Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

uận văn Thạc sĩ Sư phạm Hóa học: Bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học thông qua dạy học bài tập Hóa học vô cơ cho học sinh lớp 12 trường THPT Thanh Hà - Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------------------

PHẠM XN HÙNG

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HĨA HỌC
THƠNG QUA DẠY HỌC BÀI TẬP "HĨA HỌC VƠ CƠ"
CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THANH HÀ - HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------ o0o -------------

PHẠM XN HÙNG

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HĨA HỌC
THƠNG QUA DẠY HỌC BÀI TẬP "HĨA HỌC VƠ CƠ"
CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THANH HÀ - HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HÓA HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hóa học
Mã số: 60 14 01 11


Cán bộ hướng dẫn: TS. Vũ Việt Cường

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và biết ơn, tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban
Giám hiệu, các cán bộ quản lý trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được hồn thành tốt đẹp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, cô của trường Đại học Giáo dục –
ĐHQG Hà Nội, cùng các thầy, cô được mời giảng dạy tại trường đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho các học viên được học tập và nghiên trong suốt khóa học.
Đặc biệt, tác giả chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Kim Long, TS. Vũ Việt Cường,
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả nghiên cứu hoàn
thiện luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường THPT Thanh Hà Hải Dương; trường THPT Bình Giang - Hải Dương cùng các thầy, cơ đồng nghiệp đã
có nhiều giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm sư phạm của đề tài.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Phạm Xuân Hùng

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
chữ viết tắt


chữ viết đủ

HS

Học sinh

HGS

Học sinh giỏi

THPT

Trung học phổ thơng

GV

Giáo viên

BT

Bài tập

dd

dung dịch

đpnc

điện phân nóng chảy


đpdd

điện phân dung dịch

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

PP

Phương pháp

e

Electron

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TB

Trung bình

PGS.TS


Phó giáo sư. Tiến sĩ

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ i
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................................ii
Mục lục ....................................................................................................................... ..iii
Danh mục bảng ............................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ ........................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 5
1.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT .................................................... 5
1.1.1. Quan niệm về học sinh giỏi [18] ........................................................................... 5
1.1.2. Mục tiêu của việc bồi dưỡng học sinh giỏi ........................................................... 6
1.1.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học [20] ...................... 6
1.1.4. Những năng lực cần có của giáo viên khi bồi dưỡng HSG hóa học [19] .............. 7
1.1.5. Một số biện pháp phát hiện học sinh giỏi hóa học ................................................ 8
1.1.6. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học .............................................. 8
1.1.7. Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quá trình bồi dưỡng HSG ở các
trường THPT ................................................................................................................. 10
1.2. Bài tập hóa học trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ................................. 11
1.2.1. Khái niệm về bài tập [20] .................................................................................... 11
1.2.2. Vị trí, ý nghĩa của bài tập hóa học trong quá trình dạy học ................................ 11
1.2.3. Tác dụng của bài tập hóa học [21]....................................................................... 12
1.2.4. Một số cách phân loại bài tập hóa học ................................................................ 13
1.2.5. Các bước tiến hành giải bài tập hóa học .............................................................. 14
1.2.6. Quan hệ giữa việc giải bài tập hóa học và việc phát triển tư duy hóa học của học
sinh [18] ......................................................................................................................... 15

1.2.7. Sử dụng bài tập hóa học nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học........ 17
1.3. Thực trạng cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở các trường THPT trong địa
bàn tỉnh Hải Dương ....................................................................................................... 18
1.3.1. Điều tra cơ bản .................................................................................................... 18
1.3.2. Mục đích điều tra ................................................................................................. 18
1.3.3. Nội dung điều tra ................................................................................................. 18
1.3.4. Phương pháp điều tra ........................................................................................... 18
1.3.5. Kết quả điều tra ................................................................................................... 18
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 20
iii


CHƯƠNG 2: BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI HĨA HỌC THƠNG QUA DẠY
HỌC BÀI TẬP "HĨA HỌC VƠ CƠ" CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT
THANH HÀ - HẢI DƯƠNG ........................................................................................ 21
2.1. Định hướng xây dựng, tuyển chọn bài tập "Hóa học vơ cơ" dùng bồi dưỡng HSG
hóa học cho học sinh lớp 12 trường THPT Thanh Hà - Hải Dương ............................. 21
2.1.1. Phân tích các dạng bài tập "Hóa học vô cơ" trong đề thi chọn học sinh giỏi cấp
tỉnh mơn Hóa học lớp 12 của tỉnh Hải Dương trong những năm gần đây. ................... 21
2.2. Xây dựng, tuyển chọn và sử dụng hệ thống bài tập "Hóa học vơ cơ" bồi dưỡng
HSG hóa học lớp 12 - THPT ......................................................................................... 38
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng, tuyển chọn hệ thống bài tập "Hóa học vơ cơ" dùng để bồi
dưỡng HSG hóa học lớp 12 - THPT .............................................................................. 38
2.2.2. Quy trình xây dựng, tuyển chọn hệ thống bài tập "Hóa học vơ cơ" dùng để bồi
dưỡng HSG hóa học lớp 12 - THPT .............................................................................. 38
2.2.3. Sử dụng bài tập "Hóa học vơ cơ" nhằm phát hiện và bồi dưỡng HSG hóa học lớp 12 THPT.............................................................................................................................. 39
2.3. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng HSG hóa học thơng qua dạy bài tập "Hóa học vô
cơ" cho học sinh lớp 12 trường THPT Thanh Hà - Hải Dương .................................... 49
2.3.1. Chuyên đề 1: Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ liên hệ giữa các
chất vô cơ ....................................................................................................................... 49

