Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Giáo trình Chính trị (Ngành: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí) - CĐ Công nghiệp Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.68 KB, 69 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI PHỊNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

GIÁO TRÌNH
Tên mơn đun: Giáo trình chính trị
Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hịa khơng khí

Hải Phịng



TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể đƣợc
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


MỤC LỤC
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ...................................................................................... 1
LỜI GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 2
MỤC LỤC ................................................................................................................. 3
BÀI MỞ ĐẦU ĐỐI TƢỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ MƠN HỌC CHÍNH
TRỊ ............................................................................................................................ 4
BÀI 1: KHÁI QT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC- LÊ NIN........................................................................................................... 7
BÀI 2: NHỮNG NGUYÊN LÝ VÀ QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
DUY VẬT BIỆN CHỨNG ..................................................................................... 13
BÀI 3: NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI ............ 23


BÀI 4: BẢN CHẤT VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA
TƢ BẢN ................................................................................................................. 30
Bài 5: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM.................................................................................................. 35
BÀI 6: TRUYỀN THỐNG YÊU NƢỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM ............. 39
BÀI 7: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM - NGƢỜI TỔ CHỨC VÀ LÃNH ĐẠO
MỌI THẮNG LỢI CỦA CÁCH MẠNG VIỆT NAM ........................................... 43
BÀI 8: TƢ TƢỞNG VÀ TẤM GƢƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH ............... 48
BÀI 9: ĐƢỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐẢNG ............................. 54
BÀI 10: ĐƢỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ, XÃ
HỘI,CON NGƢỜI .................................................................................................. 58
BÀI 11: GIAI CẤP CƠNG NHÂN VÀ CƠNG ĐỒN VIỆT NAM ................... 61

2


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Mơn học: Chính trị
Mã số mơn học: MH 01
Vị trí, ý nghĩa, vai trị của mơn học
- Mơn học Chính trị đƣợc bố trí học đầu khóa học
- Mơn Chính trị là mơn học bắt buộc trong chƣơng trình dạy nghề trình độ cao
đẳng và là một trong những môn học tham gia vào thi tốt nghiệp.
- Mơn Chính trị là một trong những nội dung quan trọng của đào tạo nghề
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện ngƣời lao động.
Mục tiêu mơn học:
- Về kiến thức:
+ Nắm đƣợc kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Hiểu biết cơ bản về truyền thống quý báu của dân tộc, của giai cấp cơng

nhân và Cơng đồn Việt Nam.
- Về kỹ năng: Vận dụng kiến thức đã học để rèn luyện trở thành ngƣời lao
động mới có phẩm chất chính trị, có đạo đức tốt và năng lực hồn thành nhiệm vụ,
góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: có ý thức trách nhiệm thực hiện đƣờng
lối của Đảng, pháp luật Nhà nƣớc và hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Nội dung môn học:
Bài mở đầu: Đối tƣợng, chức năng, nhiệm vụ mơn học Chính trị
Bài 1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Chủ nghĩa Mác - Lênin
Bài 2. Những nguyên lý và quy luật cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Bài 3. Những quy luật cơ bản về sự phát triển xã hội
Bài 4. Bản chất và các giai đoạn phát triển cuả Chủ nghĩa tƣ bản
Bài 5. Chủ nghĩa xã hội và quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Bài 6. Truyền thống yêu nƣớc của dân tộc Việt Nam
Bài 7. Đảng cộng sản Việt Nam - Ngƣời tổ chức và lãnh đạo mọi thắng lợi của
cách mạng Việt Nam
Bài 8. Tƣ tƣởng và tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh
Bài 9. Đƣờng lối phát triển kinh tế của Đảng
Bài 10. Đƣờng lối xây dựng và phát triển văn hóa, xã hội, con ngƣời Bài
11. Giai cấp cơng nhân và Cơng đồn Việt Nam

3


BÀI MỞ ĐẦU
ĐỐI TƢỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ MÔN HỌC CHÍNH TRỊ
MÃ BÀI: MH 01 – 1
Giới thiệu:
Bài mở đầu giới thiệu khái quát về đối tƣợng nghiên cứu, học tập; chức
năng, nhiệm vụ; phƣơng pháp và ý nghĩa học tập bộ mơn Chính trị

Mục tiêu:
- Trình bày đƣợc đối tƣợng, nhiệm vụ và ý nghĩa học tập môn học Chính trị
- Vận dụng kiến thức đã học để trở thành ngƣời lao động mới có phẩm chất
chính trị vững vàng, có đạo đức tốt
- Có tƣ tƣởng và tình cảm tốt đẹp, có ý thức thực hiện đƣờng lối của Đảng và
pháp luật của nhà nƣớc
1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP
Chính trị là một bộ phận của kiến trúc thƣợng tầng xã hội gồm hệ tƣ tƣởng
chính trị, nhà nƣớc, các tổ chức đảng phái; là toàn bộ hoạt động của con ngƣời có
liên quan đến các giai cấp, tổ chức, đảng phái, dân tộc, các tầng lớp xã hội mà cốt
lõi là vấn đề giành chính quyền, lãnh đạo tổ chức và xác định nội dung hoạt động
của nhà nƣớc.
Chính trị xuất hiện khi xã hội phân chia thành giai cấp, là biểu hiện tập trung
nhất của kinh tế.
Đối tƣợng nghiên cứu:
Chính trị học nghiên cứu những quy luật chung nhất của hoạt động chính trị,
những cơ chế tác động, những phƣơng thức sử dụng để hiện thực hóa những quy
luật chung đó.
Nghiên cứu hoạt động của các đảng phái và chính quyền, các tổ chức chính
trị, các giai cấp và các mối quan hệ về chính trị giữa các lực lƣợng đó.
Mục đính của mơn học Chính trị:
Trang bị cho ngƣời học nhận thức cơ bản về chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu đƣờng lối lãnh đạo của Đảng, làm rõ những vấn đề có tính quy
luật của cách mạng Việt Nam, của giai cấp cơng nhân.
Góp phần bồi dƣỡng nhận thức tƣ tƣởng, giáo dục niềm tin vào Đảng và định
hƣớng trong q trình học tập, rèn luyện…
2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
Mơn học Chính trị có hai chức năng cơ bản:
Chức năng nhận thức; Chức năng giáo dục tƣ tƣởng tình cảm cách mạng

