Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

226 chuyen de tot nghiep QL tiêu thụ HH tại cty TM XNK HN www ebookvcu com 226VIP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.73 KB, 50 trang )

Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Mục Lục
Lời Mở đầu.......................................................................................................................3
Phần I : Đặc điểm Công ty Thơng Mại XNK - Hà Nội:................................5
I . Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...............................................5
1 . Giai đọan 1...............................................................................................5
2 . Giai đoạn 2 ..............................................................................................5
3 . Giai đoạn 3 ..............................................................................................6
II. Chức năng, vị trí, nhiệm vụ của Công ty trong nền kinh tế.............................7
1 . Chức năng ...............................................................................................7
2 . Vị trí ........................................................................................................9
3 . Nhiệm vụ ...............................................................................................10
III : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ..............................................11
1 . Mô hình quản lý tổ chức của Công ty ....................................................11
2 . Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ...............................................13
3. Tổ chức bộ máy, kế toán của Công ty ....................................................14
4. Đặc điểm về lao động của Công ty..........................................................16
IV . Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty ..................................................19
1 . Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh ...................19
2 . Đặc điểm về nguồn vốn .........................................................................20
3. Các chỉ tiêu về tình hình tài chính và một số kết quả sản xuất kinh
doanh đạt đợc của Công ty .................................................................................21
Phần II : Thực trạng công tác Quản lý tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá tại Công ty.........................................................................................................22
I . Một số vấn đề lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ........................22
1. Quan niệm về tiêu thụ .............................................................................22
2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm hang hoá ....................................22
3. Các hoạt động chủ yếu của công tác tiêu thụ ..........................................23
4. Phơng thc tiêu thụ sản phẩm ....................................................................23
II . Phân tích thực trạng công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm ở công ty .............23


1 . thị trờng tiêu thụ ......................................................................................23
2 . Phân tích công tác nghiên cứu và xác định thị trơng mục tiêu ................25
2.1 Công tác nghiên cứu thị trơng ................................................................25
2.2 Xác định thị trờng mục tiêu phân đoạn thị trờng ....................................26
3 . Phân tích công tác xây dựng chiến lợc và kê hoạch tiêu thụ sản phẩm .........27
3.1 Công tác xây dựng chiến lợc ...................................................................27
3.2 Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ....................................................28
4 . Phân tích tổ chức mạng lới tiêu thụ .........................................................28
4.1.Lựa chọn kênh phân phối ........................................................................28
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
4.2 Lựa chọn các phần tử trong kênh phân phối ..........................................30
4.3. Các hoạt động xúc tiến bán hàng ..........................................................30
4.4. Quan hệ quần chúng và khuyếch trơng khác ........................................31
5.Tổ chức tiêu thụ sản phẩm ........................................................................31
5.1. Tổ chức mạng lới bán hàng ...................................................................31
5.2. Tổ chc lựa chọn nhân viên ....................................................................32
III . Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm .........................................................32
1 . Phân tích khối lơng tiêu thụ sản phẩm qua các năm ...............................32
2 . Phân tích các chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ lợi nhuận ................................34
Phần III : Một số kiến nghị và giải pháp chủ yếu để đẩy Mạnh
công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ở Công ty Thơng Mại XNK
- Hà Nội ...........................................................................................................................37
I . Đánh giá chung về công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty ........................37
1 . Thuận lợi ..................................................................................................37
2 . Khó khăn và thử thách .............................................................................38
II . Định hớng phát triển .....................................................................................39
1. Mục tiêu ....................................................................................................39
2. Phơng hớng hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ở Công ty ..............39

3. Kế hoạch, mục tiêu phấn đấu năm 2003....................................................40
III . Một số giải pháp đẩy mạnh tốc độ hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng của
Công ty................................................................................................................40
1.Tổ chức áp dụng chiến lợc Marketing và hoạt động nghiên cứu thị trờng.......40
2. Phát triển mạng lới tiêu thụ sản phẩm hợp lý ...........................................41
3.Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, phổ biến
kiến thức liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng hoá....................................42
4. Hoàn thiện chiến lợc và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.................................42
IV. Một số ý kiến nhằm thực hiện và hoàn thành công tác quản lý tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá của Công ty................................................................................43
1. Nhận xét chung..........................................................................................43
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thành hơn nữa công tác tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá .................................................................................................................44
2.1. Về phía Nhà nớc. ...................................................................................44
2.2. Về phía Công ty . ...................................................................................44
Kết luận.........................................................................................................................46
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Lời Mở Đầu

Trong giai đoạn hiện nay, cùng với xu thế vận động của thế giới, hội
nhập hợp tác liên minh trên mọi lĩnh vc: đời sống, kinh tế, xã hội để cùng phát
triển, nền kinh tế Việt Nam đang từng bớc thay da đổi thịt dần hoà nhập vào
cộng đồng nền kinh tế thế giới, khắc phục nguy cơ tụt hậu xa hơn nền kinh tế so
với các nớc xung quanh. Đặc biệt với đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc
ta, duy trì cơ chế thị trờng, nhằm thúc đẩy tận dụng tối đa các nguồn lực trong
nuớc và ngoài nớc để đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, đời sống nhân dân tích luỹ
trong nớc và xuất khẩu tăng thu nhập quốc dân kích thích phát triển kinh tế xã
hội. Ngay từ khi luật doanh nghiệp đi vào hoạt động có hiệu lực (tháng 1/2002)

