Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Dân tộc học: Sinh kế của người Mnông dưới tác động của thủy điện Buôn Tua Srah ở huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.54 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHẠM TRỌNG LƯỢNG

SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG
CỦA THỦY ĐIỆN BUÔN TUA SRAH
Ở HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành : Dân tộc học
Mã số:

931 03 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC

HUẾ - 2019


Cơng trình được hồn thành tại: Khoa Lịch sử,
Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
Huế họp tại


vào hồi:

giờ

ngày

tháng

năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Trung tâm Học liệu Đại học Huế
- Thư viện Trường Đại học khoa học - Đại học Huế
- Thư viện Trường Đại học Tây Nguyên


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng các nhà máy thủy điện (NMTĐ) ở Việt Nam
bắt đầu từ năm 1970, đặc biệt là từ sau đổi mới (1986) đến nay.
Đây là kế hoạch chiến lược đảm bảo năng lượng phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hóa (CNH) và hiện đại hóa (HĐH) đất
nước. Hàng trăm NMTĐ lớn nhỏ đã được xây dựng. Các nhà
khoa học, nhà hoạch định chính sách đã/đang nghiên cứu và
đánh giá những tác động từ các cơng trình thủy điện (CTTĐ),
và vấn đề này tiếp tục được xem xét, cân nhắc có tiếp tục lập
các dự án xây dựng nữa khơng hoặc tìm kiếm các nguồn năng
lượng khác thay thế. Tuy nhiên, để giải quyết hậu quả từ các dự
án đã được thực hiện, tìm ra các giải pháp tối ưu là thách thức
đối với các nhà khoa học trong lúc cộng đồng người dân chịu

ảnh hưởng từ hệ quả các CTTĐ vẫn gánh chịu hằng ngày. Việc
người dân thích ứng hoặc cố gắng để thích nghi với mơi trường
và cuộc sống mới, cũng như những yếu tố nào giúp họ phục hồi,
loại bỏ cản trở sự không ổn định, phát triển sinh kế (SK), cần có
hướng tiếp cận thực tế, hiệu quả trên cơ sở lý thuyết phù hợp.
Sông Sêrêpôk được hợp thành bởi 2 phụ lưu sông Krông
Ana và Krông Nô. Trên hệ thống sông Sêrêpôk chúng ta đã xây
dựng và vận hành 9 NMTĐ trong đó TĐ Bn Tua Srah thuộc
bậc thứ 2. Thủy điện (TĐ) Bn Tua Srah là cơng trình ảnh
hưởng trực tiếp đến cộng đồng các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây
Nguyên, mà trước hết là người Mnông. Một bộ phận chịu tác
động trực tiếp phải tổ chức tái định cư (TĐC), bộ phận khác
nằm trong vùng chịu ảnh hưởng. Cả hai bộ phận dân cư nói trên
đều chịu sự tác động và dẫn đến sự biến đổi của mơi trường,
văn hóa, SK, … Trong những biến đổi đó, biến đổi về lĩnh vực
SK thể hiện rất đa dạng và phức tạp. Người Mnông là một trong
1


các cộng đồng dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên có nền
kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn lợi từ rừng. Từ khi CTTĐ Buôn
Tua Srah được xây dựng, môi trường tự nhiên bị thu hẹp, nguồn
lợi tự nhiên dần suy giảm. Trong hồn cảnh đó, người dân phải
thay đổi SK để đảm bảo đời sống trong bối cảnh chính bản thân
mình cịn gặp rất nhiều khó khăn. Sự thay đổi môi trường sống
làm thay đổi các hoạt động SK gây ra những bất cập, khó khăn
cho người dân tái định cư (TĐC). Ngoài ra một bộ phận cư dân
Mnơng cịn lại sống tại khu vực ảnh hưởng chịu sự tác động
mạnh mẽ từ CTTĐ. Sự tác động của TĐ Buôn Tua Srah đã và
đang trực tiếp làm thay đổi về nguồn lực tự nhiên, con người,

xã hội, tài chính, vật chất. Chính những yếu tố trên dẫn đến SK
và sự thích ứng SK của người Mnơng gặp rất nhiều khó khăn.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn vấn đề
“Sinh kế của người Mnông dưới tác động của thủy điện Buôn
Tua Srah ở huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận án tiến
sĩ dân tộc học của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Qua nghiên cứu SK của người
Mnông trước và sau khi xây dựng TĐ Buôn Tua Srah ở huyện
Lắk, luận án tìm hiểu các yếu tố thúc đẩy và cản trở nguồn lực
sinh kế (NLSK) do thủy điện gây nên, đồng thời gợi ý các giải
pháp phát triển SK phù hợp cho người Mnông khu TĐC và
vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah trong bối cảnh mới.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa lí thuyết về SK;
nghiên cứu SK trước và sau khi xây dựng TĐ; thực trạng môi
trường, tự nhiên, xã hội ...; đánh giá những nguồn lực sinh kế
(NLSK); nhận diện biến đổi SK và đề xuất các giải pháp phát
triển SK cho người Mnông TĐC và vùng ảnh hưởng của TĐ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2


Đối tượng và trọng tâm nghiên cứu của luận án là SK của
người Mnông dưới tác động của TĐ Buôn Tua Srah ở huyện
Lắk, tỉnh Đắk Lắk. Điểm nghiên cứu chính là 4 xã: Krơng Nơ,
Nam Ka, Ea Rbin, Bn Triết.
4. Phương pháp nghiên cứu
Triển khai nghiên cứu SK của người Mnông dưới tác
động của TĐ Buôn Tua Srah, tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu gồm: Điền dã dân tộc học, thu thập tư liệu thành

văn, so sánh và đối chiếu, định tính và định lượng, phân tích và
tổng hợp và phương pháp liên ngành.
5. Đóng góp của luận án
Luận án là cơng trình nghiên cứu chun sâu, có hệ thống
về SK của người Mnơng dưới tác động của TĐ Buôn Tua Srah ở
huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. Qua đó, chỉ ra những bất cập, hạn chế
và có những gợi ý chính sách cho phát triển sinh kế bền vững
(SKBV) đối với người Mnông trong thời gian tới. Bên cạnh giá
tri khoa học và thực tiễn, luận án chứa đựng nguồn tư liệu thực
địa có độ chân xác và cập nhật về tình hình đời sống, kinh tế, xã
hội; những vấn đề về NLSK của người Mnông hiện nay.
6. Bố cục của luận án: Ngoài các phần: Mở đầu, Kết
luận và Phụ lục, luận án được cấu trúc thành 4 chương.
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI,
CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về sinh kế của các
tác giả ngoài và trong nước

