BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN MINH TÂN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ,
TƯ TƯỞNG CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG QN ĐỘI 108 HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
2
HÀ NỘI 2013
BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
NGUYỄN VĂN TUẤN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ,
TƯ TƯỞNG CHO CÁN BỘ, NHÂN VIÊN BỆNH VIỆN
TRUNG ƯƠNG QN ĐỘI 108 HIỆN NAY
Chun ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: GS, TS. NGUYỄN VĂN TÀI
2
HÀ NỘI 2013
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Giáo dục chính trị, tư tưởng là một nội dung, hình thức cơng tác tư
tưởng của Đảng trong qn đội nhằm nâng cao trình độ nhận thức, giác
ngộ chính trị, xây dựng thế giới quan khoa học, niềm tin vào lý tưởng xã
hội chủ nghĩa; phẩm chất chính trị, nâng cao năng lực hoạt động chính trị
xã hội, chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước,
thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao cho cán bộ, chiến sỹ. Cả lý
luận và thực tiễn đã khẳng định rằng, q trình giáo dục chính trị, tư tưởng
tồn tại như một hệ thống bao gồm các thành tố: mục đích, nhiệm vụ, nội
dung, phương pháp, phương tiện, cơng tác quản lý… và chúng được thực
hiện bởi các chủ thể nhất định. Các thành tố của giáo dục chính trị, tư
tưởng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chính sự vận động của các
thành tố cấu trúc tạo nên sự vận động và phát triển của q trình giáo dục
chính trị, tư tưởng. Quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng là một
trong những vấn đề hết sức trọng yếu của cơng tác giáo dục chính trị, tư
tưởng. Thực tế cho thấy mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp,
phương tiện giáo dục chính trị, tư tưởng đã được hồn thiện, nhưng quản
lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng lạc hậu, lỗi thời thì việc thực
hiện mục đích, nội dung giáo dục chính trị, tư tưởng sẽ rất hạn chế, thậm
chí phản tác dụng.
Những năm qua, nhận thức đúng vị trí, vai trị của quản lý hoạt động
giáo dục chính trị, tư tưởng, cùng với việc đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp giáo dục, Bệnh viện Trung ương Qn đội 108 đã đặc biệt
quan tâm đến tổ chức quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng cho
cán bộ, nhân viên. Xây dựng quy chế, quy trình, đổi mới phương thức lãnh
đạo, chỉ đạo giáo dục chính trị, tư tưởng; bồi dưỡng nâng cao trình độ
chun mơn cho đội ngũ cán bộ chun trách cơng tác tư tưởng; tăng cường
cơ sở vật chất, phương tiện cho giáo dục chính trị, tư tưởng…Nhờ đó thực
4
hiện ngày càng có chất lượng, hiệu quả giáo dục chính trị, tư tưởng; góp
phần nâng cao bản lĩnh chính trị, niềm tin vào mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội của đội ngũ cán bộ, nhân viên được củng cố trên cơ sở
khoa học; ý thức chính trị, trách nhiệm chính trị của cán bộ, nhân viên đối
với cơng việc chun mơn được nâng lên. Cán bộ, nhân viên của bệnh viện
ln nhận rõ âm mưu và bản chất thâm độc của các thế lực thù địch đối
với cách mạng Việt Nam, có ý thức, trách nhiệm đấu tranh với những quan
điểm sai trái, thù địch.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc quản lý hoạt động giáo
dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên cũng cịn có những khuyết
điểm, yếu kém. Cơng tác kế hoạch và quản lý bằng kế hoạch tuy đã có
tiến bộ, song nhìn chung việc bảo đảm tính ổn định của kế hoạch cịn gặp
nhiều khó khăn. Trong q trình thực hiện, cịn xảy ra khơng ít những biến
động buộc phải điều chỉnh kế hoạch giáo dục chính trị, tư tưởng. Việc tổ
chức học tập chính trị theo quy định ở một số viện, trung tâm, phịng, khoa,
ban cịn nhiều hạn chế, bất cập, yếu kém như: triển khai học tập lý luận
chính trị cịn làm lướt, hình thức, thậm chí có nơi, có lúc cịn xem nhẹ,
bng lỏng. Quản lý tư tưởng cán bộ, nhân viên chưa thường xun, liên
tục, cịn bộc lộ một số sơ hở, thiếu sót. Việc đón chặn các tài liệu ngồi
luồng vào đơn vị vẫn cịn những bất cập, chưa kiểm sốt được một cách
triệt để. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, ban ngành trong quản lý
hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng có lúc cịn thiếu chặt chẽ, đồng bộ.
Một số văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về quản lý hoạt động giáo dục chính
trị, tư tưởng cịn chung chung, thiếu cụ thể. Cơng tác kiểm tra, giám sát
giáo dục chính trị, tư tưởng chưa được tiến hành thường xun, đồng bộ.