4


Mơn học Chính trị có nhiệm vụ:
Nghiên cứu các hoạt động xây dựng chế độ và hoạt động của hệ thống chính
trị ở nƣớc ta;
Nghiên cứu nền tảng tƣ tƣởng của Đảng, của cách mạng Việt Nam.
Cung cấp những hiểu biết về chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
đƣờng lối cuả Đảng, hiểu biết về truyền thống quý báu của dân tộc, của giai cấp
cơng nhân, cơng đồn Việt Nam.
Ngƣời học nghề khi học xong mơn Chính trị phải đạt đƣợc những yêu cầu
toàn diện cả về kiến thức, về kỹ năng, về tƣ tƣởng và hành động.
Phải liên hệ với các môn học khác, cập nhật thông tin, liên hệ thực tiễn.
3. PHƢƠNG PHÁP VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP
Phƣơng pháp:
Phát huy tính chủ động, tính tích cực của ngƣời học. Ngƣời học cố gắng liên
hệ với thực tiễn, tự nghiên cứu, thảo luận.
Ngƣời dạy đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp, bồi dƣỡng cập nhật những quan
điểm, đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng, tăng cƣờng học tập Nghị quyết, phổ biến
pháp luật, các phong trào thi đua gắn lý luận với thực tiễn để định hƣớng nhận
thức, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho ngƣời học nghề.
Tổ chức cho sinh viên thảo luận, xem băng hình, phim tƣ liệu lịch sử, đi tham
quan.
Ý nghĩa học tập:
Mơn chính trị là một trong những nội dung quan trọng của đào tạo nghề,
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao trình độ giác ngộ và giáo dục tồn diện, góp
phần khắc phục những sai lầm, khuyết điểm cho ngƣời lao động, là môn học bắt
buộc để tham gia vào thi tốt nghiệp.
Nắm đƣợc kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, đƣờng lối của Đảng. Từ đó, vận dụng kiến thức cơ bản đã học để rèn luyện

trở thành ngƣời lao động mới có phẩm chất chính trị, có đạo đức tốt và năng lực
hồn thành nhiệm vụ, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp Cơng nghiệp hóa,
Hiện đại hóa đất nƣớc.

5


BÀI 1: KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC- LÊ NIN
MÃ BÀI: MH 01 – 2
Giới thiệu
Bài 1 giới thiệu khái quát về nội dung C.Mác, Ph.Ăngghen sáng lập học
thuyết; Lênin phát triển học thuyết Mác; Vận dụng và phát triển của Chủ nghĩa
Mác-Lênin từ năm 1924 đến nay
Mục tiêu
- Trình bày đƣợc sự ra đời và quá trình phát triển của Chủ nghĩa Mác - lênin
- Vận dụng kiến thức đã học để xây dựng Chủ nghĩa xã hội trong điều kiện
mới
- Tôn trọng, tin tƣởng và có ý thức bảo vệ, gìn giữ bản chất cách mạng - khoa
học của Chủ nghĩa Mác
1. C. MÁC, PH.ĂNG GHEN SÁNG LẬP HỌC THUYẾT
1.1. Các tiền đề hình thành
a. Tiền đề kinh tế- xã hội
Sự phát triển của Chủ nghĩa tƣ bản làm cho mâu thuẫn vốn có của nó bộc lộ
ngày càng gay gắt.
Trƣớc hết là mâu thuẫn giữa lực lƣợng sản xuất mang tính xã hội hóa với
quan hệ sản xuất mang tính chiếm hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất Tƣ bản chủ
nghĩa. Mâu thuẫn này biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp tƣ sản với
giai cấp vô sản.
Nhiều cuộc khởi nghĩa của giai cấp công nhân nổ ra, nhƣng đều thất bại. Mặc

dù thất bại nhƣng nó mở đầu thời kỳ đấu tranh độc lập của giai cấp công nhân và
đặt ra những yêu cầu giải đáp về lý luận mới có thể dẫn đƣờng cho cách mạng
thắng lợi.
Thực tiễn phong trào công nhân là "mảnh đất hiện thực" địi hỏi cho sự hình
thành và phát triển của CNXH khoa học của Mác- Ăng ghen.
b. Tiền đề lý luận và khoa học
Về lý luận: Triết học Mác ra đời là kết quả của sự kế thừa tất cả những tinh
hoa trong lịch sử tƣ tƣởng nhân loại, mà trƣớc hết là triết học cổ điển Đức, kinh tế
chính trị học Anh, CNXH khơng tƣởng Pháp.
Triết học cổ điển Đức (Hê ghen, Phoiơbắc)
Kinh tế chính trị tƣ sản cổ điển Anh ( A.smith, W.petty, Đ. Ricacđô…)
CNXH không tƣởng Pháp (C. Phuriê, H.Xanh xi mơng, R.Ơoen)
6


Về khoa học tự nhiên: Có ba phát minh quan trọng cuối thế kỷ XVIII đầu thế
kỷ XIX mà chủ nghĩa Mác quan tâm để hình thành nên học thuyết khoa học của
mình. Đó là định luật bảo tồn và chuyển hóa năng lƣợng, thuyết tiến hóa của
Đăcuyn, học thuyết tế bào.
c. Vai trò nhân tố chủ quan của C.Mác, Ph.Ăngghen
C. Mác (1818- 1883), Ph. Ăngghen( 1820-1895) là những ngƣời có kiến thức
thiên tài trên nhiều lĩnh vực gắn bó và hiểu biết sâu sắc với phong trào công nhân
và nhân dân lao động.
Tháng 8- 1844, hai ông đã gặp nhau và nhanh chóng nhất trí về tƣ tƣởng và
bắt đầu cộng tác với nhau trên nhiều lĩnh vực, chuyển biến từ lập trƣờng duy tâm
sang lập trƣờng duy vật, tích cực hoạt động trong phong trào cơng nhân.
Tóm lại, chủ nghĩa Mác ra đời nhƣ một tất yếu lịch sử khơng những vì đời
sống và thực tiễn, nhất là thực tiễn của giai cấp cơng nhân địi hỏi phải có một lý
luận mới soi đƣờng mà cịn là sự phát triển hợp lôgic của lịch sử tƣ tƣởng nhân
loại. Đồng thời chủ nghĩa Mác ra đời cũng là kết quả tất yếu của những trí tuệ thiên