3


1.1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về sinh kế của các
tác giả nước ngồi
Các cơng trình nghiên cứu SK của các tác giả nước ngoài
rất đa dạng. Tiêu biểu như Chambers, Robert (1969), Robert
and J. Morris (1973), F. Ellis, Barrett và Reardon, Morrison,
Dorward, … và có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Năm 1999, Cơ quan phát triển quốc tế vương quốc Anh

(DFID) đã đưa ra khung SKBV. Trên cơ sở khung SK của
DFID, IFAD đã phát triển sơ đồ mới về phân tích SK. IFAD đặt
người nghèo làm trung tâm khung SK.
1.1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về sinh kế của các
tác giả trong nước
Ở Việt Nam, thuật ngữ “Sinh kế” bắt đầu được sử dụng
trong các dự án liên kết với nước ngoài từ những năm 90 của thế
kỉ XX và đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu như:
trên lĩnh vực dân tộc học/nhân học có Ngô Văn Lệ, Ngô Phương
Lan, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Văn Sửu, …; trên lĩnh vực
kinh tế có Trần Đức Viên, Bùi Đình Tối, Trần Thọ Đạt, …
1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về sinh kế của cư
dân thủy điện ở Việt Nam
1.1.2.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về tái định cư
thủy điện ở Việt Nam
Xây dựng NMTĐ có tác động lớn đến đời sống các dân
tộc thiểu số. Những nghiên cứu của Trần Văn Hà, Trần Văn
Bình, Viện Dân tộc học, … chỉ ra rằng, vẫn còn tồn tại khoảng
cách lớn giữa chính sách và thực tế. Một số kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng, các NMTĐ lớn hay nhỏ thực tế đã làm cho điều
kiện sống của cộng đồng dân cư khu vực ảnh hưởng, khu TĐC
kém hơn so với trước khi di chuyển. Đối tượng bị ảnh hưởng dễ

4


nhận thấy là dân tộc thiểu số và có tác động không nhỏ tới đời
sống vật chất, xã hội, tinh thần, SK của bà con.
1.1.2.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về sinh kế của
người dân tại khu tái định cư và vùng ảnh hưởng của các

cơng trình thủy điện
Nghiên cứu về SK người dân khu TĐC có Phạm Minh
Hạnh, Bùi Thị Bích Lan, Nguyễn Xuân Hồng, … Những nghiên
cứu này cho chúng thấy được diện mạo SK người dân trong bối
cảnh thay đổi mơi trường sống, những nỗ lực tìm kiếm các
nguồn SK tại nơi ở mới, đặc biệt là những mâu thuẫn nảy sinh
trong quá trình tìm kiếm những NLSK đảm bảo cuộc sống.
1.1.3. Nhóm cơng trình nghiên cứu về người Mnông
Người Mnông được các nhà khoa học trong nước và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu, như Albert - Marie Maurice,
G. Condominas, Bế Viết Đẳng, Chu Thái Sơn, Ngô Văn Lệ,
Ngô Đức Thịnh, ...
1.1.4. Những kết quả luận án kế thừa từ các cơng
trình đã cơng bố và các vấn đề đặt ra cần được giải quyết
Những cơng trình nghiên cứu đã được công bố liên quan
đến đề tài luận án khá phong phú, bao gồm các vấn đề về lý
thuyết và cả trên phương diện thực tiễn. Những kết quả nghiên
cứu đó có ý nghĩa rất quan trọng, đã cung cấp nguồn tư liệu đa
dạng, phong phú cho luận án, mặt khác còn gợi mở những vấn
đề lý luận - thực tiễn và cách thức tiếp cận để tham khảo, đối
chứng trong quá trình nghiên cứu. Luận án tiếp tục nghiên cứu,
hệ thống hóa lý thuyết SK, biến đối SK; SK người Mnông trước
và sau khi xây dựng TĐ; đánh giá những NLSK, nhận diện
những biến đổi về SK của người Mnông và đề xuất một số giải
pháp phát triển SKBV cho đồng bào Mnông dưới sự tác động
của CTTĐ Buôn Tua Srah.
5


