Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục: Phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.04 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM

NGUYỄN MINH PHƯỢNG

PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHE – NÓI CHO
TRẺ KHIẾM THÍNH 3 – 6 TUỔI

Chun ngành: Lí luận và Lịch sử Giáo dục
Mã số: 9.14.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội, 2021


Cơng trình được hồn thành tại : Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN
2. TS. VƯƠNG HỒNG TÂM

Phản biện 1: ....................................................................
...................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
...................................................................

Phản biện 3: ....................................................................
...................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....



Có thể tìm hiều luận án tại:
-

Thư viện Quốc gia

-

Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kỹ năng nghe - nói là kỹ năng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập, giao tiếp
của trẻ em. Nghe - nói tốt sẽ giúp các em giao tiếp có hiệu quả và cũng là cơ sở quan trọng tạo ra
sự thành cơng trong học tập. Bên cạnh đó, nghe - nói cịn là một phương tiện để trẻ tư duy và
nhận thức về thế giới xung quanh một cách tích cực. Chính khả năng sử dụng ngơn ngữ của các
em, đặc biệt là kỹ năng nghe - nói đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới cách tương tác xã hội và ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả giao tiếp. Năng lực ngôn ngữ tốt là cơ sở giúp trẻ phát triển năng lực học
tập, năng lực tư duy, năng lực hợp tác. Đồng thời giúp trẻ tự mình tìm hiểu và khám phá thế giới
xung quanh một cách dễ dàng. Muốn sử dụng kỹ năng nghe - nói một cách có hiệu quả cần phải
có sự luyện tập thường xuyên, liên tục và có kế hoạch. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
những nội dung cũng như các biện pháp phát triển kỹ năng nghe - nói cho trẻ một cách hiệu quả
là hết sức cần thiết.
Trẻ khiếm thính do hạn chế về khả năng nghe dẫn đến hạn chế phát triển ngơn ngữ lời nói,
cũng vì vậy mà khả năng tư duy của các em bị hạn chế, trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong việc lĩnh
hội tri thức. Tuy nhiên, đa số trẻ khiếm thính vẫn cịn lại một phần sức nghe. Rèn luyện và tận
dụng khả năng này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục trẻ khiếm thính. Đó là cơ
sở cho việc phát triển khả năng tri giác âm thanh, là điều kiện tiên quyết của quá trình hình thành,

phát triển ngơn ngữ nói.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, con người phát minh ra các
phương tiện kỹ thuật hiện đại. Sự ra đời của máy trợ thính, điện cực ốc tai có ý nghĩa rất lớn đối
với trẻ khiếm thính, giúp trẻ có thể nghe được âm thanh của môi trường xung quanh và âm thanh
tiếng nói. Tuy nhiên, những thiết bị trợ thính chỉ có tác dụng khuếch đại âm thanh chứ khơng thể
chữa được tật khiếm thính. Việc nghe qua máy trợ thính hoặc nghe qua điện cực ốc tai có nhiều
điểm khác biệt với âm thanh nghe được qua tai bình thường. Nếu không được tập luyện, phục hồi
và phát triển kỹ năng nghe - nói phù hợp thì trẻ vẫn khơng thể nghe và nói được. Rèn luyện và
phát triển kỹ năng nghe - nói có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giáo dục trẻ khiếm thính. Đó là
cơ sở cho việc hình thành và phát triển ngơn ngữ nói – phương tiện giao tiếp, học tập chủ yếu
trong môi trường giáo dục hòa nhập.
Giai đoạn từ 0 – 6 tuổi là giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhất về thể chất cũng như tâm lí, là
giai đoạn rất quan trọng vì những nền tảng đầu tiên cho cuộc sống được hình thành. Một nền tảng
tốt tạo cơ hội cho đứa trẻ có một cuộc sống độc lập, tự tin, hạnh phúc, nhiều ý nghĩa và để trở
thành một thành viên hữu ích cho xã hội. Đặc biệt, giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi là giai đoạn quyết
định tới chất lượng ngơn ngữ của trẻ. Vì vậy, việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong giai đoạn này
là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng, giúp trẻ sử dụng ngôn ngữ (tiếng mẹ đẻ) một
cách thành thạo trong hoạt động nhận thức thế giới xung quanh, trong giao tiếp với mọi người,
trong điều chỉnh hành vi về nhận thức, tình cảm, chuẩn bị cho trẻ chuyển sang hoạt động học tập
ở trường phổ thông. Can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật nói chung, trẻ khiếm thính nói riêng cũng
được thực hiện chủ yếu và trọng tâm trong 6 năm đầu tiên của cuộc đời mỗi trẻ, với hai mục tiêu
trọng tâm là hỗ trợ, hướng dẫn phụ huynh (tập trung ở giai đoạn trẻ từ 0 – 3 tuổi) và tổ chức giáo
dục hòa nhập (tập trung ở giai đoạn từ 3 – 6 tuổi) [20][38]. Ở độ tuổi 3 - 6 tuổi, chương trình can
thiệp sớm cho trẻ khiếm thính tập trung vào việc hỗ trợ trẻ hòa nhập vào lớp học cùng với trẻ
nghe và chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định, trong mơi trường hịa nhập,
với việc thực hiện các biện pháp tác động một cách có hệ thống và những chiến lược hỗ trợ phù
hợp, trẻ khiếm thính có thể đạt được các mục tiêu phát triển ngơn ngữ, giao tiếp trong đó có kỹ
năng nghe – nói. Bên cạnh đó, trẻ khiếm thính và trẻ nghe cũng có nhiều cơ hội chơi và hoạt động
cùng nhau, giúp thúc đẩy sự phát triển kĩ năng xã hội cho cả hai nhóm trẻ, tạo điều kiện để trẻ
khiếm thính dễ dàng hịa nhập vào đời sống xã hội [19][45][81].

Thực tế hiện nay, trẻ khiếm thính ở Việt Nam đã được tiếp cận với các thiết bị trợ thính


2
hiện đại. Sau một thời gian được trang bị thiết bị trợ thính, trẻ đã tích lũy được những kinh
nghiệm nghe, nói ban đầu. Tuy nhiên, kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi vẫn cịn
nhiều hạn chế, trẻ cũng gặp nhiều khó khăn khi học ở lớp mẫu giáo hòa nhập. Cụ thể, vốn từ hiểu
và diễn đạt của trẻ cịn ít, chủ yếu là những từ gắn với sự vật, hiện tượng, hành động cụ thể; trẻ
cũng thường chỉ nghe hiểu được các yêu cầu đơn giản, quen thuộc, một mệnh lệnh; độ rõ ràng
trong lời nói của trẻ khó đạt được mức độ như trẻ nghe, trẻ thường mắc các lỗi về phát âm (sai
phụ âm, thanh điệu, nói với ngữ điệu rời rạc, ngắt từng tiếng một, lên xuống tùy hứng); khó khăn
trong việc tiếp thu các qui tắc ngữ pháp, thường mắc lỗi về trật tự từ trong câu nói gây khó khăn
cho người nghe [8][10] [19].
Bên cạnh đó, giáo viên dạy hịa nhập cũng gặp nhiều khó khăn trong q trình giáo dục
trẻ khiếm thính. Phần lớn giáo viên chưa được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về giáo dục hịa
nhập trẻ khiếm thính, do đó chưa có kiến thức, kỹ năng đầy đủ về hỗ trợ trẻ khiếm thính trong lớp
hịa nhập, năng lực của giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động phát triển kỹ năng nghe – nói
cho trẻ khiếm thính cịn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, việc thiếu các tài liệu hướng dẫn và các
nghiên cứu về kỹ năng nghe nói, biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính ở
lớp mẫu giáo hịa nhập cũng gây khó khăn cho giáo viên trong quá trình xây dựng kế hoạch và tổ
chức các hoạt động phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ
khiếm thính 3 – 6 tuổi” làm đề tài nghiên cứu của luận án nhằm đề xuất các biện pháp phù hợp
để phát triển kỹ năng nghe nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hịa nhập.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm
thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập nhằm giúp trẻ giao tiếp, phát triển ngơn ngữ theo
độ tuổi và hịa nhập cùng các bạn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục phát triển kỹ năng nghe - nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa hoạt động giáo dục phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 –
6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập và mức phát triển kỹ năng nghe – nói của trẻ.
4. Giả thuyết khoa học
Kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi còn nhiều hạn chế mặc dù đã được trang
bị thiết bị trợ thính. Nếu xây dựng và thực hiện được các biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói
phù hợp với khả năng và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi, khai thác tốt các
yếu tố lợi thế của môi trường giáo dục hòa nhập, kết hợp hài hòa giữa việc phát triển kỹ năng
nghe – nói trong các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày và hoạt động hỗ trợ cá nhân thì
sẽ giúp trẻ khiếm thính phát triển kỹ năng nghe – nói, tạo điều kiện thuận lợi để trẻ giao tiếp và

hòa nhập cùng các bạn ở lớp mẫu giáo hòa nhập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lí luận về phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo
hịa nhập.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi và thực
trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập.
5.3. Đề xuất biện pháp và thực nghiệm biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 –
6 tuổi ở lớp mâu giáo hòa nhập.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
ở lớp mẫu giáo hịa nhập, trong đó nhấn mạnh kỹ năng nghe – nói trong hoạt động giao tiếp.