tài, những trái tim đầy nhiệt huyết cách mạng.
1.2. Sự ra đời và phát triển của học thuyết Mác( 1848- 1895)
Sự ra đời và đặt nền móng phát triển của học thuyết gắn liền với tên tuổi của
C. Mác và Ph. Ăngghen. Cuối tháng 2-1848, tác phẩm Tuyên ngôn Đảng cộng sản
đƣợc thông qua và cơng bố ở Ln Đơn, đặt nền móng ra đời chủ nghĩa Mác.
Kế thừa và phát triển rực rỡ những tinh hoa trí tuệ của nhân loại, qua nắm
bắt thực tiễn phong trào công nhân những năm 1848- 1849 ở Pháp và một số nƣớc
ở Châu Âu, đặc biệt nghiên cứu những kinh nghiệm thất bại của công xã Pari
(1871), C.Mác và Ph.Ăng ghen đã viết nhiều tác phẩm đề cập đến những vấn đề cơ
bản của Chủ nghĩa tƣ bản, về triết học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa
học. Hai ông đã tổng kết phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và đề ra
những vấn đề cơ bản có tính chất nguyên lý về cách mạng vô sản và sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân.
Mác và Ăng ghen đã sáng tạo ra những giá trị lý luận tiêu biểu cống hiến
cho nhân loại đó là: Triết học (Chủ nghĩa duy vật biện chứng đỉnh cao là học
thuyết hình thái kinh tế xã hội, học thuyết giá trị thặng dƣ, sứ mệnh lịch sử giai cấp
cơng nhân…)
Ngồi sáng tạo ra học thuyết lý luận, Mác và Ăngghen đã tích cực hoạt động
phong trào công nhân và là ngƣời tổ chức lãnh đạo phong trào công nhân quốc tế.
2. V.I. LÊNIN PHÁT TRIỂN HỌC THUYẾT MÁC (1895-1924)
2.1. Sự phát triển về lý luận cách mạng
Đầu thế kỷ XX, tình hình thế giới đã xuất hiện những đặc điểm mới. Một
mặt Chủ nghĩa tƣ bản đã chuyển sang chủ nghĩa đế quốc với những mâu thuẫn nội
tại không thể nào khắc phục đƣợc. Lênin đã tổng kết và nêu ra 5 đặc điểm cơ bản
của Chủ nghĩa đế quốc.
7


Kế thừa lý luận Mác Ăngghen và qua hoạt động thực tiễn cách mạng ở Nga
V.I. Lênin (1870- 1924) đã phát triển lý luận mới trên nhiều lĩnh vực. Ngƣời chỉ

rõ:
Cách mạng vơ sản có thể nổ ra và giành thắng lợi ở một số nƣớc, thậm chí ở
một nƣớc nơi yếu nhất trong hệ thống đế quốc chủ nghĩa, “vơ sản tồn thế giới và
các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”…
Lý luận cách mạng tiên tiến khoa học là chủ nghiã Mác, khi đã xâm nhập
vào phong trào cơng nhân thì sẽ trở thành sức mạnh vât chất, làm cho phong trào
công nhân trở thành tự giác, CNXH khoa học kết hợp phong trào công nhân tất yếu
trở thành Đảng cộng sản của giai cấp công nhân.
Xây dựng Đảng kiểu mới, lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền tảng tƣ tƣởng,
có điều lệ và các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt chặt chẽ, có mối liên hệ mật thiết
với quần chúng, chống chủ nghĩa cơ hội.
Lênin đƣa ra lý luận mới về chiến tranh và hồ bình, nhà nƣớc và cách
mạng…và lãnh đạo cách mạng tháng Mƣời Nga thành công.
Cùng với những cống hiến hết sức to lớn cả về lý luận và chỉ đạo thực tiễn
cách mạng, V.L.Lênin còn nêu ra một tấ m gƣơng sáng ngời với lịng trung thành
vơ hạn với lợi ích của giai cấp công nhân với lý tƣởng cộng sản do Mác và
Ph.ăngghen sáng lập và khởi xƣớng, phát triển sáng tạo CNXH khoa học. Những
điều đó làm cho V.L.Lê- nin trở thành một thiên tài khoa học và một lãnh tụ kiệt
xuất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
2.2. Chủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành hiện thực
Cách mạng tháng Mƣời Nga thành công mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử
nhân loại đó là thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Lý
luận về CNXH đã trở thành hiện thực trên đất nƣớc Nga. Tháng 3-1919, Quốc tế
III ra đời tác động mạnh mẽ đến cho phong trào cách mạng thế giới. Tháng 121922, Liên Xô bƣớc vào xây dựng CNXH.
Lênin đã phát triển lý luận về chiến tranh, hồ bình và cách mạng, về chiến
tranh nhân dân, quốc phịng tồn dân và bảo vệ Tổ quốc.
Lênin tiếp tục phát triển lý luận của mình trên những vấn đề mới: về nhiệm vụ
chính quyền Xơ Viết, về dân chủ và chun chính vơ sản, thực hành chính sách
kinh tế mới, tổ chức thi đua XHCN, tiến hành Cơng nghiệp hóa, chống quan liêu…
Ngƣời nêu rõ nguyên tắc xây dựng Đảng vô sản kiểu mới và xây dựng quốc tế

cộng sản.
Ngày 21- 01- 1924,V.I. Lênin qua đời Chủ nghiã Mác Lênin trở thành học
thuyết soi đƣờng cho phong trào cộng sản, công nhân, phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc trên thế giới…
Vai trị của chủ nghĩa Mác Lênin:

8


Chủ nghĩa Mác- Lênin là học thuyết có giá trị to lớn và bền vững vì nó đƣa ra
mục tiêu cao đẹp có nội dung khoa học, có phƣơng pháp đúng đắn, đƣợc thực tiễn
kiểm nghiệm.
Chủ nghĩa Mác- Lênin là học thuyết duy nhất nêu lên mục tiêu và con đƣờng,
lực lƣợng, phƣơng pháp để đạt đƣợc mục tiêu là giải phóng con ngƣời, đƣa con
ngƣời và tất cả các dân tộc trên thế giới phát triển tồn diện, bình đẳng, ấm no,
hạnh phúc. Nó vừa có giá trị nhân văn cao cả, vừa phù hợp với khát vọng của con
ngƣời, đem lại hạnh phúc cho mọi ngƣời nên nó không bao giờ bị lỗi thời.
Chủ nghĩa Mác Lênin là học thuyết mang bản chất khoa học và cách mạng.
Chủ nghĩa Mác Lênin cung cấp cho chúng ta thế giới quan và phƣơng pháp
luận đúng đắn và khoa học, không chỉ nhận thức thế giới mà còn cải tạo thế giới.
Nó ln đƣợc bổ sung và phát triển.
Chủ nghĩa Mác- Lênin luôn coi thực tiễn là thƣớc đo kiểm nghiệm, là tiêu
chuẩn chân lý. Nó là một học thuyết mở, năng động, là nền tảng tƣ tƣởng, là kim
chỉ nam cho hành động đòi hỏi thƣờng xuyên đƣợc bổ sung, phát triển năng động,
sáng tạo.
Khi nghiên cứu, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin mỗi ngƣời phải độc lập tự
chủ, nắm lấy bản chất cách mạng, khoa học của học thuyết để vận dụng một cách
sáng tạo vào điều kiện cụ thể, tránh rập khn, máy móc, giáo điều.
3. VẬN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNNIN
3.1. Vận dụng và phát triển lý luận xây dựng Chủ nghĩa xã hội (1924-1991)

