Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của các yếu tố quản trị doanh nghiệp và cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.46 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

HUỲNH KIM QUAN VŨ

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
VÀ CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

HUỲNH KIM QUAN VŨ

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
VÀ CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHẠM THIÊN THANH


TP.Hồ Chí Minh, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn Thạc sỹ kinh tế “Tác động của các yếu tố quản
trị doanh nghiệp và cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động Ngân hàng Thương
mại Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu trong luận văn
là hồn tồn trung thực và khơng sao chép bất cứ nguồn dữ liệu nào.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày …. tháng 10 năm 2017
HUỲNH KIM QUAN VŨ
Học viên cao học khóa 25
Chuyên ngành Ngân hàng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...................................................................................................... 2
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 3
1.4. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 3
1.5. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................... 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 4
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 4

1.8. Kết cấu của bài nghiên cứu ............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY .. 6
2.1 Tổng quan cơ sở lý thuyết – Lý thuyết người đại diện ................................................... 6
2.2 Tổng quan về quản trị doanh nghiệp............................................................................... 8
2.2.1 Khái niệm về quản trị doanh nghiệp ..................................................................... 8
2.3.1 Vai trò của quản trị doanh nghiệp ....................................................................... 13
2.3 Tổng quan về cấu trúc sở hữu ......................................................................................... 16
2.3.1 Khái niệm cấu trúc sở hữu ................................................................................... 16
2.3.1 Vai trò của cấu trúc sở hữu đối với hiệu quả hoạt động ...................................... 17
2.4 Tổng quan về hiệu quả hoạt động ................................................................................. 18
2.5 Tổng quan các nghiên cứu trước đây ............................................................................ 20


CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 30
3.1 Dữ liệu và đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 30
3.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 30
3.3 Mơ hình nghiên cứu: ..................................................................................................... 31
3.4 Cơ sở thu thập và đo lường các biến ............................................................................. 33
3.4.1 Các biến đại diện cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng ................................... 33
3.4.2 Các biến đại diện cho yếu tố quản trị doanh nghiệp ........................................... 34
3.4.3 Các biến đại diện cho yếu tố cấu trúc vốn .......................................................... 37
3.4.4 Các biến kiểm soát .............................................................................................. 40
3.5 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................... 41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 43
4.1 Thống kê mô tả và ma trận tương quan........................................................................... 43
4.1.1 Mơ tả các biến trong mơ hình .............................................................................. 43
4.1.2 Ma trận hệ số tương quan các biến trong mơ hình ............................................... 47
4.2 Kết quả nghiên cứu mơ hình ......................................................................................... 47
4.2.1 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là ROA ...................................................... 47
4.2.2 Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc là ROE ....................................................... 52

4.3 Tổng hợp kết quả hồi quy ............................................................................................... 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................................... 57
5.1 Kết luận và ý nghĩa bài nghiên cứu ................................................................................. 57
5.2 Hạn chế của luận văn ...................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: CÁC NGÂN HÀNG LÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA BÀI NGHIÊN CỨU


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

Ngân hàng thương mại

NH TMCP

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

NHTM NN

Ngân hàng Thương mại Nhà nước

ĐHĐCĐ

Đại Hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

BKS


Ban kiểm sốt

TGĐ

Tổng Giám đốc

BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

OLS

Phương pháp hồi quy bình phương bé nhất

IFC

Tổ chức Tài chính Quốc tế

FEM

Phương pháp hồi quy yếu tố cố định


RAM

Phương pháp hồi quy yếu tố ngẫu nhiên

GMM

Phương pháp hồi quy theo moments

SGDCK

Sở Giao dịch Chứng khoán


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Tổng kết một số yếu tố quản trị doanh nghiệp và cấu trúc sở hữu tác
động đến hiệu quả hoạt động trong các nghiên cứu thực nghiệm

Bảng 3.1.

Kỳ vọng tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc

Bảng 4.1.

Thống kê mô tả các biến quan sát

Bảng 4.2.


Thống kê giá trị trung bình các biến trong mơ hình qua các năm giai
đoạn 2006 - 2016

Bảng 4.3.

Ma trận hệ số tương quan các biến trong mô hình

Bảng 4.4.

Kết quả hồi quy với biến roa đại diện cho hiệu quả hoạt động

Bảng 4.5.