Thời gian tới, “các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn
biến hồ bình”, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ”,
“nhân quyền” hịng làm thay đổi chế độ chính trị ở nước ta. Trong nội bộ,
những biểu hiện xa rời mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, “tự diễn biến”, “tự
5
chuyển hố” có những diễn biến phức tạp”[22.tr.185]. Trước những diễn
biến mới của tình hình thế giới, trong nước, do tác động của các quan điểm
sai trái thù địch nên tình hình tư tưởng của nhân dân, qn đội nói chung và
cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung ương Qn đội 108 nói riêng cịn tiềm
ẩn những yếu tố phức tạp. Chính vì vậy nghiên cứu giải pháp quản lý hoạt
động giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung
ương Qn đội 108 là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Giáo dục chính trị, tư tưởng và quản lý hoạt động giáo dục chính trị,
tư tưởng đã được các tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các văn kiện,
nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam đề cập. Bàn về cơng tác tư
tưởng của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Lãnh đạo quan trọng
nhất là lãnh đạo tư tưởng, phải hiểu tư tưởng của mỗi cán bộ để giúp đỡ
thiết thực trong cơng tác; vì tư tưởng thơng suốt thì làm tốt, tư tưởng nhùng
nhằng thì khơng làm gì được”[33,tr.116]. Về cơng tác giáo dục chính trị, tư
tưởng cho cán bộ, đảng viên, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: “Muốn có lập
trường giai cấp vơ sản vững chắc, thì đảng viên phải có ý thức giai cấp,
đồng thời phải có lý luận cách mạng. Khơng có lý lụân về khoa học xã hội
thì khơng có lập trường giai cấp vững vàng. Vì vậy các cơ, các chú phải
chịu khó học tập lý luận Mác – Lênin, học tập đường lối chính sách của
Đảng; đồng thời phải học tập văn hố, kỹ thuật và nghiệp vụ” [34.tr.355].
Về cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong qn đội, Chủ tịch
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Muốn cho qn đội ta quyết chiến, quyết thắng
hơn nữa thì phải săn sóc đời sống vật chất của họ, nâng cao trình độ kỹ
thuật và chiến thuật của họ, nh ất là giáo dục chính trị, làm cho có lập
trườ ng vững chắc, lập tr ường qn đội nhân dân do giai cấp cơng nhân
lãnh đạo”[35,tr.464]. Theo quan điểm đó, Ngườ i chỉ rõ, trong việc chỉnh
huấn bộ đội phải lấy chính trị làm gốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh ln căn
6
dặn cán bộ, chiến sỹ phải cố g ắng học t ập chính trị và qn sự, đã là
qn đội nhân dân thì phải học chính sách của Đảng. Ngườ i đặc biệt
quan tâm đến việc giáo dục rèn luyện tư tưởng, nâng cao trình độ giác
ngộ chính trị của cán bộ: “…phải ra sức bồi dưỡng cán bộ, phải rèn
luyện tư tưởng, nâng cao trình độ giác ngộ chính trị, cũng như trình độ
kỹ thuật, chiến thuật của cán bộ. Đó là khâu chính trong các thứ cơng
tác”[36.tr.13].
Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục chính trị, tư tưởng,
Đảng ta đã đặc biệt quan tâm lãnh đạo giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán
bộ, đảng viên và nhân dân. Từ thực tiễn lãnh đạo cơng tác giáo dục chính
trị, tư tưởng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, Đảng ta đã tổng kết được nhiều kinh nghiệm về cơng tác giáo
dục chính trị, tư tưởng. Một trong những bài học kinh nghiệm đó là: “ Kết
hợp chặt chẽ nội dung giáo dục ba mặt: lý luận Mác – Lênin và đường lối,
chính sách của Đảng; kiến thức khoa học xã hội và khoa học tự nhiên;
phẩm chất đạo đức cách mạng của giai cấp vơ sản. Kết hợp giáo dục lý
luận, quan điểm cơ bản với giáo dục tình hình và nhiệm vụ trước mắt. Kết
hợp chặt chẽ cơng tác tư tưởng với cơng tác tổ chức. Thơng qua các biện
pháp tổ chức mà biến tư tưởng thành hành động cách mạng, bảo đảm cho
chủ nghĩa Mác – Lênin ăn sâu vào cuộc sống, trở thành nếp sống của xã
hội”[47,tr.39].
Trước tình hình đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc trên lĩnh vực
chính trị, tư tưởng, Hội nghị Trung ương lần thứ 12 khố IX về tăng cường
cơng tác tư tưởng đã chỉ ra các giải pháp cấp thiết để tăng cường cơng tác
tư tưởng của Đảng trong tình hình hiện nay. Một trong những giải pháp đó
là: “Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước
về cơng tác tư tưởng – văn hố của Đảng”[3, tr.67]. Những quan điểm của
Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ,
đảng viên, cán bộ, chiến sỹ và nhân dân; về sự lãnh đạo của Đảng đối với
7
công tác tư tưởng và giáo dục chính trị, tư tưởng là cơ sở lý luận và
phương pháp nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng
trong qn đội nói chung và cho cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung ương
Qn đội 108 hiện nay.
Qn triệt quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác
giáo dục, chính trị tư tưởng, đã có nhiều tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo,
quản lý, cán bộ khoa học nghiên cứu về cơng tác tư tưởng, quản lý hoạt
động giáo dục chính trị, tư tưởng trong các giai đoạn cách mạng. Có thể
phân chia các cơng trình nghiên cứu thành hai nhóm; Nhóm những cơng trình
nghiên cứu về giáo dục chính trị, tư tưởng và quản lý hoạt động giáo dục
chính trị, tư tưởng nói chung; nhóm những cơng trình nghiên cứu về giáo
dục chính trị, tư tưởng và quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng
trong qn đội..
* Những cơng trình nghiên cứu về giáo dục chính trị, tư tưởng và
quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng của Đảng.
Cơng trình “Một số vấn đề về cơng tác tư tưởng” của tác giả Đào
Duy Tùng, do nhà xuất bản lý luận chính trị ấn hành 1985, đã đề cập tồn
diện các mặt, các nội dung cơng tác tư tưởng của Đảng. Dưới góc độ của
khoa học xây dựng Đảng, tác giả khẳng định: “Đảng là chủ thể quản lý các
q trình tư tưởng trong tồn xã hội. Yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả
cơng tác tư tưởng là tăng cường vai trị lãnh đạo, hồn thiện cơ chế quản lý
tư tưởng và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện những nhiệm vụ cơng tác
tư tưởng của Đảng”[47,tr.162]. Tác giả đã đề cập đến việc tổ chức Đảng
cần quản lý tư tưởng, nhưng chưa đi sâu vào khái niệm quản lý giáo dục
chính trị, tư tưởng.