2.3.2. Chuyên đề 2: Nhận biết, tách rời các chất vô cơ, hoặc hỗn hợp các chất vô cơ
trong một hỗn hợp. ........................................................................................................ 51
2.3.3. Chuyên đề 3: Nêu và giải thích hiện tượng hóa học dựa trên tính các thí nghiệm
đối với các chất vơ cơ. ................................................................................................... 58
2.3.4. Chun đề 4: Bài tốn có Mg; Al; Zn hoặc hỗn hợp kim loại tác dụng với dung
dịch HNO3 hoặc dung dịch có H+, NO3- phải xử lý NH4NO3 và định lượng ................ 61
2.3.5. Chuyên đề 5: Bài tốn nhiệt nhơm và muối nhơm, kẽm tác dụng với dung dịch
kiềm ............................................................................................................................... 65
2.3.6 Chuyên đề 6: Bài toán hỗn hợp có Fe tác dụng với dung dịch có H +, NO3-, Ag+
và định lượng sản phẩm. ................................................................................................ 71
2.3.7. Chuyên đề 7: Bài toán sử dụng phương pháp bảo toàn e, phép quy đổi, bảo toàn
nguyên tố để định lượng ................................................................................................ 75
2.3.8. Chuyên đề 8: Bài toán tổng hợp có nhiều chất phản ứng hoặc nhiều q trình
phản ứng (kết hợp nhiều phương pháp trong bài toán để định lượng) .......................... 82
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 90
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 91
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ........................................................ 91
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 91
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ......................................................................... 91
iv


3.2. Đối tượng thực tập sư phạm ................................................................................... 91
3.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................. 92
3.3.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 92
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 92
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 93
3.4.1. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 93
3.4.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................. 97
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 98

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 99
1. Kết luận...................................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị .............................................................................................................. 99
3. Một số phương hướng nghiên cứu trong thời gian tới ............................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................101
PHỤ LỤC: ..................................................................................................................103

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm kiểm tra trước tác động của cặp nhóm đối chứng (ĐC)
và nhóm thực nghiệm (TN) ........................................................................................... 92
Bảng 3.2. Bảng thống kê bài kiểm tra số 1 (sau tác động) ............................................ 93
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 ......... 94
Bảng 3.4. Phân loại kết quả học tập của HS (%) bài kiểm tra số 1(sau tác động) ........ 95
Bảng 3.5. Bảng thống kê bài kiểm tra số 2(sau tác động) ............................................. 95
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 ......... 95
Bảng 3.7. Phân loại kết quả học tập của HS(%) bài kiểm tra số 2(sau tác động) ......... 96

DANH MỤC H NH
Hình 3.1. Đường lũy tích biểu diễn kết quả kiểm tra số 1(sau tác động) ...................... 94
Hình 3.2. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 1 (sau tác động) ....................... 95
Hình 3.3. Đường lũy tích biểu diễn kết quả kiểm tra số 2 (sau tác động) ..................... 96
Hình 3.4. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 2 (sau tác động) ....................... 97

vi


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những chủ đề quan trọng được các trường
THPT và các giáo viên đặc biệt quan tâm. Trong đó, việc phát hiện để bồi dưỡng học
sinh giỏi một trong các bước quan trọng đầu tiên của các giáo viên cũng như các nhà
làm công tác giáo dục. Bên cạnh đó, việc xây dựng và sử dụng nội dung chương trình
dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi là yếu tố quan trọng giúp học sinh giỏi phát triển đúng
hướng nhằm đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao tương lai cho đất nước nói chung
và chất lượng bồi dưỡng của từng bộ mơn trong trường THPT nói riêng.
Trong chương trình THPT, Hóa học là bộ mơn khoa học tự nhiên với lượng
kiến thức được đưa ra khá nhiều nhưng chỉ dừng lại ở mức thông hiểu là chính. Cơng
tác bồi dưỡng học sinh giỏi hóa cho các em học sinh cuối cấp của đa số giáo viên cịn
gặp nhiều khó khăn, lúng túng, con đường thực hiện cịn mang tính tự phát, dựa vào
kinh nghiệm là chính. Thực tế cho thấy việc bồi dưỡng học sinh giỏi thường chú trọng
ở một số điểm như:
- Phát hiện và lựa chọn nhân tố.
- Tìm phương pháp bồi dưỡng phù hợp và hiệu quả.
Việc phát hiện và chọn nhân tố là khâu quan trọng, nhờ đó người giáo viên có
thể lập một kế hoạch và chiến lược cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
Bên cạnh việc phát hiện và chọn nhân tố, việc tìm phương pháp bồi dưỡng có
tính quyết định đối với chất lượng đội tuyển. Trong đó hoạt động giải bài tập hóa học
là một trong những cách làm hiệu quả nhất. Qua hệ thống bài tập hợp lý, bước đầu
người thầy có thể phát hiện được học sinh có năng khiếu hóa học, từ đó có các bước
bồi dưỡng thích hợp.
Trong thời gian giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa tại trường THPT
Thanh Hà - Hải Dương, tơi và các đồng nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc bồi
dưỡng cho học sinh giỏi hóa lớp 12. Đặc biệt là nguồn tài liệu và chuyên đề bồi dưỡng
cụ thể nhằm phát triển tư duy, năng khiếu về bộ môn của học sinh, đồng thời đáp ứng
yêu cầu của kì thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh mơn Hóa lớp 12.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài luận văn Thạc sĩ là: Bồi dưỡng
học sinh giỏi hóa học thơng qua dạy học bài tập “Hóa học vơ cơ” cho học sinh lớp

12 trường THPT Thanh Hà - Hải Dương.
Làm thế nào để bồi dưỡng hiệu quả phần "Hóa học vơ cơ" cho học sinh lớp 12 THPT của tỉnh Hải Dương nói chung và Trường THPT Thanh Hà nói riêng là câu hỏi
nghiên cứu được đặt ra trong đề tài nghiên cứu này.
1