3
6.2. Về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi

học lớp mẫu giáo hịa nhập theo tiếp cận nghe - nói, có sử dụng thiết bị trợ thính (máy trợ thính,
điện cực ốc tai) và có ngưỡng nghe khi sử dụng thiết bị trợ thính là dưới 50 dB trong khoảng tần
số từ 250 – 4000 Hz để đảm bảo trẻ có thể nghe được âm thanh lời nói [75][99]. Từ đó đề xuất
các biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho nhóm trẻ này ở lớp mẫu giáo hịa nhập.
6.3. Về địa bàn và khách thể khảo sát
Đề tài tiến hành khảo sát 36 trẻ khiếm thính rải đều trong độ tuổi từ 3 – 6 tuổi đang học tại các
lớp mẫu giáo hịa nhập, có sử dụng thiết bị trợ thính, có ngưỡng nghe khi sử dụng thiết bị trợ thính là
dưới 50dB và 127 giáo viên đã và đang dạy các trẻ khiếm thinh này ở các lớp mẫu giáo hòa nhập tại
15 trường mầm non thuộc 05 địa bàn là Hà Nội, Ninh Bình, Thái Nguyên, Yên Bái, Quảng Ngãi.
Tổ chức thực nghiệm trên 03 trường hợp trẻ khiếm thinh rải đều trong độ tuổi từ 3 – 6 tuổi
đang học tại các lớp mẫu giáo hòa nhập, có sử dụng thiết bị trợ thính và có ngưỡng nghe khi sử dụng
thiết bị trợ thính là dưới 50dB ở ba trường mầm non trên địa bàn TP Hà Nội và TP Thái Nguyên.
7. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
Đề tài được thực hiện dựa trên các quan điểm tiếp cận cơ bản sau:
- Tiếp cận cá nhân hóa
- Tiếp cận hoạt động – giao tiếp
- Tiếp cận giáo dục hòa nhập
- Tiếp cận tích hợp
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp quan sát
b. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
c. Phương pháp phỏng vấn
d. Phương pháp trắc nghiệm
d. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục
e. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
g. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - nghiên cứu trường hợp (case study)
7.2.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

8. Luận điểm bảo vệ
8.1. Khuyết tật thính giác hay cịn gọi là khiếm thính gây nên những khó khăn về kĩ năng
nghe - nói cho trẻ mắc khiếm khuyết này. Mặc dù đã được trang bị thiết bị trợ thính phù hợp
nhưng kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi cịn nhiều hạn chế so với các trẻ nghe
cùng độ tuổi. Mức độ phát triển kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính chịu ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố, trong đó 3 yếu tố ảnh hưởng đáng kể nhất là: (1) Thiết bị trợ thính mà trẻ sử dụng; (2) tuổi
nghe (thời gian trẻ sử dụng thiết bị trợ thính tính từ thời điểm bắt đầu); (3) việc tham gia chương
trình can thiệp sớm.
8.2. Trẻ khiếm thính 3 - 6 tuổi có thể phát triển kỹ năng nghe - nói trong lớp mẫu giáo hòa
nhập ở Việt Nam hiện nay với điều kiện trẻ được tham gia vào các hoạt động trong chế độ sinh
hoạt hằng ngày ở trường mầm non cùng các bạn đồng trang lứa và có các hoạt động hỗ trợ cá
nhân với những biện pháp phù hợp.
8.3. Áp dụng đồng bộ các biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói phù hợp với khả năng
và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi, khai thác tốt các yếu tố lợi thế của môi
trường giáo dục hòa nhập, kết hợp hài hòa giữa việc phát triển kỹ năng nghe – nói thơng qua các
hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày với hoạt động hỗ trợ cá nhân sẽ giúp trẻ khiếm thính
phát triển kỹ năng nghe – nói và cải thiện kỹ năng giao tiếp bằng lời nói một cách đáng kể.


4
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Về lí luận
- Góp phần xây dựng, mở rộng và làm phong phú lý luận về giáo dục trẻ khiếm thính, cụ
thể là mảng lý luận về phát triển kĩ năng nghe - nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN.
- Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến q trình phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ
khiếm thính 3 – 6 tuổi, trong đó phát hiện 3 yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến mức phát triển kỹ năng
nghe - nói ở trẻ khiếm thính 3 - 6 tuổi: (1) Thiết bị trợ thính mà trẻ sử dụng; (2) tuổi nghe (thời
gian trẻ sử dụng thiết bị trợ thính); (3) việc tham gia chương trình can thiệp sớm.
9.2. Về thực tiễn
- Xác định mức kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN bằng cách

sử dụng thang đánh giá với 11 tiêu chí cụ thể được xây dựng riêng cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi.
- Làm rõ những ưu điểm, hạn chế và những yếu tố tác động đến quá trình giáo dục phát
triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN, góp phần giải quyết vấn đề
triển khai và nâng cao chất lượng GDHN trong thực tiễn GDMN hiện nay.
- Đề xuất 3 nhóm biện pháp phát triển kĩ năng nghe - nói cho trẻ khiếm thính 3 - 6 tuổi ở
lớp mẫu giáo hịa nhập. Các nhóm biện pháp đề xuất được kiểm chứng trên các trường hợp trẻ
khiếm thính khác nhau về độ tuổi (trong khoảng 3 – 6 tuổi), về loại thiết bị trợ thính, điều kiện
can thiệp có giá trị tham khảo cho cơng tác nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng GV mầm non, đồng thời là
nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên dạy trẻ khiếm thính ở lớp MGHN.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án cấu trúc với
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
Chương 2. Thực trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở các lớp mẫu giáo
hịa nhập.
Chương 3. Biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi


5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHE – NĨI
CHO TRẺ KHIẾM THÍNH 3 – 6 TUỔI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
- Nghiên cứu về kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính
- Nghiên cứu về phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài ở phạm vi trong nước và nước
ngoài một cách có chọn lọc, một số nhận định về những vấn đề nghiên cứu được rút ra như sau:
- Phát triển KNNN có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với trẻ em nói chung và trẻ khiếm
thính nói riêng, giúp các em biết cách sử dụng ngơn ngữ nói để giao tiếp, học tập, hòa nhập cộng
đồng.
- Can thiệp sớm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giáo dục trẻ khiếm thính nói chung

và trong việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính nói riêng.
- Hai yếu tố quan trọng để phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính là sự hỗ trợ thính học và
tạo mơi trường phát triển kỹ năng nghe – nói.
- Có nhiều biện pháp khác nhau để phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính, tuy nhiên không
nên sử dụng những biện pháp riêng lẻ hay có chủ định trực tiếp để dạy ngơn ngữ cho trẻ khiếm
thính, nên tạo mơi trường giao tiếp tự nhiên và phong phú để phát triển KNNN cho trẻ khiếm
thính.
- Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự thiếu vắng những nghiên cứu sâu về biện pháp
phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính ở lớp mẫu giáo hịa nhập.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về trẻ khiếm thính
1.2.1. Khái niệm trẻ khiếm thính
Trẻ khiếm thính là những trẻ bị suy giảm sức nghe ở các mức độ khác nhau dẫn đến sự
khó khăn trong tri giác âm thanh, trong đó có âm thanh lời nói làm hạn chế khả năng giao tiếp
bằng lời và ảnh hưởng đến quá trình nhận thức của trẻ.
1.2.2. Đặc điểm tâm lý của trẻ khiếm thính
Sự phát triển tâm lí của trẻ khiếm thính cũng mang những đặc điểm chung, quy luật chung
như mọi trẻ nghe bình thường. Đồng thời, trẻ khiếm thính cịn có những đặc trưng tâm lí riêng do
khuyết tật thính giác gây nên. Tật thính giác thường đưa đến những hậu quả rất đa dạng và phức
tạp trong tâm lí, nhân cách của trẻ khiếm thính. Bên cạnh đó, quy luật bù trừ nhiều khi cũng đem
lại cho trẻ khiếm thính những khả năng vượt trội hơn so với trẻ nghe bình thường.
1.3. Kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
1.3.1. Khái niệm kỹ năng nghe – nói
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm KNNN được hiểu như sau: KNNN là khả
năng thực hiện có kết quả các hoạt động lĩnh hội, tiếp nhận thơng tin, xử lí âm thanh tác động
đến thính giác của con người và chuyển nội dung suy nghĩ, nội dung thông báo vốn thuộc lĩnh
vực tinh thần sang dạng vật chất, dạng mã hóa ngơn ngữ dựa trên sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
tri thức về ngơn ngữ (đặc biệt là ngơn ngữ nói), những hiểu biết về văn hoá, xã hội (liên quan đến
hoạt động giao tiếp bằng lời) và những điều kiện sinh học - tâm lí của một cá nhân (nhu cầu, tình
cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân…) nhằm đạt được mục đích giao tiếp đặt ra.
1.3.2. Đặc điểm kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi

Sự phát triển KNNN ở trẻ khiếm thính cũng tuân theo các giai đoạn phát triển KNNN như
trẻ nghe bình thường nhưng sẽ cần thời gian dài hơn với sự hỗ trợ đặc biệt để có thể phát triển
theo trình tự đó
Nhìn chung, trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN có sử dụng thiết bị trợ thính đã đạt
được kỹ năng nghe ở giai đoạn 4 (nhận biết và hiểu âm thanh lời nói). Tuy nhiên, mức độ nghe
hiểu lời nói của trẻ cịn nhiều hạn chế. Vốn từ hiểu của trẻ cịn ít, trẻ chủ yếu lĩnh hội được những
từ gắn với sự vật, hành động cụ thể. Trẻ cũng thường chỉ nghe hiểu được các yêu cầu đơn giản,
quen thuộc, một mệnh lệnh. Khó khăn trong việc nghe hiểu được các yêu cầu phức tạp từ 2 – 3


6
mệnh lệnh, nghe hiểu nội dung câu chuyện, bài thơ.
Kỹ năng nói của trẻ khiếm thính thường phát triển chậm và có những khác biệt so với
những học sinh nghe bình thường. Vốn từ trẻ khiếm thính nói được cịn rất hạn chế, trẻ thường
chỉ sử dụng được các từ chỉ sự vật, hiện tượng cụ thể. Độ rõ ràng trong lời nói của trẻ khó đạt
được mức độ như trẻ nghe bình thường, hầu hết các từ, câu mà trẻ nói chỉ có thể hiểu được kèm
với tình huống cụ thể, chỉ có rất ít trẻ phát âm có thể hiểu được rõ ràng. Các câu nói của trẻ chủ
yếu là câu một từ mà trẻ thường dùng để gọi tên sự vật, hành động hay mách bảo điều gì đó. Trẻ
cũng khó khăn trong việc tiếp thu các qui tắc ngữ pháp.
1.4. Phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
1.4.1. Khái niệm phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
Phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính là q trình tạo ra sự chuyển biến nhất định (tăng lên
về chất) về KNNN của trẻ khiếm thính, giúp trẻ nghe hiểu lời nói và sử dụng lời nói để diễn đạt ý
hiểu của mình cho người khác trong hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ nói ngày một tốt hơn.
1.4.2. Đặc điểm của lớp mẫu giáo hịa nhập có trẻ khiếm thính
Về trẻ: Có cả trẻ nghe bình thường và trẻ khiếm thính. Để hỗ trợ trẻ khiếm thính trong lớp
MGHN, ngồi hoạt động chung cho cả lớp cịn có hoạt động hỗ trợ cá nhân cho trẻ khiếm thính.
Về GV: Vai trị của giáo viên lớp MGHN là vơ cùng quan trọng vì vừa đóng vai trị là người
giáo viên mẫu giáo bình thường vừa là nhà giáo dục đặc biệt. Để hoàn thành vai trị đa dạng đó, địi
hỏi giáo viên cần có những kỹ năng của cả nhà giáo dục mầm non và một nhà sư phạm đặc biệt.