1.2. Cơ sở lý luận

1.2.1. Một số khái niệm
Khái niệm quan trọng trong luận án “Sinh kế là những
hoạt động cần thiết mà cá nhân hay hộ gia đình phải thực hiện
dựa trên các khả năng và nguồn lực sinh kế để kiếm sống và đạt
được mục đích của mình” (DFID). Gắn với khái niệm SK là
khái niệm “vốn/nguồn lực sinh kế”. Hiện nay, khái niệm về các
NLSK rất đa dạng. Một điểm quan trọng nữa là SK không chỉ
được tiếp cận ở trạng thái tĩnh mà còn được xem xét ở trạng thái
biến đổi. Ngoài những khái niệm trên, các khái niệm: Sinh kế
bền vững, hoạt động mưu sinh, di dân, tái định cư, khu vực ảnh
hưởng, phát triển bền vững cũng được dẫn rõ.
1.2.2. Các lý thuyết nghiên cứu
Lý thuyết Sinh thái nhân văn là một cách phân tích và
giải thích về quan hệ tương hỗ giữa con người với mơi trường
thơng qua các dịng vật chất, năng lượng và thông tin. Sinh thái
nhân văn được phát triển nhằm phục vụ việc nghiên cứu bản
chất mối quan hệ giữa con người với nhau trong quá trình tự tổ
chức và cấu trúc hệ thống xã hội. Trong nghiên cứu này, người
Mnông được đặt ở trung tâm các mối quan hệ trong hệ sinh thái
gồm tự nhiên, con người và các yếu tố ảnh hưởng trong việc
điều chỉnh mối quan hệ qua lại giữa các bên liên quan.
Luận án sử dụng lý thuyết SKBV để nghiên cứu về SK
của người Mnông dưới tác động của TĐ Buôn Tua Srah ở
huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. Theo đó, vốn SK hay nguồn lực SK
bao gồm những nguồn lực cụ thể, do con người tạo nên, sử
dụng, cải thiện và phát triển nhằm phục vụ cho nhu cầu tồn tại
và phát triển của con người.
1.2.3. Khung sinh kế được vận dụng trong luận án

6



Luận án sử dụng khung phân tích SK của DFID và IFAD
làm căn cứ để phân tích các NLSK của người Mnông tại khu
TĐC và vùng ảnh hưởng TĐ Buôn Tua Srah, trong đó khung
phân tích DFID là trọng tâm lý luận của luận án.
1.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
1.3.1. Khái quát về huyện Lắk
Lắk là một huyện nghèo miền núi, nằm phía Nam dãy
Trường Sơn, phía Đơng Nam của tỉnh Đắk Lắk có địa hình địa
mạo phức tạp. Tổng diện tích tự nhiên là 1.256 km2, ranh giới
hành chính: Bắc giáp huyện Krơng Ana và Krơng Bơng, Đông
giáp huyện Krông Bông - tỉnh Đắk Lắk, Tây giáp huyện Krông
Nô - tỉnh Đắk Nông và Nam giáp huyện Đam Rông và Lạc
Dương - tỉnh Lâm Đồng. Hiện Lắk có 22 dân tộc anh em sinh
sống với dân số tồn huyện là 69.398 người, trong đó người
Mnơng có 8.217 hộ với 35.909 nhân khẩu chiếm hơn 50% dân
số toàn huyện. Hiện nay, huyện Lắk có 1 thị trấn và 10 xã.
1.3.2. Khái quát về Thủy điện Buôn Tua Srah
Ngày 22/6/2001, Thủ tướng Chính phủ kí quyết định số
95/2001/QĐ-TTG về phê duyệt Quy hoạch điện V (quy hoạch
TĐ bậc thang trên Sơng Sêrêpơk). Ngày 23/06/2003, Bộ Cơng
nghiệp kí quyết định 1470/QĐ-KHĐT tiến hành xây dựng TĐ
Buôn Tua Srah. CTTĐ Buôn Tua Srah được xây dựng trên sông
Krông Nô - nhánh chính của sơng Sêrêpơk, thuộc địa phận các
xã Nam Ka (huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk) và xã Quảng Phú (huyện
Krông Nơ, tỉnh Đắk Nơng). Đây là cơng trình bậc thang thứ hai
trong hệ thống 7 bậc thang trên Sông Sêrêpôk.
1.3.3. Khái quát về tự nhiên và cư dân khu tái định
cư, vùng ảnh hưởng thủy điện Buôn Tua Srah

Tổ chức tái định canh định cư cho 317 hộ với 1.459 khẩu
người Mnông; vùng chịu ảnh hưởng là 796 hộ và hơn 3.474
7


khẩu. Như vậy, tổng số người Mnông ở huyện Lắk chịu tác
động của TĐ Buôn Tua Srah là 1.113 hộ với 4.933 khẩu.
Chương 2. SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG TRƯỚC KHI
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY ĐIỆN BN TUA SRAH,
HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Các nguồn lực sinh kế của người Mnông trước
khi xây dựng thủy điện
2.1.1. Nguồn lực tự nhiên
Trước khi xây dựng TĐ Buôn Tua Srah, nguồn lực tự
nhiên tương đối dồi dào. Việc có nhiều rừng, sơng suối, đất đai
màu mỡ, tài nguyên động thực vật phong phú là một lợi thế đối
với đồng bào Mnông.
2.1.2. Nguồn lực con người
Trước đây, trình độ học vấn của người Mnơng thấp, hoạt
động y tế và chăm sóc sức khỏe ở hầu hết các xã là rất khó
khăn, đời sống tinh thần, cơ hội tiếp cận thông tin rất hạn chế.
Trong bối cảnh đó, nguồn lực con người rất khó có thể trở thành
là động lực cho sự phát triển.
2.1.3. Nguồn lực xã hội
Có thể khẳng định, trước khi xây dựng TĐ Buôn Tua
Srah quan hệ tộc người, quan hệ cộng đồng, quan hệ dịng họ,
quan hệ tơn giáo trong cộng đồng người Mnông là rất tốt. Đây
được coi là điểm mạnh trong bối cảnh nguồn lực con người,
nguồn lực tài chính cịn yếu.
2.1.4. Nguồn lực vật chất