Từ 1924 đến nay chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết lý luận làm nền tảng và
kim chỉ nam cho hành động của các Đảng Cộng Sản trên thế giới trong đấu tranh
cách mạng và xây dựng CNXH.
Các Đảng Cộng Sản các nƣớc thƣờng xuyên trao đổi kinh nghiệm vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào xây dựng CNXH và đấu tranh cách mạng phù
hợp với điều kiện mỗi nƣớc.
Trên cơ sở những nguyên lý chung các Đảng Cộng Sản và công nhân từng
nƣớc vận dụng một cách sáng tạo đề ra những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng
nƣớc mình để bổ sung và làm phong phú phát triển lý luận mới.
Qua 20 năm xây dựng CNXH (từ 1921 đến 1941) Liên Xô đã đạt đƣợc những
thành tựu to lớn trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hố- giáo dục, quan hệ
quốc tế làm cho Liên Xô trở thành một cƣờng quốc, văn hố, khoa học tiên tiến,
quốc phịng vững mạnh, là trụ cột của các lực lƣợng cách mạng và thành trì của
hồ bình thế giới.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, lý luận và kinh nghiệm xây dựng CNXH
đƣợc vận dụng ở tất cả các nƣớc XHCN, hệ thống XHCN trên thế giới phát triển
mạnh.
Tác động mạnh mẽ của hệ thống XHCN và phong trào cách mạng thế giới
góp phần vào thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và
9


Mỹ Latinh vào những năm 60 và cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc ở Việt
Nam năm 1975. Đây là bằng chứng hùng hồn cho sự phát triển của chủ nghĩa
Mác Lênin, của độc lập dân tộc gắn liền CNXH.
Từ 12/ 1978 tới năm 1991 công cuộc cải cách xây dựng CNXH mang màu sắc
Trung Quốc đã liên tiếp giành những thắng lợi quan trọng.
Sự khủng hoảng:
Bên cạnh những thành tựu to lớn thì các nƣớc đã mắc khơng ít sai lầm, dẫn tới
khủng hoảng kinh tế - xã hội và sụp đổ.

Vào cuối thập kỷ 70 đầu 80, CNXH hiện thực lâm vào thối trào trì trệ khủng
hoảng. Đến tháng 12 năm 1991, Liên Xơ sụp đổ hồn tồn.
Ngun nhân:
Do duy trì quá lâu chế độ tập trung quan liêu bao cấp.
CNĐQ ln tìm cách chống phá Chủ nghĩa xã hội.
Nguyên nhân trực tiếp là do sự thoái hoá biến chất của ngƣời lãnh đạo cấp cao
nhất, họ đã từng bƣớc xa rời và phản bội những nguyên lý của chủ nghĩa Mác.
Tổn thất:
Sự sụp đổ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu là một tổn thất to lớn khơng gì bù
đắp nổi cho phong trào cách mạng thế giới và Việt Nam: làm thay đổi trật tự thế
giới, CNXH mất một mảng lớn và lâm vào thoái trào, hồ bình thế giới mất trụ cột,
các nƣớc XHCN cịn lại trên thế giới mất một chỗ dựa vững chắc, một nguồn viện
trợ và hợp tác to lớn.
CNĐQ lợi dụng cơ hội và chống phá quyết liệt hơn.
Bài học kinh nghiệm:
Từ trong sự sụp đổ đó Đảng ta rút ra nhiều bài học kinh nghiệm bổ sung và
phát triển vào đƣờng lối cách mạng Việt Nam.
Cải tổ, đổi mới xây dựng CNXH là tất yếu khách quan. Bài học rút ra là Đảng
phải có bản lĩnh chính trị rõ ràng, luôn luôn nắm vững bản chất cách mạng, khoa
học của chủ nghĩa Mác Lênin và thực tiễn của đất nƣớc để vận dụng với tinh thần
độc lập tự chủ, sáng tạo.
Đảng phải đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, chăm lo xây dựng Đảng, nâng cao
trình độ lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, Đảng phải đề ra phƣơng hƣớng và
bƣớc đi thích hợp, ln mở rộng dân chủ và gắn bó chặt chẽ với nhân dân.
3.2. Đổi mới lý luận xây dựng Chủ nghĩa xã hội từ sau năm 1991
Sau khi Liên Xô, Đông Âu sụp đổ các loại kẻ thù tập trung chống phá chủ
nghĩa Mác- Lênin. Chủ nghĩa cơ hội nhiều màu sắc tìm cách hùa với Chủ nghĩa đế
quốc để xuyên tạc, vu cáo, bôi nhọ lịch sử và tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin
đã lỗi thời lạc hậu.
10



Mỗi chúng ta cần phải thấy rõ kẻ thù chống phá chủ nghĩa Mác- Lênin ngay
từ khi học thuyết ra đời. Cần tích cực bảo vệ chủ nghĩa Mác. Ngày nay cơng cuộc
xây dựng CNXH ở các nƣớc cịn lại tiếp tục đổi mới và giành nhiều thắng lợi, cần
tiếp tục bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện mới làm cho học
thuyết này có thêm sức sống mới thực chất và năng động hơn đi vào thực tiễn cách
mạng thế giới.
Đảng Cộng Sản Việt Nam với tinh thần độc lập tự chủ, vận dụng sáng tạo, bổ
sung và làm phong phú lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể nƣớc
mình.
Trong giai đoạn hiện nay chúng ta cần tập trung bảo vệ và phát triển những
vấn đề cơ bản có vị trí trung tâm và quan trọng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đảng ta
khẳng định: ” Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tƣ tƣởng và kim chỉ nam cho hành động”.
Đảng đã đạt nhiều thành tựu trong việc nghiên cứu, tuyên truyền, giáo dục
chủ nghĩa Mác Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, giáo dục lý luận chính trị trong
Đảng và trong xã hội đƣợc đẩy mạnh, chƣơng trình giáo dục chính trị đƣợc đƣavào
hệ thống giáo dục của Đảng, các trƣờng chính trị, các trƣờng đại học, cao đẳng, dạy
nghề… Đội ngũ làm công tác nghiên cứu giảng dạy lý luận chính trị đƣợc củng cố,
bổ sung, phát triển.
Mỗi cán bộ Đảng viên cần ra sức học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị,
nêu cao ý thức học tập, năng lực tƣ duy độc lập sáng tạo, vận dụng bổ sung phát
triển chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong điều kiện mới, đẩy mạnh
sự nghiệp CNH- HĐH đất nƣớc.
4. THẢO LUẬN
Những tiền đề hình thành và vai trị của chủ nghĩa Mác – Lênin
Lênin phát triển học thuyết Mác (1895 – 1924)