Trong cơng trình Cơng tác tư tưởng và vấn đề đào tạo cán bộ làm
cơng tác tư tưởng, tiến sỹ Trần Thị Anh Đào xác định cơng tác tun truyền
là một nội dung của cơng tác tư tưởng nhằm truyền bá và giải thích sâu
rộng trong quần chúng nhân dân hiểu rõ lý luận Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
8
Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản, trang bị cho nhân dân những tri
thức về các quy luật phát triển của xã hội, trên cơ sở đó xây dựng niềm tin
vào vào lý tưởng cộng sản và nâng cao tính tích cực, sáng tạo của quần
chúng trong cuộc đấu tranh xây dựng xã hội mới. Ở đây, tác giả chưa bàn
đến khái niệm cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nhưng có thể thấy giáo
dục chính trị, tư tưởng được tác giả xác định là một nội dung của cơng tác
tun truyền. Cơng trình này chưa bàn đến vấn đề quản lý tư tưởng và
quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng mà đề cập đến phương thức
lãnh đạo cơng tác tư tưởng của Đảng. Theo tác giả phương thức lãnh đạo
công tác tư tưởng của Đảng bao gồm các vấn đề: xác định mục tiêu,
phương hướng kế hoạch giáo dục chính trị, tư tưởng; phối hợp các yếu tố
trong và ngồi hệ thống tuyên truyền trong quá trình tuyên truyền; Đảng
lãnh đạo bằng hệ thống cơ chế, chính sách tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng và đãi ngộ hợp lý đội ngũ cán bộ tun truyền; Đảng lãnh
đạo bằng việc thường xun kiểm tra và đánh giá hiệu quả cơng tác tư
tưởng để tìm biện pháp khơng ngừng nâng cao hiệu quả đó. Tuy khơng đề
cập đến quản lý tư tưởng và giáo dục chính trị, tư tưởng, nhưng những
luận bàn của tác giả về phương thức lãnh đạo cơng tác tư tưởng là những
gợi ý quan trọng để tác giả luận văn nghiên cứu xác định chủ thể, nội dung
quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng.
Nghiên cứu về quản lý nói chung, có cơng trình của Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh về quản lý và quản lý nhà nước. Bàn về quản lý
nói chung cơng trình này cho rằng, quản lý trong xã hội nói chung là q
trình tổ chức, điều hành các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu, u
cầu nhất định, dựa trên những quy luật khách quan. Về quản lý nhà nước,
cơng trình này tiếp cận ở phương diện cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo
nghĩa rộng, quản lý Nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ
máy nhà nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp. Ở Việt Nam
quản lý Nhà nước được đặt trong cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
9
lý nhân dân làm chủ. Theo nghĩa hẹp quản lý nhà nước chủ yếu là q trình
tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các
q trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật, nhằm
đạt được những mục tiêu, u cầu quản lý Nhà nước. Tuy chưa trực tiếp
bàn về quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng, nhưng quan điểm,
phương pháp tiếp cận của cơng trình này về quản lý xã hội và quản lý nhà
nước là cơ sở khoa học để tác giả nghiên cứu quan niệm quản lý hoạt
động giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung
ương Qn đội 108 hiện nay.
* Nghiên cứu về quản lý giáo dục và quản lý giáo dục chính trị tư
tưởng của một số tập thể, cá nhân cán bộ khoa học trong qn đội.
Dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục có cơng trình Giáo dục
học qn sự, Tổng cục Chính trị, Nhà xuất bản Qn đội nhân dân, Hà
Nội, 2002. Bàn về nhiệm vụ, nội dung giáo dục trong các nhà trườ ng
qn sự, cơng trình này xác định, trong các nhiệm vụ, nội dung giáo dục
thì giáo dục chính trị, tư tưởng là chủ đạo và có vị trí đặc biệt quan
trọng. Cơng trình này cũng đề cập đến các biện pháp giáo dục chính trị,
tư tưở ng là: thơng qua tổ chức q trình dạy học và giáo dục; qua các tổ
chức đảng, tập thể; việc tổ ch ức ch ặt ch ẽ, khoa h ọc vi ệc tri ển khai th ực
hiện và kiểm tra đơn đốc thườ ng xun của các nhà giáo dục trong tồn
trườ ng. Như vậy, cơng trình cũng đã đề cập một số yếu tố của quản lý
hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng trong các nhà trườ ng qn sự.
Bàn về quản lý trường học cơng trình này cho rằng, “quản lý trường
học là hệ thống những tác động một cách khoa học, hợp quy luật của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý và sự phối hợp thống nhất hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp, tổ chức các hoạt động của giảng
viên, học viên, cán bộ quản lý và các lực lượng giáo dục khác; cũng như
huy động hợp lý các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục –
đào tạo, đạt mục tiêu đào tạo trong các nhà trường qn sự”[48,tr.436].
10
Cơng trình xác định nội dung quản lý giáo dục trong các nhà trường qn sự
gồm: quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị; quản lý nguồn tài chính; sắp
xếp, tổ chức, quản lý lực lượng giáo dục; quản lý chun mơn theo chương
trình đào tạo; quản lý hoạt động của học viên; tổ chức quản lý tốt đời sống
vật chất, tinh thần của nhà trường. Về phương pháp quản lý có các
phương pháp: xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục; tổ chức thực hiện kế
hoạch quản lý giáo dục. Để quản lý trường học, cơng trình xác định phải
nắm vững những ngun tắc: Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về
mọi mặt của Đảng; đảm bảo ngun tắc tập trung dân chủ; đảm bảo tính
khoa học và tính kế hoạch cao trong mọi hoạt động quản lý; tính hiệu quả,
thiết thực, cụ thể trong cơng tác quản lý.