Trước khi xây dựng TĐ Buon Tua Srah, nguồn lực đất
đai của đồng bào tương đối dồi dào và là lợi thế cho đồng bào
Mnông. Tuy nhiên, hệ thống nhà ở, kho tàng, chuồng trại, trang
8


thiết bị và tiện nghi sinh hoat, các cơng trình cơ sở hạ tầng, chợ,
nước sinh hoạt, ... lại có tình trạng rất kém và có ảnh hưởng lớn
trong việ nâng cao năng lực hoạt động sản xuất.
2.1.5. Nguồn lực tài chính
Năm ở một địa bàn nghèo nhất huyện, thu nhập chủ yếu
dựa vào các hoạt động săn bắt, hái lượm, từ các sản phẩm nơng
lâm nghiệp, vì vậy nguồn lực tài chính của đồng bào giai đoạn
trước khi xây dựng thủy điện rất yếu. Nguồn thu nhập ổn định
như tiền lương, lương hưu, trợ cấp thường xuyên, tiền gửi từ
người thân…ở đồng bào rất hạn chế.
2.2. Các hoạt động sinh kế của người Mnông trước
khi xây dựng thủy điện
2.2.1. Khai thác nguồn lợi tự nhiên
Các hoạt động SK của người Mnơng tương đối đa dạng
về loại hình. Khai thác nguồn lợi tự nhiên góp phần quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho đồng bào. Lắk có
diện tích rừng tương đối lớn và mang lại nhiều nguồn lợi tự
nhiên. Hái lượm, săn bắt, thu nhập từ rừng, sông, suối trước đây
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của gia đình, ln đóng
vai trị quan trọng trong SK của người Mnông.
2.2.2. Canh tác nương rẫy
Nương rẫy là hoạt động kinh tế truyền thống của người
Mnông. Hiện nay, phương thức canh tác này dần được thay thế
bằng phương thức canh tác hiện đại. Các loại giống và cơ cấu

cây trồng có thay đổi nhiều so với trước đây. Tuy nhiên, nhiều
tập quán truyền thống vẫn còn dễ nhận thấy khi đồng bào tổ
chức sản xuất.
2.2.3. Ruộng nước
Ngoài nương rẫy, người Mnơng cịn làm ruộng nước.
Nhìn chung cơng cụ lao động, quy trình canh tác cịn phụ thuộc
9


vào tự nhiên, năng suất thấp. Ngoài việc trồng lúa, để đảm bảo
cuộc sống người Mnơng cịn trồng nhiều loại cây màu như ngô,
khoai, đậu để đảm bảo lương thực trong năm.
2.2.4. Chăn ni
Ngồi trồng trọt, chăn ni là một hoạt động SK có vai
trị quan trọng. Về gia súc, đồng bào chăn ni lợn, bị, trâu
trong đó lợn là chủ yếu. Khi thả trâu, bò họ thường đeo vào cổ
một vài con trong đàn chiếc mõ theo dõi và tìm khi cần đến. Do
điều kiện thuận lợi nên việc nuôi gia cầm được đồng bào chú ý,
số lượng nhiều, chủ yếu là gà, vịt, ngan…
2.2.5. Nghề thủ công
Nghề thủ cơng được hình thành từ lâu, hoạt động nghề có
tính thời vụ và thường được làm vào lúc rảnh rỗi. Nhìn chung
nghề thủ cơng của đồng bào khá phát triển về loại hình, chất
lượng tốt, nhưng trình độ, kỷ thuật và tính thẩm mỹ khơng cao.
Hiện nay nghề thủ cơng đang bị mai một, bởi khó tiêu thụ,
khơng cạnh tranh được với đồ nhựa và các loại đồ khác.
2.2.6. Hoạt động bn bán và trao đổi hàng hóa
Trong truyền thống, người Mnơng khơng có hoạt động
mua bán hàng hóa mà chỉ có hoạt động trao đổi sản vật. Các sản
phẩm săn bắt, hái lượm được sẽ trao đổi với những người có

nhu cầu theo ngun tắc “hàng đổi hàng”, khơng có tỷ giá.
Nguyên tắc trao đổi sản phẩm là thỏa thuận giữa hai bên.
Chương 3. SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG TỪ KHI XÂY
DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY ĐIỆN BN TUA SRAH,
HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Biến đổi các nguồn lực sinh kế của người Mnông
tái định cư và vùng chịu tác động thủy điện
10


3.1.1. Nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực tự nhiên của đồng bào Mnông TĐC và vùng
ảnh hưởng TĐ Buôn Tua Srah gồm: diện tích đất sản xuất, đất
rừng, tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
Nguồn lực tự nhiên có vai trị rất quan trọng, là cơ sở, nền tảng
cho các hoạt động SK. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, nghèo tài
ngun, giao thơng khơng thuận lợi khơng chỉ cản trở sự kết nối
người mà cịn cản trở sự tiếp cận của người dân với các nguồn
lực tự nhiên, gây khó khăn hơn cho việc tìm kiếm và phát triển
SK cho đồng bào Mnông vốn đã chịu nhiều thiệt thòi.
3.1.2. Nguồn lực con người
Nguồn nhân lực được coi là yếu tố then chốt, có tính đột
phá để xóa đói, giảm nghèo bền vững. Vì vậy, việc nâng cao
chất lượng nguồn lực con người sẽ tạo động lực cho sự phát
triển ở cộng đồng người Mnông TĐC và vùng ảnh hưởng TĐ
Bn Tua Srah. Ngồi những yếu tố thuận lợi như lực lượng lao
động dồi dào, tuổi bình quân lao động trẻ thì các yếu tố cản trở
phát triển như tỷ lệ bỏ học, trình độ học vấn hạn chế; tỷ lệ được
đào tạo nghề thấp; lao động chủ yếu tập trung trong lĩnh vực
ông nghiệp, … đang là vấn đề đặt ra cần giải quyết.