đã khẳng định một bớc đổi mới trong hệ thống pháp lý tạo ra môi trờng thuận
lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, nhằm phát huy sức mạnh nền kinh tế. Từ
thực tế cho ta thấy, số lợng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngày càng tăng,
bên cạnh đó việc tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá là vấn đề quyết định sự tồn tại
và phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp không
những có nhiệm vụ thu mua gia công chế biến, sản xuất sản phẩm mà phải tổ
chức tốt khâu tiêu thụ hàng hoá.
Mục tiêu hàng đầu hiện nay của các doanh nghiệp là theo đuổi lợi nhuận.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp theo đuổi hoạt động kinh doanh
thành công và làm ăn có hiệu quả trong môi trờng cạnh tranh gay gắt, tài nguyên
khan hiếm nh hiện nay. Điều này phụ thuộc hoàn toàn vào hoạt động quản lý
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá sẽ
đảm bảo yêu cầu trong quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, nó là tấm
gơng phản chiếu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
nh doanh nghiệp có một chiến lợc tiêu thụ hàng hoá hợp lý, hàng hoá đợc tiêu
thụ nhiều trên thị trờng thì doanh nghiệp mới có điều kiện để tồn tại và phát
triển. Ngợc lại, chiến lợc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá không đúng đắn, doanh
nghiệp không có khả năng thu hồi vốn, có thể lâm vào tình trạng khó khăn và từ
đó dẫn đến phá sản .
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động quản lý tiêu thụ đối với Công
ty. Trong quá trình thực tập và nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Thơng Mại XNK - Hà Nội em nhận thấy vấn đề quản lý tiêu thụ là vấn
đề bức xúc đợc toàn thể công ty quan tâm đến. Vì vậy em đã chọn đề tài báo cáo
của mình là : Tổ chức công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại
Công ty Thơng Mại XNK - Hà Nội. Với mục đích khảo sát thực trạng công
tác quản lý tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ở Công ty . Trên cơ sở phân tích thực
trạng đó , em sẽ rút ra những tồn tại khó khăn của Công ty để từ đó đa ra một số

kiến nghị về phía doanh nghiệp và về phía Nhà nớc nhằm đẩy mạnh công tác
quản lý tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty , góp phần nâng cao hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nội dung của phần báo cáo ngoài phần mở đầu và phần kết luận đợc chia
thành 3 phần chính sau:
Phần I : Khái quát chung về Công ty Thơng Mại XNK - Hà Nội
Phần II : Thực trạng công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tại
Công ty Thơng Mại XNK - Hà Nội
Phần III : Một số kiến nghị về công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá tại Công ty Thơng Mại XNK - Hà Nội .
Trong quá trình thực hiện chuyên đề quản lý của mình em đã hết sức cố
gắng, mặc dù vậy chuyên đề không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất
định. Vì vậy em mong đợc các thầy cô giáo cùng các chú cán bộ nơi Công ty em
thực tập đóng góp ý kiến để bài viết của em hoàn thiện hơn .

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo phụ trách: Trần Hoàng
Long, cô giáo chủ nhiệm: Phùng Thị Lan Hơng cùng các Thầy cô giáo trong
khoa, các cô chú, anh chị cán bộ trong Công ty Thơng Mại XNK - Hà Nội, nơi
em thực tập đã giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề
quản lý này.
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
PHần I :
đặc điểm chung của công ty thơng mại
xuất nhập khẩu hà nội
I . Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Vào giữa những năm 80, nền kinh tế quan liêu bao cấp đòi hỏi phải đợc
phát triển và mở rộng để đáp ứng, thoả mản những nhu cầu thiết yếu đang gia
tăng của ngời dân. Trớc tình hình nh vậy, cùng với sự ra đời của nhiều công ty

dịch vụ khác. Công ty dịch vụ Hai Bà Trng đã đợc thành lập dựa trên quyết định
số 316/QĐ - UB ngày 19 05 1983 của Nhà nớc . đến ngày 01/05/1985,
Công ty dịch vụ Hai Bà Trng chính thức đi vào hoạt động, trụ sở đợc đặt tại 53
Lạc Trung - Hà nội, kinh doanh các mặt hàng nh : đồ dùng gia đình , nông sản
thực phẩm và điện tử điện lạnh. Quá trình hoạt động của Công ty đợc chia làm 3
giai đoạn:
Sau hơn 15 năm hoạt động để phù hợp với tính chất và nhiệm vụ kinh doanh,
Công ty xuất nhập khẩu Hai Bà Trng đợc đổi thành Công ty Thơng Mại XNK -
Hà Nội. Công ty có tên giao dịch quốc tế là: HANOI COMMER CICAL AND
IMPORT EXPORT COMPATY.
Tên viết tắt: HACIMEX.
Điện thoại : 04 9434753 04 9434746 . fax : 04 9434754.
Trụ sở giao dịch tại 142 Phố Huế Hai Bà Trng Hà Nội.
Tài khoản : 001000673- 1.
1/ Giai đoạn thứ nhất( từ 1985

1987) :
Công ty hoạt động dựa trên sự cung ứng hàng hoá, vốn của Nhà nớc. Qúa
trình hoạt động kinh doanh dựa trên chỉ tiêu, pháp lệnh của Nhà nớc. Việc hạch
toán kinh doanh chỉ là xa vời cha đợc thực hiện.
2/ Giai đoạn thứ hai (từ 1987

1993) :
Nền kinh tế quan liêu bao cấp bế quan toả cảng đã bộc lộ những mặt trái
của nó, đình trệ sự pháp triển đòi hỏi sự thay đổi của nền kinh tế thị trờng có sự
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
quản lý của Nhà nớc để phù hợp với xu thế của thời đại. Việc hoạt động dựa trên
sự bao tiêu toàn bộ đầu vào của nhà nớc không còn đợc thực hiện nữa. Công ty

phải tự chủ trong hoạt đông kinh doanh của mình dựa trên nguồn vốn ban đầu đ-
ợc cấp. Hoạt động chính của Công ty trong thời gian này là mua hàng sản xuất
trong nớc và bán ra nớc ngoài và bán ra thị trờng các sản phẩm: điện tử, điện
lạnh, đồ dùng gia đình. Sự chuyển đổi hoạt động nh vậy khiến Công ty gặp
nhiều khó khăn, Công ty không những phải tìm nguồn hàng, thị trờng phù hợp
mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức kinh tế khác có cùng loại hình hoạt
động.
3/ Giai đoạn thứ 3(từ 1993