Năm 1999, Tổng cục Chính trị có cơng trình “Một số vấn đề cơng tác
đảng, cơng tác chính trị trong qn đội dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí
Minh”, Nhà xuất bản Qn đội nhân dân, Hà Nội, 1999. Từ thực tiễn cơng
tác đảng, cơng tác chính trị trong những năm đất nước đổi mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, cơng trình này đã đề cập những vấn đề vận dụng
quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về cơng tác đảng, cơng tác
chính trị, làm sáng tỏ nhận thức về chức năng, nhiệm vụ và xác định một
số biện pháp giải quyết có hiệu quả một số vấn đề cơ bản, cấp bách về
cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong giai đoạn hiện nay.
Bàn về nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác tư tưởng trong qn
đội, cơng trình này cho rằng, phải “đẩy mạnh cơng tác tư tưởng cả bề rộng
đến từng ngành, từng tổ chức, từng con người và chiều sâu từ giáo dục
quan điểm lý luận đến qn triệt đường lối, chính sách, pháp luật, từ định
hướng tư tưởng đến hướng dẫn hành động, từ tạo sức mạnh thống nhất
của tổ chức tập thể đến phát huy sức mạnh nhân cách nhân cách của mỗi
cán bộ, đảng viên, chiến sỹ, kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống”[50,tr.61].
Tuy chưa bàn đến khái niệm quản lý cơng tác tư tưởng và giáo dục chính
trị, tư tưởng, nhưng những luận bàn của cơng trình về việc tổ chức đảng
11
phải coi “lãnh đạo tư tưởng là quan trọng nhất”, phải kết hợp và phát huy
sức mạnh của tập thể, tổ chức và cá nhân đã đề cập đến một số vấn đề cơ
bản quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng trong các đơn vị qn
đội.
Nghiên cứu về quản lý dưới góc độ của khoa học quản lý giáo dục
có các cơng trình: Những vấn đề cơ bản của q trình đổi mới và nâng cao
chất lượng huấn luyện giáo dục ở Học viên Chính trị qn sự. Bàn về tổ
chức quản lý q trình huấn luyện, cơng trình này cho rằng “tổ chức, quản
lý q trình huấn luyện là qn triệt mục tiêu, ngun lý giáo dục trong
hoạt động thực tiễn dạy học, là sự tổng hợp biện chứng của nhiều yếu tố.
Tổ chức, quản lý q trình huấn luyện là để q trình đó diễn ra một cách
có điều khiển, nghĩa là diễn ra có mục đích, có kế hoạch xác định, thường
xun kịp thời nắm thơng tin và xử lý thơng tin chính xác, tối ưu hố hoạt
động dạy học, nhằm đạt được mục tiêu đào tạo đề ra. Trong q trình đó
vai trị chủ đạo thuộc về giáo viên, cán bộ quản lý và phát huy vai trị làm
chủ của người học”.[39,tr.110]. Cơng trình này xác định việc tổ chức quản
lý q trình huấn luyện ở nhà trường là tổng hợp của những hoạt động cơ
bản: Lập kế hoạch q trình huấn luyện; thực hiện q trình huấn luyện
theo kế hoạch và chế độ quy trình xác định; quản lý nội dung huấn luyện;
quản lý học viên; kiểm tra và phân tích q trình huấn luyện.
Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phịng, “Nâng cao chất lượng quản lý
giáo dục đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan qn đội, đáp ứng u
cầu mới”, do thiếu tướng, PGS, TS Vũ Quang Lộc làm chủ nhiệm, Hà
Nội, 2005. Đề tài này đã luận giải làm rõ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn nâng cao chất lượng quản lý giáo dục ở các học viện, nhà trường qn
đội. Dưới góc độ khoa học quản lý giáo dục, đề tài đã phân tích làm rõ q
trình giáo dục đào tạo trong các nhà trường qn sự; chỉ ra nhiệm vụ, nội
dung, nguyên tắc, phương pháp giáo dục đào tạo và một số vấn đề về tổ
12
chức quản lý q trình dạy học giáo dục trong các học viện, trường đào
tạo sỹ quan qn đội; xác định u cầu và giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý giáo dục đào tạo trong các học viện, trường sĩ quan qn đội, đáp
ứng u cầu mới. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp dạy học được đề tài xác định là một
trong những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong
các học viện, trường sĩ quan qn đội.
Nghiên cứu nâng cao chất lượng của từng yếu tố, bộ phận trong cơng
tác giáo dục đào tạo, có đề tài của tác giả Bùi Văn Bắc về “Các giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng q trình đào tạo đại học tại Học viện
Chính trị Qn sự”. Tác giả đề tài đã phân tích, luận giải một số vấn đề lý
luận và thực tiễn của cơng tác quản lý; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng q trình đào tạo đại học tại Học viện Chính trị
qn sự. Để nâng cao chất lượng q trình đào tạo đại học ở Học viện Chính
trị qn sự, đề tài cho rằng một trong những giải pháp cơ bản là cần phải xây
dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục thật sự tiêu biểu về phẩm
chất chính trị, đạo đức lối sống có năng lực đảm nhiệm chức trách, nhiệm vụ
được giao.