2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đã và đang có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề phát hiện, bồi dưỡng học
sinh giỏi ở tất cả các bộ mơn trong nhà trường. Đối với mơn Hóa học, đã có một số
luận văn thạc sĩ và luận án tiến sĩ nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng HSG như:
- Luận án Tiến sĩ của Vũ Anh Tuấn (2004) “Xây dựng hệ thống bài tập hóa
học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng HSG hóa học ở trường THPT” ĐHSP Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Văn Minh (2007) “Xây dựng hệ thống bài tập hóa
học vô cơ nhằm rèn luyện tư duy trong bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT”,
ĐHSP Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Lan Phương (2007) “Hệ thống lý thuyết xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại dùng cho bồi dưỡng học sinh giỏi và chuyên
hóa học THPT”, ĐHSP Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ của Lại Thị Quỳnh Diệp “Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng
hệ thống bài tập phần kim loại để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học trung học phổ thơng
lớp 12 – nâng cao” (2011), Đại học Giáo Dục.
- Luận văn Thạc sĩ của Lê Khắc Huynh “ Bồi dưỡng học sinh giỏi thơng qua
dạy phần kim loại, hóa học 12” (2014), Đại học Giáo Dục.
Qua việc tìm hiểu các luận văn, tơi rút ra nhiều bài học bổ ích trong q trình
thực hiện luận văn của chính mình. Dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề phát
hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa ở trường THPT, song phần lớn các đề tài sử dụng
bồi dưỡng cho học sinh chuyên Hóa với nội dung kiến thức sâu rộng nhằm phát triển
khả năng nghiên cứu và dự thi HSG quốc gia hay quốc tế của các em học sinh chuyên.
Đối với học sinh không chuyên của các trường THPT thì việc phát hiện và bồi dưỡng
HSG Hóa cịn chưa được quan tâm nhiều. Việc lựa chọn đề tài: Bồi dưỡng học sinh
giỏi hóa học thơng qua dạy học bài tập “Hóa học vơ cơ” cho học sinh lớp 12 trường

THPT Thanh Hà - Hải Dương. Chúng tôi hy vọng sẽ kế thừa, phát triển và phát huy
đóng góp vào việc sử dụng hệ thống bài tập để bồi dưỡng học sinh giỏi có kết quả tốt.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng và sử dụng hệ thống bài tập
“Hóa học vơ cơ” dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học cho học sinh lớp 12 tại
trường THPT Thanh Hà - Hải Dương.
2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: bồi dưỡng học sinh giỏi hóa lớp 12 ở trường THPT.
- Phạm vi: các chuyên đề và hệ thống bài tập "Hóa học vơ cơ" dùng để bồi
dưỡng HSG hóa học cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Thanh Hà - Hải Dương
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác bồi dưỡng HSG hóa học ở
các trường THPT của tỉnh Hải Dương.
- Nghiên cứu nội dung bài tập Hóa học vô cơ trong các đề thi chọn học sinh giỏi
cấp tỉnh mơn Hóa học - lớp 12 THPT của tỉnh Hải Dương trong những năm gần đây.
- Nghiên cứu cách sử dụng bài tập nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi
hóa học THPT.
- Nghiên cứu xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng và sử dụng hệ thống bài tập
“Hóa vơ cơ” theo định hướng bồi dưỡng học sinh giỏi cho học sinh lớp 12 ở trường
THPT Thanh Hà - Hải Dương.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả sử dụng của đề tài, từ đó rút ra
các kết luận và để xuất cần thiết.
6. Giả thuyết khoa học
- Nếu xây dựng được các chuyên đề bồi dưỡng và sử dụng hệ thống bài tập bồi
dưỡng phần “Hóa học vơ cơ” phù hợp, linh hoạt thì có thể nâng cao hiệu quả công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi lớp 12 phần "Hóa học vơ cơ" tại trường THPT Thanh Hà - Hải Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận
- Cơ sở lý luận về bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT.
- Cơ sở lý luận về sử dụng bài tập hóa học trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi
hóa học ở trường THPT.
7.2. Nghiên cứu thực nghiệm
- Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong q trình bồi dưỡng HSG.
- Thực trạng cơng tác bồi dưỡng HSG hóa học ở các trường THPT của tỉnh Hải
Dương nói chung và trường THPT Thanh Hà - Hải Dương nói riêng.
- Thử nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
- Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm, đánh giá và rút ra kết luận.
3


8. Đóng góp mới của đề tài
- Đề xuất một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng HSG hóa học phù hợp với
điều kiện thực tiễn tại nhà trường và địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Xây dựng được các chuyên đề bồi dưỡng và sử dụng hệ thống bài tập “Hóa
học vơ cơ” dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học cho học sinh lớp 12 tại trường
THPT Thanh Hà - Hải Dương phù hợp với yêu cầu chung của kì thi chọn HSG cấp
tỉnh mơn Hóa học - lớp 12 THPT trong địa bàn tỉnh Hải Dương.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học thơng qua dạy bài tập "Hóa vơ cơ"
cho học sinh lớp 12 trường THPT Thanh Hà - Hải Dương
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học ở trường THPT
1.1.1. Quan niệm về học sinh giỏi [18]
Hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng HSG trong
chiến lược phát triển chương trình giáo dục THPT. Luật bang Georgia (Mỹ) định
nghĩa: “HSG đó là những HS chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng
sáng tạo thể hiện ở động cơ học tập mãnh liệt và đạt kết quả xuất sắc trong lĩnh vực lý
thuyết hoặc khoa học; là đối tượng cần có một sự giáo dục đặc biệt để đạt được trình
độ giáo dục tương ứng với năng lực của con người đó”.
Theo Clark (2002), ở Mỹ người ta định nghĩa “HSG là những học sinh, những
người trẻ tuổi có dấu hiệu nhận biết về khả năng hồn thành xuất sắc cơng việc trong
các lĩnh vực như trí tuệ, sự sáng tạo, nghệ thuật, khả năng lãnh đạo hoặc trong lĩnh
vực lí thuyết chuyên biệt. Nhũng người này địi hỏi sự phục vụ vì các hoạt động khơng
theo trường lớp thông thường nhằm phát triển hết năng lực của họ”.
Ở nước ta, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
đã tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đòi hỏi nhiệm vụ cấp bách của
ngành giáo dục là phải nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ cao. Luật giáo dục 2005 đã khẳng định mục tiêu của giáo dục là: “Đào
tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ
và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực”.
Nhiệm vụ quan trọng của ngành giáo dục là phát hiện những HS có tư chất
thơng minh, khá giỏi nhiều môn học, bồi dưỡng các em trở thành những học sinh có
tình u đất nước; có ý thức tự lực, có nền tảng kiến thức vững vàng, có phương pháp
tự học, tự nghiên cứu, có sức khỏe tốt để tiếp tục đào tạo thành nhân tài đáp ứng yêu
cầu phát triển của đất nước hội nhập phát triển với thế giới.
Do đó việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi cũng đã được quan tâm, qua
nhiều năm xây dựng và phát triển, nhiều hệ thống trường chuyên lớp chọn có đóng góp

to lớn trong việc phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, tạo nguồn nhân lực, đào
tạo nhân tài cho đất nước.
5