11



BÀI 2: NHỮNG NGUYÊN LÝ VÀ QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
MÃ BÀI: MH 01 – 3
Giới thiệu:
Nội dung trọng tâm là nguồn gốc và bản chất của ý thức, mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức; quy luật mâu thuẫn
Mục tiêu:
- Nêu và phân tích đƣợc mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức; hai
nguyên lý và ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Vận dụng kiến thức đã học để lý giải những quy luật, hiện tƣợng xảy ra
trong cuộc sống; phân biệt mâu thuẫn thông thƣờng và mâu thuẫn triết học.
- Tích cực tham gia giải quyết mâu thuẫn trong cuộc sống gia đình và cộng
đồng.
1. CHỦ NGHĨA DUY VẬT KHOA HỌC
1.1. Phƣơng thức tồn tại của vật chất
a. Bản chất của thế giới
Bản chất của thế giới là vật chất. Vật chất là cái có trƣớc, ý thức là cái có sau,
vật chất quyết định ý thức, còn ý thức là sự phản ánh một phần của thế giới vật
chất vào trong đầu óc của con ngƣời.
"Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan, đƣợc
đem lại cho con ngƣời trong cảm giác, đƣợc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác"
Thuộc tính chung nhất của vật chất nó tồn tại ở bên ngồi, khơng lệ thuộc vào
cảm giác.
Vật chất không phải tồn tại trừu tƣợng mà tồn tại qua các sự vật cụ thể đƣợc
cảm giác của con ngƣời ghi lai, sao chép lại.
Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải quyết đƣợc vấn đề cơ bản của triết học
theo lập trƣờng duy vật biện chứng, mở đƣờng cho các ngành khoa học cụ thể, đi

sâu nghiên cứu thế giới, tìm thêm những dạng mới của vật chất, đem lại niềm tin
cho con ngƣời trong việc nhận thức và cải tạo thế giới.
b. Các phương thức tồn tại của vật chất
Vận động là phƣơng thức tồn tại của vật chất
Định nghĩa vận động:
Vận động là phƣơng thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật
chất. Bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi qúa trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản đến tƣ duy.
12


Vận động là phƣơng thức tồn tại của vật chất: vật chất tồn tại bằng vận động,
khơng có vận động thì vật chất khơng thể tồn tại.
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất: vận động là thuộc tính có sẵn
trong vật chất, có vật chất là có vận động và ngƣợc lại. Giữa vận động và vật chất
không tách rời nhau.
Nguồn gốc của sự vận động
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng vận động là do thần linh thƣợng đế mà có.
Triết học Mác- Lê nin: Vận động là tự thân vận động do mâu thuẫn nội tại của
sự vật, hiện tƣợng quy định.
Các hình thức vận động
Vận động cơ học, lí học, hóa học, Sinh học và vận động xã hội.
Trong đó vận động xã hội là hình thức vận động cao nhất.
Vận động và đứng im
Triết học Mác- Lê nin cho rằng vận động là tuyệt đối, đứng im là tƣơng đối.
Vận động là tuyệt đối vì vận động là phƣơng thức tồn tại của vật chất, thuộc
tính cố hữu của vật chất, cho nên khơng ở đâu khơng lúc nào có vật chất mà khơng
có vận động.
Đứng im chỉ là tƣơng đối bởi nó chỉ xảy ra với một hình thức vận động, có
tính chất cá biệt. Nó chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không xảy ra trong

mọi mối quan hệ cùng một lúc.
Khơng gian và thời gian
Khơng gian là hình thức tồn tại của vật chất đó là sự cùng tồn tại, kết cấu, quy
mô và tác động lẫn nhau của sự vật và hiện tƣợng.
Thời gian cũng là hình thức tồn tại của vật chất có độ dài diễn biến, quá trình,
sự kế tiếp nhau, vận động và phát triển.
Quan hệ giữa không gian, thời gian với vật chất và vận động
Triết học Mác- Lênin khẳng định không gian và thời gian là hình thức tồn tại
của vật chất nên nó gắn liền với vận động. Vật chất và vận động không tách rời
không gian và thời gian. Nghĩa là vật chất vận động trong không gian và thời gian.
Tính chất của khơng gian và thời gian:
Chủ nhĩa duy vật biện chứng xem không gian và thời gian là cái khách quan
vốn có của bản thân vật chất.
Do khơng gian và thời gian là không gian và thời gian của vật chất, nên thế
giới vật chất vơ tận thì khơng gian và thời gian cũng vơ tận.
c. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Sự thống nhất biểu hiện chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức của con ngƣời.
13


Sự thống nhất của thế giới ở tính vật chất không chỉ thể hiện ở thế giới tự
nhiên mà cả trong xã hội.
1.2. Nguồn gốc và bản chất của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
Quan niệm về ý thức:
Chủ nghĩa duy tâm: Sự vật là tổng hợp các cảm giác, xóa bỏ các cảm giác ấy
thì sự vật cũng bị xóa bỏ.
Chủ nghĩa Mác- Lênin: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Là sự phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con ngƣời một cách năng động và

sáng tạo.
Nguồn gốc của ý thức:
Nguồn gốc tự nhiên: Phải có bộ óc phát triển cao trong mối liên hệ với thế
giới khách quan và khách thể vật chất bên ngồi: Phải có thế giới khách quan.
Nguồn gốc xã hội: Nhờ lao động, các giác quan của con ngƣời phát triển, cơ
cấu thức ăn thay đổi. Ý thức ra đời. Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp là công cụ của
tƣ duy. Tƣ duy của con ngƣời đƣợc trừu tƣợng hóa, khái qt hóa bằng ngơn ngữ.
Trong hai nguồn gốc tự nhiên và xã hội thì nguồn gốc xã hội có ý nghĩa quyết
định sự ra đời của ý thức vì nguồn gốc trực tiếp cho sự ra đời của ý thức là hoạt
động thực tiễn.
b. Bản chất của ý thức
Bản chất của ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan bởi óc con ngƣời.
Phản ánh theo quy trình theo trình tự trao đổi thơng tin giữa chủ thể và đối tƣợng,
có chọn lọc và sự định hƣớng.
Phản ánh mang tính chất chủ động sáng tạo. Phản ánh có chọn lọc, có mục
đích, u cầu lơị ích của con ngƣời.
c. Quan hệ giữa vật chất và ý thức
Vật chất quyết định ý thức
Ý thức tác đông trở lại vật chất
2. NHỮNG NGUYÊN LÝ VÀ QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN
CHỨNG
2.1. Những nguyên lý tổng quát
a. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Các quan điểm về mối liên phổ biến
Chủ nghĩa duy tâm: Có mối liên hệ phổ biến nhƣng do thần linh thƣợng đế tạo
ra.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Khơng thừa nhận mối liên hệ phổ biến mà cho
rằng các sự vật hiện tƣợng sống tách rời, độc lập lẫn nhau.
14