Tóm lại, tiếp cận vấn đề nghiên cứu dưới góc độ của khoa học giáo
dục hoặc cơng tác đảng, cơng tác chính trị các đề tài trên đã nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng và quản lý hoạt
động giáo dục chính trị, tư tưởng ở một số học viện, nhà trường qn đội.
Ở góc độ của khoa học quản lý giáo dục, một số đề tài đề cập đến vấn đề
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý; nghiên cứu các yếu tố, các bộ
phận của quản lý nói chung và quản lý trường học nói riêng. Một số tác
giả nghiên cứu cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng và quản lý hoạt động
giáo dục chính trị, tư tưởng dưới góc độ của khoa học xây dựng Đảng,
cơng tác đảng, cơng tác chính trị gắn với đặc điểm tổ chức, nhiệm vụ của
13
từng cơ quan, đơn vị.
Qn triệt tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, các tác
giả đều khẳng định vai trị đặc biệt quan trọng của quản lý giáo dục nói
chung và quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng nói riêng. Các cơng
trình đã đánh giá thực trạng cơng tác này; rút ra các bài học kinh nghiệm về
quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư
tưởng nói riêng. Khẳng định những u cầu khách quan của quản lý giáo
dục nói chung và quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng. Tuy mỗi
đề tài có, mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
khác nhau, nhưng đều thống nhất cho rằng, quản lý hoạt động giáo dục
chính trị, tư tưởng là một tất yếu khách quan. Vì vậy, phải qn triệt quan
điểm, mục tiêu, ngun tắc, nhiệm vụ, nội dung cơng tác giáo dục chính trị,
tư tưởng đã xác định trong nghị quyết, văn kiện của Đảng vào xác định
phương hướng, mục tiêu, chủ trương, giải pháp quản lý hoạt động giáo dục
chính trị, tư tưởng mỗi đơn vị.
Kết quả nghiên cứu của các đề tài đã cung cấp cơ sở khoa học cho
việc xác định các chủ trương, giải pháp quản lý giáo dục; quản lý hoạt
động giáo dục chính trị, tư tưởng trong qn đội nói chung và mỗi đơn vị
nói riêng. Cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ
thống về giải pháp quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán
bộ, nhân viên Bệnh viện Trung ương Qn đội 108 với tính chất là một cơng
trình khoa học độc lập. Vì vậy, đề tài luận văn khơng trùng lặp với các cơng
trình khoa học, luận văn, luận án đã cơng bố trong những năm gần đây. Tác
giả luận văn trân trọng kế thừa kết quả của các cơng trình trên để “Nghiên
cứu giải pháp quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ,
nhân viên Bệnh viện Trung ương Qn đội 108 hiện nay”, dưới góc độ khoa
học quản lý giáo dục.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
14
* Mục đích nghiên cứu: Luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn quản lý
hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng; đề xuất những biện pháp quản lý,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân
viên Bệnh viện Trung ương Qn đội 108 hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục
chính trị, tư tưởng.
Đánh giá đúng thực trạng; xác định ngun nhân và những vấn đề
đặt ra cần giải quyết trong quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng
cho cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung ương Qn đội 108 hiện nay.
Xác định u cầu, đề xuất hệ thống biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung ương
Quân đội 108 hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng cho
cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư
tưởng cho cán bộ, nhân viên ở Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
* Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý giáo dục chính trị, tư
tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Các tài
liệu số liệu điều tra, khảo nghiệm giới hạn từ năm 2006 đến nay và đề
xuất giải pháp quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ,
nhân viên ở Bệnh viện Trung ương Qn đội 108 từ nay đến 2020.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Giáo dục chính trị, tư tưởng bao gồm nhiều yếu tố hợp thành: mục
đích, nhiệm vụ, nội dung, chủ thể, đối tượng, hình thức, biện pháp, cơ sở
vật chất kỹ thuật, phương tiện…và quản lý. Dưới góc độ khoa học quản
lý giáo dục cho thấy: Hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng trong qn
15
đội ln bị chi phối bởi sự nỗ lực của chủ thể giáo dục, đặc điểm của đối
tượng giáo dục, tình hình nhiệm vụ của đơn vị….Nếu nâng cao được nhận
thức, trách nhiệm của của các chủ thể giáo dục chinh trị, tư tưởng; x ây
dựng quy chế, quy trình và thực hiện quản lý hoạt động giáo dục chính trị,
tư tưởng bằng kế hoạch và theo kế hoạch, bằng chế độ và theo chế độ;
chỉ đạo sát sao việc đổi mới nội dung, phương pháp; thực hiện tốt việc đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ chun trách cơng tác tư tưởng;
tăng cường cơ sở vật chất, các phương tiện cho quản lý hoạt động giáo
dục chính trị, tư tưởng; chống bệnh thành tích trong kiểm tra thì hiệu quả
giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung ương
Qn đội 108 được nâng cao. Ngược lại nếu các giải pháp quản lý khơng
khoa học, khơng khả thi, thì sẽ làm hạn chế chất lượng, hiệu quả giáo dục
chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung ương Qn đội
108.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp luận của đề tài: Lý luận Mác Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục đào tạo;
về cơng tác tư tưởng của Đảng trong Qn đội nhân dân Việt Nam. Đồng
thời, đề tài luận văn cịn tiếp cận vấn đề nghiên cứu dựa trên các quan
điểm cơ bản như: quan điểm hệ thống cấu trúc; quan điểm thực tiễn;
quan điểm lịch sử lơgic.
* Phương pháp nghiên cứu cụ thể của đề tài luận văn: Đề tài sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học quản lý giáo
dục; bao gồm các phương pháp cụ thể sau đây:
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tác phẩm của các nhà kinh điển Mác Lênin, Chủ
tịch Hồ Chí Minh, văn kiện nghị quyết của Đảng, chính sách luật pháp của
Nhà nước về giáo dục đào tạo, về cơng tác tư tưởng.
