiệt sử dụng trong gia
đình, đảm bảo an toàn cho ngƣời và các thiết bị điện gia dụng.
Tháo lắp đƣợc nhóm thiết bị cấp nhiệt sử dụng trong gia đình một
cách chính xác theo qui trình của giáo viên đƣa ra và đảm bảo
an toàn cho ngƣời và thiết bị.
Tìm đƣợc chính xác các ngun nhân gây ra hƣ hỏng của nhóm
thiết bị cấp nhiệt sử dụng trong gia đình đạt tỉ lệ trên 80%.
Sửa chữa đƣợc các thiết bị đạt yêu cầu kỹ thuật.
Nội dung chính:
Để thực hiện mục tiêu bài học, nội dung bao gồm:
1.1. Khái niệm.

1.2. Cấu tạo.
1.3. Nguyên lý hoạt động.
1.4. Sử dụng.
1.5. Hƣ hỏng thƣờng gặp.
1.6. Sửa chữa.
Các hình thức học tập:
Hình thức nghe giảng trên lớp có thảo luận
Hình thức tự học và ơn tập
Hình thức thực hành tại xƣởng trƣờng


HOẠT ĐỘNG I: NGHE GIẢNG TRÊN LỚP CÓ THẢO LUẬN

THIẾT BỊ CẤP NHIỆT
1.1.

Khái niệm.

Các thiết bị cấp nhiệt đƣợc chế tạo dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt
của dòng điện (định luật Joule-Lenx). Khi dòng điện chạy qua dây dẫn
làm cho nó nóng lên. Lƣợng nhiệt sinh ra tỉ lệ với bình phƣơng dịng
điện, với điện trở và thời gian duy trì dịng điện.
(1.1)

Trong đó: I: Dịng điện [A];
R: Điện trở của vật dẫn
Thời gian [s];
Q: Nhiệt lƣợng [J];
1J = 0,24cal;


t:

Dựa vào định luật này ngƣời ta tính tốn thiết kế các đồ dùng
điện với nhiều công dụng khác nhau nhƣ: Bàn ủi, bếp điện, nồi cơm
điện, ấm điện, mỏ hàn điện ... Điểm chung của các thiết bị này là dây
đốt nóng đƣợc làm bằng những vật liệu có điện trở suất lớn nhƣ
Vonfram, constantan, maiso, nicrom ... Các vật liệu sẽ tạo ra một điện
trở lớn làm lƣợng nhiệt sinh ra đƣợc nhiều hơn. Ngoài ra các vật liệu
này cịn có khả năng chịu đƣợc nhiệt độ rất cao.
1.2.

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bàn ủi điện (Bàn ủi điện):
1.2.1. Cấu tạo:

a. Bàn ủi điện không có điều chỉnh nhiệt độ:
Bàn ủi điện khơng có điều chỉnh nhiệt độ, công suất thƣờng nhỏ
khoảng 320
400W. Khối lƣợng lớn (từ 2,1 đến 3 kg) để tích đƣợc
nhiều nhiệt trong quá trình làm việc. Thời gian gia nhiệt đến 2000C
tƣơng đối chậm, khoảng 15 phút. Cấu tạo đơn giản, gồm có đế và tấm
nặng (Hình 1.1). Trên đế có rãnh đặt dây điện trở gia nhiệt và đƣợc
cách điện với đế, với tấm nặng nhờ chuỗi sứ hạt cƣờm hoặc mi ca lồng
ngoài dây điện trở. Mặt đế đƣợc mạ crôm hoặc niken để chống rỉ hoặc
là tấm nhôm nhẵn có


tác dụng làm phẳng vật cần ủi. Tấm nặng thƣờng đƣợc đúc bằng
gang xám để tích nhiệt cho bàn ủi và giữ nhiệt lâu dài khi ủi.
a) Hình dạng bên


b) Cấu tạo bên trong

Hình 1.1: BÀN ỦI KHƠNG CĨ ĐIỀU CHỈNH NHIỆT ĐỘ
1. Đế (có rãnh đặt dây điện trở gia nhiệt)
2. Tấm nặng.
3. Dây điện trở gia nhiệt.
4. Tay nắm (bằng sứ hoặc nhựa)
5. Hạt cƣờm bằng sứ.
6. Vít nối dây điện trở với dây cấp điện (dây nguồn).
7. Dây nguồn và ổ cắm.

