Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục: Tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.48 KB, 108 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


LÊ THỊ KIM TRINH

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM 
CHO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRANG ĐIỂM THẨM MỸ 
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC 


2

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


LÊ THỊ KIM TRINH

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRANG ĐIỂM THẨM MỸ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành    :    Quản lý giáo dục
Mã số         :    60 14 01 14

 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM ĐÌNH NHỊN



3

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước đã đạt được những thành tựu 
to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Cùng với sự phát triển chung về mọi mặt của đời  
sống kinh tế ­ xã hội, lĩnh vực giáo dục ­ đào tạo và dạy nghề tiếp tục phát 
triển mạnh mẽ. Những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà 
nước và được sự  quan tâm của các cấp, các ngành cùng tồn xã hội, cơng 
tác dạy nghề  từng bước được phục hồi và phát triển, đáp  ứng nhu cầu  
ngày càng cao về  nguồn lao động, trực tiếp góp phần chuyển dịch cơ  cấu  
lao động phù hợp với cơ  cấu kinh tế, xố đói giảm nghèo, đưa đất nước 
phát triển nhanh và bền vững. Đứng trước u cầu về  nghề  nghiệp, việc  
làm của người lao động, cơng tác dạy nghề đã có những bước thay đổi tích 
cực để đáp ứng u cầu của thị trường lao động, của hoạt động sản xuất,  
kinh doanh, dịch vụ. Một trong những thay đổi đó là tốc độ phát triển mạnh 
mẽ cả về qui mơ, phạm vi với sự đa dạng hố các ngành nghề, trình độ đào 
tạo khơng chỉ dừng lại ở các nghề: điện, cơ, tiện, hàn... phục vụ phát triển 
kỹ thuật cơng nghiệp mà cịn hàng trăm loại hình dịch vụ khác như: nấu ăn, 
làm   bánh,   cắm   hoa,   trang   điểm   thẩm   mỹ,   cắt   uốn   tóc,   may   thêu,   kết 
cườm... và để  đáp  ứng nhu cầu ngày càng cao, các cơ  sở  dạy nghề, các 
trường và trung tâm đào tạo nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề) ra 
đời và có những đóng góp tích cực trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực, 
đội ngũ thợ lành nghề cho xã hội.
Cùng với sự  phát triển cơ  sở  dạy nghề, đội ngũ giáo viên dạy nghề 
nói chung, dạy trang điểm thẩm mỹ nói riêng đã được quan tâm xây dựng,  
được đào tạo, bồi dưỡng và có bước trưởng thành khá tồn diện với số 
lượng đơng đảo, cơ  cấu khá hợp lý và chất lượng ngày càng được nâng 



4

cao, đáp  ứng bước đầu nhiệm vụ  đào tạo lực lượng lao động lành nghề 
cho xã hội. Tuy nhiên, do tốc độ phát triển nhanh chóng của các cơ sở dạy 
nghề và nhu cầu xã hội... đội ngũ giáo viên dạy nghề phần đơng chưa được  
đào tạo cơ bản, chưa được bồi dưỡng năng lực sư phạm, tham gia vào q  
trình đào tạo chủ yếu theo kiểu truyền thụ kinh nghiệm; q trình tổ chức  
các hình thức huấn luyện, nhất là chuẩn bị bài giảng, lên lớp lý thuyết cịn 
nhiều lúng túng; thiếu kiến thức tồn diện, nhất là các kiến thức về xã hội, 
khoa học xã hội và nhân văn... đã làm hạn chế kết quả đào tạo nghề của các 
cơ  sở  dạy nghề  tại thành phố  Hồ  Chí Minh nói riêng và của cả  nước nói  
chung.
Bước vào thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại 
hố đất nước; thời kỳ phát triển mới của thành phố Hồ Chí Minh; trước sự 
phát triển của nhiệm vụ  đào tạo nguồn nhân lực, đội ngũ cơng nhân lành 
nghề  và các cơ  sở  dạy nghề... địi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lượng  
đội ngũ giáo viên dạy nghề  trên địa bàn thành phố  Hồ  Chí Minh, trong đó  
việc tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên  
nói chung, giáo viên dạy nghề  trang điểm thẩm mỹ  trên địa bàn thành phố 
Hồ Chí Minh là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa rất thiết thực.
Đó là lý do thơi thúc tơi lựa chọn vấn đề: "Tổ  chức bồi dưỡng năng 
lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành  
phố  Hồ  Chí Minh" làm đề  tài luận văn tốt nghiệp với mong muốn sẽ góp 
thêm tiếng nói trong sự nghiệp đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy 
nghề có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu phát triển đất nước trong thời 
kỳ mới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghề dạy học ra đời rất sớm. Nó hình thành khi nền sản xuất xã hội  
phát triển đến một trình độ  nhất định. Trong quá trình lao động sản xuất, 

người ta cần phải truyền lại cho nhau những kinh nghiệm  đấu tranh với 
thiên nhiên để  tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Mới đầu  ở  mức thấp,  


5

người ta có thể  truyền đạt một cách trực tiếp thành quả  lao động tập thể,  
người này theo kinh nghiệm của người khác, nhưng khi kinh nghiệm đã 
phong phú theo sự phát triển của sản xuất thì truyền đạt phải địi hỏi đến  
vai trị của người trung gian, đó là thầy giáo. Như  vậy, nghề  dạy học gắn 
chặt với lao động sản xuất của xã hội, góp phần hình thành phẩm chất,  
năng lực cần thiết của người lao động.
Lao động của người thầy, lao động sư  phạm là loại hình lao động 
đặc biệt. Đối tượng lao động của người thầy là con người, là thế  hệ  trẻ 
đang lớn lên cùng với nhân cách của họ. Đối tượng này khơng phải là vật  
vơ tri, vơ giác như tấm vải của người thợ may, viên gạch của người thợ hồ 
hay khúc gỗ  của người thợ  mộc... mà là một con người nhạy cảm với  
những tác động của mơi trường bên ngồi theo hướng tích cực và cả  tiêu 
cực. Do vậy, người thầy phải lựa chọn và gia cơng lại những tác động xã 
hội và tri thức lồi người bằng lao động sư  phạm của mình nhằm hình 
thành con người đáp  ứng u cầu của xã hội. Tác động đến đối tượng đó  
khơng phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả  như  nhau, hiệu quả  đó cũng 
khơng tỷ lệ thuận với số lần tác động. Do đó, trong tay người thầy phải có 
rất nhiều phương án để tác động đến đối tượng khơng thể rập khn máy  
móc như những lao động khác. Bản thân đối tượng lao động đã quyết định 
tính đặc thù của lao động sư phạm.
Kết quả  lao động sư  phạm cũng có nhiều điểm đặc biệt. Hiệu quả 
lao động của người thầy sống mãi trong nhân cách của người học, nên lao 
động vừa mang tính tập thể rất sâu, vừa mang dấu ấn cá nhân rất đậm. Vì 
vậy, nó địi hỏi một tinh thần trách nhiệm cao và am hiểu nghề  nghiệp 