1.1.2. Mục tiêu của việc bồi dưỡng học sinh giỏi
Theo các tài liệu đã xác định được mục tiêu của việc bồi dưỡng học sinh giỏi là:
- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ
của học sinh.
- Thúc đẩy được động cơ học tập của học sinh.
- Bồi dưỡng sự lao động làm việc sáng tạo của học sinh.
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp thái độ tự học suốt đời.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.
- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng
góp xã hội.
- Hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng nghiên cứu khoa học, khả năng
hợp tác.
- Tạo điều kiện tốt nhất để phát triển khả năng giao tiếp, ứng xử với mọi tình
huống xảy ra.
1.1.3. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi hóa học [20]
- Theo PGS.TS Trần Thành Huế (Trường ĐHSP Hà Nội): Nếu dựa vào kết quả
bài thi để đánh giá thì bài thi đó phải hội tụ những u cầu sau đây:
+ Có kiến thức hóa học cơ bản vững vàng, sâu sắc, hệ thống. HS có năng lực
tiếp thu kiến thức vượt trội, tức là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, rõ ràng, có ý thức
bổ sung và hồn thiện kiến thức.
+ Có năng lực ghi nhớ, tư duy tốt và sáng tạo, khả năng suy luận logic, biết
phân tích sự vật, hiện tượng qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết so sánh, tổng
hợp, khái quát hóa các sự vật hiện tượng
+ Có năng lực trình bày và diễn đạt chính xác, logic.
+ Có năng lực kiểm chứng, biết suy xét sự đúng sai từ một loạt sự kiện, biết

khẳng định hoặc bác bỏ một đặc trưng nào đó trong sản phẩm do mình làm ra. Biết chỉ
ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần phải kiểm nghiệm sau khi thực hiện một số lần
kiểm nghiệm.
+ Có năng lực thực hành thí nghiệm tốt, khả năng quan sát, mơ tả, nhận xét, giải
thích các hiện tượng; vận dụng lý thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực nghiệm
kiểm tra các vấn đề lý thuyết.
+ Có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, có khả năng nghiên cứu khoa học.
6


+ Có khả năng vận dụng để giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn.
Như vậy là một HSG hóa học thì người HS cần phải hội tụ các năng lực: tiếp thu
kiến thức, suy luận logic, sáng tạo, kiểm chứng, thực hành hóa học.
- Theo PGS.TS Bùi Long Biên (Trường ĐH Bách Khoa): "HSG hóa học phải là
người nắm vững bản chất hiện tượng hóa học, nắm vững các kiến thức cơ bản đã được
học, vận dụng tối ưu các kiến thức cơ bản đã được học để giải quyết một hay nhiều
vấn đề mới trong các kì thi đưa ra"
- Theo PGS. TS. Cao Cự Giác (Đại học Vinh). Một học sinh giỏi hóa phải hội đủ
“ba có”:
+ Có kiến thức cơ bản tốt: thể hiện nắm vững kiến thức cơ bản một cách sâu sắc
có hệ thống.
+ Có khả năng tư duy tốt và tính sáng tạo cao: trình bày và giải quyết vấn đề
một cách linh hoạt, rõ ràng, khoa học.
+ Có khả năng thực hành thí nghiệm tốt: Hóa học là khoa học vừa lý thuyết vừa
thực nghiệm, do đó khơng thể tách rời lý thuyết với thực nghiệm, phải biết cách vận
dụng lý thuyết để điều khiển thực nghiệm và từ thực nghiệm kiểm tra các vấn đề của lý
thuyết, hoàn thiện lý thuyết cao hơn.
- Theo ý kiến cá nhân, tơi nhận thấy sự đam mê, u thích về bộ mơn cũng là một
yếu tố cần có của học sinh giỏi hóa học ở bậc THPT.
1.1.4. Những năng lực cần có của giáo viên khi bồi dưỡng HSG hóa học [19]

Một giáo viên khi dạy BDHSG HH đòi hỏi phải có khá nhiều các kỹ năng và
năng lực quan trọng như:
- Năng lực trí tuệ, bởi muốn có trị giỏi thì người thầy trước tiên phải giỏi.
- Năng lực trình độ chun mơn, khi người thầy có chun mơn sâu và vững có
thể truyền đạt cho trị một cách chính xác và cặn kẽ các vấn đề cần quan tâm.
- Lập kế hoạch BDHSG phù hợp với năng lực của HS.
- Biết giám sát, theo dõi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ HS và đồng nghiệp.
- Có kĩ năng giao tiếp, kĩ năng truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu, chính xác.
- Có kĩ năng lựa chọn và sử dụng PPDH phù hợp với nội dung dạy học và đối
tượng học sinh.
7


- Có kĩ năng tiến hành thí nghiệm và sử dụng các thiết bị hỗ trợ dạy học như
tranh vẽ, máy tính, máy chiếu, phần mềm hóa học…
- Có kĩ năng xây dựng bài tập và ra đề kiểm tra.
- Có kĩ năng nghiên cứu khoa học.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, yêu thương, quý trọng học sinh, biết hi sinh cho mục
tiêu giáo dục chung.
1.1.5. Một số biện pháp phát hiện học sinh giỏi hóa học
Căn cứ vào các tiêu chí về HSG hố học như đã nêu trên, giáo viên bồi dưỡng
HSG cần phải xác định được:
- Mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách đầy đủ, chính xác của
HS so với yêu cầu của chương trình hố học phổ thơng.
- Mức độ tư duy của từng HS và đặc biệt là đánh giá được khả năng vận dụng
kiến thức của HS một cách linh hoạt, sáng tạo.
Muốn vậy, giáo viên phải kiểm tra kiến thức của HS ở nhiều phần của chương
trình, kiểm tra toàn diện các kiến thức về lý thuyết, bài tập và thực hành. Thông qua
bài kiểm tra, giáo viên có thể phát hiện HSG hố học theo các tiêu chí:
+ Mức độ đầy đủ, rõ ràng về mặt kiến thức.