3.1.3. Nguồn lực xã hội
Đối với người Mnông ở vùng TĐ Buôn Tua Srah, việc
thiết lập mạng lưới xã hội rất quan trọng để từ đó họ có được
những cơ hội, lợi ích gắn bó với nhau trong việc theo đuổi
những mục tiêu phát triển SK bền vững, nâng cao chất lượng
cuộc sống. Ngoài những yếu tố thuận lợi như mối quan hệ gia
đình, dịng họ khá mạnh; phong tục tập qn lạc hậu được hạn
chế, thì các yếu tố cản trở như thiếu kiến thức và kỹ năng làm
việc; hoạt động của các đồn thể xã hội khơng rõ ràng, kém

11


hiệu quả; các khóa bồi dưỡng, tập huấn hiệu quả thấp, … đang
là vấn đề mà người Mnông phải đối mặt.
3.1.4. Về nguồn lực tài chính
Thực tế khảo sát ở cộng đồng người Mnông khu TĐC và
vùng ảnh hưởng TĐ Bn Tua Srah cho thấy, bản thân họ gặp
nhiều khó khăn về tài chính. Muốn cải thiện được tình hình thì
việc tăng đầu tư, mở rộng quy mơ là một nhu cầu tất yếu. Trong
điều kiện hiện nay, khi khả năng tích luỹ của hộ nơng dân rất
thấp, sự hỗ trợ của nhà nước, các tổ chức ngày càng giảm thì
việc vay vốn để đầu tư được coi là hành vi quan trọng để thoả
mãn nhu cầu về mặt tài chính.
3.1.5. Về nguồn lực vật chất
Người Mnơng ở khu TĐC và vùng ảnh hưởng TĐ Buôn
Tua Srah, huyện Lắk được Nhà nước quan tâm đầu tư cải thiện
CSHT, đất sản xuất tương đối dồi dào và có ý thức xây dựng cơ
sở vật chất. Tuy nhiên, CSHT không đồng bộ, chất lượng tư
liệu sản xuất kém đang là những nhân tố cản trở nguồn lực vật

chất đến sự phát triển SK cho người Mnông tại khu TĐC và
vùng ảnh hưởng TĐ Buôn Tua Srah.
3.2. Tác động của các nguồn lực sinh kế đến biến đổi sinh
kế người Mnông tái định cư và vùng chịu tác động thủy điện
3.2.1. Biến đổi trong hoạt động kinh tế
Từ góc độ kinh tế - xã hội, việc cấu trúc lại không gian
sinh tồn là phá vỡ tính ổn định về khơng gian sống và tập quán
canh tác của người Mnông. Trong cơ cấu kinh tế của người
Mnông TĐC, vùng ảnh hưởng TĐ Buôn Tua Srah hiện nay, đa số
các lĩnh vực vẫn được bảo lưu, một số ngành nghề thay đổi, số
khác biến mất, một số ngành nghề mới xuất hiện. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tạo kế sinh nhai theo hướng kinh tế thị trường đồng
nghĩa với việc tạo cơ hội chuyển đổi tập quán canh tác.
12


3.2.2. Biến đổi về loại hình kinh tế
Biến đổi về trồng trọt: Hoạt động trồng trọt chuyển từ
canh tác tự nhiên làm nương rẫy sang trồng lúa, ngô, cây công
nghiệp, … áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bước đầu
tham gia vào nông nghiệp thị trường và những dạng hoạt động
phi nông nghiệp. Tuy nhiên, bản thân người Mnông vẫn phải
đối mặt với nhiều nguy cơ mới nảy sinh từ khi xây dựng NMTĐ
Buôn Tua Srah.
Biến đổi trong chăn nuôi: Hiện nay, chăn nuôi trở thành
hoạt động kinh tế giúp nâng cao thu nhập. Gia súc, gia cầm
được người Mnơng ni khá nhiều và bước đầu mang tính công
nghiệp. Chăn nuôi organic (chăn nuôi hữu cơ) đang được chú ý
phát triển. Phương pháp này phù hợp với thói quen chăn nuôi
của đồng bào. Rõ ràng so với truyền thống, tư duy và cách thức

chăn nuôi hiện nay của người Mnơng đã có sự thay đổi đáng kể.
Biến đổi trong nghề thủ công: Trong những năm gần
đây nghề thủ công của đồng bào bị mai một nhiều. Nguyên
nhân là do quá trình xây dựng TĐ rừng bị mất, vùng nguyên
liệu bị thu hẹp, các sản phẩm công nghiệp tràn ngập thị trường,
sự giao lưu tiếp xúc giữa các cộng đồng có điều kiện tiếp cận
cái mới, có cơ hội chọn lựa cái phù hợp cho mình. Chính vì vậy
trang phục, các vật dụng đan lát là sản phẩm của các ngành
nghề truyền thống khơng cịn được ưa chuộng.
Biến đổi trong săn bắt, hái lượm: Việc xây dựng TĐ
Buôn Tua Srah đã lấy đi một phần khơng nhỏ diện tích rừng và
môi trường sinh thái rừng huyện Lắk. Hồ TĐ Bn Tua Srah đã
nhấn chìm nhiều cánh rừng tự nhiên với sự đa dạng sinh học
cao. Ngồi diện tích rừng bị thu hẹp, việc ngăn sông Krông Nô
đã làm thay đổi hệ sinh thái thủy sinh và có tác động khơng nhỏ
đến loại hình SK săn bắt, hái lượm của người Mnông.
13


Biến đổi trong trao đổi và buôn bán: Ngày nay kinh tế
thị trường phát triển, hoạt động buôn bán của đồng bào đã có sự
thay đổi. Việc đi chợ khơng chỉ để bn bán, trao đổi hàng hóa
mà cịn để tìm hiểu tin tức, nắm bắt thơng tin thị trường, kinh
nghiệm sản xuất. Nhìn chung, kinh tế trao đổi bn bán đã có
bước phát triển. Tuy nhiên trong loại hình kinh tế này, người
Mnông đang thiếu một yếu tố quan trọng là “tư duy thương
nghiệp - dịch vụ”. Thiếu yếu tố này các hoạt động SK của họ
vẫn còn đối diện với nhiều khó khăn do thiếu “tự chủ”.
3.2.3. Biến đổi về mức sống
Biến đổi trong thu nhập: Thu nhập từ nông nghiệp chiếm