Đầu ra dây điện trở gia nhiệt thƣờng đƣợc bọc bằng ống sứ và
nối với dây tiết diện lớn (thƣờng là dây mềm nhiều sợi) có phích cắm
với nguồn điện.
Loại bàn ủi này có cấu tạo đơn giản, rẻ tiền. Song do không
khống chế đƣợc nhiệt độ mong muốn nên dễ gây cháy vật ủi, do cắm
liên tục sẽ tiêu tốn năng lƣợng.
b. Bàn ủi điện có điều chỉnh nhiệt độ:
Bàn ủi điện có điều chỉnh nhiệt độ là loại thiết bị gia nhiệt có bộ
phận khống chế nhiệt độ (khống chế nhiệt độ bằng rơle nhiệt).
Cấu tạo nhƣ hình 1.2


8

a) Cấu tạo bàn
ủi

b) Sơ đồ mạch điện bàn
ủi có đền tín hiệu


Hình 1.2: BÀN ỦI CĨ ĐIỀU CHỈNH NHIỆT ĐỘ
1. Bộ điều chỉnh nhiệt
4. Tấm nặng. 7. Núm điều chỉnh nhiệt.
2. Dây điện trở gia nhiệt. 5. Vỏ.
8. Điện trở sun.
3. Đế.
6. Tay nắm.
9. Đèn báo hiệu.

Cấu tạo bộ điều chỉnh bàn ủi nhƣ sau: (hình 1.3)

Hình 1.3: CẤU TẠO BỘ ĐIỀU CHỈNH CỦA BÀN ỦI
1. Cam;
7. Tấm tiếp điểm trên;
2. Con lăn bằng sứ;
8. Tấm tiếp điểm dƣới;
3. tiếp điểm trên và dƣới;
9. Tấm cách;
4. Vít;
10. Điện trở gia nhiệt;
5. ốc;
11. Mặt đế;
6. Vòng đệm sứ;
12. Cặp kim loại kép


Bộ phận điều chỉnh của bàn ủi thực chất là một rơle nhiệt. Bộ
phận điều chỉnh của rơle này là một cặp kim loại kép (12), đặt sát với
đế làm việc (11) của bàn ủi. Cặp kim loại gồm hai tấm kim loại có hệ

số giãn nở nhiệt khác nhau đƣợc hàn chặt với nhau. Khi bị đốt nóng
cặp kim loại sẽ cong về phía tấm kim loại ít giãn nở hơn. Nhiệt độ
càng cao, cặp kim loại cong càng nhiều, đến mức nào đó, nó sẽ đẩy
tấm tiếp điểm trên (7) lên, mở tiếp điểm (30, ngắt dòng điện cấp nhiệt
đi qua dây điện trở (10). Khi bị ngắt điện, bàn ủi nguội dần, cặp kim
loại thẳng dẫn trở lại cho đến khi đóng tiếp điểm 3, bàn ủi lại có điện.
Khi xoay cam (1), mặt cam tì vào con lăn (2) sẽ thay đổi vị trí
của lá tiếp điểm dƣới (8), do đó sẽ thay đổi đƣợc thời gian mở tiếp
điểm (3), tức là thay đổi đƣợc nhiệt độ duy trì của của bàn ủi. Trục
cam (1) đƣợc nối tới núm điều chỉnh nhiệt độ của bàn ủi (núm 7, hình
1.2a).
Nhƣ vậy, bàn ủi có điều chỉnh nhiệt độ ngồi các bộ phận nhƣ bàn
ủi thƣờng cịn có thêm bộ phận điều chỉnh nhiệt độ, để điều chỉnh nhiệt
độ ủi và duy trì nhiệt độ đó trong một thời gian nhất định. Giới hạn này
có thể lựa chọn đƣợc tùy thuộc vào loại vải cần ủi nhƣ sau:
Loại vải
Sợi hóa học
Tơ lụa
Len
Băng, vải sợi
Lanh, vải bạt

Nhiệt độ (0C)


1.2.2.

Nguyên lý:
6


HìNH 1.4: NGUYÊN LÝ BÀN ỦI ĐIỆN

1. Điện trở chính (dây đốt nóng).
2. Bảng lƣỡng kim.
3. Tiếp điểm.
4. Điện trở phụ.
5. Đèn báo.
6. Vít điều chỉnh.

Phần chính của bàn ủi là dây điện trở có nhiệm vụ tạo ra nhiệt
năng.
- Điều chỉnh vít 6 làm tiếp điểm 3 đóng lại cấp nguồn cho
mạch, có dịng điện chạy qua, bàn ủi nóng dần lên. Khi nhiệt độ tăng
quá mức điều chỉnh bảng lƣỡng kim 2 biến dạng cong lên làm tiếp
điểm 3 bị hở, mạch bị cắt, nhiệt độ giữ ổn định.
- Điện trở phụ 4 có vai trị tạo sụt áp để cấp cho đèn báo
(khoảng vài vôn).
-

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của nồi cơm điện:
Công dụng chính của nồi cơm điện là dùng để nấu cơm. Nấu
cơm bằng nồi cơm điện, cơm sẽ tơi, giữ đƣợc mùi thơm của các loại
gạo, giữ đƣợc giá trị dinh dƣỡng phong phú của cơm. Mặt khác có thể
dùng nồi cơm điện để hấp các loại bánh, sấy các loại bánh cần ăn
giịn, nóng. Nấu cơm bằng nồi cơm điện khơng cần ngƣời trơng, các
q trình nấu và ủ chín cơm đều hồn tồn tự động, vì thế rất tiện lợi
trong sinh hoạt, đặc biệt là những ngƣời bận nhiều cơng việc, ít có
thời gian nấu nƣớng.
Dung tích của nồi có các loại: 1,2lít; 1,8lít; 3,2lít


1.3.


a. Cấu tạo:
Cấu tạo chính của nồi là: Dây điện trở chính (nấu); Điện trở phụ
(hâm) và bộ phận tự động điều chỉnh nhiệt độ (nam châm và bảng
lƣỡng kim).