+ Tính logic trong bài làm của HS đối với từng yêu cầu cụ thể.
+ Tính khoa học, chi tiết, độc đáo được thể hiện trong bài làm của HS.
+ Tính mới, tính sáng tạo (những đề xuất mới, những giải pháp có tính mới về
mặt bản chất, cách giải bài tập hay, ngắn gọn...).
+ Mức độ làm rõ nội dung chủ yếu phải đạt được của toàn bài kiểm tra.
+ Thời gian hoàn thành bài kiểm tra.
1.1.6. Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi hoá học
1.1.6.1. Kích thích động cơ học tập của học sinh
Bất kỳ ai làm bất kỳ một việc gì dù nhỏ mà khơng mang lại lợi ích cho bản thân, cho
người thân, cho bạn bè hoặc cho cộng đồng thì người ta sẽ khơng có động cơ để làm
việc đó. Đối với HS tham gia vào đội tuyển HSG cũng vậy, do đó, để việc bồi dưỡng
HSG có hiệu quả cao thì khơng thể khơng chú ý tới việc kích thích động cơ học tập
của HS. Giáo viên dạy đội tuyển HSG có thể tham khảo các đề xuất sau:
8


a) Hồn thiện những u cầu cơ bản
- Tạo mơi trường dạy – học phù hợp.
- Thường xuyên quan tâm tới đội tuyển.
- Giao các nhiệm vụ vừa sức cho HS và làm cho các nhiệm vụ đó trở nên thực
sự có ý nghĩa với bản thân họ.
b) Xây dựng niềm tin và những kỳ vọng tích cực trong mỗi học sinh
- Bắt đầu công việc học tập, công việc nghiên cứu vừa sức đối với HS.
- Làm cho HS thấy mục tiêu học tập rõ ràng, cụ thể và có thể đạt tới được.
- Thơng báo cho HS rằng năng lực học tập của các em có thể được nâng cao
hoặc đã được nâng cao. Đề nghị các em cần cố gắng hơn nữa.
c) Làm cho học sinh tự nhận thức được lợi ích, giá trị của việc được chọn vào
đội tuyển học sinh giỏi
- Việc học trong đội tuyển trở thành niềm vui, niềm vinh dự.
- Tác dụng của phương pháp học tập, khối lượng kiến thức thu được khi tham

gia đội tuyển có tác dụng như thế nào đối với mơn hố học ở trên lớp, với các môn học
khác và với cuộc sống hàng ngày.
- Giải thích mối liên quan giữa việc học hố học hiện tại và mai sau.
- Sự ưu ái, quan tâm của gia đình, nhà trường, thầy cơ và phần thưởng giành
cho các HS đoạt giải.
1.1.6.2. Soạn thảo nội dung dạy học và có phương pháp dạy học hợp lý
Nội dung dạy học gồm hệ thống lý thuyết và hệ thống bài tập tương ứng. Trong
đó, hệ thống lý thuyết phải được biên soạn đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, bám sát yêu cầu
của chương trình; soạn thảo, lựa chọn hệ thống bài tập phong phú, đa dạng giúp HS
nắm vững kiến thức, đào sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và đồng thời phát
triển được tư duy cho HS.
Sử dụng phương pháp dạy học hợp lý sao cho HS không cảm thấy căng thẳng,
mệt mỏi và quá tải đồng thời phát huy được tối đa tính tích cực, tính sáng tạo và nội
lực tự học tiềm ẩn trong mỗi HS.
1.1.6.3. Kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình dạy đội tuyển, giáo viên có thể đánh giá khả năng, kết quả học
tập của HS thông qua việc quan sát hành động của từng em trong quá trình dạy học,
kiểm tra, hoặc phỏng vấn, trao đổi. Hiện nay, thường đánh giá kết quả học tập của HS
9


trong đội tuyển bằng các bài kiểm tra, bài thi (bài tự luận hoặc bài thi hỗn hợp). Tuy
nhiên cần chú ý là các câu hỏi trong bài thi nên được biên soạn sao cho có nội dung
khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo của HS.
1.1.7. Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong q trình bồi dưỡng HSG ở các
trường THPT
1.1.7.1. Những yếu tố thuận lợi
- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thành lập “Chương trình quốc gia bồi dưỡng nhân
tài giai đoạn 2008 - 2020 với các phương hướng, mục tiêu cụ thể, đây là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy việc bồi dưỡng, đào tạo nhân tài cho đất nước”

- SGK hóa học đã được bổ sung, cập nhật khá nhiều kiến thức mới đặc biệt là các
lý thuyết chủ đạo tạo điều kiện cho HS nghiên cứu Hóa học sâu hơn, rộng hơn và có
tác dụng kích thích động cơ học tập, phát huy khả năng tự học của HS.
- Ở hầu hết các trường THPT, ban giám hiệu nhà trường luôn chỉ đạo, quan tâm
động viên kịp thời, có những kế hoạch cụ thể, lâu dài trong công việc bồi dưỡng HSG.
- Giáo viên có trình độ chun mơn vững vàng, có nhiều kinh nghiệm và tâm
huyết trong công tác bồi dưỡng HSG.
1.1.7.2. Những vấn đề khó khăn
a. Đối với giáo viên
- Chế độ chính sách cho GV bồi dưỡng HSG cịn thấp, do đó khơng có sức thu
hút GV đầu tư nghiên cứu để BDHSG và HS khơng có động lực để tham gia.
- Đa số GV đều quá tải với thời gian làm việc nhiều ngoài việc dạy trên lớp, dạy
bồi dưỡng HSG cịn phải kiêm nhiệm nhiều cơng việc khác.
b. Đối với học sinh
- Phụ huynh HS và bản thân HS không muốn dành nhiều thời gian cho việc ôn
thi HSG mà thay vào đó là định hướng tập trung cho việc ơn thi ĐH – CĐ.
- HS có rất ít quyền lợi từ kì thi HSG nên khó thu hút HS thi HSG.
c. Tài liệu, nội dung bồi dưỡng
- Chương trình học quá lớn đối với HS.
- SGK và các tài liệu tham khảo vẫn cịn có nhiều điểm khơng khớp nhau về kiến
thức, gây khó khăn cho GV và HS nghiên cứu.
10