Ngoài ra, lớp mẫu giáo hịa nhập cịn có thể có một số khác biệt về cấu trúc phòng học, trang
thiết bị, đồ dùng trong lớp, các phương tiện trợ thính cho trẻ khiếm thính, đặc điểm bố trí lớp học
nhằm tạo mơi trường học tập thuận lợi cho trẻ khiếm thính.
1.4.3. Vận dụng lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong việc phát triển kỹ năng nghe –
nói cho trẻ khiếm thính
Việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN thực chất là tăng cường
năng lực sử dụng ngôn ngữ cho trẻ thông qua các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày. Để
phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi cần bắt đầu từ việc luyện nghe, luyện phát âm,
luyện cách sử dụng từ ngữ thông qua việc làm giàu vốn từ, luyện cách tạo lập và diễn đạt câu,
cách liên kết câu tạo thành chuỗi lời nói.
Trong q trình phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi, GV cần phải xác định nội
dung giao tiếp, tạo môi trường giao tiếp, hướng dẫn trẻ sử dụng ngôn ngữ và thao tác giao tiếp
đúng. Muốn vậy, GV cần biết chuyển nội dung phát triển KNNN thành những tình huống giao
tiếp gần gũi, giúp trẻ vận dụng những kinh nghiệm để thực hiện hoạt động giao tiếp. Từ đó, trẻ sẽ
có KN giao tiếp và phát triển được lời nói.
Để phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính theo cách tiếp cận giao tiếp, cần lưu
ý những vấn đề sau đây: (i) Bảo đảm thiết bị trợ thính phù hợp với trẻ khiếm thính và hoạt động
tốt; (ii) Tham gia giao tiếp bằng lời nói cùng với trẻ càng thường xuyên càng tốt; (iii) Giới thiệu
vốn từ hay khái niệm mới xuất hiện trong sinh hoạt hàng ngày; (iv) Cung cấp cho trẻ nguồn kinh
nghiệm sống động, khác biệt, có sự tương phản rõ rệt trong sinh hoạt hàng ngày và mở rộng vốn
từ; (v) Tận dụng mọi cơ hội để đáp lời trẻ một cách phù hợp trong các hoạt động.
1.4.4. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ
khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập
1.4.4.1. Mục tiêu phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
Mục tiêu chung của việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi là giúp trẻ thực
hiện có kết quả các hoạt động lĩnh hội, tiếp nhận thông tin, xử lí âm thanh tác động đến thính giác
để có thể hiểu được thơng tin, lí giải, luận giải được lời nói, đồng thời giúp trẻ sử dụng được lời
nói để giao tiếp với mọi người xung quanh, tạo tiền đề cho sự hình thành và phát triển nhân cách,
phát triển kĩ năng sống, hòa nhập vào cuộc sống xã hội.
1.4.4.2. Nội dung phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi



7
Căn cứ vào nội dung giáo dục KNNN được quy định trong “Chương trình giáo dục mầm
non” [1] và mục tiêu phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi đã xác định, cùng với những
đặc điểm giao tiếp, đặc điểm KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi, đề tài xác định nội dung phát
triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi bao gồm phát triển các kỹ năng cơ bản sau:
- Nhóm kỹ năng nghe: Nhận diện được 6 âm Ling – âm thanh có dải tần đại diện cho tiếng
nói: /m/; /a/; /u/; /i/; /s/; /x/; Nghe hiểu các từ chỉ người, đồ vật, con vật, sự vật, hành động, hiện
tượng quen thuộc, gần gũi; Nghe hiểu các từ chỉ đặc điểm, tính chất, cơng dụng và các từ biểu
cảm; Nghe hiểu và thực hiện được từ 1 – 3 yêu cầu; Nghe hiểu nội dung câu chuyện, bài thơ phù
hợp với độ tuổi.
- Nhóm kỹ năng nói: Phát âm các tiếng, từ, câu để người nghe có thể hiểu được; Sử dụng lời
nói với các từ thơng dụng chỉ người, đồ vật, con vật, sự vật, hành động, hiện tượng quen thuộc, gần
gũi; Sử dụng lời nói với các từ chỉ đặc điểm, tính chất, cơng dụng và các từ biểu cảm phù hợp với
ngữ cảnh; Thể hiện nhu cầu, cảm xúc, hiểu biết của bản thân bằng lời nói; Kể lại những sự việc đơn
giản; Kể lại câu chuyện đơn giản đã được nghe nhiều lần.
1.4.4.3. Phương pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
- Phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính theo phương pháp tự nhiên
Phương pháp tự nhiên là phương pháp giúp trẻ học ngôn ngữ thơng qua các tình huống
thực. Việc phát triển ngơn ngữ cho trẻ không phải là dạy ngôn ngữ cho trẻ mà là tổ chức các hoạt
động và tạo môi trường giao tiếp để thơng qua đó trẻ học ngơn ngữ. Theo đó, việc phát triển
KNNN cho trẻ khiếm thính theo phương pháp tự nhiên sẽ được thực hiện thông qua các tình
huống thực được tổ chức một cách cẩn thận để thúc đẩy các KNNN cho trẻ khiếm thính.
- Phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính theo phương pháp cấu trúc
Phương pháp cấu trúc được xác định là việc thực hành mang tính định hướng (goaloriented), tính giáo dục và trị liệu được các nhà chuyên mơn thực hiện, ứng dụng một cách có chủ
ý. Việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính theo phương pháp cấu trúc đòi hỏi sự thể hiện rõ
ràng của một chuỗi hoạt động được tổ chức một cách hệ thống và tiến triển, nghĩa là dạy theo
cách thức từng bước một và thường được thực hiện trong môi trường giáo dục (ở trung tâm dịch
vụ hay trường học) do một hay nhiều nhà chuyên môn giao tiếp với một hay nhiều trẻ.

1.4.4.4. Hình thức phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
Dựa trên đặc điểm trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi và điều kiện tổ chức giáo dục ở lớp mẫu giáo
hòa nhập, việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi có thể được thực hiện thơng qua
hai hình thức cơ bản: Phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính trong các hoạt động ở lớp mẫu giáo;
phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính trong hoạt động hỗ trợ cá nhân.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
1.5.1. Yếu tố chủ quan
- Các yếu tố có liên quan đến khuyết tật của trẻ
- Năng lực của giáo viên
1.5.2. Yếu tố khách quan
- Sự hỗ trợ thính học cho trẻ khiếm thính
- Can thiệp sớm
- Sự tham gia, hỗ trợ của cha mẹ trẻ khiếm thính
- Sự hỗ trợ của các trẻ cùng độ tuổi
- Việc lựa chọn phương pháp tiếp cận giao tiếp cho trẻ khiếm thính
Kết luận chương 1
1. Trẻ khiếm thính là những trẻ có khó khăn về nghe ở các mức độ khác nhau làm ảnh
hưởng đến khả năng phát triển ngôn ngữ nói và giao tiếp. Phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ
khiếm thính là q trình tạo ra sự chuyển biến nhất định (tăng lên về chất) về kỹ năng nghe - nói
của trẻ khiếm thính, giúp trẻ nghe hiểu lời nói và sử dụng lời nói để diễn đạt ý hiểu của mình cho
người khác trong hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ nói ngày một tốt hơn. Phát triển kỹ năng


8
nghe – nói có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với trẻ em nói chung và trẻ khiếm thính nói riêng,
giúp các em biết cách sử dụng ngơn ngữ nói để giao tiếp, học tập, hịa nhập cộng đồng.
2. Sự phát triển kỹ năng nghe – nói ở trẻ khiếm thính cũng tuân theo các giai đoạn phát
triển kỹ năng nghe - nói như trẻ bình thường nhưng sẽ cần thời gian dài hơn với sự hỗ trợ đặc biệt
về thiết bị trợ thính và kĩ thuật hỗ trợ để có thể phát triển theo trình tự đó. Nhìn chung, với sự hỗ
trợ của thiết bị trợ thính, trẻ khiếm thính đã đạt được một mức độ phát triển kỹ năng nghe – nói

nhất định ở giai đoạn nghe hiểu và sử dụng lời nói đơn giản. Tuy nhiên, kỹ năng nghe – nói của
trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi cịn nhiều khó khăn, hạn chế so với trẻ nghe bình thường cùng độ tuổi.
Mức phát triển kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó
yếu tố về mức độ điếc và điều kiện trang bị thiết bị trợ thính, tuổi nghe, can thiệp sớm có vai trị
quan trọng.
3. Tùy vào mức độ phát triển kỹ năng nghe – nói của mỗi trẻ khiếm thính, nội dung phát
triển kỹ năng nghe – nói sẽ được xác định phù hợp. Nội dung của từng KNNN đều được phát
triển dần dần theo thời gian, không một kỹ năng nào phát triển độc lập. Sự tiến bộ của một kỹ
năng sẽ kéo theo sự tiến bộ của các kỹ năng khác. Cấu trúc kĩ năng nghe - nói bao gồm nhiều
thành phần. Các thành phần này phát triển không đồng đều ở các trẻ nhưng phát triển đồng bộ và
không tách rời nhau, tương quan tương đối chặt chẽ với nhau.
4. Việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính ở lớp MGHN được thực hiện theo hai
phương pháp chính là phương pháp tự nhiên và phương pháp cấu trúc thông qua hai hình thức cơ
bản: Phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính trong các hoạt động trong chế độ sinh hoạt
hằng ngày ở lớp mẫu giáo và phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính trong hoạt động
cá nhân. Tuy nhiên việc vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động ln ln
phải tính đến đặc điểm cá nhân của mỗi trẻ.


9
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHE – NĨI CHO
TRẺ KHIẾM THÍNH 3 – 6 TUỔI Ở CÁC LỚP MẪU GIÁO HÒA NHẬP
2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi và thực trạng phát triển KNNN
cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở một số lớp MGHN làm cơ sở thực tiễn để đề xuất biện pháp phát
triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi.
2.1.2. Nội dung khảo sát
(i) Đánh giá thực trạng KNNN của trẻ khiếm thính 3 - 6 tuổi ở một số lớp MGHN
(ii) Đánh giá thực trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở một số lớp