1

HìNH 1.5: SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ NỐI CƠM ĐIỆN

1.
2.
3.
4.

Cần điều khiển. 5. R c: Điện trở chính (nấu)
Nam châm.
6. R p: Điện trở phụ (hâm).
Vít điều chỉnh. 7. RĐ: Điện trở đèn.
Bảng lƣởng kim. 8. Vòng trụ sắt (tấm tăng nhiệt)

b. Nguyên lý:
ấn cần điều khiển 1, nam châm 2 đƣợc đẩy vào đáy trụ sắt 8 nên
bị hút chặt làm tiếp điểm N đóng lại cấp điện cho Rc và đèn báo sáng
lên. Nhiệt độ nồi tăng lên, đến khoảng 700C bảng lƣỡng kim 4 cong lên
đóng tiếp điểm H, 1 phần dịng điện chạy qua Rp nhƣng khơng ảnh
hƣởng tới sự đốt nóng (vì khi đó Rp bị ngắn mạch) và nhiệt độ vẫn tiếp
tục tăng lên.

0
Nhiệt độ tăng đến khoảng 90 C, bảng lƣỡng kim cong nhiều đến
mức làm cho thanh động của tiếp điểm H chạm vào đầu vít 3 và tiếp
điểm bị cắt, lúc này Rc vẫn đƣợc cấp điện qua tiếp điểm N.
Khi nhiệt độ tăng đến 1250C (cơm đã cạn nƣớc, gần chín) nam
châm 2 mất từ tính và nhả ra làm cắt tiếp điểm N.


Nhiệt độ giảm dần dƣới 900C, tiếp điểm H đóng lại Rp đƣợc nối
tiếp với Rc hâm nóng cơm ở nhiệt độ từ (70 90)0C.
Trạng thái nấu và hâm của nồi có thể biểu diễn bằng sơ đồ nhƣ hình
1.3 a.
Rc

220K Vàng

220K Đỏ

b. NỒI CƠM HALF-EARTH(TQ)

a.

220V-700W1,8L

HÌNH 1.6: NGUYÊN LÝ NỒI CƠM ĐIỆN

Một vài sơ đồ nồi cơm điện nhƣ sau:
Sơ đồ mạch điện nồi cơm điện SHARP (loại KS – 18ST điện
220V) và RCK 1066 của hãng Toshiba Nhật Bản (dùng điện áp 110V)
công suất 510W, thuộc loại nồi cơm điện cơ khống chế nhiệt độ nhờ

công tắc cơ kết hợp với nam châm vĩnh cửu.
Hình 1.7: SƠ ĐỒ MẠCH ĐIỆN NỒI CƠM ĐIỆN SHARP

R1: Dây điện trở có cơng suất

lớn. R2: Dây điện trở có cơng suất
nhỏ. NS: Nam châm vĩnh cửu.
L: cơng tắc đóng mở.
Đ: Đèn đỏ, báo chế độ nấu cơm.
V: Đèn vàng, báo chế độ ủ
cơm.


*Sơ đồ nồi cơm điện dùng mạch điện tử để khống chế nhiệt độ:

Hình 1.8: SƠ ĐỒ KHỐI NGUYÊN LÝ NỒI CƠM ĐIỆN DÙNG
MẠCHĐIỆNTỬKHỐNGCHẾNHIỆT ĐỘ

1.4.

Sử dụng:

1. Dây điện trở gia nhiệt.
6. Điốt ổn áp D880
2. Đa tríc nhiệt độ.
7. Nút điều khiển.
3. Cơng tắc đóng mạch.
8. Mạch IC.
4. Biến áp nguồn cho mạch điện tử 9. Đèn báo
5. Chỉnh lƣu 24V

10. Rơle + Tiristor

1.4.1. Đối với các thiết bị cấp nhiệt nói chung:
- Trƣớc khi sử dụng một thiết bị điện phải nắm vững các chỉ tiêu
kỹ thuật.
- Trƣớc khi đƣa điện vào bất cứ thiết bị điện nào cần phải kiểm
tra xem điện áp của nguồn có phù hợp với điện áp định mức của thiết
bị đó khơng.
- Cần có thói quen kiểm tra an tồn trƣớc khi dùng thiết bị điện (thử
rò điện ở vỏ, xem dây dẫn, phích cắm có đảm bảo cách điện khơng...)
- Các thiết bị điện loại này thƣờng tiêu thụ dòng điện lớn. Do đó
nếu cần thay dây nối nguồn phải dùng dây đủ lớn, các ốc vít bắt đầu
dây phải chặt để tiếp xúc tốt, phích cắm và ổ cắm điện phải đảm bảo
tiếp xúc chặt.


