Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thủ đô Hà Nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.5 KB, 94 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ššš

TRẦN THU HƯƠNG

XÂY DỰNG NƠNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
ššš

TRẦN THU HƯƠNG

XÂY DỰNG NƠNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI HIỆN NAY
Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60 31 01 02

Người hướng dẫn khoa học: TS Phạm Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2013


KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT



Chữ viết đầy đủ
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

Chữ viết tắt
CNH – HĐH

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

NN- PTNT

Mặt trận Tổ quốc

MTTQ

Kinh tế xã hội

KT-XH

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP


MỤC LỤC
Trang
3

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ
12

1.1.

HÀ NỘI
Một số vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới

12

1.2.

trên địa bàn Thủ đô
Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thủ
đô Hà Nội thời gian qua
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI

29

CHƯƠNG 2

PHÁP CƠ BẢN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI
51

2.1.

THỜI GIAN TỚI

Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên

51

2.2.

địa bàn Thủ đô Hà Nội thời gian tới
Một số giải pháp cơ bản góp phần đẩy mạnh xây
dựng nơng thôn mới trên địa bàn thủ đô Hà Nội thời
gian tới

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

59
76
78
82


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta là nước nơng nghiệp, có hơn 70% dân số chủ yếu dựa vào sản
xuất nông nghiệp nên xây dựng nông thôn vững mạnh có vai trị quan trọng
trong sự phát triển CNH-HĐH đất nước. Trong mọi thời kỳ nông thôn Việt
Nam là lực lượng chính là hậu phương của cách mạng. Ở mọi giai đoạn giai
đoạn cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định vai trị, tầm quan trọng to lớn có ý
nghĩa chiến lược của nông dân, nông nghiệp, nông thôn. Người nông dân luôn

là lực lượng cơ bản của cuộc cách mạng.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới cùng với sự đổi mới
chung của đất nước, nông nghiệp nông thôn nước ta đạt được nhiều thành tựu
to lớn. Nông nghiệp phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng
hóa, nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả; đảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng cơng
nghiệp, dịch vụ, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Bộ mặt nhiều
vùng nông thôn thay đổi, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết
các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện.
Tuy nhiên những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,
lợi thế và chưa đồng đều giữa các vùng. Nơng nghiệp cịn phát triển kém bền
vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa
phát huy tốt các nguồn lực cho phát triển sản xuất, nghiên cứu, chuyển giao
khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nơng nghiệp cịn chậm,
phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng
nhiều mặt hàng cịn thấp. Các hình thức tổ chức xuất chậm đổi mới, chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hóa. Nơng nghiệp và nông thôn
phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cịn yếu kém, mơi


4
trường ngày càng ô nhiễm, đời sống người dân nông thơn cịn thấp, chênh
lệch giàu nghèo giữa thành thị - nơng thơn lớn.
Do đó xây dựng nơng thơn mới là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời tăng
trưởng kinh tế góp phần cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần của
người dân nơng thơn. Đây cịn là mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng xuyên
suốt trong q trình phát triển nước ta.
Thủ đơ Hà Nội sau khi mở rộng địa giới hành chính, trên 57% diện tích

Thủ đơ thuộc về khu vực nơng thơn và lao động nông nghiệp chiếm trên 62%
lực lượng lao động của thành phố. Do đó muốn phát triển kinh tế Thủ đô nhất
thiết phải phát triển kinh tế nông nghiệp. Để phát triển nông nghiệp, nông
thôn nâng cao đời sống người dân chúng ta phải thực hiện nhiều dự án trong
đó có việc xây dựng nơng thơn mới trên 11 xã, huyện của địa bàn. Sau khi
triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới đã thu được một số kết quả
đáng kể tuy nhiên vẫn cịn khơng ít những tồn tại và khó khăn cần được giải
quyết: cơng tác tun truyền chưa sát với thực tiễn, vai trò làm chủ của người
dân chưa phát huy được hết,… do đó xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ
trọng tâm trong quá trình phát triển Thủ đơ để nơi đây xứng đáng là trung tâm
kinh tế xã hội của cả nước về mọi mặt và là tấm gương để các vùng còn lại
học tập làm theo.
Do đó tác giả lựa chọn đề tài “Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thủ
đô Hà Nội hiện nay” làm luận văn thạc sỹ - chun ngành Kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Xung quanh việc nghiên cứu giải quyết vấn đề xây dựng nơng thơn mới
đã có một số cơng trình, sách báo và nhiều cuộc hội thảo khoa học trong và
ngoài nước nghiên cứu vấn đề này. Trên thế giới phải kể đến:
Cơng trình: “Một số vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các


5
nước và Việt Nam” của tác giả Benedrict J.tria kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn
Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu, NXB Hà Nội ấn hành năm
2000. Trong cơng trình này các tác giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của
nông dân, thiết chế nông thôn ở một số nước trên thế giới và kết quả bước đầu
trong nghiên cứu làng truyền thống Việt Nam. Những điểm đáng chú ý của
cơng trình này có giá trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của
chính sách phát triển nông thôn nước ta hiện nay như: nông dân với khoa học,
hệ tư tưởng của nông dân ở thế giới thứ 3, những mơ hình tiến hóa nơng thơn