nhất định. Tính nghề  nghiệp là một địi hỏi, đồng thời cũng tạo ra điều 
kiện để  cho người giáo viên tự  rèn luyện mình. Chính vì thế, việc xây 
dựng, rèn luyện năng lực đội ngũ nhà giáo là một u cầu tất yếu khách 


6

quan của xã hội như  C.Mác nói: "Bản thân nhà giáo dục cũng cần phải 
được giáo dục".
Ngày nay, với sự  phát triển của khoa học cơng nghệ, sự  bùng nổ  về 
thơng tin, đặc biệt là sự  phát triển mạnh mẽ  của Internet và cơng nghệ 
truyền thơng đã có những ảnh hưởng lớn tới cuộc sống con người. Điều đó 
cũng đã làm thay đổi vị trí, chức năng của nhà trường, của đội ngũ giáo viên 
nói chung và giáo viên dạy nghề nói riêng.
Người thầy giáo khơng cịn là nguồn truyền thụ  kiến thức duy nhất 
cho thế  hệ trẻ, mà cùng với thầy giáo, các phương tiện truyền thơng nhất  
là qua mạng Internet, thế hệ trẻ tiếp cận nhiều điều mới lạ, phong phú. Vì 
thế, kiến thức, kỹ năng của người thầy giáo khơng được phép dừng lại mà  
phải cập nhật hằng ngày để bắt kịp những thay đổi của cơng nghệ mới, kỹ 
thuật mới. Chức năng của người thầy giáo ngày nay khơng đơn thuần là 
truyền thụ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà cịn phải hướng dẫn người 
học phương pháp  tự  học, tự  nghiên cứu, khả  năng tìm tịi, sáng tạo. Lời  
dạy của V.I.Lênin "Học, học nữa, học mãi" ln trở  nên cần thiết đối với 
mọi người, trong đó có giáo viên dạy nghề.
Theo quan điểm của Hồ  Chí Minh "Khơng có thầy giáo thì khơng có 
giáo dục", mà đã là người thầy thì càng phải học nhiều hơn. Người thầy  
giáo phải thường xun tự  bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trình độ  chun 
mơn, phương pháp sư phạm để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi  
theo". Người đã chỉ rõ: "Người huấn luyện phải học thêm mãi thì mới làm 
được cơng việc huấn luyện của mình". Người dẫn lại câu nói của Khổng  

Tử:   "Học   khơng   biết   chán,   dạy   không   biết   mỏi"   để   nhấn   mạnh   rằng  
"người huấn luyện nào tự  cho mình đã biết đủ  cả  rồi thì người đó dốt  
nhất" [46]. Đó là phương châm đúng đắn nhất để người thầy giáo khơng bị 
tụt hậu và hồn thành tốt nhiệm vụ giáo dục được giao. 


7

Trong những năm gần đây, lý luận sư  phạm hiện đại đã và đang có 
những bước phát triển lớn cả  về  các quan niệm cơ  bản lẫn các giải pháp 
sư  phạm cụ  thể. Đối với cơng tác đào tạo giáo viên, đặc biệt là cơng tác 
bồi dưỡng giáo viên, các quan điểm và lý luận giáo dục hiện đại về  "giáo 
dục suốt đời" có ý nghĩa quan trọng.
Giáo dục suốt đời (thường xun) là một quan điểm xuất phát từ nhu 
cầu chuẩn bị  cho các thành viên trong xã hội có khả  năng thích  ứng với 
những biến đổi thường xun và nhanh chóng của xã hội hiện đại. Khơng 
như các thành viên khác, vốn tri thức và kỹ năng sư phạm được hình thành 
từ  các trường đào tạo của người thầy giáo sẽ  nhanh chóng bị  lạc hậu và  
bất cập với thực tiễn giáo dục, thực tiễn cuộc sống. Người lao động nói 
chung và người giáo viên nói riêng cần tiếp tục bổ  sung, cập nhật kiến  
thức, hồn thiện kỹ  năng, thơng qua các khố bồi dưỡng, tu nghiệp, tự 
học... trong suốt cả cuộc đời. u cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ  người 
thầy là một u cầu khách quan, đặc biệt chất lượng đào tạo nghề đáp ứng  
cho cơng nghiệp hố ­ hiện đại hóa đất nước thì cần phải bồi dưỡng cho 
đội ngũ giáo viên dạy nghề. Đó là một u cầu rất cấp bách hiện nay.
Năng lực sư  phạm là một bộ  phận cấu thành văn hố sư  phạm, là 
yếu tố  trực tiếp quyết định đến chất lượng, hiệu quả  của các hoạt động 
sư  phạm của người giáo viên. Chính vì thế, việc tổ  chức bồi dưỡng năng 
lực sư  phạm cho đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên dạy nghề  trang  
điểm thẩm mỹ nói riêng là vấn đề quan trọng được các cơ quan chức năng, 

trước hết là Bộ Giáo dục ­ Đào tạo, Tổng cục Dạy nghề và nhiều nhà khoa  
học quan tâm nghiên cứu. Trong những năm gần đây, đã có nhiều cơng trình 
được nghiệm thu và nhiều bài viết đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Tiêu biểu  
là:


8

­ Tác giả  Nguyễn Như  An với cơng trình nghiên cứu "Hệ  thống kỹ 
năng giảng dạy trên lớp về  mơn giáo dục học và quy trình rèn luyện kỹ  
năng đó cho sinh viên Khoa Tâm lý giáo dục" (1992), đã đề cập đến các vấn 
đề cơ bản về kỹ năng dạy học mơn học Giáo dục học và quy trình để  rèn  
luyện các kỹ  năng đó cho sinh viên Khoa Tâm lý Giáo dục ­ Đại học Sư 
phạm.
­ Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Thuỷ, với đề tài Một  
số  giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường  
Đại học bán cơng Tơn Đức Thắng, đề  tài hồn thành năm 2003. Nội dung 
chủ  yếu trình bày một số  vấn đề  chung về  giáo dục ­ đào tạo, hệ  thống 
giáo dục quốc dân; Vai trị của đội ngũ giảng viên và việc xây dựng đội 
ngũ giáo viên; Đề xuất một số giải pháp xây dựng đội ngũ giảng viên (gồm  
3 đối tượng giáo viên cơ hữu, bán cơ hữu và thỉnh giảng).
­ Tác giả  Nguyễn Thị  Hải, Viện Chiến lược và Chương trình Giáo 
dục trong bài Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trung học chun  
nghiệp,  đã cho rằng, giáo dục trung học chun nghiệp là bộ  phận quan 
trọng trong hệ  thống giáo dục quốc dân. Học sinh tốt nghiệp trung học  
chun nghiệp ngồi trình độ học vấn, sức khỏe, đạo đức cịn có khả năng 
thích   ứng   cao   với   thị   trường   lao   động,   có   tinh   thần   hợp   tác   với   đồng 
nghiệp. Việc tổ  chức giảng dạy phải phát huy được tính tích cực, chủ 
động sáng tạo của học sinh. Vì thế  cần xây dựng chương trình bồi dưỡng 
cho giáo viên thường xun như: bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng  

kỹ năng sư phạm...
­ Nghiên cứu sinh Đặng Thị  Lan, Trường Đại học Ngoại ngữ  ­ Đại 
học Quốc gia Hà Nội với đề  tài  Rèn luyện năng lực sư  phạm cho người  
thầy giáo theo tư tưởng Hồ Chí Minh (2001), tác giả đã phân tích tư tưởng 
Hồ  Chí Minh trong việc xây dựng, rèn luyện năng lực sư  phạm cho người 


9

thầy giáo và đặc biệt nhấn mạnh đến cơng tác bồi dưỡng năng lực sư 
phạm cho đội ngũ giáo viên của Đảng ủy, Ban giám hiệu trường Đại học  
Ngoại ngữ trên tinh thần qn triệt tư tưởng Hồ Chí Minh. Điều đó đã thực 
sự góp phần phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng đội ngũ giáo viên ở 
nhà trường nhằm đáp ứng những u cầu, nhiệm vụ  của nhà trường trong 
thời kỳ đổi mới.
­ Thạc sĩ Nguyễn Sỹ Trung với bài báo khoa học Bồi dưỡng kỹ năng  
nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trẻ ở Đại học Giao thơng Vận tải hiện  
nay,  đã phân tích cụ  thể  thực trạng kỹ  năng nghiệp vụ  sư  phạm của các 
giảng viên trẻ và cơng tác bồi dưỡng giảng viên của nhà trường, từ đó đưa 
ra một số  giải pháp đồng bộ  để  khắc phục những hạn chế  đồng thời góp  
phần nâng cao kỹ  năng nghiệp vụ  sư  phạm cho giảng viên trẻ   ở  trường 
Đại học Giao thơng Vận tải nhằm đáp ứng u cầu sự nghiệp xây dựng và 
phát triển nhà trường trong thời kỳ  cơng nghiệp hố ­ hiện đại hố đất 
nước

 

theo

 


định

 

hướng

 



 

hội

 

chủ nghĩa.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên cịn có nhiều cơng trình và các 
bài viết về năng lực sư phạm của các tác giả như: Nguyễn Văn Hộ với bài  
Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm ­ thành phần đặc thù cơ  bản trong mơ hình  
đào tạo người thầy (1998); Nguyễn Hữu Dũng Nâng cao năng lực sư phạm  
của giáo viên tiểu học (2003),... Và trong lĩnh vực qn sự, vấn đề năng lực 
sư  phạm và rèn luyện phát triển năng lực sư  phạm của học viên ngành sư 
phạm, của đội ngũ giáo viên đã thu hút các nhà khoa học, các nhà giáo và  
các nhà quản lý giáo dục quan tâm nghiên cứu.
­ Tác giả Nguyễn Chính Trung trong cuốn Những vấn đề cơ  bản về  
phương pháp dạy học trong nhà trường quân đội, đã dành một chương để 
làm rõ khái niệm và vai trò năng lực sư  phạm của người giáo viên  ở  nhà 



10

trường qn sự. Trên cơ sở đó chỉ rõ sự cần thiết phải bồi dưỡng kỹ năng 
sư  phạm cho giáo viên ngay từ  khi họ  đang học tập trong các nhà trường. 
Tác giả  nhấn mạnh: "Giúp học viên xây dựng được những kỹ  năng này  
ngay từ khi họ cịn đang ngồi trên ghế nhà trường, vì những kỹ năng này rất 
cần thiết cho việc hồn thành nhiệm vụ sau khi tốt nghiệp".
­ Tác giả Phạm Minh Thụ với đề tài Giải pháp rèn luyện kỹ năng sư  
phạm cho học viên hệ  đào tạo giáo viên  ở  Học viện Chính trị  hiện nay  
(2010), đã đề cập và làm rõ các khái niệm cơ bản về kỹ năng sư phạm, rèn 
luyện kỹ năng sư phạm, con đường hình thành phát triển kỹ năng sư phạm  
cho học viên hệ đào tạo giáo viên ở Học viện Chính trị .
Các cơng trình trên với các góc độ  khác nhau đã tập trung làm rõ 
năng lực sư  phạm của người giáo viên được hình thành, phát triển thơng 
qua