MGHN
2.1.3. Địa bàn và khách thể khảo sát
Khảo sát trên 127 giáo viên và 36 trẻ khiếm thính ở 26 lớp mẫu giáo hòa nhập thuộc 15
trường mầm non hòa nhập tại 05 địa bàn là Hà Nội (5 trường), Ninh Bình (2 trường), Thái
Nguyên (3 trường), Yên Bái (2 trường), Quảng Ngãi (3 trường).
2.1.4. Phương pháp và công cụ khảo sát
* Cơng cụ đánh giá mức độ kỹ năng nghe -nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi:
Để đánh giá mức độ kỹ năng nghe - nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi, luận án sử dụng bộ
cơng cụ đánh giá KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi gồm 11 kỹ năng thành phần thuộc 2 lĩnh
vực kỹ năng là kỹ năng nghe và kỹ năng nói.
Mỗi một kỹ năng được đánh giá theo 4 mức độ thực hiện của trẻ khiếm thính với điểm số
tương ứng:
Mức 1 - Tốt: Thực hiện tốt không cần nhắc nhở/Thực hiện được toàn bộ các yêu cầu đề ra
(4 điểm)
Mức 2 - Khá: Thực hiện được khi có sự hướng dẫn, còn thụ động và phản ứng chậm/ Thực
hiện được trên 70% các yêu cầu đề ra (3 điểm)
Mức 3 - Trung bình: Thực hiện lúc được lúc khơng khi có sự trợ giúp bằng lời nói và hành
động mẫu/Thực hiện được từ 50 đến 70% yêu cầu đề ra (2 điểm)
Mức 4 - Kém: Không thực hiện được/Thực hiện được dưới 50% yêu cầu đề ra (1 điểm)
Thang đánh giá theo điểm trung bình của mỗi kỹ năng được tính như sau:
Mức 1 (Tốt): X = 3,26 - 4,0
Mức 3 (Trung bình): X = 1,76 – 2,5
Mức 2 (Khá): X = 2,51 – 3,25
Mức 4 (Kém): X = 1 – 1,75
Để kiểm định độ tin cậy của thang đo đã sử dụng trong khảo sát thực trạng KNNN của trẻ
khiếm thính, chúng tơi đã sử dụng mơ hình Cronbach’s coefficient alpha, một công thức được cài
sẵn trong phần mềm SPSS. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha cao (r = 0,979). Đồng thời, hệ số tương quan của mỗi tiêu chí đối với tồn bộ
tiêu chí cịn lại đều có hệ số tương quan đủ mạnh (r dao động từ 0,882 đến 0,950). Như vậy, tất cả
các tiêu chí đều phù hợp, tức là điểm của các tiêu chí có tương quan đáng kể với điểm tổng của

các tiêu chí cịn lại. Điều này có nghĩa là các tiêu chí của phép đo có tính đồng nhất và đều đóng
góp cho độ tin cậy của tồn bộ phép đo.
* Công cụ đánh giá thực trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN
Đánh giá thực trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi chúng tơi đã sử dụng
phiếu điều tra bằng bảng hỏi kết hợp với phiếu phỏng vấn và quan sát. Các nội dung đánh giá
được thực hiện theo 5 mức độ. Sau đó tiến hành tổng hợp các số liệu đã thu được để tính tỷ lệ
phần trăm và điểm trung bình. Thang đánh giá theo điểm trung bình: Lượng hóa bằng điểm theo
ngun tắc 5-4-3-2-1.
Bảng 2.3. Thang đánh giá thực trạng KNNN cho TKT 3 – 6 tuổi


10
Mức
điểm

Điểm TB

Rất quan Rất thường Rất thuận Rất khó
Rất ảnh
trọng
xuyên
lợi
khăn
hưởng
4
3.41- 4.2
Quan
Thường
Thuận lợi
Khó

Ảnh hưởng
trọng
xuyên
khăn
3
2.61 - 3.4
Tương
Tương đối
Tương
Tương
Tương đối
đối quan
thường
đối thuận đối khó ảnh hưởng
trọng
xun
lợi
khăn
2
1.81 – 2.6
Ít quan
Ít thường
Ít thuận
Ít khó
Ít ảnh
trọng
xun
lợi
khăn
hưởng

1
1 – 1.8
Khơng
Khơng
Khơng
Khơng Khơng ảnh
quan
thường
thuận lợi
khó
hưởng
trọng
xun
khăn
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng
2.2.1. Thực trạng KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
a) Đánh giá chung về mức độ KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
Bảng 2.4. Đánh giá chung mức độ KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
TT
Kỹ năng
ĐTB ĐLC
1
Nhóm kỹ năng nghe
2.59 0.74
1.1 Nhận diện được 6 âm Ling: /m/; /a/; /u/; /i/; /s/; /x/
3.33 0.68
1.2 Nghe hiểu các từ chỉ người, đồ vật, con vật, sự vật, hành động, hiện tượng
2.89 0.82
quen thuộc, gần gũi
1.3 Nghe hiểu các từ chỉ đặc điểm, tính chất, công dụng và các từ biểu cảm

2.28 0.74
1.4 Nghe hiểu và thực hiện từ 1 – 3 yêu cầu
2.69 0.86
1.5 Nghe hiểu nội dung câu chuyện, bài thơ
1.75 0.87
2
Nhóm kỹ năng nói
2.13 0.72
2.1 Phát âm các tiếng, từ, câu để người nghe có thể hiểu được
2.89 0.78
2.2 Sử dụng lời nói với các từ thơng dụng chỉ người, đồ vật, con vật, sự vật, hành
2.53 0.77
động, hiện tượng quen thuộc, gần gũi
2.3 Sử dụng lời nói với các từ chỉ đặc điểm, tính chất, cơng dụng và các từ biểu
1.81 0.79
cảm phù hợp với ngữ cảnh
2.4 Thể hiện nhu cầu, cảm xúc, hiểu biết của bản thân bằng lời nói
1.89 0.85
2.5 Kể lại những sự việc đơn giản
2.22 0.93
2.6 Kể lại câu chuyện đơn giản đã nghe theo trình tự nhất định
1.44 0.61
Điểm TB chung
2.34 0.72
Số liệu ở bảng trên cho thấy, kết quả đánh giá chung về kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm
thính 3 – 6 tuổi của mẫu nghiên cứu chỉ đạt ở mức độ trung bình với điểm trung bình chung của
hai nhóm kỹ năng nghe – nói đạt 2.34 điểm. Trong đó, giữa hai nhóm kỹ năng thành phần có sự
khác nhau chút ít: nhóm kỹ năng nghe đạt mức khá với 2.59 điểm, và nhóm kỹ năng nói đạt mức
trung bình với 2,13 điểm, các tiểu kỹ trong hai nhóm kỹ năng nghe - nói ở trẻ dao động từ 1,44đ
đến 3,33đ. Độ lệch chuẩn của các kỹ năng dao động từ 0.61đ đến 0.93đ cho thấy mức kỹ năng

nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi có sự tập trung nhưng không đồng đều.
b) Mối tương quan giữa các nhóm KNNN với các yếu tố khác của trẻ khiếm thính
5

4.21 – 5.0

Các mức độ đánh giá thực trạng phát triển KNNN cho
TKT 3 – 6 tuổi


11
Bảng 2.16. Mối tương quan giữa kỹ năng nghe - nói với các yếu tố khác
Kỹ năng
Kỹ
Tháng
Độ
Thiết bị
Can
Thời gian
nghe
năng
tuổi
điếc trợ thính
thiệp
đeo máy
nói
sớm
Hệ số tương
1
.956**

.318 .243
.740**
.898**
.942**
quan Pearson
Kỹ năng
nghe
Sig. (2-tailed)
.000
.059 .153
.000
.000
.000
N
36
36
36
36
36
36
36
Hệ số tương
.956**
1
.363* .362*
.802**
.838**
.959**
Kỹ năng
quan Pearson

nói
Sig. (2-tailed)
.000
.030 .030
.000
.000
.000
N
36
36
36
36
36
36
36
Hệ số tương
.318
.363*
1 .226
.337*
.103
.451**
quan Pearson
Tháng tuổi
Sig. (2-tailed)
.059
.030
.185
.045
.549

.006
N
36
36
36
36
36
36
36
Hệ số tương
.243
.362*
.226
1
.656**
.216
.396*
quan Pearson
Độ điếc
Sig. (2-tailed)
.153
.030
.185
.000
.207
.017
N
36
36
36

36
36
36
36
Hệ số tương
.740**
.802**
.337* .656**
1
.567**
.791**
Thiết bị
quan Pearson
trợ thính
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.045 .000
.000
.000
N
36
36
36
36
36
36
36
Hệ số tương
.898**

.838**
.103 .216
.567**
1
.859**
Can thiệp quan Pearson
sớm
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.549 .207
.000
.000
N
36
36
36
36
36
36
36
Hệ số tương
.942**
.959** .451** .396*
.791**
.859**
1
Thời gian quan Pearson
đeo máy
Sig. (2-tailed)

.000
.000
.006 .017
.000
.000
N
36
36
36
36
36
36
36
Ghi chú: Giá trị p (Sig. (2-tailed) < 0.005 thể hiện mối tương quan chặt
Kết quả bảng trên cho thấy, kỹ năng nghe - nói của trẻ khiếm thính có tương quan chặt chẽ
với nhau và tương quan chặt chẽ với các yếu tố: thiết bị trợ thính, thời gian đeo máy (tuổi nghe)
và can thiệp sớm. Các yếu tố về mức độ điếc và độ tuổi không tìm thấy mối tương quan với mức
KNNN của trẻ khiếm thính. Trong đó, mức kỹ năng nghe và kỹ năng nói của trẻ khiếm thính có
tương quan thuận, chặt chẽ với yếu tố thời gian đeo máy (với r = 0.942; 0.959 và p = 0.000) và
yếu tố can thiệp sớm (với r = 0.898; 0.838 và p = 0.000), nghĩa là trẻ khiếm thính được sử dụng
thiết bị trợ thính sớm, được can thiệp sớm sẽ có kỹ năng nghe, nói tốt hơn trẻ khiếm thính khơng
được can thiệp sớm, sử dụng thiết bị trợ thính muộn. Bên cạnh đó, mức kỹ năng nghe và kỹ năng
nói của trẻ khiếm thính cũng có tương quan thuận, chặt chẽ với yếu tố về thiết bị trợ thính (với r =
0.740; 0.802 và p = 0.000), nghĩa là trẻ khiếm thính cấy điện cực ốc tai sẽ có kỹ năng nghe, nói
tốt hơn trẻ khiếm thính đeo máy trợ thính. Kết quả này cũng tương đồng với các nghiên cứu về
nhóm trẻ khiếm thính được can thiệp sớm và nhóm trẻ khiếm thính được cấy điện cực ốc tai trên
thế giới.
2.2.2. Thực trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
a) Nhận thức của giáo viên về vai trò và ý nghĩa của việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
100% giáo viên được khảo sát đều cho rằng việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính là



12
rất quan trọng và quan trọng. Bên cạnh đó, GV đã có những đánh giá tích cực về ý nghĩa của việc
phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính, đây sẽ là điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức các hoạt
động giúp trẻ khiếm thính phát triển KNNN.
b) Thực trạng nội dung phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính
* Về xây dựng kế hoạch phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Có 37.8% GV trả lời rằng họ có tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển KNNN cho trẻ
khiếm thính theo học kỳ và theo năm học, 62.2% GV không xây dựng kế hoạch phát triển KNNN
cho trẻ khiếm thính. Phỏng vấn sâu giáo viên về vấn đề này, các giáo viên chia sẻ rằng họ lồng
ghép kế hoạch phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính vào kế hoạch giáo dục chung của lớp nhưng
chưa thể hiện được vấn đề điều chỉnh cho trẻ khiếm thính, chưa có mục tiêu riêng cho trẻ khiếm
thính ở trong lớp.
* Về các nội dung phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Bảng 2.17. Mức độ thực hiện các nội dung phát triển KNNN cho TKT
TT