75%, chăn nuôi 20%, các hoạt động khác (khai thác thuỷ sản,
khai thác lâm sản ngoài gỗ, kinh doanh tạp hóa - dịch vụ, làm
th) là khơng đáng kể. Qua phân tích thu nhập từ ngành nghề,
chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy tác động của TĐ Buôn Tua
Srah trong việc thay đổi cơ cấu thu nhập từ các hoạt động SK.
Trong y tế: Có sự thay đổi lớn trong y tế, 91,58% trẻ em
trong độ tuổi được uống và tiêm phòng đầy đủ; tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 22,3%. 100% trẻ em được
cấp thẻ BHYT; mức sinh giảm 0,54‰, tăng dân số tự nhiên 1,4%.
Trong giáo dục: 100% xã có trường mầm non, 100%
thơn, bn có trường hoặc lớp mẫu giáo, 1 trường tiểu học đạt
chuẩn quốc gia mức độ 1; 4 trường tiểu học với 8 phân hiệu, 4
trường THCS và 2 trường THPT; huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi
đến lớp đạt tỷ lệ 80,1%; huy động trẻ 6 tuổi vào lớp một đạt
100%; tỷ lệ học sinh bỏ học giảm xuống 0,49% năm 2017.
3.2.4. Biến đổi về cảnh quan môi trường sống
Việc xây dựng TĐ Bn Tua Srah đã làm mất đáng kể
diện tích rừng, Hồ TĐ Buôn Tua Srah đã làm ngập 4253 ha đất.
Có thay đổi lớn về tích lưu vực sơng Krông Knô. Về mặt thủy
14


văn, TĐ Bn Tua Srah có diện tích khống chế là 2930 km2,
diện tích lưu vực tính đến tuyến đập Buôn Tua Srah là 2930
km2. Sự thay đổi cảnh quan môi trường đã tác động đến các
hoạt động SK của người Mnông. Họ cho rằng môi trường tại
địa phương đang bị xấu đi do chính các tác động của NMTĐ
Bn Tua Srah.
3.3. Sinh kế thích ứng hiện nay của người Mnông tái
định cư và vùng chịu tác động thủy điện

3.3.1. Trồng trọt
Việc thiếu đất, chất lượng đất xấu là vấn đề lớn nhất mà
người Mnông phải đối mặt. Sự hỗ trợ, tập huấn kỹ thuật, việc
đầu tư máy móc góp phần sản xuất hiệu quả hơn. Thực trạng
trồng trọt đã bộc lộ khó khăn trong sản xuất và cuộc sống.
Chúng ta cần có các giải pháp để hoạt động trồng trọt mang lại
thu nhập tốt và đời sống ổn định.
3.3.2. Chăn ni
Chăn ni hiện là ngành có vai trị quan trọng đối với các
hộ TĐC và vùng ảnh hưởng TĐ Bn Tua Srah. Mặc dù diện
tích chăn thả bị thu hẹp nhưng nhờ được tập huấn kỹ thuật, xây
dựng chuồng trại hợp lý nên chăn nuôi ngày càng được đồng
bảo chú trọng. Ni trâu bị cho bà con lợi nhuận cao tuy khơng
thường xun nhưng khi bán trâu hoặc bị bà con có khoản tiền
lớn tới vài chục triệu đồng.
3.3.3. Sinh kế rừng
Việc xây dựng TĐ Buôn Tua Srah đã làm diện tích rừng
và mơi trường sinh thái thay đổi. SK rừng của người Mnông ở
khu TĐC đã biến mất, các cư dân vùng ảnh hưởng bị hạn chế
khai thác rừng nên các nguồn lợi từ rừng suy giảm rất nhiều.
3.3.4. Sinh kế khác

15


Trong những năm gần đây nghề thủ công mai một nhiều.
Nguyên nhân là do quá trình xây dựng TĐ rừng bị mất, vùng
nguyên liệu bị thu hẹp và hiếm, các sản phẩm công nghiệp tràn
ngập thị trường, mẫu mã đa dạng. Chính vì vậy, trang phục, vật
dụng gia đình, … là sản phẩm của nghề truyền thống khơng cịn

được ưa chuộng.
Chương 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG
CHO NGƯỜI MNÔNG TÁI ĐỊNH CƯ VÀ VÙNG CHỊU
TÁC ĐỘNG CỦA THỦY ĐIỆN BUÔN TUA SRAH
HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
4.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội cho sinh kế của
người Mnông
Điểm mạnh: Về tự nhiên có: đất đai cịn nhiều, diện tích
mặt nước lớn; Về xã hội có: nhiều tổ chức phối hợp, hỗ trợ; mối
quan hệ xã hội mạnh. Về con người: lực lượng lao động dồi
dào, trẻ, khỏe; có tri thức bản địa phong phú; có ý thức đầu tư
trang thiết bị sản xuất. Về cơ cấu kinh tế có sự đa dạng trong đó
nơng nghiệp có vị trí quan trọng, chăn ni và một số ngành
nghề khác có cơ hội phát triển.
Điểm yếu: Hạn hán, thiếu nước, dịch bệnh; thiếu vốn sản
xuất; ngồn lực tự nhiên cạn kiệt; trình độ học vấn, chun mơn,
kiến thức, kĩ năng cịn yếu.
Cơ hội: Nhà nước và nhiều tổ chức quan, tâm hỗ trợ; có
nhiều cơ hội chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Thách thức: Sự biến động giá cả; thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh; xuất phát từ đặc điểm văn hóa; đặc tính và năng lực
của người Mnơng.
4.2. Phân tích tích sinh kế các ngành nghề của người Mnông
16