 

q trình rèn luyện lâu dài, dần dần từng bước, bằng nhiều con đường và 
biện pháp khác nhau. Trong đó, bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên 
ngay   từ   khi   đang   học   tập   tại   các   nhà   trường   luôn   được   xem   như   con  
đường

 

cơ bản.
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả  với 
những mảng đề  tài hết sức thiết thực trong cơng tác xây dựng, rèn luyện, 
bồi dưỡng năng lực sư  phạm cho đội ngũ giáo viên và đề  xuất các giải 

pháp tổ  chức bồi dưỡng năng lực cho các đối tượng trong phạm vi đề  tài 
nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề  tổ  chức bồi dưỡng năng lực sư  phạm cho 
giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ thì chưa có tác giả, cơng trình nào 
đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể, có hệ thống.
Trong bối cảnh chung của các trường, các trung tâm và các cơ  sở 
dạy nghề  trang điểm thẩm mỹ, đa số  giáo viên chưa qua đào tạo  ở  các 


11

trường sư phạm. Do đó, đối tượng này cần được quan tâm bồi dưỡng về 
nhiều mặt, nhất là bồi dưỡng năng lực sư  phạm để  họ  phát huy hết sức 
mạnh của mình góp phần phát triển ngành trang điểm thẩm mỹ của thành 
phố  Hồ  Chí Minh nói riêng và của cả  nước nói chung trong thời gian tới.  


 

vậy,

 

đề

 

tài

 


luận văn khơng trùng lặp với các cơng trình khoa học đã được nghiệm thu, 
cơng bố.
3. Mục  đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Nghiên cứu làm rõ cơ  sở  lý luận, thực tiễn và đề  xuất những biện 
pháp cơ bản tổ chức bồi dưỡng năng lực sư  phạm cho giáo viên dạy nghề 
trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Làm rõ những vấn đề cơ  bản về năng lực sư  phạm và tổ  chức bồi  
dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên  
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
­ Đánh giá đúng thực trạng tổ  chức bồi d ưỡng năng lực sư  phạm 
cho giáo viên dạy nghề  trang điểm thẩm mỹ  trên địa bàn thành phố  Hồ  
Chí Minh.
­ Đề  xuất một số  biện pháp cơ  bản tổ  chức bồi dưỡng năng lực sư 
phạm cho giáo viên dạy nghề  trang điểm thẩm mỹ  trên địa bàn thành phố 
Hồ Chí Minh hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tổ  chức bồi dưỡng năng lực sư  phạm cho giáo viên dạy 
nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.


12

* Đối tượng nghiên cứu 
Biện pháp tổ  chức bồi dưỡng năng lực sư  phạm cho giáo viên dạy 
nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
* Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động tổ  chức bồi dưỡng năng lực sư  phạm cho giáo viên dạy 

nghề trang điểm thẩm mỹ  của các cơ  sở  dạy nghề  trên địa bàn thành phố 
Hồ  Chí Minh. Thời gian từ  năm 2007 tới nay. Phạm vi điều tra, khảo sát 
đội ngũ giáo viên, học viên của các cơ  sở  dạy nghề  trang điểm thẩm mỹ 
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
5. Giả thuyết khoa học
Bồi dưỡng năng lực sư  phạm cho giáo viên dạy nghề  trang điểm 
thẩm mỹ là địi hỏi khách quan xuất phát từ  u cầu nâng cao chất lượng  
đào tạo nghề nói chung, nghề trang điểm thẩm mỹ  nói riêng. Chất lượng  
bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ 
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó và trước hết là vấn đề  tổ  chức bồi 
dưỡng của các nhà quản lý giáo dục, của các cơ sở đào tạo, các cơ sở dạy 
nghề. Nếu trong thực tiễn, trên cơ  sở  đánh giá đúng chất lượng đội ngũ, 
vận dụng sáng tạo lý luận vào thực tiễn và thực hiện tốt các biện pháp:  
xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch bồi dưỡng năng lực sư phạm  
cho giáo viên; tổ  chức và điều hành các hoạt động bồi dưỡng một cách 
khoa học; thường xun kiểm tra việc thực hiện; tạo điều kiện và động 
viên đội ngũ giáo viên tích cực chủ động tự  bồi dưỡng năng lực sư  phạm  
thì trình độ, năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên dạy nghề trang điểm 
thẩm mỹ sẽ  có bước phát triển, đáp ứng u cầu nhiệm vụ đào tạo nghề 
trong tình hình mới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu  
* Phương pháp luận   


13

Đề  tài được nghiên cứu trên cơ  sở  quan điểm của chủ  nghĩa Mác ­ 
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng 
và Nhà nước về  giáo dục và đào tạo như: Nghị  quyết các đại hội Đảng 
tồn quốc, Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương; Luật Giáo dục 2005  

(sửa đổi 2009), Luật Dạy nghề 2006, các chỉ thị, hướng dẫn, quy định của  
Bộ  Giáo dục ­ Đào tạo, Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội, Tổng cục 
Dạy nghề, của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về giáo dục ­ đào  
tạo và quản lý giáo dục ­ đào tạo. 
* Phương pháp nghiên cứu 
Trên cơ  sở  phương pháp luận duy vật biện chứng, đề  tài sử  dụng  
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chun ngành và liên  
ngành, trong đó chú trọng các phương pháp:
­ Phương pháp phân tích tổng hợp nhằm phân loại, đánh giá các tài 
liệu, tư  liệu thu thập được để  tổng hợp, khái qt, rút ra những kết luận 
phục vụ cho việc giải quyết các nội dung nghiên cứu đặt ra.
­ Phương pháp điều tra xã hội học nhằm khảo sát năng lực sư  phạm 
của đội ngũ giáo viên dạy nghề  trang điểm thẩm mỹ trong việc thực hiện  
nhiệm vụ thơng qua việc trả lời các phiếu điều tra hoặc toạ đàm, trao đổi 
trực tiếp với các đối tượng.
­ Phương pháp tổng kết thực tiễn nhằm đúc rút thành những kinh 
nghiệm để  tổ  chức bồi dưỡng năng lực sư  phạm cho giáo viên dạy nghề 
trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
­ Phương pháp chun gia tham khảo ý kiến của một số  nhà khoa 
học, nhà sư  phạm, nhà quản lý để  góp ý, tư  vấn cho các giả  thuyết khoa  
học, kết quả nghiên cứu đạt được.
­ Phương pháp thống kê để phân tích và xử lý kết quả các số liệu thu  
thập được nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.
7. Giá trị và ý nghĩa của đề tài