Chủ nghĩa duy vật: Thế giới vật chất vô vàn các sự vật hiện tƣợng nhƣng
chúng thống nhất nhau ở tính vật chất nên chúng tồn tại trong mối liên hệ phổ biến
ràng buộc, chi phối lẫn nhau, vân động và phát triển khơng ngừng.
Nếu có mối liên hệ qua lại thì cái gì quy định mối quan hệ đó:
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: do lực lƣợng siêu tự nhiên, thần linh thƣợng đế
tạo ra.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Do tính chất thống nhất của vật chất quy định.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến
Tính khách quan: Sự vật hiện tƣợng tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào các
giác quan của con ngƣời nên các mối liên hệ cũng tồn tại khách quan.
Tính phổ biến: Mọi lúc mọi nơi đều diễn ra mối liên hệ
Không chỉ các sự vật hiện tƣợng liên hệ với nhau mà các yếu tố bộ phận cấu
thành sự vật hiện tƣợng cũng liên hệ với nhau.
Liên hệ giữa các sự vật.
Liên hệ giữa các yếu tố cấu thành sự vật.
Liên hệ các thời kỳ của một giai đoạn…
Tính đa dạng
Mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài
Mối liên hê trực tiếp, mối liên hệ gián tiếp.
Mối liên hệ bản chất không bản chất…
Ý nghĩa phƣơng pháp luận
Khi xem xét đánh giá một sự vật, hiện tƣợng phải trên quan điểm toàn diện.
Là cơ sở để chống lại quan điểm phiến diện, chống lại quan điểm chiết trung
siêu hình.
b. Nguyên lý về sự phát triển
Có nhiều quan điểm khác nhau về sự phát triển
Chủ nghĩa duy vật siêu hình cho rằng: Sự phát triển của các sự vật hiện tƣợng
chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về lƣợng mà khơng có sự thay đổi về chất.
Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: nguồn gốc của sự phát triển là do thƣợng đế sinh

ra
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
Phát triển là một quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện, cái mới thay đổi cái cũ.
Sự phát triển khơng bao hàm cả vận động mà đó chỉ là một khuynh hƣớng của
vận động mà thôi.
15


Phát triển là khuynh hƣớng chung của thế giới đƣợc thể hiện cả trong lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và trong tƣ duy.
Nguồn gốc của sự phát triển
Nằm ngay trong bản thân sự vật, do mâu thuẫn của sự vật ấy quy định.
Tính chất của sự phát triển:
Tính khách quan.
Tính phổ biến.
Ý nghĩa phƣơng pháp luận
Mọi sự vật hiên tƣợng đều nằm trong sự vận động và phát triển không ngừng
nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân chúng ta phải có quan
điểm phát triển. Phải nhìn nhận sự vật trong sự vận động và phát triển, vạch ra xu
hƣớng biến đổi và chuyển hóa của chúng.
Nắm đƣợc xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai
Xem xét sự vật phải chia quá trình ấy ra từng giai đoạn trên cơ sở ấy có
phƣơng pháp tác động phù hợp.
Góp phần khắc phục tƣ tƣởng bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Góp phần định hƣớng, chỉ đạo trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn, cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân mình.
2.2. Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
a. Nhận thức chung về quy luật
Quy luật tự nhiên diễn ra một cách tự phát, thông qua sự tác động của các lực

lƣợng tự nhiên, không cần sự tham gia của con ngƣời.
Quy luật xã hội diễn ra dƣới sự hoạt động của con ngƣời.
Quy luật mang tính khách quan, con ngƣời khơng tự ý xố bỏ nó. Con ngƣời
có thể vận dụng các quy luật tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc hạn chế tác hại
của quy luật nhằm phục vụ nhu cầu và lợi ích của mình.
b. Quy luật thống nhât và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu
thuẫn)
Các khái niệm
Mặt đối lập: Là những mặt đối lập nhau tồn tại trong cùng một sự vật hiện
tƣợng. Từ mặt đối lập mà hình thành mâu thuẫn.
Mâu thuẫn biện chứng là mâu thuẫn trong đó bao hàm sự thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập
Nội dung cơ bản của quy luật
Sự vật nào cũng là một thể thống nhất giữa các mặt đối lập.
16


Các mặt đối lập trong mâu thuẫn biện chứng vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau. Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo hƣớng bài trừ và
phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
Đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, thống nhất là tƣơng đối.
Một số loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
Vị trí, ý nghĩa phƣơng pháp luận
Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng, vạch ra nguồn gốc,
động lực của sự phát triển .

Nhận thức sự vật cũng có nghĩa là nhận thức mâu thuẫn của sự vật, nhận thức
đƣợc các mặt cấu thành mâu thuẫn, do đó biết đƣợc nguồn gốc của sự vận động và
phát triển của sự vật.
Sự vật khác nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau. Mỗi q trình có nhiều mâu
thuẫn, mỗi mâu thuẫn có nhiều vị trí khác nhau, phải có quan điểm lịch sử cụ thể
để có phƣơng pháp tác động phù hợp.
Giải quyết mâu thuẫn phải theo hƣớng đấu tranh chứ khơng đƣợc dung hịa
các mặt đối lập.
c. Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về
chất ( quy luật lượng - chất)
Khái niệm
Chất là tổng hợp các thuộc tính khách quan của các sự vật hiện tƣợng nói lên
nó là cái gì để phân biệt với các sự vật khác .
Lƣợng của sự vật khơng nói lên sự vật đó là gì mà chỉ nói lên con số của các
thuộc tính cấu thành nó nhƣ về độ lớn (to-nhỏ, quy mơ (lớn-bé), trình độ (caothấp), tốc độ (nhanh-chậm), màu sắc (đậm-nhạt)...
Có những lƣợng đo bằng những chỉ số cụ thể, có những lƣợng khơng đo đƣợc
bằng những chỉ số cụ thể mà bằng sự trừu tƣợng hoá.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lƣợng
Sự thay đổi dần về lƣợng dẫn đến sự thay đổi về chất.
Bất cứ sự vật nào cũng có sự thống nhất giữa hai mặt chất và lƣợng. Lƣợng
nào chất nấy khơng có chất và lƣợng tồn tại tách rời nhau, sự thống nhất giữa chất
và lƣợng tạo nên sự vật gọi là độ.
17


Độ: Là khái niệm dùng để chỉ giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lƣợng nhƣng
chƣa làm thay đổi cơ bản về chất của các sự vật, hiện tƣợng.
Trong khuôn khổ của độ, lƣợng biến đổi từ tiệm tiến tăng dần hoặc giảm dần,
khi lƣợng biến đổi đạt tới giới hạn, chất của sự vật sẽ thay đổi, giới hạn đó gọi là
điểm nút.