ở các nước nông nghiệp trồng lúa,....Đặc biệt chú ý là những kết quả nghiên
cứu của cơng trình về làng truyền thống Việt Nam, quan hệ làng xóm – Nhà
nước ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
Tác phẩm “Chính sách nơng nghiệp trong các nước đang phát triển”
của tác giả Frans Ellits do Nhà xuất bản nông nghiệp ấn hành năm 2004.
Trong tác phẩm này tác giả đã nêu lên những vấn đề cơ bản của chính sách
nơng nghiệp ở các nước đang phát triển thông qua việc nghiên cứu lý thuyết
và khảo cứu thực tiễn ở nhiều nước Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ La Tinh.
Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề về chính sách phát triển vùng, chính
sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, chính sách thương mại
nơng sản, những vấn đề phát sinh trong q trình đơ thị hóa. Điều đặc biệt cần
lưu ý là cơng trình này đã xem xét nền nơng nghiệp của các nước đang phát
triển trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn liền với thương mại
nơng sản trên thế giới, đồng thời cũng nêu lên những mơ hình thành cơng và
thất bại trong việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề
nông dân.
Báo cáo thường niên ngành nông nghiệp 2007 và triển vọng năm
2008 (Trung tâm Thơng tin PTNNNT (AGROINFO) - Viện Chính sách và
Chiến lược PTNNNT (IPSARD) thực hiện): đã đưa ra bức tranh tổng quan về


6
tình hình nơng nghiệp, nơng thơn qua các dữ liệu lịch sử (2001 - 2007), đồng
thời phân tích triển vọng cho năm 2008. Báo cáo cũng đề cập đến các vấn đề
nổi bật của nông nghiệp Việt Nam trong năm qua như: Nông nghiệp Việt
Nam sau 1 năm hội nhập WTO, thay đổi trong tổ chức quản lý nhà nước, diễn
biến giá cả và sản xuất nông nghiệp, phát triển doanh nghiệp nơng nghiệp
nơng thơn, tình hình thiên tai, dịch bệnh và vấn đề đang được thế giới quan
tâm như nhiên liệu sinh học.
Ở trong nước cũng có hàng loạt các cơng trình nghiên cứu, giới thiệu

kinh nghiệm phát triển nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ngồi. Theo hướng
này, một số nhà nghiên cứu và chỉ đạo thực tiễn ở nước ta như: TS Nguyễn
Kim Bảo, GS-TS Nguyễn Thế Nhã, GS Phan Đại Doãn, PGS-TS Nguyễn
Sinh Cúc,....Điểm chung nhất của các nghiên cứu này và sau khi phân tích
thực tiễn giải quyết vấn đề quản lý Nhà nước nói chung và việc xây dựng chỉ
đạo chính sách phát triển nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ngồi các tác giả
đều cố gắng gợi mở, nêu lên những kinh nghiệm để có thể vận dụng cho giải
quyết những vấn đề thực tiễn ở Việt Nam.
Tác phẩm “Gia nhập WTO, Trung Quốc làm gì? được gì?” do TS
Nguyễn Kim Bảo chủ biên, xuất bản năm 2004. Những phân tích, đánh giá
của cơng trình này về những việc đã làm của Trung Quốc, những kết quả
bước đầu cũng như những vấn đề đặt ra cần được giải quyết về phát triển kinh
tế - xã hội nói chung và phát triển nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng, đã cung
cấp những thơng tin có giá trị tham khảo cho Việt Nam. Đặc biệt trong cơng
trình này tác giả cảnh báo những thách thức, khó khăn trong phát triển kinh tế
đặc biệt là phát triển nông nghiệp nông thôn trước và sau khi Trung Quốc gia
nhập WTO.
Tác phẩm “ Vai trò của Nhà nước trong phát triển nông nghiệp ở Thái
Lan” của tác giả GS –TS Nguyễn Thế Nhã và TS Hoàng Văn Hoan do NXB


7
Nơng nghiệp ấn hành năm 1995. Trong cơng trình này các tác giả đã đi sâu
phân tích q trình hoạch định và chỉ đạo thực hiện chính sách nơng nghiệp của
Thái Lan từng thời kỳ. Trong đó một số nội dung được các tác giả đề cập có
giá trị tham khảo rất tốt cho Việt Nam như chính sách phát triển các hợp tác xã
nơng nghiệp, chính sách xuất khẩu nơng sản, chính sách tín dụng và đặc biệt là
những chính sách liên quan đến chính sách nơng nghiệp, nơng thơn và nơng
dân ở nước ta có khối lượng rất đồ sộ, cách thức tiếp cận cũng rất đa dạng.
Công trình “Nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam thời kỳ đổi mới” của