Nghiên cứu các chỉ thị, hướng dẫn của Bộ Giáo dục đào tạo, Bộ
16
Quốc phịng, Tổng cục Chính trị Qn đội nhân dân Việt Nam về giáo dục
chính trị, tư tưởng và quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng.
Nghiên cứu các cơng trình của một số nhà khoa học giáo dục trên thế
giới, trong nước, trong qn đội trong những năm gần đây liên quan đến
giáo dục chính trị, tư tưởng và quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư
tưởng.
Trên cơ sở đó, tác giả phân tích, xử lý thơng tin, khái qt, hệ thống
hố những kết quả nghiên cứu của các cơng trình đó rút ra những vấn đề
cần kế thừa, bổ sung phát triển để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh
viện Trung ương Qn đội 108 hiện nay.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trưng cầu ý kiến bằng phiếu: Đối tượng trưng cầu ý kiến bao gồm
cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung ương Qn đội
108. Nội dung trưng cầu ý kiến tập trung vào các vấn đề nhận thức vai trị,
vị trí của hoạt động quản lý; đánh giá về quản lý hoạt động giáo dục chính
trị, tư tưởng, ngun nhân, kinh nghiệm và giải pháp quản lý hoạt động giáo
dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung ương Qn
đội 108 hiện nay.
Tổ chức trao đổi toạ đàm với cán bộ lãnh đạo, quản lý ở một số Viện,
Trung tâm, phòng, khoa, ban của Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Nghiên cứu các báo cáo tổng kết cơng tác đảng, cơng tác chính trị, giáo dục
chính trị, tư tưởng của một số cơ quan và các khoa của Bệnh viện Trung
ương Qn đội 108.
Phương pháp chun gia: Tổ chức xin ý kiến một cán bộ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học giáo dục về một số vấn đề liên quan đến lý luận,
thực tiễn, kinh nghiệm quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng.
7. Ý nghĩa, giá trị của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ quan niệm về quản lý hoạt động giáo dục
17
chính trị, tư tưởng. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh viện
Trung ương Qn đội 108 hiện nay.
8. Kết cấu của đề tài luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu; hai chương (5 tiết); kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
Luận văn có thể sửa chữa một số hạn chế sau để nâng cao chất lượng luận
văn:
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG CHO CÁN BỘ,
NHÂN VIÊN BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QN ĐỘI 108
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư
tưởng ở Bệnh viện Trung ương Qn đội 108
1.1.1. Các khái niệm cơng cụ của đề tài
Để nhận thức đúng đắn về quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư
tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung ương qn đội 108, trước
hết cần nghiên cứu làm rõ những khái niệm về giáo dục chính trị, tư tưởng;
quản lý và quản lý giáo dục; quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư
tưởng.
* Giáo dục chính trị, tư tưởng:
Từ điển cơng tác đảng, cơng tác chính trị Qn đội nhân dân Việt
Nam quan niệm: “Giáo dục chính trị, tư tưởng là một nội dung, hình thức
của cơng tác tư tưởng văn hố, của cơng tác đảng, cơng tác chính trị nhằm
làm cho mọi qn nhân và cơng nhân viên chức quốc phịng có trình độ giác
ngộ chính trị, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của Bộ đội Cụ Hồ,
18
tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, quyết tâm
thực hiện Cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật Nhà nước; ln nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng và
có ý chí quyết tâm chiến đấu cao, sẵn sàng nhận và hồn thành xuất sắc
mọi nhiệm vụ được giao”[52,tr.267].
Giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung
ương Qn đội 108 là một nội dung, hình thức của cơng tác tư tưởng văn
hố, nhằm làm cho mọi cán bộ, nhân viên có trình độ giác ngộ chính trị,
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người chiến sỹ qn y Bộ đội
Cụ Hồ.
Nội dung giáo dục chính trị, tư tưởng gồm chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật
Nhà nước, nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ qn đội, lịch sử, truyền thống
của dân tộc, qn đội, của Bệnh viện, giáo dục lịng u nước xã hội chủ
nghĩa, giáo dục đạo đức, lối sống Bộ đội Cụ Hồ, các kiến thức khoa học
xã hội và nhân văn, nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, nhân viên qn y, tinh
thần cảnh giác cách mạng…
Hình thức, phương pháp giáo dục chính trị, tư tưởng bao gồm: học
tập lý luận chính trị theo nội dung, chương trình quy định; sinh hoạt chính
trị, thơng báo chính trị; giáo dục chung, giáo dục riêng; hoạt động giáo dục
của các tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, quần chúng; kết hợp giáo dục chính trị,
tư tưởng với các với các hình thức khác của cơng tác tư tưởng trong qn
đội (tun truyền cổ động, văn hố văn nghệ quần chúng). Những hình
thức, phương pháp đó được vận dụng phù hợp với đặc điểm, nhiệm vụ
của Bệnh viện, chức trách, nhiệm vụ của mỗi người khơng máy móc, giáo
điều.
Giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh viện Trung
ương Qn đội 108 đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ đảng; sự
19
quản lý, điều hành, chỉ đạo của chính uỷ và người chỉ huy; sự chỉ đạo,
hướng dẫn tổ chức thực hiện của cơ quan chính trị và đội ngũ cán bộ các
cấp, trong đó nịng cốt là cơ quan và đội ngũ cán bộ tun huấn trong qn
đội.