Kết quả kiểm định phương sai thay đổi với biến roa đại diện cho hiệu
quả hoạt động

Bảng 4.6.

Kết quả hồi quy mơ hình với biến roa đại diện cho hiệu quả hoạt động
theo phương pháp GMM

Bảng 4.7.

Kết quả hồi quy với biến roe đại diện cho hiệu quả hoạt động

Bảng 4.8.

Kết quả kiểm định phương sai thay đổi với biến roe đại diện cho hiệu
quả hoạt động


Bảng 4.9.

Kết quả hồi quy mơ hình với biến roe đại diện cho hiệu quả hoạt động
theo phương pháp GMM

Bảng 4.10. Kết quả hồi quy tổng hợp


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1.

Hệ thống quản trị doanh nghiệp cơ bản

Hình 3.1.

Giới hạn phạm vi bài nghiên cứu


1

MỞ ĐẦU
Tìm hiểu tác động của yếu tố quản trị doanh nghiệp và cấu trúc sở hữu đến các yếu tố
đánh giá hiệu quả của một doanh nghiệp là một đề tài được đề cập đến trong nhiều
nghiên cứu thực nghiệm trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên tại Việt Nam, những
nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến đề tài này trong lĩnh vực ngân hàng lại rất hạn
chế. Bằng việc thu thập các số liệu cần thiết và tiến hành hồi quy dữ liệu bảng bằng các
phương pháp khác nhau, kết quả nghiên cứu của luận văn này cho thấy rằng, một số
yếu tố quản trị doanh nghiệp liên quan đến cấu trúc HĐQT có tác động không rõ rệt
đến hiệu quả hoạt động của các NH TMCP Việt Nam. Tuy nhiên, sự tồn tại yếu tố cổ
đơng nước ngồi là cổ đơng lớn trong cấu trúc sở hữu lại có tác động tích cực đến hiệu

quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn
2006 – 2016.
Từ khóa: Quản trị doanh nghiệp, Cấu trúc sở hữu, Ngân hàng thương mại, Hiệu quả
hoạt động.


2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị doanh nghiệp hay Quản trị công ty (corporate governance) là một yếu tố
quan trọng trong việc góp phần tạo ra hiệu quả hoạt động kinh doanh và duy trì sự phát
triển ổn định của một doanh nghiệp. Tìm hiểu tác động của yếu tố quản trị doanh
nghiệp đến các yếu tố đánh giá hiệu quả của một công ty là một đề tài được đề cập đến
trong nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh yếu tố quản trị doanh nghiệp, cấu trúc sở hữu cũng là một vấn đề được
quan tâm khi nghiên cứu tác động của các yếu tố này đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng, đặc biệt là các nghiên cứu với đối tượng là các ngân hàng
thuộc các nền kinh tế mới nổi hoặc các nước có đặc điểm nền kinh tế có nhiều sự tương
đồng với Việt Nam.
Riêng đối với các ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng, những nghiên
cứu này càng có nhiều giá trị đóng góp hơn khi hoạt động của các định chế tài chính
này gắn liền với các rủi ro, đóng vai trò đặc biệt trong nền kinh tế và cần được đặt
trong những quy định đặc thù (Anthony and Marcia, 2003).
Tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng là kênh dẫn vốn quan trọng nhất cho nền kinh
tế. Theo báo cáo của Ủy Ban Giám sát Tài chính Q́c gia (2016), hệ thống tài chính
cung ứng khoảng 1 triệu 230 nghìn tỷ đồng cho nền kinh tế, trong đó khu vực ngân
hàng cung ứng 68.1%, thị trường vốn cung ứng 31.9%. Do vậy, việc giám sát chặt chẽ
hoạt động của ngân hàng thông qua việc đảm bảo các quy định về quản trị doanh
nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự ổn định của ngành ngân hàng nói

riêng và tình hình kinh tế quốc gia nói chung.
Tuy nhiên, hiện nay, các nghiên cứu về mối liên hệ giữa các yếu tố quản trị doanh
nghiệp cũng như cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt


3

Nam vẫn chưa phổ biến. Do vậy, luận văn này được thực hiện nhằm đóng góp một
nghiên cứu mang tính thực nghiệm về việc kiểm chứng tác động của một số yếu tố
quản trị doanh nghiệp và cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2016.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu trọng tâm của bài là xác định xem các yếu tố quản trị doanh
nghiệp và cấu trúc sở hữu có tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại cổ phần tại Việt Nam hay không.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu đặt ra cho luận văn này như sau:
Các yếu tố quản trị doanh nghiệp có tác động đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại Việt Nam hay không?
Các yếu tố cấu trúc sở hữu có tác động đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại Việt Nam hay không?
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này bao gồm các ngân hàng thương mại cổ
phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu đặt ra, bài luận văn tập trung tìm hiểu về
mối quan hệ giữa một số yếu tố quản trị doanh nghiệp và cấu trúc sở hữu đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam dựa trên mẫu nghiên
cứu là 21 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm
2006 đến năm 2016.



4

1.6. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận văn được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua
các mô hình hồi quy dữ liệu bảng với các biến phụ thuộc là các biến đại diện cho hiệu
quả hoạt động (đo lường bằng ROA và ROE), các biến độc lập đại diện cho các yếu tố
quản trị doanh nghiệp (số lượng thành viên Hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên HĐQT
không điều hành) và yếu tố cấu trúc sở hữu (sỡ hữu nước ngồi là cổ đơng lớn, sở hữu
nhà nước là cổ đông lớn) bằng các phương pháp ước lượng như OLS (Ordinary Least
Square - bình phương bé nhất), FEM (Fixed Effects Model - Phương pháp hồi quy yếu
tố cố định), REM (Random Effects Model - Phương pháp hồi quy yếu tố ngẫu nhiên)
và GMM (General Method of Moments – Phương pháp hồi quy tổng quát theo
moments) cùng các kiểm định liên quan thực hiện trên phần mềm Stata.
1.7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, luận văn này được thực hiện nhằm đóng góp một nghiên cứu
mang tính thực nghiệm về việc kiểm chứng tác động của một số yếu tố quản trị doanh
nghiệp và cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ
phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2016.
Về ý nghĩa thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn mang ý nghĩa tham khảo
cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc nhìn
nhận lại hiệu quả hoạt động trong giai đoạn 2006 – 2016, chú trọng tăng cường chất
lượng quản trị doanh nghiệp cũng như chủ động cơ cấu lại cấu trúc sở hữu của mình để
đạt được hiệu quả hoạt động tốt hơn trong giai đoạn tiếp theo.
1.8. Kết cấu của bài nghiên cứu
Bài luận văn này được chia thành 5 phần được trình bày theo cấu trúc như sau:
Chương 1 giới thiệu tổng quan về bài nghiên cứu bao gồm lý do thực hiện đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài và kết cấu chung của bài luận văn;



5

Chương 2 sẽ trình bày về tổng quan cơ sở lý thuyết về quản trị doanh nghiệp, cấu
trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động ngân hàng, mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp
và cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như tổng quan các nghiên
cứu trước đây;
Chương 3 sẽ trình bày về dữ liệu, mơ hình nghiên cứu áp dụng cho luận văn, các
biến sử dụng trong mơ hình và các kiểm định liên quan;
Chương 4 trình bày kết quả mơ hình nghiên cứu theo các phương pháp và kết quả
kiểm định liên quan;
Chương 5 trình bày kết luận chung và ý nghĩa nghiên cứu liên quan, các hạn chế
của bài nghiên cứu và hướng phát triển cho vấn đề sau này.


6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
2.1 Tổng quan cơ sở lý thuyết – Lý thuyết người đại diện
Để tìm hiểu rõ hơn quan điểm lý thuyết của luận văn, phần này trình bày tổng
quan về lý thuyết người đại diện (còn được gọi là vấn đề người đại diện) là cơ sở lý
thuyết nền tảng trong việc giải thích vai trị của quản trị doanh nghiệp và cấu trúc sở
hữu với hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp hay Ngân hàng.
Nguồn gốc của lý thuyết người đại diện bắt đầu từ nghiên cứu về thị trường
chứng khoán ở Mỹ của Berle và Means (1932). Nghiên cứu của Berle và Means
(1932) lập luận rằng xung đột lợi ích và sự khơng đối xứng về thông tin giữa cổ đông
và nhà quản lý là lý do khiến các cổ đơng phải chịu chi phí đại diện cao. Vấn đề người
đại diện tồn tại bởi vì các nhà quản lý sẽ khơng ln hành động vì lợi ích cao nhất của