PGS-TS Nguyễn Sinh Cúc Nxb Thống kê năm 2003. Đây là cơng trình
nghiên cứu dài hơi rất cơng phu của tác giả bởi ngồi những phân tích có tính
thuyết phục về q trình đổi mới nơng nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm,
cơng trình cịn cung cấp hệ thống tư liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn
nước ta như là một Niên giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Cơng trình đã
luận giải rõ q trình đổi mới, hồn thiện chính sách nơng nghiệp, nơng thơn
nước ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra
trong q trình phát triển nơng nghiệp, nơng thôn Việt Nam. Những gợi mở
về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta
như vấn đề đầu tư, vấn đề phân hóa giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng
cạnh tranh, xuất khẩu nông sản đã được tác giả lý giải với nhiều luận cứ có
tính thuyết phục.
Cơng trình nghiên cứu của PGS-TS Nguyễn Văn Bích và TS Chu Tiến
Quang do Nxb Chính trị quốc gia ấn hành năm 1996 với tiêu đề “Chính sách
kinh tế và vai trị của nó đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam” đã
luận giải nhiều nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu như khái niệm về
chính sách, các nội dung của chính sách kinh tế và q trình thay đổi chính sách
nơng nghiệp Việt Nam trong 10 năm đổi mới và những tác động của chúng.
Cơng trình nghiên cứu “Chính sách nơng nghiệp, nông thôn sau Nghị


8
quyết X của Bộ chính trị” do TGS-TSKH Lê Đình Thắng chủ biên – Nxb
Chính trị quốc gia ấn hành năm 1998 đã đề cập đến nhiều nội dung quan
trọng liên quan đến chủ đề nghiên cứu như phân tích q trình phát triển nơng
nghiệp của Việt Nam dưới sự tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân
tích một số chính sách cụ thể như chính sách đất đai, chính sách phân phối
trong phát triển nơng nghiệp nơng thơn ở nước ta.
Cơng trình nghiên cứu “Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó
đến phát triển nông nghiệp Việt Nam” TS Nguyễn Từ phụ trách. Trong cơng

trình này các tác giả đã tập trung phân tích các liên kết kinh tế quốc tế về
thương mại và đầu tư trong nơng nghiệp; đánh giá chính sách phát triển nông
nghiệp và khả năng cạnh tranh của nông nghiệp Việt Nam; đồng thời khuyến
nghị những giải pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt các tác giả đã tập trung
phân tích những quy định của WTO về chính sách nơng nghiệp của các nước
đang phát triển và nêu những hướng bổ sung, sửa đổi chính sách nông nghiệp
của Việt nam để hội nhập thành công.
Diễn đàn của Giáo sư Võ Tòng Xuân về vấn đề “Đề xuất một mơ hình
nơng nghiệp mới cho Việt Nam” - Diễn đàn tập trung giới thiệu một mơ hình
nơng nghiệp mới với sự gắn kết của nhiều thành phần tham gia: nhà nước,
nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp. Xun suốt câu chuyện với tên gọi
“mơ hình nơng nghiệp mới” đó là một chuỗi kết cấu chặt chẽ với những số
liệu biết nói và những ví dụ thực tiễn sinh động; song song đó là vai trị nịng
cốt và đạo đức nghề của từng cá nhân, thành phần.
GS.TS Nguyễn Đình Phan: “Những biện pháp chủ yếu thúc đẩy cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn vùng đồng bằng sơng
Hồng”. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2002. Đây là Đề tài cấp
Nhà nước giai đoạn 1996-2000 thuộc Chương trình KHCN(KHXH02):


9
Trình bày những vấn đề lý luận về cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng
nghiệp nơng thơn, bao gồm: bản chất, nội dung, các yếu tố tác động đến công
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn. Đồng thời nêu lên ý
nghĩa và xu hướng phát triển công nghiệp hố nơng nghiệp và nơng thơn ở
vùng đồng bằng sơng Hồng, đề tài cũng khơng qn trình bày về đặc điểm
điều kiện tự nhiên và những yêu cầu đặt ra đối với cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng thơn ở đồng bằng Sông Hồng.
Đề cập tới các vấn đề về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

cả nước nói chung và phân tích tình hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế mà nhất là tập trung đi sâu tới sự phát triển công nghiệp, tiểu thủ cơng
nghiệp, tình hình ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ trong nơng nghiệp,
nơng thơn, q trình đơ thị hoá, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội ở nông thôn đồng bằng sông Hồng. Đề tài đã đưa ra những đánh giá,
nhận xét tồn cảnh về thực trạng cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp
nơng thơn đồng bằng sơng Hồng.
Nêu lên các quan điểm, phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh cơng
nghiệp hố nơng nghiệp nơng thơn đồng bằng sơng Hồng. Cụ thể như: chỉ ra
những cơ hội và thách thức, nêu lên những quan điểm về việc thực hiện CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn đồng bằng sông Hồng, đề ra những mục tiêu,
bước đi và phương hướng thực hiện. Đặc biệt là kiến nghị với Đảng và Nhà
nước 8 giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình CNH - HĐH nông nghiệp
nông thôn ở vùng đồng bằng sông Hồng.
“Nông dân, nông thôn & nông nghiệp, những vấn đề đang đặt ra” Nhà xuất bản Tri thức, tháng 12/2008. Cuốn sách là tập hợp các bài viết trong
khuôn khổ đề tài nghiên cứu về “tam nông” của Viện Nghiên cứu Phát triển
IDS. Mỗi tác giả có một cách nhìn riêng và đi sâu vào các khía cạnh khác
nhau của vấn đề, nhưng đều có điểm chung nhau ở chỗ đánh giá thực trạng,