Ngun tắc giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh
viện Trung ương Qn đội 108: Tính đảng, tính khoa học; liên hệ chặt chẽ
với đời sống, với thực tiễn; kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống, lấy xây
dựng, phát huy mặt tích cực, tiến bộ của con người làm chính để khắc
phục mặt tiêu cực, lạc hậu; phát huy sức mạnh tổng hợp trong giáo dục
chính trị, tư tưởng. Ở đây có thể thấy, quan niệm giáo dục chính trị, tư
tưởng cho cán bộ, nhân viên đã xác định rõ mục đích, nội dung, hình thức,
phương pháp, các ngun tắc, chủ thể lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, hướng
dẫn và đối tượng tác động của giáo dục chính trị, tư tưởng.
Dưới góc độ khoa học giáo dục, lý luận giáo dục nhân cách xác định
nhiệm vụ, nội dung giáo dục bao gồm: giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo
dục lao động và nghề nghiệp qn sự, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp
luật và điều lệnh qn đội, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất... “Trong
các nhiệm vụ, nội dung thì giáo dục chính trị, tư tưởng là chủ đạo và có vị
trí đặc biệt quan trọng. Giáo dục chính trị, tư tưởng là nền tảng và vấn đề
cốt lõi của q trình hình thành, phát triển bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến
đấu, phát triển nhân cách của mỗi con người”[48,tr.316317]. Nhiệm vụ cơ
bản của giáo dục chính trị, tư tưởng là nâng cao nhận thức chính trị, xây
dựng thế giới quan khoa học, niềm tin xã hội chủ nghĩa, tinh thần cảnh
giác cách mạng, đấu tranh chống lại mọi âm mưu chống phá độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội của các thế lực thù địch. Từ xác định nhiệm vụ cơ
bản đó, nội dung giáo dục chính trị, tư tưởng được xác định là, giáo dục lý
luận chủ nghĩa Mác Lênin; giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối, chính sách của Đảng, nhiệm vụ
cách mạng; giáo dục làm cho qn nhân hiểu rõ bản chất, mục tiêu, nhiệm
20
vụ của qn đội; giáo dục truyền thống u nước và bản sắc văn hố Việt
Nam; giáo dục giúp cho qn nhân hiểu rõ âm mưu và thủ đoạn của các thế
lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam. Giáo dục chính trị, tư tưởng
được thơng qua nhiều biện pháp với những hình thức phong phú sinh động,
linh hoạt, bao gồm: Thơng qua q trình tổ chức huấn luyện và giáo dục;
thơng qua nghiên cứu học tập các tác phẩm của chủ nghĩa Mác Lênin, Hồ
chí Minh, văn kiện nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, qn đội phát động, các đợt
sinh hoạt chính trị, sinh hoạt Đảng, đồn, tự phê bình và phê bình; thơng báo
thời sự chính sách; thơng qua tự nghiên cứu, tự học tập lý luận chính trị của
mỗi người... “Những biện pháp giáo dục chính trị, tư tưởng đạt được hiệu
quả cao hay thấp là tuỳ thuộc vào việc tổ chức chặt chẽ, khoa học, việc
triển khai cụ thể, việc kiểm tra đơn đốc thường xun của các nhà giáo
dục”[48,tr.321].
Như vậy giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, nhân viên Bệnh viên
Trung ương Qn đội 108 bao gồm nhiều thành tố cấu trúc tồn tại trong mối
quan hệ biện chứng với nhau bao gồm mục đích, nhiệm vụ, nội dung, các
hình thức, phương pháp và phương tiện, chủ thể, đối tượng, tổ chức và
quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng. Chính sự vận động và phát
triển đồng bộ của các thành tố cấu trúc ấy, tạo nên sự vận động phát triển
của q trình giáo dục chính trị, tư tưởng. Ở đây có thể thấy rằng, tuy các tài
liệu có cách diễn đạt khác nhau, nhưng đều thống nhất với nhau ở mục đích,
nhiệm vụ, nội dung, hình thức, biện pháp cơ bản của giáo dục chính trị, tư
tưởng và đều khẳng định cần phải “tổ chức chặt chẽ, khoa học”, có nghĩa là
phải thực hiện quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng một cách chặt
chẽ, khoa học.
* Khái niệm quản lý:
Quản lý là một thuộc tính khách quan trong hoạt động của con người
và tổ chức xã hội. Trong xã hội, quản lý xã hội nói chung là q trình tổ
21
chức, điều hành các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu, u cầu nhất
định, dựa trên những quy luật khách quan. Mỗi một lĩnh vực hoạt động có
đối tượng, chức năng xã hội khác nhau mà hoạt động quản lý có mục đích,
nhiệm vụ, nội dung, phương pháp khác nhau. Quản lý nhà nước là sự tác
động, tổ chức, điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nước, thơng qua hoạt
động của bộ máy nhà nước, bằng phương tiện, cơng cụ, cách thức tác động
của nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hố,
xã hội và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội theo đường lối, quan điểm
của giai cấp cầm quyền. Đặc trưng của quản lý nhà nước là tổ chức, điều
hành các hoạt động kinh tế xã hội theo pháp luật.
Trong lĩnh vực kinh tế, quản lý được hiểu là q trình điều khiển
hoạt động các bộ phận của một tổ chức kinh tế, yếu tố của sản xuất làm
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế ấy được vận hành
một cách thơng suốt và đạt được mục đích xác định. Trong quản lý kinh tế,
người ta cịn cịn có các khái niệm riêng cho từng yếu tố, bộ phận của sản
xuất kinh doanh như quản lý nguồn nhân lực, quản lý tài chính, quản lý
cơng nghệ... Theo từ điển tiếng Việt khái niệm quản lý có các nghĩa: “1.