- Các dụng cụ loại này có độ nóng cao nên không đƣợc đặt
chúng trên mặt bàn gỗ hoặc để gần các chất dễ cháy (xăng, dầu).
Không đƣa điện vào các đồ dùng rồi bỏ đi làm việc khác, quên sẽ dễ
gây cháy.
- Không để nƣớc (nhất là nƣớc mặn), đổ vào dây điện trở gây ra
rò điện và dây chóng đứt.
- Các thiết bị loại này nhất thiết phải có cầu chì bảo vệ.
- Khơng mắc cơng tắc trong mạch điện của các dụng cụ loại này
vì dịng điện lớn dễ làm cháy công tắc, hoặc bật, tắt dễ nhầm, quên khi
mất điện.
- Không nên quấn dây thiết bị loại này ngay sau khi vừa sử dụng
xong (do dây cịn nóng lớp cách điện dễ biến dạng trầy xƣớc làm hở
cách điện).
- Nên cắt điện trƣớc khi ra khỏi nhà.

1.4.2. Đối với bàn ủi điện:
- Kiểm tra cách điện của bàn ủi trƣớc khi sử dụng.
- Nếu thấy đƣờng dây bị trầy, phích cắm bị hỏng, bị hở... phải
sửa chữa ngay hoặc thay thế mới.
- Sử dụng núm điều chỉnh để điều chỉnh nhiệt độ thích hợp với
từng loại vải.
- Thỉnh thoảng phải làm vệ sinh đế bàn ủi bằng giấy nhám mịn.
- Nếu bàn ủi khơng có rơle mà đóng cắt trực tiếp bằng cơng tắc,
khi sử dụng phải theo dõi công tắc thƣờng xuyên.
- Tuyệt đối không cắm bàn ủi vào nguồn rồi đi làm việc khác để
tránh hỏa hoạn do bàn ủi gây ra.
- Không nên quấn dây bàn ủi ngay sau khi vừa sử dụng xong
(do dây cịn nóng lớp cách điện dễ biến dạng trầy xƣớc làm hở cách
điện).
- Tuyệt đối không cho trẻ con sử dụng bàn ủi để tránh bị phỏng
hay bị điện giật.
1.4.3. Đối với nồi cơm điện ổn định nhiệt tự động:
Dây điện nguồn của nồi cơm điện có ba sợi ruột, dây nối đất có vỏ
là hai màu vàng xanh; nhất thiết phải đƣợc nối đất, tránh trƣờng hợp nồi
bị rò điện.
Khi gạo đã vo xong, đổ vào trong nồi, nên đổ nƣớc phù hợp,
dựa trên các vạch đánh dấu ở thành trong của nồi, chủ yếu là căn cứ
vào loại


gạo và ý thích của ngƣời ăn. Nói chung cứ mỗi vịng gạo thì đổ một
vịng rƣỡi nƣớc.
Gạo trong nồi phải đƣợc dàn phẳng, khơng để dồn một góc, nếu
khơng sẽ có hiện tƣợng cơm mềm, cứng khơng đều.
Trƣớc khi đặt nồi vào vỏ nồi, cần lau sạch đáy nồi và mặt trên

của tấm tăng nhiệt. Khi đặt nồi vào vỏ nồi, nên dùng hai tay xoay nhẹ
nồi, để đáy nồi tiếp xúc tốt với tấm tăng nhiệt. Khi xoay nồi nên chú ý
nhẹ nhàng và đừng xoay quá nhanh, khi thấy có một độ sát nhất định,
nghĩa là đã tiếp xúc tốt.
Nếu nhƣ dây nguồn là kiểu cách rời, thì gạt chuyển mạch của
nồi xuống và cắm phích điện dây nồi, sau đó mới đóng điện nguồn.
Khi lấy cơm ra, nhất thiết phải tắt nguồn.
Khi đã có điện vào nồi, đèn báo bật sáng, lúc đó bật chuyển
mạch để bắt đầu nấu. Nếu chuyển mạch bật trở về mà đèn khơng tắt
có nghĩa là cơm đã chín, khơng cần ngắt nguồn vội, đợi khoảng 10
phút sau mới lấy cơm ra.
Nếu không ăn ngay, vẫn để điện, thực hiện quá trình ủ cơm.
Trƣớc khi đi làm, cho gạo và nƣớc vào nồi, bật điện cho bếp là
hoàn toàn yên tâm khi đi làm về đã có cơm nóng. Nếu là loại nồi ổn
định nhiệt tự động kiểu khởi động định giờ, bạn nên điều chỉnh bộ
định giờ khởi động trƣớc nửa tiếng trƣớc khi bạn đi làm về.
Các linh kiện của nồi cơm điện đều đặt ở vỏ ngồi, vì thế hết
sức tránh va đập làm biến dạng vỏ nồi, đặc biệt không làm va chạm
mạnh giữa đáy nồi và tấm tăng nhiệt, nếu bề mặt tấm tăng nhiệt lồi
lõm, sẽ gây ảnh hƣởng đến hiệu quả nấu nƣớng.
Nếu không đặt nồi vào vỏ nồi, nghĩa là khơng có một áp lực
nhất định thì cũng khơng nhấn chuyển mạch xuống đƣợc vì thế
khoảng cách hai tấm sắt từ bộ khống chế từ tính khá lớn nên khơng thể
hút nhau. đây là thiết kế tự bảo vệ của nồi cơm điện. Bởi vì nếu đóng
điện khơng tải sẽ làm hỏng tấm tăng nhiệt rất nhanh.
Thành trong của vỏ nồi không đƣợc rửa, mà chỉ dùng vải khô để
lau, chú ý phải ngắt điện rồi mới đƣợc lau.