- Tài liệu dạy chuyên hay tài liệu bồi dưỡng HSG ở các trường THPT rất ít. Giáo
viên dạy bồi dưỡng đều phải tự soạn chương trình dạy, theo kinh nghiệm của bản thân,
theo chủ quan, tự nghiên cứu, tự sưu tầm tài liệu.
- Cách thức ra đề còn nhiều bất cập, kiến thức thực tiễn, thực hành còn hạn chế,
chủ yếu kiến thức mang tính hàn lâm lí thuyết.
1.2. Bài tập hóa học trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học

1.2.1. Khái niệm về bài tập [20]
Theo từ điển Tiếng Việt “Bài tập là bài giao cho HS làm để vận dụng kiến thức
đã học, cịn bài tốn là vấn đề cần giải quyết bằng phương pháp khoa học”.
Theo các nhà lý luận dạy học Liên Xô (cũ), bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài
toán, mà trong khi hoàn thành chúng, HS cần nắm được hay hồn thiện một tri thức
hoặc một kĩ năng nào đó bằng cách trả lời vấn đáp, viết hoặc có kèm theo thực
nghiệm. Hiện nay ở nước ta thuật ngữ “bài tập” được dùng theo quan điểm này.
1.2.2. Vị trí, ý nghĩa của bài tập hóa học trong q trình dạy học
Bài tập hóa học khơng phải là nội dụng nhưng nó chứa đựng nội dung dạy
học. Bài tập phải phù hợp với nội dung dạy học, với năng lực nhận thức của HS và
phải phục vụ được ý đồ của GV. Khi ra một bài tập phải xác định đúng vị trí của nó
để bài tập trở thành một bộ phận hữu cơ của hệ thống kiến thức cần truyền thụ.
Việc sử dụng bài tập hóa học trong giảng dạy hóa học có nhiều ý nghĩa quan
trọng trong nhiều mặt của cơng tác Giáo dục và Đào tạo nói chung và mục tiêu của
mơn Hóa học nói riêng, cụ thể là
1.2.2.1. Ý nghĩa trí dục
+ Làm chính xác hố các khái niệm hóa học; củng cố, đào sâu và mở rộng kiến
thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng được kiến thức vào
việc giải bài tập, HS mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc.
+ Ơn tập, hệ thống hố kiến thức một cách tích cực nhất.
+ Rèn luyện các kĩ năng hóa học như cân bằng phương trình hóa học, tính tốn
theo cơng thức hóa học và phương trình hóa học,…Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn
các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp HS.
+ Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản
xuất và bảo vệ môi trường.
+ Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngơn ngữ hóa học và các thao tác tư duy.
11


1.2.2.2. Ý nghĩa phát triển

Phát triển ở HS các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông
minh và sáng tạo.
1.2.2.3. Ý nghĩa giáo dục
+ Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lịng say mê khoa học.
+ Bài tập thực nghiệm cịn có tác dụng rèn luyện văn hoá lao động (lao động có
tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc), tinh thần làm việc tập
thể, làm việc nhóm.
Như vậy ta có thể thấy rằng bài tập hóa học vừa là mục tiêu, vừa là nội dung, lại
vừa là phương pháp dạy học hiệu quả.
1.2.3. Tác dụng của bài tập hóa học [21]
 Bài tập hố học là một trong những phương tiện hiệu nghiệm cơ bản nhất dể
dạy học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất và tập
nghiên cứu khoa học, biến nhưng kiến thức đã thu được qua bài giảng thành kiến thức
của chính mình.
 Đào sâu, mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, phong phú, chỉ có
vận dụng kiến thức vào giải bài tập học sinh mới nắm vũng kiến thức một cách sâu sắc.
 Là phương tiện để ôn tập, củng cố, hệ thống hoá kiến thức một cách tốt nhất.
 Rèn luyện kỹ năng hoá học cho học sinh như kỹ năng viết và cân bằng
phương trình phản ứng, kỹ năng tính tốn theo cơng thức và phương trình hố học, kỹ
năng thực hành như cân, đo, đun nóng, nung sấy, lọc, nhận biết hoá chất...
 Phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thơng minh cho học sinh (học sinh cần phải
hiểu sâu mới hiểu được trọn vẹn). Một số bài tập có tình huống đặc biệt, ngồi cách giải
thơng thường cịn có cách giải độc đáo nếu học sinh có tầm nhìn sắc sảo. Thơng thường nên
u cầu học sinh giải bằng nhiều cách, có thể tìm cách giải ngắn nhất, hay nhất đó là cách
rèn luyện trí thơng minh cho học sinh. Khi giải bài toán bằng nhiều cách dưới góc độ khác
nhau thì khả năng tư duy của học sinh tăng nên gấp nhiều lần so với một học sinh giải nhiều
bài toán bằng một cách và khơng phân tích đến nơi đến chốn.
 Bài tập hố học còn được sử dụng như một phương tiện nghiên cứu tài liệu
mới (hình thành khái niệm, định luật) khi trang bị kiến thức mới, giúp học sinh tích
cực, tự lực, lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững. Điều này thể hiện rõ khi