1
2

3

4
5
6
7

8


9

10
11

Nội dung

Mức độ thực hiện
Rất
Thường Tương
Ít
thường xuyên
đối
thường
xuyên
thường
xuyên
xuyên

Nhận diện được 6 âm Ling:
/m/; /a/; /u/; /i/; /s/; /x/
Nghe hiểu các từ chỉ người,
đồ vật, con vật, sự vật, hành
động, hiện tượng quen thuộc,
gần gũi
Nghe hiểu các từ chỉ đặc
điểm, tính chất, cơng dụng
và các từ biểu cảm
Nghe hiểu và thực hiện được từ
1 – 3 yêu cầu

Nghe hiểu nội dung câu
chuyện, bài thơ
Phát âm các tiếng, từ, câu để
người nghe có thể hiểu được
Sử dụng lời nói với các từ
thông dụng chỉ người, đồ vật,
con vật, sự vật, hành động,
hiện tượng quen thuộc, gần
gũi
Sử dụng lời nói với các từ
chỉ đặc điểm, tính chất, cơng
dụng và các từ biểu cảm phù
hợp với ngữ cảnh
Thể hiện nhu cầu, cảm xúc,
hiểu biết của bản thân bằng
lời nói
Kể lại những sự việc đơn
giản
Kể lại câu chuyện đơn giản
đã nghe theo trình tự nhất
định

Khơng
thường
xun

ĐTB Thứ
bậc

0


0

16

21

90

1.42

11

41

77

9

0

0

4.25

1

38

74


15

0

0

4.18

2

26

58

36

7

0

3.81

5

21

46

52


8

0

3.63

8

21

61

37

8

0

3.75

37

76

14

0

0


4.18

2

34

69

24

0

0

4.08

4

24

51

39

13

0

3.68


7

18

57

38

14

0

3.62

15

41

59

12

0

3.46

Điểm trung bình chung

3.64


6

9
10


13
Như vậy, các nội dung phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính khá đa dạng và được GV
thực hiện khá thường xuyên (với điểm trung bình chung là 3.64 điểm). Trong đó, GV thường tập
trung đến các nội dung phát triển KNNN đã được quy định trong chương trình giáo dục mầm
non.
Chỉ riêng nội dung GD kỹ năng “Nhận diện được 6 âm Ling” là các GV hầu như không
thực hiện với điểm trung bình là 1.42 điểm, xếp bậc 11. Khi phỏng vấn sâu một số GV dạy trẻ
khiếm thính ở lớp hịa nhập, chúng tơi được biết: Các giáo viên cũng chưa hiểu được vai trò của
việc dạy nghe âm Ling đối với trẻ khiếm thính, họ cũng chưa biết cách dạy trẻ nghe âm Ling, do
đó họ khơng thực hiện nội dung này. Các nội dung cịn lại đều được quy định trong chương trình
GD mầm non ở lĩnh vực Giáo dục phát triển ngôn ngữ, do đó họ thường xun thực hiện theo
đúng chương trình quy định. Quan sát các hoạt động phát triển KNNN trong lớp học, chúng tôi
nhận thấy hầu hết GV cũng chỉ thực hiện theo chương trình chung cho tất cả trẻ trong lớp, chưa
có nội dung GD tác động riêng cho học sinh khiếm thính.
c) Thực trạng hình thức phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Bảng 2.18. Các hình thức phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
T
T

1

2
3


Hình thức phát triển KNNN

Mức độ
ĐTB Thứ
bậc
Rất
Thường Tương
Ít
Khơng
thường xun
đối
thường thường
xun
thường xun xun
xun

Phát triển KNNN cho TKT trong
các hoạt động trong chế độ sinh
hoạt hằng ngày ở lớp mẫu giáo
48
Phát triển KNNN cho TKT trong
hoạt động hỗ trợ cá nhân
0
Phối hợp với gia đình để phát triển
kỹ năng nghe – nói cho TKT trong
các hoạt động tại gia đình
15

79


0

0

0

36

74

17

0

50

44

18

0

4.38

1

3.15

3


3.49

2

Kết quả khảo sát cho thấy, hình thức phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính mà GV thường
xuyên lựa chọn là Phát triển KNNNcho trẻ khiếm thính trong các hoạt động ở lớp mẫu giáo (điểm
trung bình 4.38 điểm, xếp bậc 1), trong đó, hoạt động được GV lựa chọn thường xuyên nhất là
hoạt động Đọc sách, thơ, truyện; Kể chuyện, tiếp đến là hoạt động tổ chức trị chơi và giao tiếp
hằng ngày. Tiếp đến là hình thức Phối hợp với gia đình để Phát triển KNNN cho TKT trong các
hoạt động tại gia đình (điểm trung bình 3.49 điểm, xếp bậc 2). Hình thức mà GV ít sử dụng
thường xuyên nhất là Phát triển KNNN cho TKT trong hoạt động hỗ trợ cá nhân (điểm trung bình
3.15 điểm, xếp bậc 3).
d) Thực trạng các phương pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Bảng 2.19. Các phương pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Mức độ sử dụng
Tương
Phương pháp phát
Thứ
Rất
Ít
Khơng
TT
ĐTB
Thường
đối
triển KNNN
bậc
thường
thường thường

xun thường
xun
xun xun
xun
1. Các phương pháp tiếp cận theo phương pháp tự nhiên
3.78
1.1 Nhóm PP dùng lời nói
42
76
9
0
0
4.26
1
1.2 Nhóm PP trực quan,
31
78
18
0
0
4.10
2
minh họa
1.3 Nhóm PP thực hành,
30
78
19
0
0
4.09

3
trải nghiệm


14
Nhóm PP giáo dục
24
41
62
0
bằng tình cảm, khích lệ
1.5 Nhóm PP nêu gương,
11
38
54
21
đánh giá
1.6 Sử dụng các kỹ thuật
phát triển ngôn ngữ tự
nhiên như: Tạo mơi
trường giàu kích thích
ngơn ngữ; Nói mẫu;
9
33
65
20
Nhắc lại; Mở rộng câu
nói; Tạo tình huống có
vấn đề; Khuyến khích
trẻ tương tác…

2. Các phương pháp tiếp cận theo phương pháp cấu trúc
2.1 Sử dụng các bài tập/trò
chơi luyện nghe cho
0
20
36
55
TKT
2.2. Sử dụng các kỹ thuật
đặc thù để dạy và sửa
3
18
39
48
lỗi phát âm cho TKT
2.3 Sử dụng các bài tập can
thiệp để rèn luyện KN
1
15
42
50
nghe – nói cho TKT
Điểm trung bình chung
1.4

0

3.70

4


3

3.26

5

0

3.24

6

2.47
16

2.47

8

19

2.51

7

19

2.44


9

3.13

Kết quả khảo sát cho thấy, các giáo viên đã sử dụng các phương pháp phát triển KNNN
cho trẻ khiếm thính gồm cả phương pháp tự nhiên và phương pháp cấu trúc, tuy nhiên mức độ
thường xuyên sử dụng vẫn thấp với điểm trung bình chung là 3.13 điểm. Trong đó, các PP tự
nhiên được sử dụng thường xuyên hơn các PP cấu trúc (điểm trung bình của nhóm PP tự nhiên là
3.78 điểm (mức thường xuyên), nhóm phương pháp cấu trúc là 2.47 điểm (mức hiếm khi).
Khảo sát ý kiến của GV về mức độ hiệu quả của các PP phát triển KNNN cho trẻ khiếm
thính, các giáo viên cho rằng các PP tự nhiên và PP cấu trúc đều có thể sử dụng hiệu quả trong
việc phát triển KNNN cho TKT với điểm trung bình chung của cả hai nhóm PP đạt 4.07 điểm
(mức hiệu quả) và khơng có sự chênh lệch về mức hiệu quả giữa hai nhóm phương pháp.
e) Về những thuận lợi và khó khăn trong q trình tổ chức hoạt động phát triển KNNN cho trẻ
khiếm thính
* Thuận lợi trong q trình tổ chức hoạt động phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Kết quả khảo sát ở bảng trên cho thấy, việc tổ chức hoạt động phát triển KNNN cho trẻ
khiếm thính có một số thuận lợi như sau: Thuận lợi từ phía bản thân trẻ khiếm thính xếp bậc 1 với
điểm trung bình là 3.91 điểm; Sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường (3.63
điểm, xếp bậc 2); Mơi trường tâm lý trong lớp mẫu giáo hịa nhập (3.28 điểm, xếp bậc 3). Các
yếu tố khác được cho là ít thuận lợi hoặc khơng thuận lợi trong quá trình tổ chức hoạt động phát
triển KNNNcho trẻ khiếm thính.
* Khó khăn trong q trình tổ chức hoạt động phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Kết quả khảo sát cho thấy, khó khăn lớn nhất của GV trong việc tổ chức hoạt động phát triển
KNNN cho trẻ khiếm thính là khó khăn do thiếu tài liệu hướng dẫn phát triển KNNN cho trẻ khiếm
thính (điểm trung bình 4.28 điểm, xếp bậc 1), tiếp đến là khó khăn đến từ năng lực của chính bản thân
giáo viên (điểm trung bình 3.65 điểm, xếp bậc 2), khó khăn do thiếu sự phối hợp thống nhất giữa
nhà trường, GV và cha mẹ trẻ khiếm thính (điểm trung bình 3.51 điểm, xếp bậc 3). Thêm vào đó,



15
các giáo viên cũng gặp khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, môi trường lớp học và trang thiết bị,
đồ dùng, đồ chơi để phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính (điểm trung bình lần lượt là 3.35 điểm
và 3.06 điểm).
g) Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính
Bảng 2.20. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển KNNN cho TKT
TT
Các yếu tố
Mức độ
ĐTB Thứ
bậc
Rất
Tương
Khơng
Ảnh
Ít ảnh
ảnh
đối ảnh
ảnh
hưởng
hưởng
hưởng
hưởng
hưởng
1
Các yếu tố liên quan đến
khuyết tật của trẻ (mức độ
suy giảm thính lực, độ
tuổi suy giảm thính lực,
47

65
15
0
0
4.25
2
khả năng nhận thức, hứng
thú và nhu cầu nghe –
nói)
2
Năng lực của giáo viên
49
61
17
0
0
4.25
2
3
Sự hỗ trợ thính học
51
76
0
0
0
4.41
1
4
Can thiệp sớm
36

61
30
0
0
4.05
5
5
Sự tham gia, hỗ trợ của
32
80
15
0
0
4.13
4
cha mẹ
6
Sự hỗ trợ từ bạn cùng
23
71
33
0
0
3.92
6
trang lứa
7
Việc lựa chọn các PP tiếp
12
48