Nồi cơm điện chỉ có tác dụng nấu cơm hoặc hấp, sấy vì nhiệt độ

khơng q 1000C. Mặt khác khi sấy hấp cũng cần chú ý đến thời gian
sử dụng khơng q lâu.
Khơng nấu các thực phẩm có tính axit hoặc kiềm, để tránh làm
ăn mòn nồi nấu.
Sau khi dùng xong, nên rửa sạch và lau khô, để ở nơi khô ráo.
Cần chú ý là không nên bắc nồi cơm điện lên bếp dầu hoặc ga
khi bị mất điện. Nó sẽ làm cho đáy nồi móp méo và vênh khó sửa lại
nhƣ cũ. Ngồi ra khơng nên chêm cần điều khiển nếu khi bị sống cơm
vì nếu quên cơm sẽ bị khét và có thể làm hƣ hỏng tấm tăng nhiệt.
1.4.4. Chọn mua nồi cơm điện:
Khi cần mua nồi cơm điện, trƣớc hết là cần loại to hay nhỏ, tức
là loại nồi có cơng suất bao nhiêu? Việc chọn cơng suất cần chú ý đến
hai điểm:
- Số ngƣời trong gia đình: Việc tiêu hao cơng suất của nồi cơm
điện và lƣợng cơm nấu chín tỷ lệ thuận với nhau, nghĩa là cơng suất
tiêu hao lớn thì nấu đƣợc càng nhiều. Vì thế, nhà đơng ngƣời thì phải
chọn mua nồi có công suất tiêu hao lớn.
- Căn cứ vào dung lƣợng cơng tơ của gia đình: Với cơng suất
lớn mà dung lƣợng cơng tơ nhỏ thì sẽ q tải.
Bảng dƣới đây nêu ra các số liệu về công suất của nồi cơm điện
thƣờng gặp và lƣợng cơm nấu đƣợc cũng nhƣ số ngƣời trong gia đình.
Các cửa hàng thƣờng gặp nhất là loại nồi 500W và 600W.
Bảng các số liệu tham khảo về các loại công suất
của nồi cơm điện
Điện áp
danh
định
(V)

Lƣợng gạo


Cơng suất
danh định
(W)

Dung
lƣợng nồi
(lít)

Kg

lít

220

0,48

0,6

1,2

220

0,80

1,0

2,4

220


1,20

1,5

3,6

Số

ngƣờ
i ăn


220

1,60

2,0

6,0

220

2,40

3,0

7,2

220


2,88

3,6

220

3,3

4,2

1500)

8,4
9,6

Nồi cơm điện tự động ổn định nhiệt có hai loại: Loại phổ thông và loại
khởi động định giờ. Nếu nhƣ nhà ln có ngƣời, có thể mua loại phổ
thơng vì giá rẻ hơn mà vẫn đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng. Nhƣng nếu
nhà luôn vắng ngƣời, mà các buổi đều quay về nhà ăn cơm hoặc trẻ
em cần ăn cơm nóng, thì nên mua loại khởi động định giờ. Khi mua
nồi, nhấc nồi ra khỏi vỏ, bật công tắc lên xuống, nếu khơng có vƣớng
víu, tiếng nghe rõ, thì cắm điện thử để kiểm tra xem có rị điện không.
1.5.

Hƣ hỏng thƣờng gặp và cách khắc phục sửa chữa.
1.5.1. Đối với bàn ủi điện:

TT


HIỆN TƢỢNG

NGUYÊN NHÂN

CÁCH KHẮC PHỤC

1 Chạm tay vào
vỏ bị điện giật.

- Dây điện trở bị chạm - Đo kiểm tra bằng
cách loại trừ để
vỏ
tìm chổ chạm vỏ
- Nơi nối từ dây nguồn
và xử lý.
vào dây điện trở bị
chạm vỏ.
- Chạm vỏ ở mạch đèn
báo

2 Bàn ủi khơng
nóng.

- Mất nguồn.
- Sự cố do rơle nhiệt.
- Điện trở chính bị đứt.