đến nay ):
Xu thế hội nhập , giao lu để đón nhận tinh hoa, công nghê hiện đại giới
thiệu nhng sản phẩm của mình ra bên ngoài sẽ là cơ hội để đất nớc phát triển,
tạo sức sống cho nền kinh tế, đi tắt , đón đầu bắt kịp với thế giới. Cùng với sự
chuyển mình của nền kinh tế và đợc sự tín nhiệm của Nhà nớc năm 1993 theo
quyết định cuả Nhà nớc, Công ty dịch vụ Hai Bà Trng (tên giao dịch
HABAMEX CO ). Nhng phải đến năm 2001 theo quyêt định số 812/QĐ - UB
Công ty mới đợc mang tên chính thức là Công ty Thơng Mại XNK - Hà Nội
( HACIMEX) .
Sự ra đời của công ty đã góp phần đáp ứng nhu cầu vê hàng hoá tiêu
dùng, nguyên liệu máy móc cho sản xuất trong nớc, khai thác mọi tiềm năng sẵn
có , mặt mạnh của quốc gia, vơn mình ra thị trờng quốc tế, góp phần cho công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc .
Trong hoạt động kinh doanh Công ty chủ động tạo vốn t nguồn vốn bổ
xung và vay ngân hàng.Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty đã cho phép
các cửa hàng chủ động tìm kiếm thị trờng và tự ký các hợp đồng đại lý với bạn
hàng. Ngoài ra Công ty cũng chủ động ký các hợp đồng xuất nhập khẩu với nớc
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
ngoài, thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế do bạn hàng uỷ thác, tích cực đầu t

với các bên liên doanh khác.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 106 ngời có trình độ năng lực
phù hợp với nhiệm vụ của mình, nhiệt tình trong công tác cùng với những chiến
lợc kinh doanh có hiệu quả Công ty đã thực hiện và hoàn thành mục tiêu kế
hoạch đề ra và đã trở thành một đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu có doanh thu
và có kim ngạch lớn nhất ở Hà Nội. Điều này có thể thấy thông qua các chỉ tiêu
trích từ báo kết quả kinh doanh trong những năm gần đây nh sau
II . Chức năng, vị trí, nhiệm vụ của công ty trong nền kinh tế:
1. Chức năng :
- Chức năng về mặt quản lý: với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ và ý thức tự giác trong công việc nên công tác quản lý của công ty thơng mại
xuất nhập khẩu Hà Nội tơng đối chặt chẽ . Chức năng quản lý của công ty là tập
hợp các hoạt động có vai trò điều hành công ty cũng nh việc xác định những
mục tiêu mà công ty sẽ đạt tới và những phơng hớng, biện pháp, hành động cụ
thể nhằm đa hoạt động sản xuât kinh doanh của công ty đi vào nề nếp . Điều này
tác động rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty nhằm đa lợi
nhuận của Công ty ngày càng tăng lên.
- Chức năng của kế toán lu chuyển hàng nhập khẩu:
Hoạt động lu chuyển hàng hoá nhập khẩu thơng gồm 2 giai đoạn : mua
hàng nhập khẩu từ nớc ngoài và bán hàng nhập khẩu ở trong nơc. Do đó công
tác kế toán lu chuyển hàng nhập khẩu có chức năng : ghi chép, phản ánh, kiểm
tra thờng xuyên việc thực hiện các hợp đồng mua bán hàng hoá, sự biến động
của các loại vấn đề thúc đẩy tốc độ lu chuyển hàng hoá , giảm chi phí lu thông ,
phát hiện ngăn ngừa những sai phạm trong việc thực hiện chính sách của nhà n-
ớc .
- Chức năng của bộ máy của Công ty :
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Với chức năng lu trữ , xử lý và cung cấp thông tin kịp thời cho Ban

giám đốc của Công ty về tình hình công tác kế toán nói chung và tình hình lu
chuyển hàng hoá nhập khẩu nói riêng đã thực hiện khác tốt đợc nhiệm vụ của
mình, công tác kế toán đợc thực hiện (tiến hành) đúng tiến độ và chính xác. Đây
là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, đóng góp đáng kể
vào nhng thành công của Công ty trong hiện tại và tơng lai
- Chức năng bảo quản sản phẩm hàng hoá nhập khẩu:
Khi Công ty nhập khẩu sản phẩm hàng hoá, sản phẩm hàng hoá của Công
ty đợc bảo quản hợp lý không có trờng hợp nào bị hỏng hay bị biến dạng khi
đem ra tiêu thụ .Đây cũng là là một yếu tố quan trọng làm cho lợi nhuận của
công ty tăng lơn.
- Chức năng quản lý nhân sự : việc quản lý vê nhân sự rât đợc ban lãnh
đạo của Công ty quan tâm, tạo mọi điều kiện tốt nhất để cán bộ công nhân viên
yên tâm công tác và luôn có chế độ chính sách hợp lý đối với cán bộ công nhân
viên trong công ty.
- Chức năng về tài chính : Công ty có số vốn đầu t ban đầu không đợc lớn
kìm hãm sự phát triển phần nào của Công ty. Vì vậy điều cần thiết là phải huy
động vốn nhiều hơn và Nhà nớc cần có sự quan tâm hơn để tình hình tài chính
của Công ty tăng nên tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất của Công ty có
hiệu quả cao hơn.
- Chức năng của việc tiêu thụ hàng hoá: Tiêu thụ hàng hoá là quá trình
các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh doanh của mình
từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ. Đây
là kết quả cuối cùng của họat động sản xuất kinh doanh .
Nh vậy, tiêu thụ có chức năng thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu
dùng đa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.Tiêu thụ là khâu lu thông
hàng hoá là cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là
tiêu dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì tiêu thụ còn có chức năng
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế

rộng hơn là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trờng,
xác định nhu cầc khách hàng tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu
cuả khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất .
2/ Vị trí của Công ty Thơng Mại XNK - Hà Nội .
Công Ty Thơng Mại Xuất Nhập Khẩu Hà Nội là một công ty kinh doanh
xuất nhập khẩu tổng hợp . Dù mới hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
trong hơn 10 năm qua là một khoảng thời gian không dài nhng công ty dần
khẳng định vị trí của mình trên thị trờng.
Là một công ty hoạt động trong một lĩnh vực khá mới mẻ, lại phải đối
mặt với sự cạch tranh quyết liệt không ngừng của cơ chế thị trờng, công ty hiểu
rõ đợc rằng Thơng trờng là chiến trờng và phải nỗ lực bằng chính sức lực của
mình với một quyết tâm cao độ mới có thể năng cao hiệu quả kinh doanh. Điều
này khiến công ty đã phải đạt ra chiến lợc kinh doanh trớc mắt và lâu dài cho
phù hợp vơí tình hình mới, đồng thời xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân
viên có năng lực nhiệt tình với công việc.
Vì vậy cho đến nay, công ty đã mở rộng mạng lới tiêu thụ ở nhiều nơi của
Hà Nội và một số tỉnh khác. Mặt hàng của công ty ngày càng đáp ứng đợc nhu
cầu của khách hàng cả về chủng loại và chất lợng. Bên cạnh đó, Công ty cũng
thiết lập và mở rộng quan hệ với nhiều nhà cung cấp nớc ngoài và tạo đợc uy tín
với bạn hàng.
Là một công ty cung cấp những máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại,
đẩy nhanh quá trình xây dựng vật chất kỹ thuật, thúc đẩy quá trình chuyển từ lao
động thủ công sang lao động máy móc, từ đó tác động mạnh mẽ đến công cuộc
CNH HĐH đất nớc. Vì vậy Công ty có một vị trí rất quan trọng và không thể
thiếu trong nền kinh té thị trờng ở Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
3/ Nhiệm Vụ Của Công Ty Thơng Mại Xuất Nhập Khẩu Hà Nội :
Công ty Thơng Mại Xuất Nhập Khẩu Hà Nội là một công ty kinh doanh