học sinh làm bài tập thực nghiệm định lượng.
12


 Bài tập hố học phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh và hình thành
phương pháp học tập hợp lý.
 Bài tập hố học cịn là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học
sinh một cách chính xác.
 Bài tập hố học có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong, rèn tính kiên nhẫn,
trung thực, chính xác khoa học và sáng tạo, phong cách làm việc khoa học ( có tổ
chức, kế hoạch...), nâng cao hứng thú học tập bộ môn.
1.2.4. Một số cách phân loại bài tập hóa học
Có nhiều cách phân loại bài tập hóa học khác nhau dựa trên các cơ sở khác
nhau để phân loại:
1.2.4.1. Dựa vào tính chất của bài tập hóa học
- Bài tập định tính: Thường dưới dạng câu hỏi và khơng tính tốn nhằm làm chính
xác khái niệm; củng cố, hệ thống hóa kiến thức; vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Các
dạng hay gặp: viết phương trình hóa học, hồn thành chuỗi phản ứng, nhận biết, điều chế,
tách chất, giải thích hiện tượng, bài tập về tính chất hóa học các chất,...
- Bài tập định lượng: Là những bài tập gắn liền với tính tốn, thao tác trên các số
liệu để tìm được số liệu khác, bao hàm 2 tính chất tốn học (dùng phép tính đại số,
quy tắc tam suất, giải hệ phương trình,…) và hóa học (dùng ngơn ngữ hóa học, kiến
thức hóa học và các phương trình hóa học xảy ra…).
- Bài tập thực nghiệm: Bài tập có liên quan đến kỹ năng thực hành như lắp dụng cụ
thí nghiệm, quan sát thí nghiệm để mơ tả và giải thích hiện tượng thí nghiệm, làm thí
nghiệm để thể hiện tính chất của một chất hoặc để phân biệt các chất,...
- Bài tập tổng hợp: Là bài tập có tính chất bao gồm các dạng trên.
1.2.4.2. Dựa vào hình thức của bài tập hóa học
Dựa vào hình thức của BTHH, có thể chia thành 2 loại: Bài tập trắc nghiệm và
bài tập tự luận.

- Bài tập trắc nghiệm: Là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả lời và yêu cầu
học HS lựa chọn đáp án đúng hay viết thêm một từ hay một câu để trả lời. Bài tập trắc
nghiệm khách quan gồm các dạng: Điền khuyết, ghép đôi, đúng – sai, nhiều lựa chọn).
- Bài tập tự luận: Là loại bài tập đòi hỏi HS phải tự viết ra câu trả lời, thường
gồm nhiều dòng ứng với mỗi câu hỏi hay mỗi phần câu hỏi.
13


1.2.4.3. Dựa vào kiểu hay dạng bài tập
Dựa vào kiểu hay dạng bài tập có thể chia thành:
- Bài tập xác định công thức phân tử hợp chất;
- Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp;
- Bài tập nhận biết, tách các chất ra khỏi hỗn hợp;
- Bài tập điều chế các chất,...
1.2.4.4. Dựa vào nội dung kiến thức
Căn cứ theo nội dung kiến thức, chẳng hạn theo nội dung kiến thức của chương
trong sách giáo khoa lớp 12, ta có thể chia bài tập gồm các loại sau:
- Bài tập về đại cương kim loại;
- Bài tập về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất;
- Bài tập về nhôm và hợp chât;
- Bài tập về crom, sắt, đồng và hợp chât;
Có nhiều cách phân loại bài tập, mỗi cách phân loại có những ưu và nhược điểm
riêng. Tùy thuộc vào các trường hợp cụ thể giáo viên có thể sử dụng hệ thống phân loại
này hoặc hệ thống phân loại khác hay kết hợp các cách phân loại nhằm phát huy được
các ưu điểm của mỗi loại.
1.2.5. Các bước tiến hành giải bài tập hóa học
Thơng thường, để giải được một bài tập người ta thường chia các hoạt động
thành 4 giai đoạn cơ bản như sau:
1.2.5.1. Nghiên cứu đầu bài
- Đọc kỹ đầu bài.

- Phân tích các điều kiện và yêu cầu của đề bài (nên tóm tắt dưới dạng sơ đồ
cho dễ sử dụng).
- Chuyển các giả thiết đã cho về các giả thiết cơ bản.
- Viết các phương trình phản ứng có thể xảy ra.
1.2.5.2. Xây dựng tiến trình luận giải
Thực chất là đi tìm con đường đi từ cái cần tìm đến cái đã cho. Bằng cách xét
một vài các bài tốn phụ liên quan. Tính logic của bài tốn có chặt chẽ hay khơng là ở
giai đoạn này. Nếu giáo viên biết rèn luyện cho học sinh tự xây dựng cho mình một
tiến trình luận giải tốt, tức là giáo viên đã dạy cho học sinh thông qua giải bài tập.
14


Thơng qua đó học sinh khơng chỉ nắm vững kiến thức, biết cách giải mà cịn có được một
cách thức suy luận, lập luận để giải bất kỳ một bài tập khác. Điều này được thông qua một
số dạng câu hỏi như sau (giáo viên gợi ý sau đó cho học sinh tự đặt dần câu hỏi).
1.2.5.3. Thực hiện tiến trình giải
Quá trình này ngược với quá trình giải, mà thực chất là trình bày lời giải một
cách tường minh từ giả thiết đến cái cần tìm. Với các bài tập định lượng, phần lớn là
đặt ẩn số, dựa vào mối tương quan giữa các ẩn số để lập phương trình, giải phương
trình hay giải hệ phương trình và biện luận kết quả (nếu cần).
1.2.5.4. Đánh giá việc giải bài tập
Bằng cách khảo sát lời giải đã được tìm, kiểm tra lại tồn bộ q trình giải và
đặt câu hỏi: Có thể đi đến kết quả bằng cách khác được khơng? Tối ưu hơn khơng?
Tính đặc biệt của bài tốn là gì?... Trên thực tế ngay cả với học sinh giỏi, sau khi tìm
ra cách giải và trình bày lập luận của mình một cách sáng sủa, cũng xem như việc giải
đã kết thúc. Như vậy chúng ta đã bỏ mất một giai đoạn quan trọng và rất bổ ích cho
việc học hỏi. Việc nhìn lại cách giải, khảo sát, phân tích kết quả và con đường đã đi,
học sinh có thể củng cố kiến thức và phát triển khả năng giải bài tập của mình. Người
giáo viên phải hiểu và làm cho học sinh hiểu: khơng có một bài tập nào hồn tồn kết
thúc, bao giờ cũng cịn lại một cái gì để suy nghĩ. Nếu có đầy đủ kiên nhẫn và chịu khó