57
10
0
3.49
7
cận giao tiếp cho TKT
Kết quả khảo sát ở bảng 2.20 cho thấy, các giáo viên được khảo sát đều thống nhất rằng cả 7
yếu tố đưa ra trong nghiên cứu này đều có ảnh hưởng đến việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính,
điểm trung bình của các yếu tố giao động từ 3.49 điểm đến 4.41 điểm. Trong đó, yếu tố sự hỗ trợ
thính học được đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất đến việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính (với
điểm trung bình là 4.41 điểm, xếp bậc 1). Yếu tố tiếp theo được đánh giá là ảnh hưởng khá lớn đến
việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính là yếu tố liên quan đến khuyết tật của trẻ và năng lực
của giáo viên (điểm trung bình đều đạt 4.25 điểm, xếp bậc 2).
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng
2.2.3.1. Điểm mạnh
- Trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi có thiết bị trợ thính học lớp MGHN ở các trường mầm non
hịa nhập đã đạt một mức độ phát triển KNNN nhất định. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc đề
xuất các biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính.
- Đội ngũ GV ở các trường MN được đào tạo đạt chuẩn, nhiệt tình, tận tâm trong cơng
việc, ngồi kiến thức nền vững chắc về sư phạm GDMN, phần lớn GV đã được đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về giáo dục trẻ khuyết tật. Họ cũng có nhận thức tương đối đầy đủ về vai trò và
ý nghĩa của việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính.
- Các GV cũng đã bước đầu lựa chọn và thực hiện một số nội dung phát triển KNNN cho
trẻ khiếm thính theo các nội dung được quy định trong chương trình GDMN. Mặc dù chưa có nội
dung tác động riêng cho trẻ khiếm thính nhưng GV cũng đã có sự quan tâm, hỗ trợ cá nhân cho
trẻ.
- Việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi trong các hoạt động ở lớp mẫu giáo
cũng đã được GV thực hiện khá thường xuyên thông qua các hoạt động như đọc sách, thơ, truyện;
kể chuyện; tổ chức trò chơi và giao tiếp hằng ngày. Bên cạnh đó, hình thức phối hợp với gia đình
để phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính trong các hoạt động tại gia đình và hình thức hỗ trợ cá



16
nhân cũng đã được GV quan tâm mặc dù chưa thực hiện thường xuyên.
- Bước đầu GV đã áp dụng một số biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính như
đàm thoại, trị chuyện, tổ chức trị chơi, tạo mơi trường giàu kích thích, sử dụng một số kỹ thuật
phát triển ngơn ngữ tự nhiên (như nói mẫu, nhắc lại) mặc dù mức độ thường xuyên sử dụng còn
thấp.
- Q trình phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính có một số thuận lợi về: bản thân trẻ
khiếm thính (rất nhanh nhẹn, hợp tác); Sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường;
Môi trường tâm lý trong lớp mẫu giáo hịa nhập giúp trẻ khiếm thính có môi trường thuận lợi để
phát triển kỹ năng nghe - nói. Bên cạnh đó, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển kỹ
năng nghe - nói cho trẻ khiếm thính như: Đặc điểm của trẻ; Sự hỗ trợ thính học; Can thiệp sớm;
Năng lực của giáo viên; Sự hỗ trợ của cha mẹ trẻ; Sự hỗ trợ từ bạn cùng trang lứa; Sự hỗ trợ từ
cộng đồng, xã hội. Nếu khai thác và tận dụng tốt các yếu tố này, đặc biệt là các yếu tố khách quan
thì có thể góp phần cải thiện các KNNN của trẻ khiếm thính.
2.2.3.2. Hạn chế
- Mức độ phát triển KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi cịn thấp. Trong đó, trẻ khiếm
thính hạn chế ở cả kỹ năng nghe hiểu từ, nghe hiểu các câu yêu cầu, nghe hiểu nội dung câu
chuyện/bài thơ và kỹ năng phát âm, sử dụng từ, câu trong giao tiếp.
- GV dạy lớp hòa nhập có trẻ khiếm thính chưa được đào tạo chun mơn về GD trẻ khiếm
thính, do đó chưa có kiến thức và kỹ năng đầy đủ về hỗ trợ trẻ khiếm thính học trong lớp hịa
nhập, năng lực của giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động phát triển KNNN cho trẻ khiếm
thính cịn nhiều hạn chế.
- Phần lớn GV chưa xây dựng kế hoạch phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính. Việc phát triển
KNNN cho trẻ khiếm thính chủ yếu thực hiện thông qua các hoạt động ở trường mầm non theo chương
trình chung, chưa có nội dung giáo dục riêng cho trẻ khiếm thính trong lớp học.
- Các hình thức phối hợp với gia đình để phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính trong hoạt
động tại gia đình và hình thức phát triển kỹ năng nghe - nói trong hoạt động hỗ trợ cá nhân cịn ít
được GV thực hiện và chưa hiệu quả.

- Các biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính cịn chưa được thực hiện thường
xuyên, hiệu quả, GV mới chủ yếu sử dụng các biện pháp chung trong phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mầm non hiếm khi sử dụng những biện pháp đặc thù, chuyên biệt trong việc phát triển KNNN
cho trẻ khiếm thính. Bên cạnh đó, giáo viên cũng chưa tận dụng lợi thế của lớp học hòa nhập để
giúp trẻ em tương tác, hỗ trợ lẫn nhau.
- Thiếu tài liệu hướng dẫn phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính. Nội dung hướng dẫn tổ
chức hoạt động cho trẻ khuyết tật trong chương trình GDMN cũng rất sơ sài, khơng có nội dung
dành riêng cho trẻ khiếm thính.
- Thiếu sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, GV và cha mẹ trẻ khiếm thính trong việc
phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính.
- Khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất, môi trường lớp học và trang t hiết bị, đồ
dùng, đồ chơi để phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính.
2.2.3.3. Nguyên nhân
- Thiếu những chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, sát thực cho giáo viên trong việc thực hiện mục
tiêu, nội dung phát triển kỹ năng nghe nói cho trẻ khiếm thính ở lớp mẫu giáo hịa nhập; thiếu các
tài liệu hướng dẫn phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính ở lớp mẫu giáo hịa nhập.
- Cơng tác bồi dưỡng chun mơn cho GV dạy hịa nhập trẻ khiếm thính còn thiếu hụt, hạn
chế cả về số lượng và chất lượng.
- Hiện nay các trường mầm non thực hiện GDHN còn thiếu các yếu tố hỗ trợ cho việc thực
hiện cơng tác GDHN trẻ khiếm thính như: điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trong lớp học,
xây dựng mơi trường thân thiện, tương tác tích cực cho trẻ khiếm thính, việc kết nối giữa nhà
trường với các lực lượng xã hội còn hạn chế.


17
- Các gia đình đã dành sự quan tâm, có ý thức phối kết hợp với GV, với nhà trường trong
công tác giáo dục trẻ. Tuy nhiên, các yếu tố khác của gia đình như điều kiện kinh tế, thời gian,
nhân lực… cũng tác động không nhỏ đến chất lượng giáo dục trẻ khiếm thính.
- Bản thân mỗi trẻ khiếm thính là một cá thể riêng, trong nhóm trẻ khiếm thính được khảo
sát, mặc dù cùng được học trong mơi trường hịa nhập, nhưng các em hồn tồn khác nhau về đặc

điểm, khả năng, điều kiện sống, sự chăm sóc của gia đình, tính cách, khả năng hịa nhập và thích
ứng, do vậy mà mức độ lĩnh hội các kỹ năng nghe - nói, ứng dụng trong các tình huống ở trên lớp
cũng như thực hành khi ở nhà của mỗi trẻ là khác nhau.
Kết luận chương 2
1. Việc triển khai khảo sát thực trạng tuân theo đúng quy trình khoa học của các phương
pháp định lượng và định tính. Về thang đo mức KNNN của trẻ khiếm thính, luận án đã xây dựng
11 tiêu chí đánh giá mức kỹ năng nghe - nói thuộc 2 lĩnh vực kỹ năng là: kỹ năng nghe và kỹ
năng nói. Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 4 mức độ thực hiện: Mức 1 - Tốt (4 điểm); mức 2 –
Khá (3 điểm); mức 3 - Trung bình (2 điểm); mức 4 – Kém (1 điểm). Các tiêu chí đánh giá này đã
được kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (r = 0,979).
2. Kết quả khảo sát kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi cho thấy: Mức kỹ
năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi còn hạn chế, chỉ đạt ở mức trung bình. Trong hai
nhóm kỹ năng, mức kỹ năng nghe của trẻ khiếm thính có xu hướng tốt hơn một chút so với mức
kỹ năng nói (điểm trung bình của mức kỹ năng nghe là 2.59 điểm, kỹ năng nói là 2.13 điểm). Hai
nhóm kỹ năng nghe và kỹ năng nói có mối tương quan với nhau rất chặt và đều có tương quan
chặt với yếu tố về thiết bị trợ thính, thời gian đeo máy và việc tham gia chương trình can thiệp
sớm.
3. Phần lớn GV đều nhận thức đúng đắn về vai trò và ý nghĩa của việc phát triển kỹ năng
nghe – nói cho trẻ khiếm thính trong lớp mẫu giáo hịa nhập. Các GV bước đầu đã lựa chọn và
thực hiện một số nội dung, cách thức phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính phù hợp
với các nội dung, phương pháp chung được quy định trong chương trình GDMN. Tuy nhiên, do
chưa được bồi dưỡng chuyên sâu về GDHN trẻ khiếm thính nên các GV thiếu các phương pháp
đặc thù để hỗ trợ trẻ trong các hoạt động chung cũng như các tiết học các nhân.
4. Công tác bồi dưỡng chuyên mơn sâu cho GV dạy hịa nhập trẻ khiếm thính còn chưa
được thực hiện thường xuyên, thiếu các tài liệu hướng dẫn phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ
khiếm thính và thiếu các yếu tố hỗ trợ cho việc thực hiện cơng tác GDHN trẻ khiếm thính ở các
trường mầm non. Đây được coi là những nguyên nhân chính dẫn đến những hạn chế của thực
trạng phát triển kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi.
5. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề xuất biện
pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hòa nhập để

nâng cao hiệu quả của việc tổ chức các hoạt động phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm
thính. Bên cạnh đó, việc đề xuất các biện pháp phát triển kỹ năng nghe - nói cần phải dựa trên đặc
điểm kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính, thực trạng phát triển kỹ năng nghe - nói của GV
dạy lớp MGHN. Có như vậy, các biện pháp đề xuất mới có tính khả thi và tác động có hiệu quả
nhất với trẻ khiếm thính ở lớp mẫu giáo hòa nhập.