xuất nhập khẩu trực tiếp và dịch vụ tổng hợp có t cách pháp nhân, tự chủ về
nguồn vốn kinh doanh .
Công ty ra đời có nhiệm vụ cung cấp các mặt hàng phục vụ cho nhân dân thực
nội thất, hàng hoá nông sản thực phẩm, hải sản quý, hoá chất, điện tử ,ô tô, xe
hiện xuất nhập khẩu, kinh doanh các loại hàng hoá nh : đồ dùng gia đình trang
trí máyvới số lợng lớn, chất lợng cao.
Để nâng cao chất lợng hoạt động, Công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà
Nội có bốn cửa hàng trực thuộc Công ty đóng trên địa bàn Hà Nội thực hiện lu
chuyển hàng hoá nội địa.
Công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội có nhiệm vụ xây dựng và thực
hiện các kế hoạch nhiệm vụ của Công ty theo cơ chế hiện hành, khai thác và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn do Nhà nớc cấp,tự tạo nguồn vốn tự trang trải
về tài chính quản lý sử dụng đúng chế độ và có hiệu quả các nguồn vốn đó, đồng
thời tuân thủ đúng các chế độ chính sách và pháp luật của nhà nớc có liên quan
đến các hoạt động kinh doanh của Công ty đã ký kết.
Mặc dù còn nhiều bỡ ngỡ với loại hình hoạt động mới nhng đợc sự giúp
đỡ của các cơ quan chức năng và sự tín nhiệm với nhiều bạn hàng trong nớc,
Công ty cũng không gặp nhiều khó khăn . Đặc biệt từ khi Mỹ xoá bỏ chế độ
cấm vận với Việt Nam , Việt Nam là một trong những thành viên của khối
ASEAN ra nhập khối SPEC và trong tơng lai sẽ còn nhiều tổ chức kinh tế khác
thì thị trờng Việt Nam ngày càng sôi động, lĩnh vực ngoại thơng đợc mở rộng.
Bớc phát triển này tác động đến mọi hoạt động trong nền kinh tế trong đó có
Công ty Thơng Mại XNK Hà Nội.
Công ty đã nghiên cứu tìm hiểu thị trờng và đa ra kết quả kinh doanh phù
hợp .Hoạt động XNK chiếm tỷ trọng lơn trong tổng doanh thu của Công ty Với
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
phơng châm duy trì , ổn định và phát triển nội địa, đẩy mạnh kim ngạch XNK
mở rộng thị trờng nớc ngoài , phát ttriển mối quan hệ với nhiều nớc trên thế giới

bằng mọi cách, công ty đã vơn tầm hoạt động ra khắp nơi ở Hà Nội và tất cả
các tỉnh trong cả nớc, có thêm đợc nhiều khách hàng, đồng thời cũng mở rộng
ngành nghề kinh doanh nh:
- Kinh doanh hàng điện tử dân dụng (tủ lạnh, điều hoà, máy giặt), điện
lạnh, vải sợi, lơng thực thực phẩm.
- Kinh doanh XNK máy móc thiết bị xây dựng (máy công cụ, máy nén
khí, máy xúc), VLXD, xi măng, sắt thép, hoá chất hàng điện máy, xe máy, các
sản phẩm nông sản và đặc sản rừng
Sự ra đời của công ty đã góp phần đáp ứng những nhu cầu về hàng hoá
tiêu dùng, NVL máy móc cho sản xuất trong nớc , mở rộng sự hiểu biết về sản
phẩm nớc ngoài. Đồng thời đẩy mạnh sản xuất trong nớc, khai thác mọi tiềm
năng sẵn có , mặt mạnh của quốc gia vơn mình ra thị trờng quốc tế góp phần
cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.Cửa hàng, tuyển chọn
những nhân viên mới có trình độ, năng lực, đào tạo trong hoạt động kinh doanh
Công ty chủ động tạo vốn từ nguồn vốn bổ sung và vay Ngân hàng. Để nâng cao
hiệu quả kinh doanh, Công ty đã cho phép các cửa hàng chủ động tìm kiếm với
thị trờng và tự ký các hợp đồng đại lý với bạn hàng. Ngoài ra, Công ty cũng chủ
động ký các hợp đồng XNK với nớc ngoài, thực hiện ký kết các hợp đồng kinh
tế do bạn hàng uỷ thác, tích cực đầu t với các bên liên doanh khác.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
1. Mô hình tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty:
Mô hình quản lý là một yếu tố tối quan trọng, quyết định đến sự thành bại
của bất kỳ tổ chức kinh tế nào. Để quản lý có hiệu quả, Công ty Thơng Mại
XNK Hà Nội đã từng bớc củng cố tổ chức cơ cấu phòng ban, nâng cao nghiệp
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
vụ cho cán bộ công nhân viên cũ của Công ty cho phù hợp với công việc và phục
vụ cho kế hoạch lâu dài.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo kiểu tham mu chức năng. Mối

quan hệ giữa cấp trên và cấp dới là mối quan hệ phục tùng. Cấp dới có trách
nhiệm phục vụ cấp trên, bên cạnh đó còn có nhiệm vụ những quyết định có liên
quan đến hoạt động sản xuất của Công ty. Các phòng ban quan hệ độc lập với
nhau. Từng phòng ban sẽ xây dựng kế hoạch trình lên Giám đốc trong buổi họp
giao ban, kế hoạch đợc triển khai từ trên xuống.
Công ty có 7 phòng ban và 4 cửa hàng ở các địa điểm khác nhau trên địa
bàn Hà Nội. Cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ của các phòng ban đợc thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty

Nguyễn Thị Hồng - K45E
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
tài
vụ
Phòng
XNK1
Phòng
XNK2
Phòng
KHTT
Phòng
kinh
doanh
Phòng
GN

VC
Các

cửa
hàng
Phòng
TCHC
TT
DV CS
sức
khoẻ
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
Giám đốc là ngời chỉ đạo chung, có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ
quoản lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trơng, chế độ chính sách
của Nhà nớc.
Bên cạnh Giám đốc là hai Phó giám đốc cũng chịu trách nhiệm chỉ đạo
các phòng ban do mình quản lý, giúp Giám đốc lắm vững tình hình hoạt động
của Công ty để có kế hoạch và quyết định sau cùng, giải quyết các công việc đ-
ợc phân công.
Phòng xuất nhập khẩu1( XNK1) và phòng xuất nhập khẩu 2( XNK2), với
chức năng tìm hiểu thị trờng, bạn hàng nớc ngoài để từ đó ký kết các hợp đồng
XNK trên những kế hoạch đã đề ra, giải quyết các vấn đề liên quan đến XNK.
Phòng kế hoạch thị trờng (KHTT) và phòng kinh doanh 3 (KD3) có
nhiệm vụ nghiên cứu và tìm hiểu thị trờng trong nớc để có chiến lợc kinh doanh
lâu dài, tham mu cho Ban giám đốc về kế hoạch tiêu thụ, theo dõi hoạt động của
các cửa hàng. Ngoài ra còn thực hiện việc mua và bán hàng nhập khẩu.
Phòng giao nhận và vận chuyển: có nhiệm vụ quản lý giao nhận và vận
chuyển hàng hoá.
Các cửa hàng: là mạng lới lu chuyển hàng hoá trong nứơc của Công ty,
thực hiện việc buôn bán lẻ, là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các chứng từ liên
quan đên hoạt động kinh doanh đêu đơc giửi về Công ty làm công tác hoạch

toán.
Phòng tài vụ : tổ chức hoạch toán toàn bộ hoạt động XNK, kinh doanh
giải quyết các vấn đề tài chính thanh toán , quyêt toán bán hàng , thu tiền, tiền l-
ơng , tiền thởng , nghĩa vụ với Nhà nớc và các vấn đề liên quan đến tài chính.
đồng thời tham mu cho Ban giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính .
Phòng tổ chức hành chính: phụ trách hành chính, đối nội, đối ngoại , lu
chữ hồ sơ giấy tờ, thủ tục công văn, tổ chức nhân sự đào tạo. Bên cạnh đó
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
phòng còn chịu trách nhiệm liên quan đến con ngời, giải quyết điều hành nhng
chinh sách về ngời lao động.
3. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Thơng Mại XNK - Hà Nội :
Nhiệm vụ chung của phòng kế toán ( phòng tài vụ) là hoạch toán một
cách chính xác đầy đủ và kịp thời những nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên
quan đến Công ty, từ đó phản ánh một cách chính xác chi phí kinh doanh, doanh
thu tiêu thụ và kết quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, còn quản lý sử dụng và
bảo toàn vốn đợc Nhà nớc giao, xây dựng kế thu chi tiền mặt, nộp ngân sách
Nhà nớc. Kế toán cũng cung cấp các thông tin về quá trình kinh doanh, quản lý
và sử dụng vốn, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sach cho Nhà nớc, những sổ sách
kế toán là những bằng chứng có tính chất pháp lý cho công tác kiểm tra, thanh
tra các hoạt đông kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ
chức theo hình thức tập chung. Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Phòng tài vụ của công ty gồm có 7 ngời mỗi ngời có một trách nhiệm
khác nhau cụ thể nh sau:

Kế toán trởng (kiêm trởng phòng kế toá tài chính) : là ngời đứng đầu bộ
máy kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện công tác kế toán ở Công ty và làm
tham mu giúp việc cho Giám đốc quản lý kinh tế ở Công ty
Pho phòng kế toán tài chính : là ngời giúp việc cho Kế toán trởng và thực
hiện uỷ quyền khi Kế toán trởng vắng mặt.
Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ tập hợp số liệu vào sổ kế toán tổng hợp
nên báo cáo tài chính và xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Kế toán công nợ và tiền mặt : có nhiệm vụ kiểm soát và thông báo thờng
xuyên tình hình tăng giảm tiền mặt , có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận có
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Kế toán trởng
Phó phòng kế
toán
Kế toán
tiền mặt,
công nợ.
Kế toán
TGNH,
các
khoản
vay .
Kế toán
tổng
hợp.
Kế toán
các quỹ,
TSCĐ
và các
khoản
thu.

Kế toán
hàng
hoá và
thủ quỹ.
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
liên quan đến tiền mặt để đảm bảo chế độ thanh toán kiểm soát thờng xuyên về
công nợ đối với khách hàng, với công nhân viên và Nhà nớc.
Kế toán tiền gửi ngân hàng, các khoản vay : thờng xuyên theo dõi tình
hình biến động của các khoản tiền gửi của Công ty tại Ngân hàng công thơng,
theo dõi tình hình gửi tiền, rút tiền gửi ngân hàng, tình hình trả nợ cho Ngân
hàng và trả nợ cho ngời vay cho Ngân hàng. Ngoài ra, còn có chức năng kiểm
tra tính phù hợp của từng khoản vay.
Kế toán các quỹ, TSCĐ và doanh thu : phản ánh chính xác việc trích lập
các quỹ của Công ty và theo dõi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng loại
TSCĐ. Bên cạnh đó, còn phải làm nhiệm vụ hoạch toán doanh thu ban đầu cung
cấp thông tin cho bộ phận kế toán tổng hợp để từ đó xác định kết quả kinh
doanh của công ty.
Kế toán hàng hoá và thủ quỹ: là ngời thực hiện các lệnh thu, chi tiền mặt.
Bộ phận này còn theo dõi từng biến động, tăng giảm các loại hàng hoá của Công
ty.
Hình thức tổ chức hoạt động kế toán ở Công ty là kế toán thủ công bằng
tay. Các bộ phận kế toán có nhiệm vụ thực hiện đúng chức năng của mình, đến
cuối tháng có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho bộ phận kế toán tổng hợp. Việc
phối kết giữa các phần hành trong Công ty đợc thực hiện khá chặt chẽ và nhịp
nhàng.
4. Đặc điểm về lao động của công ty:
a. Về số lợng:
Là một doanh nghiệp thuộc khối doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô đến
năm 2002 . Là lao động làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty đã bố