14

* Giá trị
­ Đưa ra quan niệm tổ  chức bồi dưỡng năng lực sư  phạm cho giáo 

viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
­ Xây dựng quy trình tổ  chức bồi dưỡng năng lực sư  phạm cho giáo 
viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
­ Đề  xuất biện pháp tổ  chức bồi dưỡng năng lực sư  phạm cho giáo 
viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
* Ý nghĩa
  ­ Đề  tài hồn thành sẽ  cung cấp cơ  sở  khoa học để  nâng cao hiệu 
quả q trình tổ chức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề 
trang điểm thẩm mỹ, góp phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục  
vụ trong ngành trang điểm thẩm mỹ tạo điều kiện đẩy mạnh chuyển dịch 
cơ cấu kinh tế và phân cơng lại lực lượng lao động trên địa bàn thành phố 
Hồ

 

Chí

 

Minh

 



 

cả nước.
­ Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Ban Giám hiệu, cán 
bộ  quản lý  ở  các cơ  sở  dạy nghề  trang điểm thẩm mỹ  của thành phố  Hồ 

Chí Minh nói riêng và các cơ sở dạy nghề trang điểm thẩm mỹ của cả nước 
nói chung.
8. Kết cấu của đề tài
Đề  tài gồm: Phần mở  đầu, phần nội dung gồm 2 chương (5 tiết),  
phần kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.


15

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG 
NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ TRANG ĐIỂM 
THẨM MỸ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

1.1. Năng lực sư phạm và những vấn đề  cơ  bản về  tổ chức bồi  
dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ 
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.1. Q trình hình thành, phát triển và mục tiêu đào tạo của các  
cơ  sở  dạy nghề  trang điểm thẩm mỹ  trên địa bàn thành phố  Hồ  Chí  
Minh
Trong q trình cơng nghiệp hóa ­ hiện đại hóa, nguồn nhân lực là 
một trong những nhân tố  có vai trị quyết định việc thực hiện thắng lợi  
cơng cuộc  đổi mới tồn diện đất nước. Việc thực hiện các chính sách xã 
hội, xố đói giảm nghèo địi hỏi phải đi liền với các hỗ  trợ  đào tạo nguồn  
nhân lực cho các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực đào tạo 
nghề. Thực tiễn trong những năm qua, mạng lưới các cơ  sở dạy nghề phát 
triển khá mạnh và phân bổ  khắp 24 quận, huyện đã góp phần tích cực vào  
cơng cuộc xóa đói giảm nghèo thơng qua các khóa học ngắn hạn phù hợp u 
cầu thực tế và có chất lượng tốt. Nhờ  đó đã tạo thêm nhiều cơng ăn việc 
làm và tăng thu nhập cho một bộ  phận lớn nam nữ thanh niên Việt Nam. 

Theo thống kê của Tổng cục Dạy nghề (Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã 
hội), hiện cả nước có trên 1.180 trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề và 
các trung tâm dạy nghề. Dự kiến đến năm 2015 số  lượng cơ  sở dạy nghề 
sẽ  tăng lên 1.410 và năm 2020 sẽ  đạt con số  1.590. Đến năm 2015 phấn  
đấu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% (khoảng 23,5 triệu người) và 
55% (khoảng 34,4 triệu người) vào năm 2020.
Thực hiện chủ  trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về  phát 
triển đào tạo nghề, ngành dạy nghề  thành phố  Hồ  Chí Minh đã triển khai 


16

cơng tác xây dựng và phát triển đào tạo nhiều ngành nghề phong phú trong 
đó có ngành trang điểm thẩm mỹ.
Để  đáp  ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, bên cạnh các trung 
tâm dạy nghề  của các quận, huyện thì các cơ  sở, trường đào tạo nghề 
ngắn hạn, thiết kế linh hoạt phù hợp với thời gian đào tạo ngắn ngày, với 
nhiều cấp độ từ sơ cấp tới chun sâu nhằm truyền đạt các kỹ năng nghề 
nghiệp ở mọi cấp độ dạy phổ cập nghề và bồi dưỡng, bổ túc nghề cho lao  
động cần chuyển dịch nghề  nghiệp đã góp phần giải quyết việc làm tại 
chỗ  và đã giúp cho người lao động có cơ  hội tự  tạo việc làm và tìm việc 
làm.
1.1.2. Giáo viên dạy nghề trang diểm thẩm mỹ và năng lực sư phạm  
của giáo viên dạy nghề trang diểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố  Hồ  
Chí Minh
* Giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ
Theo quy định của Điều 58 Luật Dạy nghề, giáo viên dạy nghề  là 
người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết, vừa dạy thực  
hành trong các cơ sở dạy nghề và phải có những tiêu chuẩn theo quy định 
tại Khoản 2 Điều 70 của Luật Giáo dục.

Giáo viên dạy nghề  trang điểm thẩm mỹ  là những giáo viên chun  
dạy các nghề trong lĩnh vực chăm sóc sắc đẹp của con người như: Cắt uốn  
tóc, trang điểm, chăm sóc da, móng tay, móng chân  ở  các cơ  sở  đào tạo  
nghề  trang điểm thẩm mỹ. Họ  phải đạt các tiêu chuẩn quy định, thường 
xuyên   được   bồi   dưỡng   về   chuyên   môn   nghiệp   vụ   và   phương   pháp   sư 
phạm.
 ­ Trình độ chuẩn của giáo viên dạy nghề được quy định như sau:


17

Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp  
trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt 
nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
Giáo viên dạy lý thuyết trình độ  trung cấp nghề  phải có bằng tốt  
nghiệp đại học sư  phạm kỹ  thuật hoặc đại học chun ngành; giáo viên 
dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc nghệ 
nhân, người có tay nghề cao;
Giáo viên dạy lý thuyết trình độ  cao đẳng nghề  phải có bằng tốt 
nghiệp đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chun ngành trở lên; giáo  
viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề  hoặc 
nghệ nhân, người có tay nghề cao;
Trường hợp giáo viên dạy nghề theo quy định trên khơng có bằng tốt  
nghiệp cao đẳng sư  phạm kỹ  thuật hoặc đại học sư  phạm kỹ  thuật thì 
phải có chứng chỉ đào tạo sư phạm.
­ Chức trách, nhiệm vụ của giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ
Chức trách: giáo viên dạy nghề  trang điểm thẩm mỹ  là người làm 
nhiệm vụ giảng dạy lý thuyết và thực hành nghề trang điểm thẩm mỹ theo  
quy định của Bộ Lao động ­ Thương binh và Xã hội, Bộ  Giáo dục và Đào  
tạo.