18
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NGHE - NĨI
CHO TRẺ KHIẾM THÍNH 3 – 6 TUỔI
3.1. Ngun tắc đề xuất biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6
tuổi
- Đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non và đặc điểm tâm sinh
lý của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
- Đảm bảo tính tồn diện, tính phát triển, tính hệ thống
- Đảm bảo tính cá biệt hóa
- Đảm bảo phát huy tính tích cực, tự giác của trẻ
3.2. Biện pháp phát triển kỹ năng nghe - nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu lý luận và thực trạng phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ
khiếm thính 3 – 6 tuổi, các nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ
khiếm thính 3 – 6 tuổi, luận án đề xuất 3 nhóm biện pháp với 8 biện pháp cụ thể để phát triển kỹ
năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp mẫu giáo hịa nhập như sau: (1) Nhóm biện
pháp điều kiện; (2) Nhóm biện pháp phát triển KNNN trong các hoạt động trong chế độ sinh hoạt
hằng ngày ở lớp MGHN; (3) Nhóm biện pháp phát triển KNNN trong hoạt động hỗ trợ cá nhân.
NHÓM BIỆN PHÁP ĐIỀU KIỆN

Biện pháp 1: Đánh giá mức phát triển KNNN và
xây dựng kế hoạch phát triển KNNN cho trẻ khiếm
thính
Biện pháp 2: Xây dựng mơi trường phát triển

KNNN cho trẻ khiếm thính
Biện pháp 3: Nâng cao năng lực phát triển KNNN
cho trẻ khiếm thính của GV, cha mẹ

NHÓM BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
KNNN TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG
TRONG CHẾ ĐỘ SINH HOẠT HẰNG
NGÀY Ở TRƯỜNG MẦM NON

NHÓM BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
KNNN TRONG HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ CÁ NHÂN

Biện pháp 4: Lồng ghép các nội dung phát
triển KNNN cho TKT trong các hoạt động
trong chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường
mầm non
Biện pháp 5: Tạo tình huống có vấn đề
cho TKT thực hành, rèn luyện KNNN
Biện pháp 6: Sử dụng các kỹ thuật phát
triển KNNN cho TKT trong các hoạt động
trong chế độ sinh hoạt hằng ngày

Biện pháp 7: Sử dụng trò chơi để rèn
luyện kỹ năng nghe cho trẻ khiếm thính
Biện pháp 8: Rèn luyện khả năng phát
âm và khả năng diễn đạt lời nói trơi
chảy cho trẻ khiếm thính



19
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi mà đề tài đề xuất có mối quan hệ
biện chứng, chặt chẽ với nhau, cùng nằm trong một chỉnh thể thống nhất, bổ sung và hoàn thiện lẫn
nhau. Việc thực hiện các biện pháp này vừa là điều kiện, vừa là tiền đề, kết quả cho việc thực hiện
các biện pháp khác. Thực hiện đồng bộ các biện pháp đã đề xuất hướng tới đảm bảo hiệu quả phát
triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN.
Sự phân chia các nhóm biện pháp trong quá trình phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính là
để nhấn mạnh đến khía cạnh đặc thù và vai trị tác động khác nhau của mỗi nhóm biện pháp,
thuận lợi và tường minh trong quá trình nghiên cứu. Thực tế, mỗi nhóm biện pháp khơng đứng
độc lập mà được đan xen, phối hợp với nhau. Căn cứ vào các kỹ năng cần được cải thiện và sở
thích của từng trẻ, GV sử dụng các biện pháp khác nhau cho phù hợp với trẻ và linh hoạt trong
quá trình tác động nhằm đạt hiệu quả tốt nhất.
3.4. Thực nghiệm biện pháp phát triển kỹ năng nghe – nói cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
3.4.1. Khái quát về tổ chức thực nghiệm
3.4.1.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm xem xét tính khả thi và tính hiệu quả của các
biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi đã được đề xuất, đồng thời kiểm chứng
giả thuyết khoa học đã đề ra.
3.4.1.2. Nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm các biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi đã được đề
xuất. Tùy theo đặc điểm của từng trường hợp trẻ khiếm thính, chúng tơi lựa chọn các biện pháp
chủ đạo nhất để thực nghiệm
3.4.1.3. Địa bàn và khách thể thực nghiệm
* Địa bàn thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành tại hai địa bàn là Hà Nội và Thái Nguyên, các trường mầm
non được lựa chọn thỏa mãn các yêu cầu là có điều kiện để lựa chọn được nhóm trẻ khiếm thính
nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng và các giáo viên dạy lớp MGHN đã được bồi dưỡng
chuyên môn về GDHN trẻ khiếm thính.
* Khách thể thực nghiệm

Thực nghiệm trên 03 trường hợp trẻ khiếm thính có sử dụng thiết bị trợ thính, độ tuổi từ 3
- 6 tuổi đang học lớp MGHN. Các trường hợp trẻ khiếm thính chọn để thực nghiệm đảm bảo các
điều kiện: không mắc các khuyết tật khác; sử dụng các loại thiết bị trợ thính khác nhau (máy trợ
thính/điện cực ốc tai); có ngưỡng nghe khi sử dụng thiết bị trợ thính là dưới 50 dB trong khoảng
tần số từ 250 – 4000 Hz để đảm bảo trẻ có thể nghe được âm thanh lời nói; có sự khác nhau về độ
tuổi (trong khoảng tuổi từ 3 - 6), về tuổi nghe và điều kiện can thiệp sớm.
Bảng 3.1. Thông tin cơ bản về khách thể thực nghiệm
Họ và Giới
Loại thiết bị
Tuổi thực Tuổi nghe
TT
Độ điếc
Điều kiện CTS
tên
tính
trợ thính
(tháng)
(tháng)
1 Đ.B.N Nữ Mức IV Ốc tai điện tử
Được CTS
44
30
2 N.T.M Nữ Mức III Máy trợ thính
Được CTS
52
26
3 P.M.K Nam Mức III Máy trợ thính Không được CTS
63
19
3.4.1.5. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm

* Các tiêu chí và cơng cụ đánh giá
Để đánh giá hiệu quả của các biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 - 6 tuổi ở
lớp MGHN, luận án đánh giá dựa trên 11 tiêu chí thuộc 2 lĩnh vực kỹ năng: kỹ năng nghe và kỹ
năng nói. Đây là những tiêu chí đã được sử dụng để đánh giá mức độ phát triển KNNN của trẻ
khiếm thính ở phần khảo sát thực trạng và được kiểm định độ tin cậy bằng mơ hình cronbach’s
coefficient alpha.


20
* Cách tiến hành đo và theo dõi thực nghiệm
Các tiêu chí được đo với từng cá nhân trẻ trong điều kiện trắc nghiệm. Trước khi tiến hành
kiểm tra người nghiên cứu dành một vài phút chơi với trẻ để trẻ quen và hợp tác với người kiểm
tra. Nhà nghiên cứu sử dụng bảng đánh giá KNNN để đánh dấu mức độ thực hiện của trẻ vào cột
tương ứng.
Bên cạnh đó chúng tơi tập huấn cho GV cách đánh giá và ghi kết quả vào bảng đánh giá kĩ
năng. GV quan sát trẻ trong các hoạt động hằng ngày và đánh dấu vào bảng. Cuối đợt người
nghiên cứu sẽ quan sát trực tiếp và trao đổi với GV về kết quả đánh giá.
Ghi chép nhật ký: Việc ghi chép nhật ký để theo dõi sự tiến bộ của trẻ đồng thời xem xét
được những biện pháp GV sử dụng để phát triển KNNN cho trẻ đã phù hợp chưa? Có hiệu quả
như thế nào? Cần điều chỉnh, bổ sung những nội dung gì...
* Xử lý kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả
Kết quả đo 11 tiêu chí về KNNN của trẻ khiếm thính được tính bằng điểm số theo 4 mức
độ: Mức 1 - Tốt (4 điểm); Mức 2 – Khá (3 điểm); Mức 3 - Trung bình (2 điểm); Mức 4 – Kém (1
điểm).
Sau khi có kết quả thực nghiệm của các vòng đo, nhà nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS
để xử lí số liệu và đánh giá sự thay đổi kết quả thực nghiệm qua các vòng đo.
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.2.1. Trường hợp nghiên cứu 1 (bé Đ.B.N)
Bảng 3.4. So sánh kết quả KNNN trước và sau thực nghiệm của bé Đ.B.N
TTN

Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
TT KNNN
Tổng
Mức Tổng
Mức Tổng
Mức
ĐTB
ĐTB
ĐTB
điểm
độ điểm
độ
điểm
độ
1

KN nghe

16

3.20

Khá

17

3.40

Tốt


18

3.60

Tốt

KN nói
16
2.67 Khá
17
2.83
Khá
21
3.50
Tốt
Chung
32
2.93 Khá
34
3.09
Khá
39
3.55
Tốt
Kết quả thực nghiệm cho thấy, mức phát triển KNNN của bé Đ.B.N đã có sự thay đổi
trước và sau thực nghiệm. Cụ thể, KNNN trước thực nghiệm chỉ đạt 2.93 điểm (mức khá) thì sau
3 tháng đã có chút tăng nhẹ lên 3.09 điểm (mức khá) và sau 6 tháng tăng lên 3.55 điểm (mức tốt),
trong đó cả KN nghe và KN nói đều đã có sự thay đổi về một mức độ so với trước thực nghiệm.
3.4.2.2. Trường hợp nghiên cứu 2 (bé N.T.M)

Bảng 3.7. So sánh kết quả KNNN trước và sau thực nghiệm của bé N.T.M
TT KNNN
TTN
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Tổng
Mức
Tổng
Mức
Tổng
Mức
ĐTB
ĐTB
ĐTB
điểm
độ
điểm
độ
điểm
độ
1 KN nghe
15
3.0
Khá
13
2.60 Khá
18
3.60
Tốt
2

KN nói
13
2.17
TB
14
2.33
TB
17
2.83
Khá
3
Chung
26
2.36
TB
29
2.64
Khá
35
3.18
Khá
Kết quả thực nghiệm cho thấy, mức độ phát triển KNNN của bé N.T.M đã có sự thay
đổi trước và sau thực nghiệm. Cụ thể, KNNN trước thực nghiệm chỉ đạt 2.36 điểm (mức
TB) thì sau 3 tháng đã có chút tăng nhẹ lên 2.64 điểm (mức khá) và sau 6 tháng tăng lên
3.18 điểm (mức khá), trong đó cả KN nghe và KN nói đều đã có sự thay đổi về một mức độ
so với trước thực nghiệm.
3.4.2.3. Trường hợp nghiên cứu 3 (bé P.M.K)
Bảng 3.10. So sánh kết quả KNNN trước và sau thực nghiệm của bé P.M.K
TT
KNNN

TTN
Sau 3 tháng
Sau 6 tháng
Tổng
Mức Tổng
Mức Tổng
Mức
ĐTB
ĐTB
ĐTB
điểm
độ
điểm
độ
điểm
độ
2
3


21
1
2
3

KN nghe
11
2.20
TB
12

2.40
TB
14
2.80
Khá
KN nói
10
1.67 Kém
11
1.83
TB
13
2.17
TB
Chung
21
1.90
TB
23
2.1
TB
27
2.45
TB
Kết quả thực nghiệm cho thấy, mức phát triển KNNN của bé P.M.K đã có sự thay đổi
trước và sau thực nghiệm. Cụ thể, điểm trung bình KNNN trước thực nghiệm của bé chỉ đạt 1.90
điểm (mức TB) thì sau 3 tháng thực nghiệm có sự tăng nhẹ lên 2.1 điểm (mức TB) và sau 6 tháng
thực nghiệm đã tăng lên 2.45 điểm (mức TB), mặc dù khơng có sự thay đổi rõ rệt về mức phát
triển KNNN (vẫn nằm ở mức TB) nhưng các tiêu chí trong từng nhóm kỹ năng thành phần hầu
hết cũng đã có sự thay đổi so với trước thực nghiệm.