trí sử dụng tơng đối hợp lý ngời lao động và với việc tinh giảm gọn nhẹ bộ máy
quản lý, nâng cao bồi dỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
nhân viên. Từ năm 2002 đến nay tổng số lao động của Công ty tăng lên ngày
càng nhiều.
Song song với việc tăng đội ngũ lao động thì đời sống của cán bộ công
nhân viên cũng đã có nhiều cải thiện, thu nhập ngày càng tăng chứng tỏ tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Điều này đợc thc
hiện qua bảng chi tiết sau :
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm
2002
Lao động Ngời 74 82 94 106
Thu nhập
bq/ ngời
1000đ/
ngời/
tháng
550 650 750 850
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng số lao động của Công ty ngày càng
tăng. Cụ thể; tổng số của Công ty năm 1999 là 74 ngời đến năm 2000 là 82 ng-
ời, tăng 12 ngời so với năm 1999 tơng ứng với +1,108%. Và đến năm 2002 tổng
số lao động của Công ty đã lên đến 106 ngời tăng 12 ngời tơng ứng là 1,127%
so với năm 2001 .
Nguyên nhân của sự ra tăng lao động ở Công ty là do hoạt động kinh
doanh của Công ty có hiệu quả, do đó Công ty mở rộng kinh doanh đòi hỏi phải
bổ sung thêm lao động.
Mặc dù số lợng lao đông của Công ty tăng lên rất nhiều nhng điều đáng
chú ý là ta lại thấy lơng bình quân tháng của một ngời trong một tháng lại tăng

lên rất nhiều. Điều này đợc thể hiện rất rõ ở trên đó là: lơng bình quân tháng của
một ngời năm 2001 là 750.000đ/ tháng đến năm 2002 là 850.000đ/ tháng tăng
100.000đ/ tháng tơng ứng là: 1,133% so với năm 2001. Điều này chứng tỏ sự bố
trí lao động ở Công ty là rất hợp lý. Đây là một yếu tố quan trọng góp phần vào
quá trình hoạt động Công ty.
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
b. Về chất lợng:
Là một doanh nghiệp thuộc khối doanh nghiệp Nhà nớc, có quy mô đến
năm 2002 là lao động làm việc trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Công ty đã bố trí
sử dụng lao động hợp lý ngời lao động và với việc tinh giảm gọn nhẹ bộ máy
quản lý, nâng cao bồi dỡng đào tạo chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Bên
cạnh đó Công ty đề ra chế độ trách nhiệm vật chất đối với nhân viên thông qua
việc khen thởng, kỷ luật không ngừng khuyến khích đội ngũ cán bộ công nhân
viên nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề dể tăng năng xuất lao động từ đó
năng suất bình quân của Công ty ngày càng tăng tạo điều kiện cho Công ty
ngày càng phát triển.
Cơ cấu lao động của Công ty Thơng Mại XNK Hà Nội
Nội dung Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
* Tổng số lao động 82 94 106
Lao động trực tiếp
Lao động phù trợ( mùa vụ)
Lao động quản lý
64
12
6
72
14
8

80
16
10
* Chuyên môn 82 94 106
Đại học
Cao đẳng, trung cấp
Còn lại
22
40
20
28
44
22
32
50
24
Nguồn : thống kê lao động hàng năm của Công ty.
Qua bảng cơ cấu lao động của Công ty, ta nhận thấy tỷ lệ lao động có
chuyên môn, trình độ đại học chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động
của Công ty. Cụ thể: năm 2000 tỷ lệ lao động có chuyên môn, trình độ đại học
chiếm 26,82%, năm 2001 chiếm 29,78%, năm 2002 chiếm 30,78%. Hơn nữa, tỷ
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
lệ lao động có trình độ đại học, chuyên môn đều tăng đều đặn qua các năm.
Nguyên nhân chính là do đặc điểm kinh doanh trên lĩnh vực thơng mại, XNK,
do đó dòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên có kiến thức nghiệp vụ
vững vàng, giỏi, có khả năng kinh doanh giỏi, lôi kéo đợc khách hàng và giao
tiếp đàm phán tốt.
Tỷ lệ lao động còn lại chủ yếu là lao động trực tiếp tại các đại lý, bến bãi

và các chi nhánh của Công ty. Số lao động có một số trình độ dới đại học.
IV. Một số đặc điểm kinh doanh của Công ty Thơng Mại XNK Hà Nội :
1. Đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh:
Công ty XNK Hà Nội chuyên kinh doanh XNK hàng hoá và kinh doanh l-
u chuyển hàng trong nớc. Tuy nhiên, hai năm gần đây việc xuất khẩu hàng ở
Công ty không thực hiện nữa do kim ngạch xuất khẩu thấp, doanh thu từ hàng
xuất khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu (chỉ khoảng 20%) .Vì vậy
Công ty thực hiện hai công việc:
- Nhập khẩu hàng trong nớc và bán trong nớc.
- Kinh doanh lu chuyển hàng nội địa.
Công ty kinh doanh đa dạng hàng hoá các mặt hàng trên cơ sở nghiên cứu
thị trờng. Việc bán hàng cũng đợc thực hiện đa phơng thức: bán buôn, bán lẻ,
gửi hàng đi bán. Các phơng thức bán hàng cung đợc thực hiện đa dạng trên
nguyên tắc thận trọng và phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng vơi
mục tiêu chính là đạt đợc kết quả kinh doanh cao nhất.
Đối tợng kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty thờng là hàng điện tử
phục vụ tiêu dùng (lò vi sóng, tủ lạnh, điều hoà), các NVL( parafin, silicat, thép
ống, pvc, ), các loại máy móc( máy đào, máy xúc, máy công cụ ,).
Hình thức nhập khẩu của Công ty bao gồm nhập khẩu trực tiếp và nhập
khẩu uỷ thác nhng hình thức nhập khẩu trực tiếp chiếm đa số. Phơng thức bán
hàng thờng là bán buôn trực tiếp qua kho.
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Phơng thức nhập khẩu của Công ty chủ yếu là nhập khẩu theo giá CIF, địa điểm
giao hàng thờng là hai cảng lớn là cảng Hải Phòng và cảng TP. HCM. Ngoài ra
phơng thức giao hàng có thể là đờng sắt hoặc đờng hàng không.
2. Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty:
Là doanh nghiệp Nhà nớc do đó vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là
nguồn ngân sách của Nhà nớc cấp và một phần là do huy động từ bên ngoài.