­ Nhiệm vụ: giáo viên dạy nghề trang điểm thẩm mỹ giảng dạy theo  
đúng nội dung, chương trình quy định và kế hoạch được giao. Gương mẫu  
thực hiện nghĩa vụ  cơng dân, các quy định của pháp luật; chấp hành quy 
chế, nội quy của đơn vị; tham gia các hoạt động chung của cơ sở dạy nghề 
và với địa phương nơi cơ sở dạy nghề đặt trụ  sở. Thường xun học tập, 
bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất  
đạo đức; giữ  gìn uy tín, danh dự  của nhà giáo. Tơn trọng nhân cách và đối  
xử  cơng bằng với người học; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của 
người học nghề. Chịu sự  giám sát của đơn vị  về  nội dung, chất lượng,  


18

phương pháp giảng dạy và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của 
pháp luật.
Đội ngũ giáo viên dạy nghề  trang điểm thẩm mỹ  cũng có vai trị rất 
quan trọng, là nhân tố  quyết định chất lượng đào tạo của các cơ  sở  dạy 
nghề, quyết định chất lượng đội ngũ lao động của thành phố Hồ Chí Minh 
nói riêng và của cả nước nói chung, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ­ 
văn hố ­ xã hội trên địa bàn và trên phạm vi tồn quốc.
Để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, giáo viên dạy nghề 
trang điểm thẩm mỹ  phải có phẩm chất, năng lực, trong đó năng lực sư 
phạm giữ vị trí quan trọng đặc biệt.
* Năng lực sư  phạm của giáo viên dạy nghề  trang điểm thẩm mỹ  
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Mỗi lĩnh vực hoạt động cụ  thể  đều địi hỏi con người phải có năng  
lực nhất định, phải có kiến thức văn hố cơ bản, có kiến thức cần thiết về 
hoạt động nghề  nghiệp của mình. Năng lực con người được nhiều mơn 
khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
Tâm lý học Mác­xít cho rằng: "Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh  

lý của cá nhân đáp ứng với những u cầu hoạt động nhất định, đảm bảo 
cho hoạt động nhanh chóng, thành thạo và đạt kết quả cao". 
Năng lực được hiểu là những thuộc tính tâm, sinh lý quy định khả 
năng thực hiện các hoạt động của cá nhân. Theo cách hiểu này, tính trội 
của năng lực là năng khiếu và những tố chất tự nhiên của cá nhân đã được 
xã hội hố. Đây là những thuộc tính tâm lý của cá nhân mà chúng ta chỉ có  
thể  cảm nhận được hoặc đo được thơng qua các cơng cụ  trợ  giúp nào đó. 
Tức là khơng thể trực tiếp tri giác được các thuộc tính bằng các giác quan. 
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Năng lực là khả năng, điều kiện chủ 
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó".


19

Định nghĩa trên cho thấy, một hình thái khác của năng lực là khả năng 
hoạt động của cá nhân được hình thành và biểu hiện trong thực tiễn. Năng 
lực bao giờ  cũng phải gắn với một lĩnh vực hoạt động cụ  thể. Tính trội  
của năng lực  ở  đây thường được thể  hiện trong hoạt động nghề  nghiệp 
của cá nhân mà chúng ta có thể nhìn thấy, nghe thấy, cảm nhận được biểu  
hiện đang diễn ra của nó. Đó là phẩm chất của cá nhân được thể  hiện ra 
bên ngồi thơng qua hoạt động thực tiễn.
Đạo đức học quan niệm về  năng lực trong mối liên hệ  với phẩm  
chất để phản ánh những thuộc tính của nhân cách. Trong đó: năng lực đồng 
nghĩa với "Tài", phẩm chất đồng nghĩa với "Đức", phẩm chất là điều kiện 
(đức là gốc), năng lực là khả năng nhận thức những hoạt động nhất định và 
thực hiện có hiệu quả những hoạt động đó.
Như  vậy, các quan niệm trên đều thống nhất, năng lực là khả  năng 
của con người nhằm đáp  ứng u cầu của hoạt động nhất định, bảo đảm 
cho hoạt động ấy đạt hiệu quả cao.
Từ  cách tiếp cận trên đây có thể  quan niệm:  Năng lực sư  phạm là  

tổng hịa các phẩm chất của cá nhân đáp  ứng u cầu do nghề  nghiệp sư  
phạm đặt ra, bảo đảm cho hoạt động sư phạm đạt được hiệu quả tốt nhất. 
Dưới góc độ  tâm lý học, năng lực sư  phạm là sự  tương thích giữa những  
thuộc tính tâm, sinh lý của cá nhân với những u cầu do nghề  nghiệp sư 
phạm đặt ra, được thể  hiện trong xu hướng, tài nghệ  và phong cách sư 
phạm của người giáo viên.
Năng lực sư  phạm là một loại hình năng lực nghề  nghiệp. Năng lực 
sư phạm bị quy định bởi nhiều yếu tố. Trong đó các thuộc tính tâm, sinh lý 
của cá  nhân,  trình  độ   đào  tạo  và  q trình trải  nghiệm thực  tiễn nghề 
nghiệp sư  phạm là những yếu tố  quan trọng nhất, có vai trị chi phối các  
yếu tố khác.