3 Nối nguồn bàn
ủi nóng nhƣng


- Đèn báo bị cháy.
- Hở mạch đèn báo.

- Kiểm tra nguồn: ổ
cắm, đƣờng
dây, điểm nối...
- Kiểm tra tiếp xúc,
làm vệ sinh, uốn
nắn, chỉnh lại vít
bên trong.
- Thay mới.

- Đo kiểm tra tìm chổ
hỏng để xử lý.


đèn báo khơng
sáng.
4

Núm điều chỉnh - Vít chỉnh bị tuột.
khơng tác dụng.
(nhiệt độ sai)

- Kiểm tra sửa chữa
hoặc thay thế mới.

5

Nối nguồn, bàn - Dây nguồn bị đứt

ngầm (do di động
ủi khơng nóng.
nhiều).
- Đứt hoặc tại mối
nối dây nguồn và
dây điện trở.
- Đứt dây điện trở
- Tiếp điểm của rơle
nhiệt bị tiếp xúc
xấu.

- Quan sát kết hợp đo
kiểm tra thông mạch
để tìm chổ đứt và
xử lý.

6

Bàn ủi khơng
đạt độ nóng cao
(hết nấc điều
chỉnh).

- Điện áp nguồn quá
thấp
- Điều chỉnh sai
rơle nhiệt

- Đo kiểm lại điện áp
nguồn

- Kiểm tra rơle nhiệt.

7

Cắm điện vào
- Ngắn mạch đƣờng
nổ cầu chì ngay. dây.

- Kiểm tra, bọc lại
cách điện, hoặc thay
dây mới.
- Kiểm tra sơ đồ, lắp
lại mạch

- Lắp mạch sai sơ đồ.
Cắm điện vào
bàn ủi, sau một
lúc lâu cầu chì
bị đứt.

8

1.5.2.
TT

- Quá tải.

- Kiểm tra, giảm tải
hoặc thay dây mới.
- Kiểm tra, thay thế

dây chảy lớn
hơn.

Đối với nồi cơm điện:

HIỆN TƢỢNG

1 Vừa cắm điện
nồi cơm điện thì
cháy cầu chì
bảo
vệ ngay

NGUYÊN NHÂN

CÁCH KHẮC PHỤC

- Do dây dẫn bên
trong bị chập.
- Do dây dẫn tại

- Sửa chữa hoặc thay dây
mới.
- Xiết chặt lại dây dẫn tại

phích cắm bị lỏng
cũng gây ra chập
mạch.

phích cắm.



2 Cắm điện nồi
- Dây dẫn nối giữa - Thay dây nối cách điện
cơm điện, nhấn các linh kiện điện bị tốt. Nếu thay dây nối xong
chuyển mạch
chập làm cho tấm
mà sự cố vẫn cịn thì
dùng
nguồn xuống thì linh kiện tăng điện bị đồng hồ vạn năng bật ở
cầu chì bảo vệ chập mạch.
nấc Rx10 để đo hai đầu
liền bị cháy
dây của linh kiện, nếu
không thấy chỉ giá trị điện
trở (Kim đồng hồ chỉ ở số
0) có nghĩa là linh kiện đó
bị chập, phải thay tấm
3 Rị điện ra vỏ
nồi

4 Nồi cơm điện
không tự động
ổn định nhiệt
đƣợc.

tăng nhiệt khác.
- Các linh kiện hoặc - Cắm điện cho nóng
trong 10 phút để cho khơ
cơng tắc bị ƣớt.

hẳn, hiện tƣợng rị điện sẽ
hết.
- Vật liệu làm
Hãy cạo rửa sạch bộ phận
linh kiện bắt kín
này, cắm điện sấy khơ
miệng nồi lâu
khoả
ể bên
ngày bị lão hố,
trong khơng bị thấm ƣớt,
cũng gây ra rị sau đó dùng cao su si-líc
điện.
bọc kín, đợi cho đến khi
cao su si-líc cứng hẳn thì
có thể sử dụng đƣợc bình
- Lớp cách điện của thƣờng.
- Thay dây nối khác.
dây dẫn nối bên
trong mạch điện bị
chập.
- Lớp nhựa của
công tắc nguồn bị
đánh
thủng hoặc nứt vỡ.
- Thay công tắc khác.
- ốc điều chỉnh nhiệt - Dùng tuốc-nơ-vít vặn
bị lỏng làm cho
theo chiều ngƣợc lại,
nhiệt độ cố định của thử nhiều lần để đạt nhiệt

bộ cố định nhiệt
độ thích hợp và cố định
bằng lƣỡng kim quá chết ốc này lại. Cách thử
thấp.
nhiệt độ nhƣ sau:
Vặn nhẹ ốc về phía
trái, đổ nƣớc vào nồi và
- Đàn hồi ở đầu tiếp đặt nồi vào, đặt nhiệt kế
xúc của bộ cố định vào nồi
nhiệt bằng tấm
lƣỡng


kim bị yếu.