3.4.2.4. Nhận xét chung về các trường hợp nghiên cứu
Qua thời gian 6 tháng theo dõi và tác động trên cơ sở lựa chọn các biện pháp phù hợp với
khả năng và điều kiện của mỗi trẻ, cả 3 trường hợp nghiên cứu (với những khác biệt về độ tuổi,
mức độ khiếm thính, loại thiết bị trợ thính, điều kiện can thiệp sớm, tuổi nghe) đều có những thay
đổi khá rõ rệt ở cả 2 nhóm kỹ năng: kỹ năng nghe và kỹ năng nói, điểm trung bình của tất cả các
tiêu chí đều cao hơn đáng kể so với kết quả đánh giá mức độ KNNN ở phần thực trạng. Biểu đồ
3.4 cho thấy mức độ KNNN của 3 trường hợp nghiên cứu sau 6 tháng tác động cao hơn hẳn so
với thời gian đo trước thực nghiệm. Kết quả đo sau thực nghiệm cũng cho thấy, trẻ đã đạt được
các mục tiêu về phát triển KNNN được đặt ra trong kế hoạch phát triển KNNN. Điều này giúp
khẳng định các biện pháp thực nghiệm đã làm thay đổi mức độ phát triển KNNN của các nhóm
trẻ thực nghiệm.

Biểu đồ 3.4. So sánh điểm của 3 trẻ trước và sau thực nghiệm
Mặc dù cả 3 trường hợp nghiên cứu đều chịu sự tác động của các biện pháp thuộc 2 nhóm
biện pháp (phát triển KNNN trong các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm
non và phát triển KNNN trong hoạt động hỗ trợ cá nhân) với quy trình như nhau nhưng cách tác
động khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm của từng trẻ, cuối cùng cho ra kết quả khác nhau. Trong
đó, trường hợp bé Đ.B.N đạt điểm cao nhất là 39 điểm ở lần đo sau thực nghiệm, bé V.Đ.T đạt
điểm thấp nhất so với 2 bạn trong nhóm thực nghiệm là 27 điểm ở lần đo sau thực nghiệm. Khác
biệt này vừa cho thấy mỗi đứa trẻ là một cá nhân riêng biệt, sự phát triển KNNN ở mỗi trẻ là hết
sức đa dạng, vừa cho thấy tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ phát triển KNNN của
mỗi trẻ khiếm thính như: thời điểm trẻ được phát hiện tật khiếm thính, điều kiện can thiệp sớm,
loại thiết bị trợ thính mà trẻ sử dụng, tuổi nghe và các dịch vụ hỗ trợ về thính học, trị liệu, năng
lực của giáo viên, gia đình trong việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính.
Vì vậy, trong q trình GDHN trẻ khiếm thính nói chung và phát triển KNNN cho trẻ
khiếm thính nói riêng cần chú trọng đến tính cá biệt, các biện pháp phát triển KNNN phải được
cụ thể hóa phù hợp với mức độ phát triển KNNN và đặc điểm của từng trẻ, phù hợp với điều kiện
của nhà trường và gia đình trẻ khiếm thính.



22
Kết luận chương 3
1. Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính và các
ngun tắc đề xuất biện pháp, chúng tơi đã nghiên cứu và xây dựng 08 biện pháp thuộc 03 nhóm
biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN, bao gồm: Nhóm biện
pháp điều kiện để phát triển KNNN; nhóm biện pháp phát triển KNNN trong các hoạt động trong
chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non; nhóm biện pháp phát triển KNNN trong hoạt
động hỗ trợ cá nhân.
2. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau, bổ sung và hoàn thiện
lẫn nhau. Do vậy, trong quá trình phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính cần phối kết hợp và thực
hiện đồng bộ các biện pháp để đạt được hiệu quả phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính. Các biện
pháp đề xuất chủ yếu được thực hiện tại trường mẫu giáo hòa nhập. Tuy nhiên cha mẹ và người
chăm sóc trẻ cần được nâng cao năng lực và phối hợp với trường mẫu giáo để cùng giúp trẻ trong
mơi trường ở gia đình.
3. Thực nghiệm đã được tiến hành trên 03 trường hợp nghiên cứu điển hình để kiểm
nghiệm tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp đề xuất. Các trường hợp chọn để thực nghiệm
khác nhau về độ tuổi (từ 3 đến 6 tuổi), khác nhau về thiết bị trợ thính, điều kiện can thiệp sớm,
tuổi nghe và các kĩ thuật can thiệp để phù hợp với đặc điểm của từng trẻ. Các kết quả thực
nghiệm được phân tích cả về mặt định tính và định lượng đã cho thấy mức độ KNNN của cả 3
trường hợp nghiên cứu đã được cải thiện rõ rệt, tuy có sự khác nhau về mức độ. Những tiến bộ
của 03 trường hợp nghiên cứu về mức độ phát triển KNNN đã chứng minh tính khả thi, hiệu quả
của các biện pháp tác động đến đối tượng thực nghiệm đồng thời cho thấy các GV khi tổ chức
hoạt động phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính cần chú ý đến tính cá biệt, cụ thể hóa các biện
pháp phù hợp với đặc điểm của từng trẻ.


23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Từ những luận điểm đã trình bày trong các chương của luận án, có thể rút ra một số kết

luận sau đây:
1.1. Trẻ khiếm thính là những trẻ có khó khăn về nghe ở các mức độ khác nhau làm ảnh
hưởng đến khả năng phát triển ngơn ngữ nói và giao tiếp. Sự phát triển KNNN ở trẻ khiếm thính
cũng tuân theo các giai đoạn phát triển như trẻ nghe bình thường nhưng sẽ cần thời gian dài hơn
với sự hỗ trợ đặc biệt về thiết bị trợ thính và kĩ thuật hỗ trợ để có thể phát triển theo trình tự đó.
Mức phát triển KNNN của trẻ khiếm thính chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó yếu tố về
thiết bị trợ thính, tuổi nghe và can thiệp sớm có vai trị quan trọng. Tùy vào mức phát triển
KNNN và đặc điểm cá nhân của mỗi trẻ khiếm thính, nội dung, phương pháp, hình thức phát triển
KNNN sẽ được xác định phù hợp.
1.2. Luận án đã xây dựng 11 tiêu chí đánh giá mức KNNN của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi
thuộc 2 lĩnh vực kỹ năng là: kỹ năng nghe và kỹ năng nói. Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 4
mức: Tốt (4 điểm); Khá (3 điểm); Trung bình (2 điểm); Kém (1 điểm). Kết quả đánh giá cho thấy,
mức độ kỹ năng nghe – nói của trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi cịn thấp, chỉ đạt ở mức trung bình,
trong đó, hai kỹ năng thành phần của KNNN là kỹ năng nghe và kỹ năng nói có mối tương quan
chặt chẽ với nhau và đều có tương quan chặt với yếu tố về thiết bị trợ thính, yếu tố can thiệp sớm
và tuổi nghe.
1.3. Khảo sát thực trạng phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính cho thấy, phần lớn GV đều
nhận thức đúng đắn về vai trò và ý nghĩa của việc phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính trong lớp
MGHN. Họ bước đầu đã lựa chọn và thực hiện một số nội dung, cách thức phát triển kỹ năng
nghe – nói cho trẻ khiếm thính phù hợp với các nội dung, phương pháp chung được quy định
trong chương trình GDMN. Tuy nhiên, do chưa được bồi dưỡng chuyên sâu về tật khiếm thính
nên các GV thiếu các phương pháp đặc thù để hỗ trợ trẻ trong các hoạt động chung cũng như các
hoạt động cá nhân.
1.4. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính, 03
nhóm biện pháp với 8 biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính 3 – 6 tuổi ở lớp MGHN đã
được đề xuất, bao gồm: Nhóm biện pháp điều kiện để phát triển KNNN; nhóm biện pháp phát triển
KNNN trong các hoạt động trong chế độ sinh hoạt hằng ngày ở trường mầm non; nhóm biện pháp
phát triển KNNN trong hoạt động hỗ trợ cá nhân. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, biện
chứng với nhau, bổ sung và hoàn thiện lẫn nhau.
1.5. Bằng kết quả thực nghiệm sư phạm tác động trên 03 trường hợp nghiên cứu có sự

khác nhau về độ tuổi (từ 3 đến 6 tuổi), về thiết bị trợ thính, điều kiện can thiệp sớm, tuổi nghe và
các kĩ thuật can thiệp để phù hợp với đặc điểm của từng trẻ đã chứng minh tính khả thi, hiệu quả
của các biện pháp tác động đến đối tượng thực nghiệm đồng thời cho thấy các GV khi tổ chức
hoạt động phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính cần chú ý đến tính cá biệt, cụ thể hóa các biện
pháp phù hợp với đặc điểm của từng trẻ.
2. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Với giáo viên dạy lớp mẫu giáo hòa nhập
- Chủ động rèn luyện, nâng cao kiến thức, kỹ năng về trẻ khiếm thính, GDHN trẻ khiếm
thính, phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính thơng qua việc tham gia các khóa học, tập huấn, tự
bồi dưỡng lẫn nhau trong các giờ sinh hoạt chuyên môn và tự học, từ đó có ứng xử phù hợp và
những hỗ trợ phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính.
- Mạnh dạn áp dụng các biện pháp phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính mà luận án đã đề
xuất, cụ thể hóa các biện pháp cho phù hợp với đặc điểm cá nhân của mỗi trẻ và điều kiện thực tế
tại địa phương nhằm nâng cao kết quả giáo dục phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính.
- Chủ động liên lạc, thiết lập mối quan hệ, phối kết hợp với cha mẹ trẻ khiếm thính trong
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KNNN cho trẻ khiếm thính.


×