10
vạch rõ nguyên nhân cốt lõi và đề xuất hướng đi ra khỏi vướng mắc.
Cơng trình “phát triển nơng thơn” do GS Phạm Xuân Nam (chủ biên)
NXB Khoa học xã hội ấn hành năm 1997. Đây là một cơng trình chuyên sâu
nghiên cứu về phát triển nông thôn. Trong công trình này tác giả đã phân tích
khá sâu sắc một số nội dung về phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở nước ta
như dân số, lao động, việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề sử dụng và
quản lý nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vấn đề phân tầng xã hội và xóa đói
giảm nghèo. Trong lúc phân tích những thành tựu, yếu kém và thách thức đặt
ra trong phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta, tác giả đã chỉ ra yêu cầu

hoàn thiện hệ thống chính sách và cách thức chỉ đạo của Nhà nước trong q
trình vận động của nơng thơn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn thủ đô Hà Nội, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp góp phần xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn thủ đô Hà Nội thời gian tới.
* Nhiệm vụ
Thứ nhất: Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn thủ đô Hà Nội.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thủ
đô Hà Nội thời gian qua.
Thứ ba: Đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản góp phần xây
dựng nơng thơn mới trên địa bàn thủ đô Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dựng nông thôn trên địa bàn thủ đô.
* Phạm vi


11
Nghiên cứu vấn đề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thủ đơ Hà Nội
dưới góc độ chun ngành kinh tế chính trị.
Số liệu khảo sát từ năm 2008 đến năm 2011, đặc biệt kể từ khi có “Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020”.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước
và giải pháp của Đảng bộ thành phố về vấn đề xây dựng nông thôn mới

những năm qua.
* Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương
pháp nghiên cứu thực tiễn, điều tra thu thập tài liệu kết hợp với ý kiến chuyên
gia, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp hệ thống trong việc
nghiên cứu luận văn.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Đánh giá toàn diện thực trạng vấn đề xây dựng nông thôn mới và giải
quyết vấn đề xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thủ đô thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn thủ đô Hà Nội tạo điều kiện phát triển đất nước
giàu mạnh, bền vững.
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn bao gồm phần mở đầu, 2 chương, 4 tiết, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.


12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI
1.1. Một số vấn đề lý luận về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Thủ đô
1.1.1. Quan niệm và nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
thủ đô Hà Nội
Việt Nam là quốc gia với ¾ diện tích là nơng nghiệp, dân số có đến
70% sống ở nơng thơn chính vì thế tổ chức cuộc sống, xây dựng nơng thôn
phát triển ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến sự phát triển của toàn xã hội. Sau hai
bảy năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng với sự đóng
góp cơng sức của nơng dân, nơng nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt nhiều

thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế. Với nghị quyết của Đảng và sự vào cuộc mạnh mẽ với
quyết tâm chính trị cao của cán bộ, ban, ngành ở Trung ương, các cấp chính
quyền ở cơ sở, việc xây dựng nơng thơn mới theo đúng lộ trình thực sự trở
thành một cuộc vận động cách mạng của đất nước trên con đường cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng
bằng, văn minh.
Hiện nay tồn Đảng, tồn dân đang tích cực vào cuộc cùng thực hiện sự
nghiệp xây dựng nơng thơn mới. Cấp ủy, chính quyền từ trung ương đến cơ
sở đã sớm triển khai Nghị quyết của đảng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
bước đầu tạo sự chuyển biến trong nhận thức của cán bộ, người dân. Hầu hết
cấp ủy đảng các cấp đã tổ chức quán triệt Nghị quyết, trong đó nhiều xã tổ
chức phổ biến trực tiếp đến nhân dân tại thôn bản. Nhìn chung, cán bộ cơ sở
và nhân dân rất phấn khởi, kỳ vọng vào một nông thôn mới phát triển mang
lại sự cải thiện nhanh hơn đời sống vật chất tinh thần cho người dân nông