5 Cơm đã chín
nhƣng cơng tắc
chuyển mạch
khơng phục hồi
vị trí đƣợc, làm
cho cơm bị
cháy.

nƣớc, đóng điện cho nồi,
chú ý không cần nhấn
chuyển mạch xuống.
Quan sát nhiệt kế, nếu
nhiệt kế chỉ thấp hơn
600C lại vặn ngƣợc ốc
thêm một chút, nếu nhiệt

kế chỉ 800C, lại vặn
ngƣợc ốc chiều ban đầu
sao cho nhiệt cố định
0
trong phạ
C là
tốt nhất. Nếu khơng có
nhiệt kế thì dùng cảm
giác để thử.
- Thay bộ cố định nhiệt
khác.

- Kết cấu liên động - Kiểm tra lại cần liên
của cần chuyển mạch động, điều chỉnh để
không nhạy, nhiệt độ cần liên động chuyển
đã đạt ở mức cao
mạch linh hoạt.
nhƣng miếng từ mềm
không rời ra nên
không nhả công tắc
điện.
- Nhiệt độ cố định
của bộ cố định nhiệt
- Xem cách điều chỉnh
bằng tấm lƣỡng
ở phần trên để giải
kim quá cao.
- Đầu tiếp xúc của quyết.
bộ cố định nhiệt
lƣỡng kim không

nhả, dẫn tới đầu tiếp - Dùng mũi dao sắc cạo
xúc bị nóng cháy.
phẳng mặt tiếp xúc, sau
đó dùng giấy nhám mịn
đánh mịn hoặc cần thiết
có thể thay cái khác.

6 Cơm nấu khơng - Giữa đáy nồi và
tấm tăng nhiệt có vật
chín.
lạ rơi vào làm cho
đáy nồi khơng tiếp
xúc tốt với tấm tăng

- Kiểm tra loại trừ vật lạ.
Nếu đáy nồi bị méo mó,
lồi lõm thì nắn lại đáy
nồi.


nhiệt, nên khơng đạt
đƣợc nhiệt độ làm
cơm chín. Ngồi ra
khi đáy nồi bị méo
mó, lồi lõm... cũng
sẽ làm cho cơm nấu
khơng chín.
- Tiếp xúc của
chuyển mạch
nhấn khơng tốt,

làm cho nhiệt độ ở
đây tăng lên, mạch
bị hở.
- Vành trong và
vành ngoài của nồi
bị biến dạng, làm
cho nồi không tiếp
xúc tốt với tấm tăng
nhiệt.

7 Cắm điện và
nhấn cơng tắc
xuống, vẫn
khơng có điện
vào, tấm tăng
nhiệt khơng
nóng.

8 Đèn báo khơng
sáng.

- Điều chỉnh đàn hồi đầu
tiếp xúc, sao cho điểm tiếp
xúc thật tốt.

- Sửa chữa những chỗ
biến dạng đó, khi đặt nồi
vào vỏ ngồi và xoay đi
xoay lại vài vịng, nếu
thấy cảm giác chật, có

nghĩa là đáy nồi và tấm
tăng nhiệt đã tiếp xúc tốt.

- Mạch điện bị đứt.
- Đầu tiếp xúc của
bộ cố định nhiệt có
một lớp ơ xy hóa
nên tiếp xúc khơng
tốt.
- ốc điều chỉnh bị
hỏng nên đầu tiếp
xúc không thể nhập
vào nhau.
- Do đàn hồi ở đầu
tiếp xúc của bộ cố
định nhiệt bị biến
dạng.

- Kiểm tra và thay dây
khác.
- Dùng giấy nhám
đánh kỹ lớp ơ xy hóa.

- Chƣa nhấn chuyển
mạch.
- Đầu tiếp xúc ở
thanh lƣỡng kim của
bộ cố định nhiệt xấu.

- Nhấn chuyển mạch

nguồn xuống
- Sửa lại đầu tiếp xúc
cho tốt.

- Tham khảo cách
sửa chữa ở phần trên.

- Sửa lại tiếp xúc của
bộ cố định nhiệt hoặc
thay mới.


- Mất điện.

- Kiểm tra cầu chì bảo vệ,
ổ cắm, rắc cắm dây chì
bảo vệ, rắc cắm dây nối
có tốt không. Nếu không
phải xử lý tốt các điểm
này.
Nếu các điểm trên kiểm
tra đều bình thƣờng, thì
xem đèn báo có tốt
khơng? điện trở hạn dòng
mắc nối tiếp với đèn, dây
dẫn còn tốt không? Nếu
hỏng phải thay thế.

1.6.