Điểm nút là tột đỉnh của giới hạn mà ở đó diễn ra sự nhảy vọt.
Bƣớc nhảy: Là bƣớc ngoặt của sự thay đổi về lƣợng đẫn đến sự thay đổi về
chất.
Các hình thức của bƣớc nhảy diễn ra rất đa dạng: Có bƣớc nhảy toàn bộ, bƣớc
nhảy cục bộ, bƣớc nhảy đột biến, bƣớc nhảy dần dần.
Nhƣ vậy, quá trình phát triển bao gồm sự tiệm tiến về lƣợng và thông qua
những bƣớc nhảy vọt, tạo ra sự chuyển hóa từ chất cũ sang chất mới. Bƣớc nhảy là
sự kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu cho một giai
đoạn phát triển mới.
Sự ảnh hƣởng của chất mới đến lƣợng mới.
Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lƣợng khi đạt tới điểm nút,
chất mới ra đời, chất mới tác động trở lại lƣợng, quy định lƣợng mới để tạo ra sự
phù hợp giữa chất và lƣợng.
Ý nghĩa phƣơng pháp luận
Nhận thức đúng mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về chất dẫn đến
thay đổi về lƣợng sẽ rút ra đƣợc ý nghĩa phƣơng pháp luận quan trọng cho cả hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn:
Phải biết tích lũy về lƣợng để thay đổi về chất, từ tiến hóa sang cách mạng.
Tránh hai tƣ tƣởng hữu khuynh và tả khuynh.
Biết chớp thời cơ để thực hiện bƣớc nhảy.
Vận dụng linh hoạt các bƣớc nhảy.
d. Quy luật phủ định của phủ định
Khái niệm:
Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động
và phát triển.
Có hai loại phủ định:
Phủ định siêu hình: là phủ định làm cho sự vật thụt lùi tiêu tan.
Phủ định biện chứng: là phủ định gắn liền với sự vận động và phát triển đi lên
của các sự vật hiện tƣợng. Nghĩa là nó phải tạo điều kiện tiền đề cho sự phát triển
tiếp theo.

Nội dung của quy luật
Đặc điểm của phủ định biện chứng
18


Sự tự phủ định do mâu thuẫn bên trong tạo ra. Đó là sự phủ định khách quan
vốn có của sự vật, hiện tƣợng.
Tính kế thừa: kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực của sự vật cũ.
Tính vơ tận: Khơng có lần phủ định nào là phủ định cuối cùng.
Nội dung cơ bản của quy luật:
Tính chu kỳ của sự phát triển: từ điểm xuất phát, trải qua một số lần phủ định,
sự vật dƣờng nhƣ quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhƣng trên cơ sở cao hơn.
Có hai lần phủ định:
Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật trở thành cái đối lập với chính nó.
Phủ định lần thứ hai ( phủ định của phủ định): Sự vật mới ra đời, đối lập với
cái đối lập nên sự vật dƣờng nhƣ quay lại cái cũ.
Khuynh hƣớng phát triển đi theo đƣờng xoáy ốc.
Phép biện chứng duy vật thừa nhận, vận động, phát triển đi lên là xu hƣớng
chung của thế giới nhƣng không diễn ra theo đƣờng thẳng mà diễn ra theo đƣờng
"xoáy ốc" quanh co phức tạp.
Vị trí, ý nghĩa phƣơng pháp luận
Vạch ra khuynh hƣớng về sự vận động và phát triển của sự vật.
Trong hoạt động lý luận cũng nhƣ trong hoạt động thực tiễn phải nhận thức
đúng cái mới, cái mới nhất định sẽ chiến thắng cái cũ, cái tiến bộ nhất định chiến
thắng cái lạc hậu.
Phải biết phát hiện cái mới, quý trọng cái mới, tin tƣởng vào tƣơng lai phát
triển của cái mới, dù cho quá trình đó diễn ra đầy quanh co phức tạp.- Cái mới ra
đời phủ định cái cũ nhƣng chỉ phủ định cái lạc hậu, đồng thời kề thừa những giá trị
tinh hoa của cái củ. Do đó, phải chống thái độ hƣ vô chủ nghĩa, phủ định sạch trơn
quá khứ, nhƣng cũng phải khắc phục thái độ bảo thủ, bám thủ cái lỗi thời cản trở

sự phát triển của lịch sử.
3. NHẬN THỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN
3.1. Lý luận nhận thức
a. Bản chất của nhận thức
Quan niệm của triết học Mác- Lê nin về nhận thức
Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con
ngƣời.
Thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con ngƣời.
Phản ánh là một q trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo.
Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực,
mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí.
19


Bản chất của nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc con
ngƣời, nhƣng đó khơng phải là sự phản ánh đơn giản, thụ động mà là phản ánh chủ
động, tích cực, sáng tạo của chủ thể trƣớc khách thể.
b. Các giai đoạn của nhận thức
Giai đoạn nhận thức cảm tính
Cảm giác là hình ảnh đầu tiên của phản ánh hiện thực, là kết quả tác động của
sự vật vào các giác quan của con ngƣời. Nó phản ánh những thuộc tính riêng rẽ của
sự vật.
Tri giác là sự phản ánh đối tƣợng trong tính tồn vẹn, trực tiếp tổng hợp nhiều
thuộc tính khác nhau của sự vật do cảm giác đem lại.
Biểu tƣợng là hình ảnh về sự vật đƣợc tái hiện lại trong đầu một cách khái
qt khi khơng cịn tri giác trực tiếp với sự vật.
Đặc điểm: nhận thức cảm tính là sự phản ánh có tính chất hiện thực, trực tiếp,
khơng qua khâu trung gian.
Tƣ duy trừu tƣợng: Là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, dựa trên cơ sở
tài liêụ do trực quan sinh động đƣa lại.

Khái niệm là hình thức cơ bản của tƣ duy trừu tƣợng, phản ánh cái chung, cái
bản chất tất yếu của sự vật.
Phán đoán là một hình thức của tƣ duy trừu tƣợng, dựa trên sự liên kết vận
dụng những tri thức đã có, nhằm khẳng định hay phủ định, một hay nhiều thuộc
tính sự vật.
Suy lý là hình thức cơ bản của tƣ duy trừu tƣợng. Suy lý dựa trên những phán
đoán đựơc xác lập và những mối liên hệ có tính quy luật của những phán đốn đó,
để đi đến những phán đốn mới có tính chất kêt luận.
Đặc điểm: Phản ánh trừu tƣợng khái quát, vạch ra bản chất, quy luật của sự
vật, hiện tƣợng.
Mối quan hệ giữa hai đoạn nhận thức: Nhận thức cảm tính và nhận thức lý
tính là hai giai đoạn của một quá trình nhận thức và có mối liên hệ mật thiết với
nhau: Nhận thức cảm tính là tiền đề, là điều kiện của nhận thức lý tính. Nhận thức
lý tính khơng thể thực hiện đƣợc nếu thiếu tài liệu của nhận thức cảm tính đƣa lại.
Ngƣợc lại nhận thức lý tính sau khi đã hình thành thì tác động trở lại nhận thức
cảm tính làm cho nó nhận thức nhạy bén hơn, chính xác hơn trong quá trình nhận
thức hiện thực.
Tƣ duy trừu tuợng phản ánh gián tiếp hiện thực nên có nguy cơ phản ánh sai
lệch nên nó phải quay về thực tiễn kiểm nghiệm.
3.2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a. Phạm trù thực tiễn
Là hoạt động vật chất có tính chất lịch sử - xã hội của con ngƣời nhằm cải tạo
thế giới khách quan.
20


Các hình thức của hoạt động thực tiễn:
Hoạt động sản xuất vật chất.
Hoạt động chính trị xã hội.
Hoạt động thực nghiệm khoa học.