13
thôn thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Cán bộ, ngành chức năng liên quan đã
nhanh chóng xây dựng, triển khai nhiều cơ chế chính sách để đưa Nghị quyết
vào cuộc sống.
Vì vậy, Đảng và nhà nước đặt vấn đề xây dựng nông thôn mới là một
yêu cầu tất yếu khách quan, là mục tiêu, yêu cầu của phát triển bền vững; là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người dân. Xây dựng nơng thơn mới cịn được xác định là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội trong giai đoạn hiện nay,
chính vì vậy nó có hệ thống lý luận soi đường. Xây dựng nơng thơn mới cịn
là sự vận dụng sáng tạo lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn ở
nước ta, hướng đến thực hiện mục tiêu cách mạng XHCN, từng bước xóa bỏ

sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động chân tay và lao động
trí óc, để đi đến kết quả cuối cùng là giai cấp cơng nhân, nơng dân và trí thức
sẽ trở thành những người lao động của xã hội. Nơng thơn mới cịn thực hiện
chức năng rất quan trọng đó là chức năng sinh thái. Nếu sản xuất cơng nghiệp
phát triển phá vỡ mối quan hệ tự nhiên vốn có giữa con người và thiên nhiên
thì sản xuất nơng nghiệp lại có chức năng phục vụ hệ thống sinh thái, luôn
làm cho con người gần gũi, gắn chặt với thiên nhiên và dung dưỡng thiên
nhiên. Vì vậy xây dựng nơng thơn mới cần hạn chế bê tơng hóa, phố hóa các
làng q truyền thống.
Nơng thơn thủ đơ là khu vực rộng lớn, một trong những vấn đề cần quan
tâm trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới là thực sự tôn trọng, phát huy tối đa vai trò, vị thế chủ thể của
người nơng dân về chính trị, kinh tế và văn hóa.,....Đây là nhóm dân số đơng
nhất ở nước ta hiện nay, là giai cấp cách mạng, đồng hành cùng với giai cấp
công nhân trong suốt chiều dài lịch sử cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng,


14
nhưng lại đang gặp nhiều khó khăn trong đời sống và ít được hưởng lợi nhất
các thành quả của cách mạng. Nhìn chung trình độ học vấn của nơng dân cịn
thấp, nặng nề về kinh nghiệm, nên cần kiên trì, lâu dài hỗ trợ nông dân về
khoa học kỹ thuật, đưa tiến bộ khoa học và nông nghiệp nông thôn.
Nông thôn đang rất cần những quyết sách phát triển phù hợp trên cơ sở
khoa học, sát thực tế cho từng địa phương, vùng miền và thậm chí cho từng
nhóm dân tộc, mà trước hết là công tác quy hoạch để hồn thiện định hướng,
nội dung đầu tư theo lộ trình phù hợp hướng tới phát triển bền vững và hiệu
quả trong từng bước đi.
Trước tình hình này Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Nghị quyết,
Nghị định, Chỉ thị có tính đột phá, tạo bước phát triển mới cho nơng nghiệp
và nơng thơn. Điển hình là Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa

IV (tháng 1-1981), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị khóa VI (tháng 5-1988).
Bên cạnh đó Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Nghị quyết số
03/2010/NQ-HĐND ngày 21 tháng 4 năm 2010 về xây dựng nông thôn mới
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2020 định hướng 2030.
Ngày 16 tháng 4 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 491/QĐ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới gồm 19 tiêu
chí là: Tiêu chí về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; tiêu chí về giao thơng;
tiêu chí về thủy lợi; tiêu chí về điện; tiêu chí trường học; tiêu chí cơ sở vật
chất văn hóa; tiêu chí chợ nơng thơn; tiêu chí về bưu điện; tiêu chí về nhà ở
dân cư; tiêu chí về y tế; tiêu chí về văn hóa; tiêu chí về mơi trường; tiêu chí về
hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; tiêu chí về an ninh, trật tự xã
hội. Qua đó ta thấy nơng thơn mới là nơng thơn tồn diện bao gồm tất cả các
lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh
thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng.


15
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định
số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung
của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ;
an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quán triệt Nghị quyết đại hội đảng X, Hội nghị Trung ương lần thứ 7
(khóa X) đề ra Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 đã nêu
một cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị

quyết khẳng định nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân có vai trị to lớn, có vị trí
quan trọng trong sự nghiệp CNH-HDH đất nước. Chính vì vậy các vấn đề
nơng nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với q
trình đẩy mạnh CNH-HĐH. Phát triển nơng nghiệp nông thôn và nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực.
Do đó Xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn thủ đô Hà Nội là mục tiêu
mang tính tồn diện, là hoạt động kinh tế - chính trị - xã hội tổng hợp, là việc
giải quyết các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong mơ ̣t bối cảnh
xã hơ ̣i, kinh tế, chính trị, văn hóa đă ̣c thù. Q trình xây dựng nơng thơn mới
phải xây dựng nơng thơn: có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội – nông thơn
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường


16
sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của
Đảng được tăng cường góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Với thủ đô mục tiêu chính trong q trình xây dựng nơng thơn mới là
con người, xã hội; nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân ở nông
thôn Thủ đô, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, giải quyết vấn đề về
khoảng cách giữa nông thôn và đô thị để đưa nông nghiệp, nông dân, nông
thôn cùng với Hà Nội và cả nước phát triển.
Về phạm vi: chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới được tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn Thủ đô Hà Nội là chương
trình mang tính tổng hợp, sâu, rộng, có nội dung tồn diện; bao gồm tất cả các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh - quốc phịng.
Nội dung chính của q trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thủ