Một số thiệt bị cấp nhiệt khác:
1.6.1. ấm điện:
Một thiết bị gần gũi chúng ta nữa là ấm điện. Đây là thiết bị
truyền nhiệt trực tiếp qua nƣớc chứ không gián tiếp nhƣ bếp điện. Vì
vậy điện trở có trị số nhỏ và cần phải tản nhiệt nhanh vì dịng điện qua
tƣơng đối cao. Vì vậy khơng nên để cho ấm bị khơ nƣớc vì nhƣ vậy
không thể tản nhiệt đƣợc và làm cháy điện trở. Cần chú ý là nên
thƣờng xuyên kiểm tra độ rị của điện trở vì nó có thể gây nguy hiểm
chết ngƣời.

Hình 1.9: ĐIỆN TRỞ ẤM ĐIỆN

1.6.2. Máy sấy tóc:
Ngun tắc của máy sấy tóc là dùng một động cơ gắn cánh quạt
để thổi hơi nóng từ điện trở sấy làm khơ tóc. Nếu khơng có động cơ thổi
gió để tản nhiệt thì điện trở sẽ nóng đỏ và đứt. Trƣờng hợp cũng xảy
ra khi động cơ bị yếu hay bị kẹt do tóc bám vào cánh quạt.
Sơ đồ mạch điện máy sấy tóc nhƣ sau:


Điện trở cản

Nguồn điện
vào 220V
AC

Cầu đi-ốt nắn DC
Điện trở
sấy


R2

Động cơ
DC

Hình 1.10: Sơ đồ mạch điện máy sấy tóc

Trong sơ đồ này ta nhận thấy rằng máy sấy tóc làm việc ở hai chế độ:
- Chế độ gió mát: Lúc này chỉ có động cơ quạt gió và điện trở
cản R1 làm việc. Điện trở này có hai chức năng vừa cản điện áp cho
động cơ vừa tạo ra một nhiệt lƣợng vừa phải đủ làm khơ tóc sau khi
sấy.
- Chế độ sấy: Lúc này điện trở sấy R2 tham gia làm việc nên
luồng gió đƣợc thổi ra sau khi qua điện trở này sẽ nóng hơn và làm
khơ tóc mau hơn.
Hƣ hỏng thƣờng gặp ở máy sấy là điện trở sấy bị đứt và động
cơ bị hỏng vì nếu động cơ bị hỏng không phát hiện sớm sẽ phá luôn điện
trở sấy.
HOẠT ĐỘNG II: TỰ HỌC VÀ ÔN TẬP
- Tài liệu tham khảo cho bài này:
- Sử dụng điện trong sinh hoạt – Hoàng Hữu Thận - NXB Khoa
học và Kỹ thuật 1986.
- Hƣớng dẫn sử dụng và sửa chữa máy biến áp, động cơ điện,
máy phát điện công suất nhỏ – Châu ngọc Thạch - NXB
Giáo dục 1994.
- Hƣớng dẫn sử dụng thiết bị điện trong gia đình – Nguyễn
Bích Hằng – NXB Văn hóa – Thơng tin - Hà Nội 2000.
- Các thiết bị điện sử dụng trong nhà bếp và nhà tắm – Nguyễn
Minh Đức chủ biên - NXB tổng hợp TP. Hồ Chí Minh 2004.
- Sửa chữa và bảo trì thiết bị điện trong gia đình – Lâm Quang

Hiền – Tài liệu lƣu hành nội bộ - Năm 2002


- Trao đổi nhóm: Trả lời các câu hỏi 1.1 1.5.
- Cũng cố bài học: Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm 1.6

1.15.

Câu hỏi tựluận:
1.1. Trình bày nguyên tắc sử dụng và bảo quản thiết bị cấp nhiệt.
1.2. Trình bày phƣơng pháp chung khi sửa chữa các thiết bị cấp
nhiệt.

1.3. Liệt kê các bộ phận cấu tạo của bàn ủi điện.
1.4. Nêu các bộ phận cấu tạo chính của nồi cơm điện.

tóc.

1.5. Trình bày các hƣ hỏng thƣờng gặp nhất ở ấm điện và máy sấy
Câu hỏi trắcnghiệm:
* Trắc nghiệm đúng sai:
Đọc kỹ câu hỏi và tô đen câu trả lời thích hợp.

TT

Nội dung câu hỏi

1.6. Các thiết bị cấp nhiệt làm việc dựa trên cơ sở tác
dụng từ của dòng điện.
1.7. Mỏ hàn điện là một thiết bị thuộc nhóm thiết bị

cấp nhiệt
1.8. Dây đốt nóng của các thiết bị cấp nhiệt đƣợc làm
bằng những vật liệu có điện trở suất bé.
1.9. Các thiết bị cấp nhiệt nhất thiết phải có cầu chì
bảo vệ.
1.10. Nồi cơm điện khơng dùng để nấu các thực phẩm
có tính axit hoặc kiềm.
1.11. Nối nguồn vào bàn ủi, bàn ủi nóng nhƣng đèn báo
khơng sáng, chắc chắn đèn báo bị cháy.

Đúng

Sai


×