20

Năng lực sư phạm khơng phải là những thuộc tính tự nhiên sẵn có mà 
được hình thành và phát triển trong sự tương tác với mơi trường tự nhiên và 
xã hội cụ  thể. Nếu khơng được ni dưỡng, khơng có mơi trường tương 
tác thích hợp thì những thuộc tính đó khơng những khơng thể trở thành năng 
lực thực tiễn mà cịn bị  thui chột đi. Năng lực sư  phạm được hình thành, 
phát triển trong q trình học tập, rèn luyện và hoạt động thực tiễn sư 
phạm.
Một trong những đặc điểm làm cho năng lực sư  phạm khơng giống 
với những thứ  năng lực khác là sự  thâm nhập lẫn nhau giữa năng lực với  
phẩm chất. Các phẩm chất đạo đức, nhân cách của nhà sư phạm là một bộ 
phận cấu thành năng lực sư  phạm. Nói đến năng lực sư  phạm là đã hàm 
chứa trong đó các phẩm chất đạo đức, nhân cách của nhà sư  phạm. Các  
phẩm chất đó thẩm thấu vào quan điểm, hành vi và tự  nó có sức thuyết 
phục, hỗ  trợ  cho các kỹ  năng hoạt động nghề  nghiệp tạo thành năng lực  
của nhà sư phạm. Những nhà sư phạm giỏi, tài năng chính là những người 

có đức độ, có nhân cách phát triển phù hợp với chuẩn mực giá trị  của xã 
hội. Trong những điều kiện xã hội lịch sử  khác nhau thì có những u cầu 
khác nhau về phẩm chất và năng lực sư phạm.
Như  vậy, năng lực sư  phạm là tổ  hợp các thuộc tính độc đáo của 
người giáo viên, phù hợp với u cầu của hoạt động sư  phạm, đảm bảo 
cho hoạt động đó có kết quả.
Năng lực sư phạm phản ánh một cách độc đáo cấu trúc hoạt động sư 
phạm và bao gồm năm thành phần cơ  bản: thành phần thiết kế, kiến tạo,  
tổ chức, giao tiếp và nhận thức. Năng lực sư phạm là loại năng lực chun 
biệt, có liên quan chặt chẽ với năng lực chung và các năng lực chun mơn 
khác.
­ Thành phần nhận thức bao gồm những hành động có liên quan đến 
việc tích luỹ  các tri thức mới về  mục đích giáo dục và phương tiện đạt 


21

được nó;  về  tình trạng của khách thể  và chủ  thể  của các tác động sư 
phạm; các kỹ năng tìm tịi tri thức từ các nguồn khác nhau. Có thể gồm một  
số kỹ năng cụ thể sau:
+  Biết nghiên cứu nội dung và phương pháp tác động đến người 
khác.
+ Biết tìm hiểu những đặc điểm lứa tuổi và loại hình cá thể  của  
người đó.
+  Biết tìm hiểu đặc điểm q trình và kết quả  hoạt động của bản 
thân; nhận ra những ưu điểm và khuyết điểm trong hoạt động của mình.
­ Thành phần thiết kế  bao gồm những hành động có liên quan tới 
việc quy hoạch tối  ưu các nhiệm vụ  được giao (những nhiệm vụ  trước 
mắt và lâu dài) và cách giải quyết chúng trong hoạt động tương lai của nhà  
sư phạm hướng vào việc đạt được các mục đích muốn tìm.

+  Biết dự kiến các hoạt động của học viên.
+  Biết xây dựng kế hoạch giáo dục và giảng dạy trong suốt cả một  
thời kỳ cơng tác nhất định với học viên.
+  Biết thiết kế các biện pháp giáo dục động cơ học tập và hứng thú  
nghề nghiệp của học viên.
+  Biết xây dựng các biện pháp tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động 
học tập độc lập của học viên.
­ Thành phần kiến tạo bao gồm các hành động có liên quan tới việc 
lựa chọn sắp xếp nội dung thơng tin học tập và giáo dục trong bài giảng,  
xêmina và các biện pháp khác. Thành phần này cũng xác định đặc điểm  
hoạt động của bản thân nhà giáo và học viên trong các nội dung nói trên, 
biểu hiện ở một số nội dung cơ bản sau:
+  Biết lựa chọn và sắp xếp nội dung thơng tin mà người học viên  
cần phải đạt được.


22

+  Dự  kiến các hoạt động của học viên mà qua đó họ  sẽ  lĩnh hội  
được những thơng tin cần thiết.
+  Dự  kiến các hoạt động và hành vi của bản thân người giáo viên 
trong q trình tác động qua lại với học viên.
­ Thành phần giao tiếp là những hành động có liên quan tới việc hình 
thành mối quan hệ hợp lý có tính chất giáo dục giữa người giáo viên và học  
viên tn theo mục đích giáo dục, gồm những kỹ năng sau:
+  Biết thiết lập mối quan hệ qua lại đúng đắn với các chủ thể khác 
mà người giáo viên cần tác động.
+  Biết xây dựng các mối quan hệ qua lại đúng đắn với nhà lãnh đạo, 
quản lý và đồng nghiệp trong cơ sở đào tạo.
­ Thành phần tổ chức gồm những hành động thực tiễn để tổ chức cụ 

thể  mối quan hệ  giữa chủ  thể  và khách thể  của các tác động sư  phạm. 
Hoạt động của chủ thể và khách thể phải tn theo thời gian và khơng gian  
phù hợp với hệ  thống các ngun tắc và thời gian biểu mà q trình giáo 
dục cần phải được thoả mãn để hướng vào việc đạt được các kết quả giáo 
dục và được thể hiện ở những kỹ năng cơ bản sau:
+  Biết tổ chức thơng tin trong q trình thơng báo cho người nghe.
+  Biết tổ  chức các loại hoạt động của học viên phù hợp với mục 
đích đề ra.
+  Biết tổ chức điều chỉnh hoạt động và hành vi của mình trong q  
trình tác động qua lại trực tiếp với học viên.
Các thành phần chức năng nói trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau  
và tác động đến tất cả những người tham gia vào hệ thống giáo dục. Trong  
đó thành phần nhận thức là cái trục độc đáo trong năm thành phần cấu trúc  
tâm lý của hoạt động sư phạm.