đô là: phát triển hạ tầng – kinh tế xã hội nông thôn; hỗ trợ phát triển sản xuất
và xây dựng các hình thức sản xuất có hiệu quả trong nơng thơn; đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn; xây dựng đời sống văn hóa
phong phú, lành mạnh ở nơng thôn; bảo vệ, phát triển nâng cao chất lượng
môi trường nông thôn.
Một là, phát triển hạ tầng – kinh tế xã hội nơng thơn (u cầu: đạt các
tiêu chí 2,3,4,5,6,7,8,9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
Phải hồn thiện đường giao thông từ trụ sở Ủy ban nhân dân đã và hệ
thống giao thơng trên địa bàn xã;
Hồn thiện hệ thống các cơng trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ
sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã;
Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao trên địa bàn xã;


17
Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ chuẩn hóa về y tế, về giáo
dục trên địa bàn xã;
Hồn chỉnh trụ sở và các cơng trình phụ trợ; cải tạo xây mới hệ thống
thủy lợi trên địa bàn xã.
Thủ đô trên đường phát triển kinh tế xã hội, CNH – HĐH thì khơng thể
khơng đầu tư vào nơng nghiệp mà nhất là phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn: điện, đường, trường, trạm,… Việc phát triển cơ sở hạ tầng sẽ tác
động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh của khu vực nông thôn,
tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh, tăng sức thu hút vốn đầu tư nước ngoài
và sức huy động nguồn vốn trong nước vào thị trường nơng nghiệp. Những
xã, huyện có sơ sở hạ tầng đảm bảo đặc biệt là mạng lưới giao thông sẽ là
nhân tố thu hút nguồn lao động, hạ giá thành sản xuất và mở rộng thị trường.
Cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn tốt sẽ giúp giảm rủi ro, thúc đẩy lưu
thơng hàng hóa trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp và các ngành liên

quan trực tiếp đến nông nghiệp – khu vực phụ thuộc nhiều vào tự nhiên; tăng
khả năng giao lưu hàng hóa, thị trường nơng thơn được mở rộng, kích thích
kinh tế hộ gia đình gia tăng sản xuất, đời sống người dân được nâng lên, thực
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển sẽ tạo
điều kiện tổ chức đời sống xã hội trên địa bàn, tạo mơi trường sống tốt hơn,
nhờ đó giảm được dịng di dân tự do từ nơng thơn vào thành thị, bớt gánh
nặng cho thành thị,…
Về giao thông nông thôn: Trong thời gian qua, kiên cố hóa đường giao
thơng nơng thôn được triển khai khá tốt ở các địa phương, hồn thành tiêu chí
đường giao thơng. Đã xây dựng được gần 600 km đường các loại. Trong điều
kiện nguồn lực hạn chế, nhiều địa phương đã có những chính sách hỗ trợ phù
hợp nên đã huy động được nhiều hơn sự tham gia của người dân và cộng
đồng như: đóng góp kinh phí, ngày cơng lao động, hiến đất…


18
Về thủy lợi: Thời gian qua các địa phương đã cải tạo và nâng cấp hệ
thống thủy lợi, nhiều xã có hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất
và dân sinh hồn thành tiêu chí thủy lợi.
Điện: 100% các xã đều đã đạt tiêu chí này
Trường học: Bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, các địa phương đã tập
trung đầu tư xây dựng theo hướng chuẩn hóa.
Chợ nơng thơn: Căn cứ vào Bộ Tiêu chí Quốc gia (đã được sửa đổi), các
huyện, TP, TX đã hướng dẫn các xã lập quy hoạch chợ đạt chuẩn theo quy
định, với những xã khơng nhất thiết phải có chợ thì tiến hành quy hoạch
những điểm kinh doanh, thương mại.
Nhà ở dân cư: Thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới, các
huyện, xã đã quan tâm hỗ trợ và vận động cộng đồng ủng hộ tiền của, ngày
công giúp các hộ nghèo xây dựng nhà, xóa bỏ dần nhà tạm, nhà dột nát.
Muốn phát triển hạ tầng kinh tế xã hội nơng thơn phải hồn thiện

đường giao thơng từ trụ sở Ủy ban nhân dân và hệ thống giao thông trên địa
bàn. Hồn thiện hệ thống các cơng trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất. Hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt
động văn hóa thể thao, phục vụ chuẩn hóa về y tế, giáo dục. Hồn chỉnh trụ sở
xã và các cơng trình phụ trợ. Tiến hành cải tạo và xây mới hệ thống thủy lợi
trên địa bàn xã.
Tóm lại, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn là nhân tố
đặc biệt quan trọng, là khâu then chốt để thực hiện chương trình phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và thực hiện chương trình phát triển nơng nghiệp
nơng thơn nói riêng.
Hỗ trợ phát triển sản xuất và xây dựng các hình thức sản xuất có hiệu
quả trong nơng thơn (u cầu: đạt tiêu chí 13 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng
thơn mới. Đây là nhóm tiêu chí có tính chất rất quan trọng, là nền tảng để thực