Trơng coi giữ gìn theo những u cầu nhất định; 2.Tổ chức và điều khiển
các hoạt động theo những u cầu nhất định”[45,tr.800].
Từ điển Giáo dục học quan niệm quản lý là: “Hoạt động hay tác
động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức [46, tr.326].
Những quan niệm trên về quản lý tuy có cách diễn đạt cụ thể khác
nhau, nhưng đều có điểm chung là: Quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý. Chủ thể quản lý là tổ chức, cá nhân được uỷ
quyền, trao quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của tổ chức
nào đó. Chẳng hạn chủ thể quản lý hành chính Nhà nước là cơ quan hành
chính nhà nước (bao gồm chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
22
thuộc chính phủ, uỷ ban nhân dân các cấp và các sở, ban ngành thuộc uỷ ban
nhân dân) và cán bộ, cơng chức được giao quyền quản lý hành chính nhà
nước đối với các hoạt động cụ thể do pháp luật quy định. Khách thể được
hiểu là đối tượng chịu sự chi phối, điều khiển hành động trong quan hệ với
chủ thể quản lý. Chẳng hạn khách thể quản lý hành chính nhà nước là hành
vi của cá nhân, cơng dân, cán bộ, cơng chức, các cơ quan, các tập thể lao
động, các tổ chức chính trị, kinh tế, văn hố xã hội....mà hoạt động của chủ
thể quản lý hướng tới, tác động tới nhằm điều chỉnh hành vi của họ theo
đúng trật tự, kỷ cương xã hội.
Hoạt động quản lý là hoạt động có tổ chức và điều khiển, có tính
chủ động và sáng tạo. Điều này có nghĩa là, hoạt động quản lý bao giờ
cũng có nhiệm vụ, u cầu, nội dung, phương thức và phải tn theo những
ngun tắc xác định. Là q trình tổ chức, điều hành của chủ thể đối với
một q trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, vì vậy phải xác
định rõ mục đích, nhiệm vụ, phương thức quản lý. Mục đích quy định tính
chất và phương thức quản lý. Mục đích, nhiệm vụ quản lý càng xác định rõ
ràng, chính xác, đầy đủ và hiện thực bao nhiêu thì sẽ tạo tiền đề cho xác
định phương thức quản lý chính xác bấy nhiêu. Phương thức quản lý là
cách thức, biện pháp tác động vào đối tượng quản lý để thực hiện mục
mục đích, nhiệm vụ quản lý đã xác định. Khi bàn về phương thức quản lý
người ta thường đề cập đến xây dựng các kế hoạch, các chế độ, quy chế,
quy định, cơng tác giám sát, kiểm tra, kiểm sốt, sử dụng cơ sở vật chất,
các phương tiện kỹ thuật.....
Hoạt động quản lý ln chịu sự chi phối bởi tính chất, đặc điểm của
ngành, lĩnh vực hoạt động của tổ chức, cá nhân. Chẳng hạn, do chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước mà phương thức quản lý hành chính nhà nước sẽ
khác với phương thức quản lý của các tổ chức chính trị xã hội khác. Nhà
nước sử dụng pháp luật và các cơng cụ cưỡng chế của Nhà nước để tổ
chức và điều chỉnh các q trình xã hội và các hành vi của cơng dân. Trong
23
quản lý hành chính nhà nước, mọi mệnh lệnh, quyết định quản lý ln theo
quy định của pháp lụât, mang tính bắt buộc thực hiện và khi cần thiết các
chủ thể quản lý có thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành. Mọi
mệnh lệnh, quyết định quản lý phải được chấp hành nghiêm túc, triệt để,
xác định rõ trách nhiệm pháp lý và xử lý nghiêm minh mọi sự chây ỳ, dây
dưa, chấp hành khơng nghiêm túc. Các tổ chức chính trị xã hội như Đồn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nơng dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh... hoạt động trong khn khổ Hiến pháp và pháp luật
Nhà nước, các tổ chức này dựa vào điều lệ, các nghị quyết, quy chế,
chương trình, kế hoạch hoạt động của mình để tổ chức và điều chỉnh các
mối quan hệ nội bộ và hành vi các thành viên, hội viên.
Khoa học quản lý Nhà nước khái qt có các hình thức quản lý hành
chính Nhà nước: hình thức ra văn bản quản lý nhà nước; tổ chức hội nghị;
sử dụng các phương tiện kỹ thuật; hình thức phối kết hợp; hình thức tác
nghiệp, xử lý điều hành cơng việc để thực hiện các kế hoạch q, tháng,
tuần của cơ quan hành chính Nhà nước; hình thức thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quyết định quản lý. Về phương pháp quản lý hành
chính Nhà nước được chia làm hai nhóm: Nhóm các phương pháp chủ yếu
của khoa học quản lý Nhà nước và sử dụng các phương pháp của các mơn
khoa học khác trong quản lý Nhà nước. Nhóm các phương pháp chủ yếu
của khoa học quản lý nhà nước bao gồm phương pháp giáo dục tư tưởng,
đạo đức xã hội chủ nghĩa; phương pháp tổ chức; phương pháp kinh tế;
phương pháp hành chính. Nhóm các phương pháp của các mơn khoa học
khác được sự dụng trong quản lý nhà nước bao gồm, phương pháp kế
hoạch hố, phương pháp thống kế, phương pháp tâm lý xã hội...”. Tính kế
hoạch và khách quan được xác định là một ngun tắc trong nhóm các
ngun tắc chung quản lý hành chính Nhà nước[41, tr.19].
Khoa học quản lý giáo dục xác định “vấn đề cốt lõi của phương
pháp quản lý giáo dục chính là cách thức lập kế hoạch và tổ chức điều