Trong ba hình thức trên, hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trị quan trọng
nhất.
b. Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở là nguồn gốc của nhận thức
Mọi nhận thức của con ngƣời đều có nguồn gốc của thực tiễn.
Thực tiễn thƣờng xun vận động và phát triển nên nó ln đặt ra nhu cầu,
nhiệm vụ phƣơng hƣớng mới với nhận thức.
Thực tiễn là mục đích và động lực của nhận thức.
Thực tiễn thƣờng xuyên vận động và phát triển nên nó ln ln đặt ra những
nhu cầu, nhiệm vụ, phƣơng hƣớng mới cho nhận thức.
Mục đích nhận thức của con ngƣời không chỉ để nhận thức mà suy cho cùng
nhận thức để cải tạo hiện thực, cải tạo thế giới theo nhu cầu, lợi ích của con ngƣời.
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
c. Chân lý
Khái niệm: Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và
đƣợc thực tiễn kiểm nghiệm.
Tính chất: Chân lý có tính khách quan
Chân lý có tính cụ thể
Chân lý vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tƣơng đối.
Tính tuyệt đối:Thực tiễn là cái duy nhất làm tiêu chuẩn của chân lý.
Tính tƣơng đối: Ngay một lúc chúng ta khơng thể phân biệt đƣợc đúng sai
một cách tức thì. Hơn nữa bản thân thực tiễn cũng có tính biện chứng nên nó
khơng cho phép chúng ta hiểu một cái gì bất biến vĩnh cửu.
4. THẢO LUẬN
Nguồn gốc và bản chất của ý thức. Mối quan hệ vật chất và ý thức.
Quy luật mâu thuẫn; Quy luật lƣợng - chất

21



BÀI 3: NHỮNG QUY LUẬT CƠ BẢN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
MÃ BÀI: MH 01 – 4
Giới thiệu
Nội dung trọng tâm là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất
Mục tiêu
- Nêu và phân tích đƣợc những quy luật cơ bản về sự phát triển xã hội
- Vận dụng kiến thức để giải thích sự phát triển của lịch sử xã hội loài ngƣời
là lịch sử phát triển của sản xuất vật chất.
- Tôn trọng tính khách quan của quy luật
1. SẢN XUẤT VÀ PHƢƠNG THỨC SẢN XUẤT
1.1 Vai trò của sản xuất và phƣơng thức sản xuất
a. Vai trò của sản xuất
Sản xuất vật chất là yêu cầu khách quan, là cơ sở của sự tồn tại, vận động và
phát triển của xã hội, từ đó mới hình thành các quan điểm tƣ tƣởng, quan hệ xã hội
và các thiết chế xã hội khác nhau. Sản xuất vật chất là cơ sở của mọi sự tiến bộ xã
hội.
b. Vai trò của phương thức sản xuất
Phƣơng thức sản xuất là cách thức tiến hành sản xuất vật chất trong các giai
đoạn nhất định của lịch sử. Mỗi phƣơng thức sản xuất gồm hai mặt cấu thành là
lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Phƣơng thức sản xuất quyết đinh sự tồn tại của xã hội.
Mỗi phƣơng thức sản xuất gồm hai mặt cấu thành là lực lƣợng sản xuất và
quan hệ sản xuất:
Lực lƣợng sản suất là mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, là trình độ
chinh phục tự nhiên của con ngƣời, là mặt tự nhiên của phƣơng thức sản xuất.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời trong quá
trình sản xuất, là mặt xã hội của phƣơng thức sản xuất
1.2. Những quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của xã hội
a. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất (QHSX) với tính chất và

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất (LLSX)
Khái niệm về tính chất và trình độ của lực lƣợng sản xuất:
Tính chất của LLSX là chất cá nhân hay tính xã hội trong việc con ngƣời sử
dụng công cụ lao động để chế tạo sản phẩm.
22


Trình độ của LLSX là trình độ, kỹ năng của ngƣời lao động và của công cụ
lao động, khoa học công nghệ.
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất
Trong phƣơng thức sản xuất thì LLSX là nội dung vật chất- kỹ thuật, QHSX
là hình thức xã hội do đó đây là mối quan hệ nội dung- hình thức.
LLSX quyết định QHSX:
LLSX nhƣ thế nào về tính chất và trình độ thì nó địi hỏi QHSX phải nhƣ thế
ấy để đảm bảo sự phù hợp.
Khi LLSX thay đổi về tính chất và trình độ thì QHSX cũng phải thay đổi theo
để đảm bảo sự phù hợp.
LLSX cũ mất đi, LLSX mới ra đời thì QHSX cũ cũng phải mất đi, QHSX mới
cũng phải ra đời để đảm bảo sự phù hợp
QHSX tác động trở lại LLSX:
QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX
phát triển, ngƣợc lại nếu QHSX khơng phù hợp thì nó sẽ kìm hãm, thậm chí phá vỡ
LLSX.
Một QHSX đƣợc gọi là phù hợp với LLSX là khi nó tạo ra những tiền đề,
những điều kiện cho các yếu tố của LLSX( ngƣời lao động, công cụ lao động, đối
tƣợng lao động) kết hợp với nhau một cách hài hoà để cho sản xuất diễn ra bình
thƣờng và đƣa lại năng suất cao.
Sự phù hợp giữa QHSX với LLSX không phải chỉ thực hiện một lần là xong
mà phải là một quá trình.
Sự vận dụng quy luật này trong đƣờng lối đổi mới của Đảng ta.

Đảng và nhà nƣớc ta chủ trƣơng phát triển lực lƣợng sản xuất, đẩy mạnh cơng
nghiệp hố hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức
Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) và X (4/2006) khẳng định lại và bổ sung
hồn thiện. Đó là: " Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện nhiều hình thức phân phối”.
b. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng(CSHT) và kiến
trúc thượng tầng(KTTT)
Khái niệm:
Cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một
hình thái kinh tế - xã hội nhất định bao gồm QHSX thống trị, QHSX tàn dƣ và
QHSX mầm mống của hình thái kinh tế - xã hội tƣơng lai, trong đó QHSX thống
trị là chủ đạo chi phối.
Kiến trúc thƣợng tầng : Là tồn bộ những quan điểm tƣ tƣởng ( chính trị, tôn
giáo, triết học … ) và những thiết chế xã hội tƣơng ứng ( Nhà nƣớc, đảng phái,
23


×