19
hiện các nhóm tiêu chí khác. Các sở, ngành cụ thể hóa thành các dự án để
triển khai thực hiện. Trong q trình xây dựng nơng thơn mới phải: phát triển
kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nơng thơn).
Q trình xây dựng nơng thơn mới đã xác định, người dân chính là chủ
thể, nguồn lực quan trọng góp tiền của, cơng sức để hồn thành các tiêu chí về
xây dựng nơng thơn mới. Các xã cần tập trung chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa có hiệu quả kinh tế cao,
giái quyết việc làm cho lao dộng nông thôn, từng bước nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống người dân làm nền tảng vận động đóng góp xây dựng nơng
thơn mới. Để thực hiện thành công công cuộc đổi mới giai đoạn 2010 - 2020
tầm nhìn 2030 các xã cần trú trọng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni, hình
thành các khu sản xuất chuyên canh, quy mô lớn gắn với bao tiêu sản phẩm

nhằm tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân. Liên kết để
cùng phát triển là xu thế tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy một số xã sẽ
tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể thông qua việc củng cố và nâng
cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác. Đây là điều kiện để
nông dân tương trợ, chia sẻ kinh nghiệm cùng hướng tới mục tiêu hạ giá
thành sản phẩm với mức thấp nhất. Thông qua việc đào tạo nghề giúp người
dân có việc làm thốt nghèo bền vững. Xuất phát từ thực tế đó trong thời gian
tới, ưu tiên mở các lớp dạy nghề phù hợp với trình độ học viên, phong tục tập
quán vùng miền gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo; phối hợp chặt chẽ
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để có hướng đào tạo đáp ứng yêu
cầu từ phía doanh nghiệp. Để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân
qua đó đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, các địa phương cần tập
trung đề ra các giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi. Để


20
có được điều này mỗi cán bộ phải bám sát địa bàn, tìm hiểu tâm tư, nguyện
vọng người dân để định hướng cây trồng, vật ni cho phù hợp. Ngồi ra các
cấp huyện, xã phối hợp chặt chẽ với các sở ban nghành hữu quan tiếp tục thực
hiện Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn và Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư và nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân. Đây là giải
pháp đa dạng hóa và tăng cường nguồn lực đầu tư để hỗ trợ vốn cho nơng dân
mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, áp dụng tiến bộ kỹ thuật hạ giá thành
sản phẩm, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn, nâng cao chất lượng
sản phẩm, từng bước cải thiện thu nhập cho nông dân. Các xã, huyện cần phát
triển kinh tế hộ, hợp tác xã, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nơng thơn,
xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế
ở nông thôn.
Hai là, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nơng thơn; u

cầu: đạt tiêu chí 5, 14 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
Ngày 27/11/2009 Chính phủ đã phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020. Theo đề án, hình thành chương trình mục tiêu
quốc gia về đào tạo nghề từ nay đến năm 2020 bình quân mỗi năm sẽ đào tạo
cho hơn 1 triệu lao động nông thơn, trong đó đào tạo và bồi dưỡng cho 10000
cán bộ và cơng chức xã từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề,
nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập lao động nơng thơn góp phần chuyển dịch
cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH nông thôn.
Song song với việc đào tạo nghề đề án cũng xây dựng đội ngũ cán bộ cơng
chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực và phẩm chất
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý điều hành kinh tế,
phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH. Xác định nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực chính là yếu tố quan trọng hàng đầu để triển khai các nhiệm vụ phát triển


21
KT – XH và xây dựng nông thôn mới. Phát triển nguồn nhân lực nông thôn là
nhân tố quan trọng bậc nhất đảm bỏa cho sự phát triển các lực lượng sản xuất
ở nông thôn, thúc đẩy sự phát triển của khoa học công nghệ, tăng trưởng kinh
tế và nâng cao hiệu quả các hoạt động của con người tại các vùng nông thôn.
Các xã phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động từ sản xuất nông lầm
nghiệp sang công nghiệp, thương mại, dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội,
giải quyết việc làm cho người lao động nâng cao thu nhập để giảm nghèo bền
vững. Thực tế cho thấy mạng lưới cơ sở đào tạo và đội ngũ giáo viên dạy
nghề chưa đáp ứng yêu cầu thực tế của địa phương. Chính vì vậy chất lượng
và trình độ tay nghề của nguồn lao động chưa đảm bảo được yêu cầu của thị
trường, thiếu lao động lành nghề, thiếu lao động có trình độ chun mơn cao.
Mặt khác do xuất phát điểm từ sản xuất nông nghiệp nên hầu hết lao động
chưa có tác phong cơng nghiệp, đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn.
Trong tiêu chí xây dựng nơng thơn mới có tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động