23

Sơ  đồ  1: Mối quan hệ  lẫn nhau giữa các thành phần chức năng  
trong q trình hoạt động

Nhận thức
Kiến tạo

Thiết kế

Giao tiếp
Tổ chức
1.1.3. Bồi dưỡng năng lực sư  phạm cho  đội ngũ giáo viên dạy  
nghề trang điểm thẩm mỹ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Bồi dưỡng là một trong những hoạt động quan trọng nhất của q 
trình phát triển nguồn nhân lực.
Bồi dưỡng là khái niệm được nghiên cứu và sử  dụng rộng rãi trong 
các ngành khoa học, các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Tuy vậy,  
khái niệm này lại có những cách hiểu khác nhau. Theo nghĩa rộng, bồi 
dưỡng là q trình giáo dục ­ đào tạo nhằm hình thành nhân cách và những  
phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã chọn. 
Như vậy, bồi dưỡng bao hàm cả q trình giáo dục và đào tạo nhằm trang 
bị  tri thức, kinh nghiệm, kỹ  năng, kỹ  xảo và những phẩm chất của nhân 
cách theo mục đích đã xác định. Q trình này diễn ra cả  trong nhà trường  
và trong thực tiễn xã hội. Hoạt động đó khơng những có nhiệm vụ trang bị 
kiến thức, kỹ năng ban đầu mà cịn có nhiệm vụ  bổ  sung, phát triển, hồn  


24

thiện

 

những

 

tri

 

thức,


 

kỹ

 

năng

 

đã có.
Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là q trình bổ sung, phát triển, hồn thiện  
thêm những cái đã có. Nói cách khác, đây là những hoạt động nhằm bổ 
sung, phát triển, hồn thiện, nâng cao kiến thức, kinh nghiệm, kỹ  năng và 
những phẩm chất nhân cách. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là một bộ 
phận trong q trình giáo dục ­ đào tạo, là khâu tiếp nối sau khi con người 
đã có những tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và phẩm chất nhất định.
Mặc dù có những cách hiểu khác nhau, song về  cơ  bản, bồi dưỡng 
được hiểu một cách phổ  biến là q trình làm tăng thêm, hồn thiện thêm 
những cái đã có trước đó.
Đại từ  Tiếng Việt định nghĩa bồi dưỡng là: "Làm cho khoẻ  thêm, 
mạnh thêm. Làm cho tốt hơn, giỏi hơn".
Như  vậy, bồi  dưỡng chính là q trình bổ  sung "bồi  đắp" những 
thiếu hụt về tri thức và kỹ năng, cập nhật cái mới trên cơ sở "ni dưỡng" 
những cái cũ cịn phù hợp để  mở  mang có hệ  thống những tri thức, kỹ 
năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động. Bồi  
dưỡng là sự tiếp nối q trình đào tạo chứ khơng phải là khởi đầu; cũng có 
khi bồi dưỡng lại tạo ra tiền đề  và tiêu chuẩn cho q trình đào tạo chính  
quy ở bậc cao hơn về trình độ chun mơn trong lĩnh vực cụ thể.
Bồi  dưỡng là một  hoạt  động, một q trình có mục  đích rõ  ràng 

nhằm bổ  sung, phát triển, hồn thiện tri thức, kinh nghiệm, kỹ  năng và 
những phẩm chất bảo đảm cho con người đáp ứng tốt u cầu nhiệm vụ 
trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Từ cách tiếp cận trên, có thể quan niệm: 
Bồi dưỡng năng lực sư  phạm cho giáo viên dạy nghề  trang điểm  
thẩm mỹ  trên địa bàn thành phố  Hồ  Chí Minh là q trình sử  dụng tổng  
hợp các cách thức biện pháp để  cập nhật, bổ  sung kiến thức, kỹ  năng  


25

chun mơn ­ nghiệp vụ, bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp, nhằm nâng cao  
phẩm chất và năng lực sư  phạm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề  trang  
điểm thẩm mỹ của các cơ sở dạy nghề đáp ứng u cầu ngày càng cao của  
nhiệm vụ đào tạo nghề cho thành phố Hồ Chí Minh và cả nước.
Đối tượng bồi dưỡng năng lực sư  phạm là những giáo viên đã được  
đào tạo, có một trình độ  chun mơn nhất định trong lĩnh vực dạy nghề; 
nhưng so với u cầu nhiệm vụ đào tạo nghề của thành phố Hồ Chí Minh 
và cả  nước, sự  phát triển của các cơ  sở  dạy nghề  hiện nay thì cần phải 
được bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chun mơn, nhất là năng lực sư 
phạm và các phẩm chất cần thiết khác.
Như vậy, bồi dưỡng năng lực sư phạm là một q trình diễn ra sự tác 
động của nhà quản lý giáo dục tới đội ngũ giáo viên và sự  tự  bồi dưỡng 
của giáo viên trong nhà trường. Thực chất là q trình bổ sung tri thức, kỹ 
năng để  nâng cao trình độ  trong hoạt động chun mơn giảng dạy của 
người giáo viên. Mục đích bồi dưỡng phẩm chất, năng lực chun mơn để 
người giáo viên có cơ  hội củng cố, mở  mang hoặc nâng cao hệ  thống tri 
thức, kỹ năng, kỹ xảo. Trong q trình bồi dưỡng người học ­ giáo viên giữ 
vai trị quyết định thơng qua con đường tự  bồi dưỡng nhằm phát huy nội 
lực của mỗi cá nhân.

* Mục đích bồi dưỡng năng lực sư  phạm cho giáo viên dạy nghề 
trang điểm thẩm mỹ  là nhằm nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực sư 
phạm cho giáo viên dạy nghề  trang điểm thẩm mỹ  đáp  ứng u cầu đào  
tạo nghề trong tình hình mới.
* Mục tiêu bồi dưỡng: 
Người học ­ giáo viên có được những kiến thức cơ  bản về  các nội 
dung Tâm lý học nghề  nghiệp, Giáo dục học nghề  nghiệp, Kỹ  năng và 
phương pháp dạy nghề cùng một số vấn đề cần thiết cho việc nghiên cứu  


×