Hiện nay, hoạt động các ngành nghề của đồng bào
Mnông TĐC và vùng ảnh hưởng Buôn Tua Srah tương đối đa
dạng, như trồng cây công nghiệp, trồng lúa và màu, chăn nuôi,
các hoạt động khai thác thuỷ sản, khai thác lâm sản ngồi gỗ,

kinh doanh tạp hóa, dịch vụ…
4.3. Những gợi ý về giải pháp phát triển sinh kế bền vững
cho người Mnông
4.3.1. Giải pháp cải thiện và phát triển các nguồn lực sinh kế
Đối với nguồn lực tự nhiên:
- Giao đủ đất cho đồng bào, hỗ trợ thêm đất để họ tổ chức
sản xuất hiệu quả, đảm bảo thu nhập.
- Tích cực thực hiện chính sách trồng rừng và bảo vệ
rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn.
- Hỗ trợ đồng bào chuyển sản xuất từ quảng canh sang
thâm canh nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên.
- Quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên nước hợp lý, quan
tâm áp dụng các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm.
Đối với nguồn lực con người:
- Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng đào tạo nghề,
trình độ, kĩ năng, năng lực giữa người Mnông với cộng đồng khác.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ thôn, buôn.
- Cần sửa đổi và tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu tiên
đào tạo học sinh, sinh viên người Mnông thông qua chính sách
tín dụng ưu đãi, học bổng, tuyển sinh.
- Cần phát huy tốt vai trò tiền phong gương mẫu của các
vị già làng, trưởng bản, những người có uy tín, chức sắc trong
việc cải thiện năng lực nhận thức của đồng bào.
17


Đối với nguồn lực xã hội:

- Phát huy truyền thống văn hóa, tinh thần đồn kết tương
trợ lẫn nhau, coi đây là nguồn lực quan trọng trong giải quyết
các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội của đồng bào.
- Xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp nhằm tập
hợp, gắn kết đồng bào để cải thiện SK.
- Nâng cấp CSHT, trường, chợ, thông tin, Internet để
đồng bào tiếp cận các dịch vụ phục vụ phát triển SK.
Đối với nguồn lực tài chính:
- Khuyến khích đồng bào chăm lo sản xuất, chi tiêu hợp
lý, có kế hoạch đầu tư phát triển.
- Tìm kiếm, khuyến khích các tổ chức tín dụng tăng
cường cho vay vốn ưu đãi cho đồng bào.
- Liên kết doanh nghiệp với đồng bào tạo ra chuỗi giá trị
từ sản xuất đến thị trường.
Đối với nguồn lực vật chất:
- Xây dựng CSHT tố để tạo điều kiện phát triển.
- Tập huấn sử dụng tài chính gia đình hợp lý, tập trung
mua sắm máy móc phục vụ sản xuất, chuyển đổi nghề nghiệp.
4.3.2. Giải pháp cụ thể về phát triển các ngành nghề
Đối với trồng trọt:
- Phải cấp đủ đất cho đồng bào Mnông như cam kết trước
khi thực hiện dự án.
- Cần theo dõi để hỗ trợ bà con kịp thời về các giải pháp
đối phó với hạn hán, dịch bệnh và biến đổi khí hậu.
- Hồn chỉnh hệ thống thủy lợi đảm bảo cung cấp nguồn
nước cho sản xuất nông nghiệp và chống hạn hán, lụt lội.

18



- Hỗ trợ bà con tự sản xuất ra phân bón hữu cơ bằng các
nguồn nguyên liệu tại chỗ, vừa cải tạo đất vừa giảm chi phí mua
phân bón vơ cơ.
- Sử dụng giống cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện
thổ nhưỡng, sinh thái và có giá trị cao.
- Tổ chức các lớp tập huấn trồng trọt, chăn ni giúp người
dân có kiến thức tốt hơn để đối phó với thiên tai, dịch bệnh.
- Lắng nghe ý kiến đóng góp của các hộ, khuyến khích
các sáng kiến về SK, sử dụng tri thức bản địa vào sản xuất.
- Hỗ trợ hộ dân vay vốn để mua các trang thiết bị phục vụ
sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
Đối với chăn nuôi:
- Hỗ trợ thêm đất làm chuồng trại va hỗ trợ xây dựng
chuồng trại đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, thân thiện với môi trường.
- Tập huấn kiến thức và kĩ thuật chăn nuôi cho các hộ,
đặc biệt là kĩ thuật phòng bệnh, lựa chọn con giống.
- Ưu tiên phát triển đàn lợn và đàn gia cầm phù hợp với
điều kiện, vốn ít, quay vịng nhanh.
- Tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp như: cám gạo,
bắp, … trộn với thân, lá ngô, khoai, … ủ thành thức ăn giảm chi
phí và chủ động được nguồn thức ăn.
- Nên có chính sách hỗ trợ đồng bào bảo hiểm nơng
nghiệp để đồng bào tự tin đầu tư sản xuất, tránh rủi ro.
Đối với phát triển lâm nghiệp:
- Hiện tại huyện Lắk cịn nhiều đất lâm nghiệp chưa có
rừng. Do vậy, cần đẩy mạnh việc rà soát, chuyển giao và cấp
đất cho người Mnông trồng rừng để cải thiện SK.
- Cần chia sẻ nguồn lực chăm sóc và quản lý rừng tự
nhiên cho đồng bào Mnông.


19


- Cần tiếp tục tập huấn các kiến thức cơ bản về trồng và
chăm sóc rừng cho các hộ gia đình. Hỗ trợ và hướng dẫn người
Mnơng trồng xen canh nhằm tăng giá trị sử dụng đất.
- Cần hỗ trợ thơng tin và cách tiếp cận để người dân có
thể đăng ký mua cây giống, thực hiện kế hoạch khai thác đúng
thời điểm nhằm nâng cao giá trị.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền giúp người dân hiểu và
nắm rõ chính sách hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước về phát triển sản
xuất nông lâm nghiệp.
- Cần liên kết với các nhà máy, xí nghiệp, đơn vị sản xuất
nhằm thu gom các loại sản phẩm. Đảm bảo sản xuất và tiêu thụ
các sản phẩm nông – lâm nghiệp được thông suốt.
- Hỗ trợ và vận động các hộ dân trồng rừng, thu gom và
chế biến ở địa phương, thành lập các nhóm sản xuất ở cơ sở.
- Hỗ trợ người trồng rừng ký kết với doanh nghiệp nhằm
tận dụng nguồn vốn đầu tư, kỹ thuật và các giải pháp kinh
doanh rừng trồng.
- Đào tạo cho những người Mnơng nịng cốt về các kỹ
thuật nâng cao trong chăm sóc và khai thác rừng, sản xuất cây
con, quản lý nhóm bao gồm cả quản lý tài chính nhóm.
Đối với ngành nghề thủ cơng:
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển nghề thủ cơng.
Bước đầu lựa chọn và duy trì, phát triển một số sản phẩm có
tiềm năng.
- Tìm đầu ra cho sản phẩm thông qua con đường du lịch,
xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch.