quy định: đối với xã đạt chuẩn phải có trên 45% lao động trong độ tuổi làm
việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Trong những năm qua, các xã đã
luôn chú trọng công tác phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại
địa phương; chỉ đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành thường xuyên
quan tâm chăm lo đến cơ sở giáo dục, tranh thủ các nguồn lực đầu tư để quy
hoạch, xây dựng, mở rộng về quy mô và mô hình các cơ sở đào tạo nghề trên
địa bàn xã, huyện; tiếp tục kêu gọi đầu tư và khuyến khích thực hiện xã hội
hóa dạy nghề, tập trung đào tạo nghề cho nông dân và lao động kỹ thuật.
Do vậy muốn đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở
nơng thơn theo hướng tồn diện, đồng bộ, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu xây
dựng nông thôn mới, các xã cần tiếp tục dựa trên cơ sở định hướng phát triển
kinh tế, lựa chọn ngành mũi nhọn để ưu tiên đào tạo, việc đào tạo nghề phải
gắn với giải quyết việc làm tại chỗ, phải đảm bảo cân đối giữa đào tạo và sử


22
dụng lao động. Công tác đào tạo và dạy nghề phải bám sát vào tình hình thực
tế của địa phương, cùng với việc dựa trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao
động ở nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề của các
doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh và thị trường lao động trong và
ngồi Thủ đơ. Cần có cơ chế khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các
cơ sở đào tạo có uy tín tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn. Người dân được nâng cao học vấn, học hỏi khoa học công nghệ hiện đại
áp dụng vào sản xuất nông nghiệp sẽ làm cho hiệu quả kinh tế cao, đời sống
được đảm bảo.
Ba là, xây dựng đời sống văn hóa phong phú, lành mạnh ở nơng thơn;
(u cầu: đạt tiêu chí 6 và 16 trong Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.)
Về y tế: chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân
được các xã làm tốt.
Về văn hóa: Phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”

được thường xun đẩy mạnh; đã hình thành được các thiết chế văn hóa ở
nơng thơn, nhiều xã có câu lạc bộ.
Trong q trình xây dựng nơng thơn mới Thủ đơ văn hóa giữ vai trị
quan trọng, và là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã tạo sự thống nhất và
thuận lợi trong chỉ đạo phong trào xây dựng nông thôn mới hoạt động hiệu
quả. Xã đạt chuẩn văn hóa nơng thơn mới phải là: xây dựng nếp sống văn
minh, môi trường văn hóa nơng thơn; nâng cao chất lượng xây dựng gia đình
văn hóa, làng, xóm tổ văn hóa. Giúp nhau phát triển kinh tế, chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định
của địa phương. Cơng tác xã hội hóa được đẩy mạnh đã huy động các nguồn
lực trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng, các thiết chế văn hóa, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần thực hiện có hiệu quả chương


23
trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Để nâng cao chất lượng xây dựng đời
sống văn hóa địi hỏi sự phối kết hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, đoàn
thể. Trước hết, tiếp tục quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng,
Nhà nước về công tác xây dựng đời sống văn hóa gắn với chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo những tiêu chí đã đặt ra. Tập
trung đẩy mạnh phát triển kinh tế, cơ cấu lao động nâng cao năng suất và chất
lượng cuộc sống, trên cơ sở đó từng bước nâng cao chất lượng các hoạt động
văn hóa. Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến về nội dung, tiêu chuẩn, xây
dựng văn hóa, tài liệu hỏi đáp về xây dựng nơng thơn mới, làm cho mỗi hộ
gia đình biết rõ phải làm gì, xóm mình làm cơng trình nào năm nay, đóng góp
bao nhiêu, bằng hình thức gì….Việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền làm cho
phong trào thực sự thấm sâu vào mỗi người dân, gia đình, cộng đồng dân cư,
góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp, văn minh. Coi trọng việc giới thiệu
các nhân tố mới, điển hình tiên tiến; đồng thời biểu dương những tập thể, cá

nhân tiêu biểu trong phong trào xây dựng văn hóa nơng thơn mới. Tăng
cường đầu tư các nguồn lực cho phong trào xây dựng văn hóa nơng thơn mới
Thủ đô hợp nhất.
Bốn là, bảo vệ phát triển nâng cao chất lượng mơi trường nơng thơn.
Trong q trình xây dựng nông thôn mới 2010 – 2020 mục tiêu 2030 cần tiếp
tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn. Để công tác xây dựng nông thôn mới đạt được hiệu quả
cao, công tác tuyên truyền vận động được Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn
mới các cấp quan tâm triển khai thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng,
phong phú. Qua đó đã góp phần làm cho nhận thức của cán bộ lãnh đạo các
cấp và nhân dân được nâng lên rõ rệt. Đông đảo cán bộ và nhân dân hiểu rõ
yêu cầu cấp thiết của nông nghiệp, nông thôn, nông dân và xây dựng nơng
thơn mới. Từ đó đã tác động tích cực đến ý thức của cán bộ và người dân


×