suy nghĩ thì có thể hồn thiện cách giải và trong mọi trường hợp, bao giờ cũng hiểu
được cách giải sâu sắc hơn.
1.2.6. Quan hệ giữa việc giải bài tập hóa học và việc phát triển tư duy hóa học của
học sinh [18]
1.2.6.1. Mức độ phức tạp của hoạt động tư duy của học sinh khi tìm lời giải
- Với bài tập cơ bản: Là loại bài tập để tìm được lời giải chỉ cần thiết lập được mối
quan hệ cái đã cho và cái cần tìm dựa vào một vài đơn vị kiến thức cơ bản đơn giản.
- Với bài tập phức hợp (Bài tập gồm nhiều đơn vị cơ bản): Là loại bài tập mà
quá trình giải phải thực hiện một chuỗi các lập luận lơgic, giữa cái đã cho và cái tìm
thơng qua một loạt các bước trung gian. Rõ ràng, một bước trung gian là một bài tập
cơ bản. Để giải quyết một bài tập khơng cơ bản thì học sinh phải thành thạo các bài tập
cơ bản và phải nhận ra quan hệ lôgic mật thiết của bài tập thông qua những quan hệ
lôgic sơ đẳng. Trong thực tế dạy học giáo viên không làm cho học sinh hiểu trọn vẹn
15


một vấn đề, một bài tập, một quá trình suy luận (vì những lý do khách quan và chủ
quan khác nhau) thơng qua những câu hỏi “tại sao?”. Về phía học sinh cũng không biết
đặt câu hỏi này, cuối cùng là đã hạn chế một cách đáng kể quá trình nhận thức, khả
năng giải quyết vấn đề và tư duy hóa học của học sinh.
1.2.6.2. Mối quan hệ giữa nắm vững kiến thức và cách giải bài tập hóa học
- Theo lý luận dạy học, kiến thức được hiểu là kết quả quá trình nhận thức bao
gồm “Một tập hợp nhiều mặt về chất lượng và số lượng của các biểu tượng và khái
niệm lĩnh hội được, giữ lại trong trí nhớ và được tái tạo lại khi có những đòi hỏi tương
ứng”.
- Những kiến thức được nắm một cách tự giác, sâu sắc phần lớn là có tích lũy
thêm kỹ năng, kỹ xảo sẽ trở thành công cụ tư duy của học sinh.
- Theo M.A Đanilôv “Kỹ năng là khả năng của con người biết sử dụng có mục
đích và sáng tạo những kiến thức và kỹ xảo của mình trong quá trình hoạt động lý
thuyết cũng như thực tiễn”. Kỹ năng bao giờ cũng xuất phát từ kiến thức, dựa trên kiến

thức. Kỹ năng chính là kiến thức trong hành động. Còn kỹ xảo là hành động mà những
hợp thành của nó do tập luyện mà trở thành tự động hóa. Kỹ xảo là mức độ cao của sự
nắm vững kỹ năng. Nếu như kỹ năng đòi hỏi ở mức độ nhiều, ít sự tự kiểm tra sự tự
giác, tỉ mỉ thì kỹ xảo là hành động đã được tự động hóa, trong đó sự tự kiểm tra sự tự
giác xảy ra chớp nhoáng và các thao tác được thực hiện rất nhanh, như một tổng thể,
dễ dàng và nhanh chóng.
- Sự nắm vững kiến thức có thể được phân biệt ở ba mức độ: Biết, hiểu và vận
dụng được.
+ Biết một kiến thức nào đó nghĩa là nhận ra nó, phân biệt nó với các kiến thức
khác, kể lại một nội hàm của nó một cách chính xác. Đây là mức độ tối thiểu mà học
sinh cần đạt trong quá trình học tập.
+ Hiểu một kiến thức là gắn kiến thức ấy vào một kiến thức đã biết, đưa được
nó vào trong hệ thống vốn kinh nghiệm của bản thân, nói cách khác, hiểu một kiến
thức là nêu đúng ngoại hàm và nội diên của nó, xác lập những quan hệ giữa nó và hệ
thống kiến thức và vận dụng được trực tiếp kiến thức ấy vào những tình huống quen
thuộc dẫn đến có khả năng vận dụng nó một cách linh hoạt và sáng tạo.
+ Vận dụng kiến thức và giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn, tức là phải tìm được
kiến thức thích hợp trong vốn kiến thức đã có để giải quyết một nhiệm vụ mới. Thông
16


qua vận dụng kiến thức đã được nắm vững một cách thực sự, sâu sắc hơn càng làm cho
quá trình nắm vững kiến thức một cách tự giác, sáng tạo làm cho mối quan hệ giữa lý
thuyết và các thực tiễn càng sâu sắc gần gũi. Mặt khác, trong khi vận dụng kiến thức,
các thao tác tư duy được trau dồi, một số kỹ năng kỹ xảo được hình thành và củng cố,
hứng thú học tập của học sinh được nâng cao.
- Để đảm bảo cho học sinh nắm vững kiến thức hóa học một cách chắc chắn cần
phải hình thành cho họ kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức thơng qua nhiều hình thức
tập luyện khác nhau. Trong đó, việc giải bài tập một cách có hệ thống từ dễ đến khó là
một hình thức rèn luyện phổ biến được tiến hành nhiều nhất. Theo nghĩa rộng, quá

trình học tập là quá trình liên tiếp giải các bài tập. Vì vậy, kiến thức sẽ được nắm vững
hồn tồn nếu như họ tự lực, tích cực vận dụng linh hoạt, tạo thành kiến thức ấy để
giải quyết các bài toán khác nhau. Ở đây, chúng ta thấy rõ quan hệ biện chứng giữa
nắm vững và vận dụng kiến thức trong quá trình nhận thức của học sinh như sau:
Vận dụng kiến thức

Nắm vững kiến thức

1.2.7. Sử dụng bài tập hóa học nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học
Với mục tiêu là sử dụng bài tập để phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, ta có thể
nêu ra một số hướng sử dụng bài tập như sau:
- Sử dụng bài tập để củng cố kiến thức;
- Sử dụng bài tập để mở rộng, đào sâu kiến thức;
- Sử dụng bài tập để hình thành các qui luật hóa học;
- Sử dụng bài tập để rèn kĩ năng, rèn tư duy logic;
- Sử dụng bài tập để rèn luyện năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề;
- Sử dụng bài tập để giúp học sinh tự học, tự nghiên cứu;
- Sự dụng bài bài tập có nhiều cách giải;
- Sử dụng bài tập để rèn trí thơng minh cho học sinh;
- Sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học;
- Sử dụng bài tập thực tiễn.

17


×