- Thực hiện công nhận danh hiệu “Nghệ nhân nghề
truyền thống” đối với những người giỏi nghề để khuyến khích
họ say mê và tâm huyết với nghề. Thực hiện tốt chính sách đối

20


với nghệ nhân. Đào tạo nghề cho lớp kế thừa, dạy nghề cho thế
hệ kế tiếp.
- Hỗ trợ cá nhân, gia đình, cơ sở sản xuất tiếp cận thơng
tin, tìm kiếm thị trường.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, được giới
thiệu miễn phí trên cổng giao dịch điện tử.
- Tạo nguồn vốn cho phát triển sản xuất, đầu tư một phần
kinh phí từ ngân sách nhằm hỗ trợ cho những gia đình, cá nhân,
cơng ty để họ yên tâm phát triển nghề.

21


KẾT LUẬN
1. Trước khi xây dựng TĐ Buôn Tua Srah, việc có nhiều
rừng, sơng, suối, đất đai màu mỡ, đang dạng về động thực vật là
một lợi thế về nguồn lực tự nhiên của người Mnơng. Bên cạnh
đó đồng bào có mối quan hệ xã hội tốt được coi là điểm mạnh.
Tuy nhiên những nguồn lực khác như tài chính, vật chất, con
người về cơ bản là yếu, khó trở thành động lực cho sự phát triển
cho SK của đồng bào.
2. Hoạt động kinh tế của đồng bào trước khi xây dựng
TĐ Bn Tua Srah, cịn khá phụ thuộc vào tự nhiên. Săn bắt và

hái lượm có vai trị lớn trong đời sống. Trồng trọt là hoạt động
kinh tế chủ đạo với các loại hình canh tác nương, rẫy, ruộng.
Chăn nuôi gia súc gia cầm với lối chăn thả tự nhiên, đơn giản,
thiếu sự chăm sóc. Phần đa đồng bào có cuộc sống khó khăn và
đối mặt với nhiều vấn đề thách thức trong đời sống hàng ngày.
3. Năm NLSK của người Mnông sau khi xây dựng TĐ
Buôn Tua Srah đã có những thay đổi khác biệt so trước. Nguồn
lực bị ảnh hưởng lớn nhất là tự nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất
phục vụ sản xuất nhằm đảm bảo sinh kế. Diện tích đất sản xuất
tại nơi TĐC thường có chất lượng thấp, nguồn nước khan hiếm
dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao. Riêng với người dân vùng
chịu tác động TĐ, họ phải đối mặt với sự thay đổi về thời tiết,
khí hậu và lịch hoạt động của NMTĐ. Với bản tính chân thật,
hiền lành, hịa đồng… của người Mnơng, nguồn lực xã hội được
coi là ít biến đổi nhất. Nguồn lực con người, nguồn lực vật chất
và nguồn lực tài chính đều tăng mạnh.
4. Các NLSK biến đổi đã tác động đến sự chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, loại hình kinh tế, mức sống và cảnh quan môi
trường. Cơ cấu kinh tế của đồng bào được chuyển từ khai thác
các nguồn lợi tự nhiên, nông nghiệp, chăn nuôi, nghề thủ công,
22


trao đổi buôn bán sang nông nghiệp, chăn nuôi, trao đổi buôn
bán, làm thuê, khai thác các nguồn lợi tư nhiên, nghề thủ cơng.
Có sự chuyển biến trong loại hình kinh tế trồng trọt, chăn nuôi,
trao đổi và buôn bán theo hướng thị trường; các loại hình khác
như nghề thủ cơng, săn bắt hái lượm thì suy giảm nhan chóng.
Bên cạnh đó là sự thay đổi về mức sống ở các yếu tố thu nhập,
giáo dục và y tế. Cảnh quan môi trường tự nhiên sau khi xây

dựng TĐ cũng thay đổi theo hướng kém hơn.
5. Sau 14 kể từ khi xây dựng TĐ Buôn Tua Srah, SK của
người Mnông đã có sự cải thiện đáng kể, có điều kiện để phát
triển bền vững theo hướng thích ứng với bối cảnh mới. Nhìn
chung cuộc sống của người dân TĐC và vùng ảnh hưởng có xu
hướng tốt hơn so với trước. Tuy nhiên, cũng có một số vấn đề
đang đặt ra trong việc đảm bảo sinh kế theo hướng bền vững.
Ngoài diện tích đất sản xuất bị thu hẹp, chất lượng đất có xu
hướng giảm, hộ gia đình vẫn lệ thuộc vào sản xuất nông nghiệp,
mất nguồn thu từ rừng,.. nên đã phần nào hạn chế đến phát triển
SKBV của đồng bào
6. Để giúp đồng bào có cuộc sống bền vững hơn sau khi
xây dựng TĐ Buôn Tua Srah, bên cạnh những giải pháp nâng
cao hiệu quả của năm NLSK trong đó chú trọng đến nguồn lực
con người, nguồn lực tự nhiên. Song song với đó là các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình sinh kế
cũng cần được thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả, phục vụ
mục tiêu phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào.
7. Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án, bằng
mong muốn và tâm huyết với vấn đề nghiên cứu, tác giả nhận
thấy một số hướng nghiên cứu có thể tiếp tục theo đuổi trong
tương lai. Cụ thể:

23


×