tình hình bảo toàn và phát triển đồng vốn của Công ty
từ năm 2000 đến năm 2002
ĐV : Tỷ đồng
Năm Tổng số vốn Vốn cố định Vốn lu động
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Giá trị Tỷ trọng
(%)
2000
2001
2002
58,677
155,091
118,596
19,635
18,841
20,516
33,48
12,15
17,3
39,012
136,250
98,080
66,52
87,85
82,7
Nguồn : báo cáo tài chính của Công ty.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta nhận thấy tổng số vốn của Công ty tăng giảm
không đồng đều qua các năm và sự thay đổi khá lớn trong vốn cố định và vốn lu
động. Cụ thể: Năm 2001 tổng số vốn cố định giảm 4,04% so với năm 2000, năm

2002 số vốn cố định lại tăng lên 8,9% so với năm 2001. Về cơ cấu vốn hàng
năm, tỷ trọng vốn lu động có sự tăng giảm ít hơn so với vốn cố định. Nguyên
nhân là năm 2002 có nhiều sự biến động trên thế giới, nh ánh hởng cuộc chiến
chống khủng bố trên phạm vi toàn cầu dẫn đến sự biến động về giá cả, bên cạnh
đó do ảnh hởng của thiên tai lũ lụt vẫn liên tiếp xảy ra trong nớc, tỷ giá ngoại tệ
so với VNĐ gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
3. Các chỉ tiêu về tình hình tài chính và một số kết quả kinh doanh đạt đợc
của Công ty:
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Mặc dù còn bỡ ngỡ , nhng với đội ngũ nhân viên có trình độ , năng lực phù
hợp với nhiệm vụ của mình, nhiệt tình trong công tác cùng với những chiến lợc
kinh doanh có hiệu quả, Công ty đã thực hiện và hoàn thành mục tiêu kế hoạch
đặt ra và đã trở thành một đơn vị kinh doanh XNK có doanh thu và có kim
ngạch lớn ở Hà Nội. Điều này có thể thấy thông qua bảng chỉ tiêu sau:
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
năm 2001 & 2002.
Chỉ tiêu Năm2001 Năm 2002
1. Doanh thu thuần 97.0980 101.4930
Trong đó: doanh thu hàng ngập khẩu 77.6390 81.1940
2. giá vốn hàng hoá. 94.0770 98.2080
3. lãi gộp 2.9910 3.2850
4. chi phí bán hàng. 2.3830 2.6000
5.chi phí QLND. 4170 5200
6.lợi nhuận trớc thuế. 1370 1650
7. thuế thu nhập DN 6165 528.
8. lợi nhuận sau thuế 7.535 1128
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2001 và 2002.
Theo trên ta thấy: doanh thu của công ty năm 2002 đã tăng 4395 triệu so với

năm 2001 ( hay tăng 4,5%). Lợi nhuận của Công ty cũng tăng, năm 2002 so với
năm 2001 tăng 37,45 triệu ( hay tăng 49% ). Hoạt động của Công ty có xu hớng
tốt hơn. Cụ thể là tỷ suất lợi nhuận / doanh thu năm 2002 la 0,16% trong khi đó
so năm 2001 là 0,14%
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
PHầN II
THựC TRạNG CÔNG TáC QUảN Lý TIÊU THụ
SảN PHẩM HàNG HOá TạI CÔNG TY TMXNKHN
I . Một số vấn đề lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá:
1- Quan niệm về tiêu thụ:
Nh chúng ta đã biết, nhu cầu của con ngời rất đa dạng và phức tạp nó bao
gồm nhng nhu cầu sinh lý cơ bản nhất nh ăn mặc ngủ nghỉ và nhu cầu xã hội về
sự thân thiết gần gũi, uy tín và tình cảm gắn bó cũng nh nhu cầu cá nhân về tri
thức. Những nhu cầu không đợc thoả mãn thì con ngời lúc nào cũng cảm thấy
khổ sở, thậm trí là bất hạnh và lúc nào cũng có nhu cầu đòi hỏi đáp ứng nhu cầu
đầy đủ, xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con ngời càng tăng lên. Nhng trên
thực tế mong muốn của con ngời là vô hạn thế nhng nguồn lực để đáp ứng thoả
mãn nhu cầu là có hạn. Vì vậy các nhà sản xuất kinh doanh luôn luôn phải tìm
ra hàng hoá để đáp ứng thoả mãn cho nhu cầu của con ngời và biết rõ mong
muốn của ngời tiêu dùng. Do đó, khái niệm tiêu thụ sản phẩm chỉ dừng lại ở
việc buôn bán sản phẩm tới các công ty hoặc cá nhân, giá cả đợc quy định trong
các chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc.
2. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là một khâu quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh, vì nếu sản phẩm hàng hoá sản xuất thu mua về mà không tiêu
thụ đợc có nghĩa là doanh nghiêp không có điều kiện tái sản xuất kinh doanh
hoặc tái sản xuất mở rộng và sẽ không có thể tồn tại đợc doanh nghiệp. Vấn đề
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đối với doanh nghiệp còn phản ánh kết quả cuối

cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và đóng vai trò
quan trọng trong việc năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp .
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
3. Các hoạt động chủ yếu của công tác tiêu thụ :
- Hoạt động tiêu thụ ký kết hợp đồng tiêu thụ .
- Hoạt động giao dịch chủ yếu diễn ra tại Công ty, bến bãi bố trí tại trung
tâm đầu mối giao thông buôn bán thuận tiện. Những hoạt động này sẽ thu hút đ-
ợc đối tác, khách hàng cho Công ty .
- Ký kết hợp đồng tiêu thụ thông thờng đợc thực hiện theo một mẵu thống
nhất do Nhà nớc ban hành, ngoài ra cần ghi rõ thêm các khoản mục về chi phí
giao dịch, chuyên chở chịu trách nhiệm và thiệt hại trong quá trình vận chuyển.
- Thủ tục giao nhận hàng thanh toán hợp lý và đúng pháp luật.
4- Phơng thức tiêu thụ sản phẩm ở Công ty :
Có nhiều phơng thc tiêu thụ phân phối sản phẩm hàng hoá, vì vậy mỗi
doanh nghiệp cần lựa chọn phơng thức tiêu thụ cho thích hợp và có hiệu quả.
Để phù hợp với phơng thức kinh doanh, Công ty Thơng Mại XNK - Hà
Nội đã chọn phơng thức tiêu thụ trực tiếp không qua trung gian mà giao thẳng.
II Phân tích thực trạng công tác quản lý tiêu thụ ở Công ty .
1. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm :
Thị trờng tiêu thụ là một yếu tố hết sức quan trọng đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
Riêng đối với Công ty Thơng Mại XNK - Hà Nội, việc xác định tìm kiếm và
phát triển thị trờng tiêu thụ đợc đạt lên hàng đầu. Từ khi vợt qua đợc thời kỳ bao
cấp tập trung làm ăn thua lỗ, đi vào sản xuất kinh doanh làm ăn có lãi thì thị tr-
ờng tiêu thụ luôn đợc xác định và mở rộng. Nếu chia theo sức tiêu thụ thì có
hai khu vực là :
- Khu vực bán chạy nhất tức số lợng tiêu thụ lớn nhất là các tỉnh, thành

phố nh: Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hoá, Đà Nẵng, Vinh, TP. Hồ Chí Minh
Phần lớn các tỉnh này tập trung thành phố thị xã phát triển mà dân c có thu nhập
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
cao hơn, có thói quen tiêu dùng các sản phẩm có sự thay đổi mẵu mã kiểu dáng
với chất lợng cao, giá cả phù hợp với ngời tiêu dùng .
- Khu vực thứ hai mặc dù khối lợng tiêu thụ không lớn nhng có triển vọng
đó là các tỉnh: Nam Định, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình, Lai Châu, Thái
Nguyên.
Bảng doanh thu tiêu thụ tại một số tỉnh trong cả nớc.
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Thị trờng
2000 2001 2002
Doanh
thu
% Doanh thu % Doanh
thu
%
Hà Nội 251.110 28,13 272.220 28,03 280.290 27,6
Hải Phòng 124.540 13,95 130.120 13,4 135.720 13,37
Huế 102.000 11,43 110.300 11,35 115.300 11,36
Đà Nẵng 99.890 11,2 102.180 10,52 107.180 10,56
PT.HCM 77.520 8,68 85.420 8,8 90.420 8,9
Bắc Giang 70.200 7,84 75.060 7,7 80.160 7,9
Thái nguyên 43.040 4,82 53.040 5,46 58.040 5,7
Hoà Bình 34.900 3,95 41.280 4,25 43.280 4,26
Thanh Hoá 34.520 3,86 40.710 4,19 41.890 3,22
Nam Định 29.860 3,34 31.760 3,27 32.760 2,94

Yên Bái 25.040 2,8 28.890 2,97 29.890 4,12
Tổng 892.440 100 970.980 100 1.014.930 100
Nhìn vào bảng trên ta thấy thị trờng tiêu thụ ở Hà Nội vẵn tiêu thụ đợc
nhiều hơn cả ( chiếm 27% - 28%) năm 2000-2002, còn thị trờng ở Yên Bái tiêu
thụ đợc ít nhất chỉ chiếm 2,8 % 4,12% so với tổng doanh thu của cả nớc .
Nguyễn Thị Hồng - K45E
Ebook.VCU www.ebookvcu.com
Báo cáo quản lý Khoa Kinh tế Pháp chế
Bảng so sánh doanh thu giữa các năm của một số tỉnh trong
cả nớc.
Đơn vị : triệu đồng
Năm
Thị trờng
2000 2001 2002 2001/2000 2002/2001

%

%
Hà Nội 251.110 272.220 280.290 +21.110 108,4 +8.070 103
Hải Phòng 124.540 130.120 135.720 +5.580 104,5 +5.600 104,3
Huế 102.00 110.300 115.300 +8.300 108,1 +5.000 104,5
Đà Nẵng 99.890 102.180 107.180 +2.290 102,3 +5.000 104,9
Tp. HCM 77.520 85.420 90.420 +7.900 110,2 +5.000 105,8
Bắc Giang 70.020 75.060 80.160 +5.040 107,2 +5.100 106,8
Thái Nguyên 43.040 53.040 58.040 +10.000 123,2 +5.000 109,4
Hoà Bình 34.900 41.280 43.280 +6.380 118,3 +2.000 104,8
Thanh Hoá 34.520 40.710 41.890 +6.190 117,9 +1.180 102,3
Nam Định 29.860 31.760 32.760 +1.900 106,7 +1.000 103,2
Yên Bái 25.040 28.890 29.890 +3.850 115,4 +1.000 103,5
Nhìn vào bảng trên ta thấy giữa các năm của một số tỉnh trong cả nớc tăng

lên trong các năm một cách đều đặt . Điều này chứng tỏ rằng các mặt hàng của
Công ty ngày càng có uy tín đối với khách hàng.Mặt khác doanh thu của Công
ty ngày càng một tăng đã phản ánh hoặt động sản xuất kinh doanh của Công ty
ngày càng phát triển mạnh mẽ .
2. Phân tích công tác nghiên cứu và xác định thị trờng mục tiêu:
2.1. Xác định công tác nghiên cứu của thị trờng là một công tác quan
trọng trong tiêu thụ sản phẩm của Công ty, Công ty đã hết sức quan tâm đến
công tác nghiên cứu thị trờng. Hàng năm thông qua kết quả hoạt động tiêu thụ
sản phẩm các năm trớc, các đơn đặt hàng các hoạt động kinh tế cùng với kết quả
nghiên cứu điều tra nhu cầu của thị trờng thuộc phòng kế hoạch của Công ty,
các số liệu dự báo của thị trờng về tiêu thụ sản phẩm cùng loại với sản phẩm
của Công ty trên báo trí, dự báo cung cầu của Nhà nớc, chỉ tiêu đợc giao của bộ
thơng mại cho Công ty để Công ty dự kiến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm theo cơ
cấu và số lợng phù hợp .Tuy nhiên, nguồn lực Công ty thực hiện công tác này
Nguyễn Thị Hồng - K45E

×