các cổ đơng mà chỉ vì lợi ích cá nhân. Nhóm tác giả cho rằng cần tăng cường pháp lý
và cơ cấu quản trị doanh nghiệp để tránh các nhà quản lý theo đuổi lợi ích riêng của họ
và bỏ qua quyền lợi của cổ đơng.
Lý thuyết người đại diện chính thức ra đời vào đầu những năm 1970 với nghiên
cứu mở đầu của Jensen và Meckling (1976) khi những nhà kinh tế nghiên cứu việc
phân chia rủi ro giữa người ủy quyền và người đại diện. Người ủy quyền (chủ sở hữu)
giao phó cơng việc cho người đại diện thông qua một hợp đồng. Những vấn đề mà lý
thuyết người đại diện nghiên cứu chỉ xuất hiện trong chừng mực mà lợi ích của người
ủy quyền và người đại diện có sự khác nhau và nhất là giữa họ có thơng tin khơng hồn
hảo (khơng có tồn bộ thơng tin xác đáng) về trạng thái và hành vi của các cá nhân,
thông tin không cân xứng giữa các cá nhân (thường thì người đại diện biết nhiều hơn
người ủy quyền về cơng việc mình phải làm). Sự tồn tại thơng tin khơng hồn hảo và
thông tin không cân xứng dẫn tới những hành vi cơ hội của người đại diện và dẫn tới
chi phí người đại diện.


7

Lý thuyết người đại diện tập trung nghiên cứu việc xây dựng hợp đồng giữa
người ủy quyền và người đại diện và các giải pháp khác nhau để làm giảm chi phí
người đại diện. Chi phí người đại diện là những chi phí tiền tệ hoặc phi tiền tệ mà các
bên phải gánh chịu do sự cần thiết phải thiết lập những hệ thống ràng buộc và kiểm tra.
Theo đó, chi phí đại diện gồm ba bộ phận cấu thành:
Chi phí cho việc kiểm tra và động viên: những chi phí do người ủy quyền bỏ
ra để kiểm tra, định hướng hành vi của người đại diện.
Chi phí nghĩa vụ: những chi phí mà người đại diện gánh chịu để đảm bảo
không gây ra hành động làm thiệt hại đối với người ủy quyền hay để có thể bồi thường
cho người ủy quyền khi cần thiết.
Chi phí mất mát phụ trội: phần chênh lệch không thể tránh được giữa kết
quả hành động của người đại diện đối với người ủy quyền và kết quả của hành động vì

mục đích tối đa hóa lợi ích của bản thân người ủy quyền mang lại.
Lý thuyết người đại diện được tiến hành theo hai nhánh nghiên cứu thực chứng
và nghiên cứu chuẩn tắc với cùng một mục tiêu nghiên cứu như nhau và bổ sung cho
nhau về mặt lý luận. Trong đó, nghiên cứu thực chứng của Lý thuyết người đại diện đã
đưa ra những kết luận cơ bản sau (Jensen và Meckling, 1976):
-

Người đại diện hành xử vì lợi ích của người ủy quyền nhiều hơn khi hợp đồng
giữa hai bên dựa trên kết quả, hay nói cách khác, hợp đồng dựa trên kết quả
hiệu quả trong việc hạn chế hành vi cơ hội của người đại diện.

-

Người đại diện hành xử vì lợi ích của người ủy quyền nhiều hơn khi người ủy
quyền có hệ thống thơng tin kiểm tra hoạt động của người đại diện, hay nói
cách khác, hệ thống thông tin kiểm tra hoạt động của người đại diện có khả
năng kiềm chế hành vi cơ hội của người đại diện.


8

-

Chi phí người đại diện càng lớn khi người đại diện sở hữu ít hoặc khơng sở
hữu cổ phiếu của Cơng ty hay nói cách khác sở hữu của người đại diện trong
doanh nghiệp tăng lên thì hành vi cơ hội của người đại diện sẽ giảm đi.

Trên cơ sở các nhận định trên, có nhiều cơ chế giải quyết các vấn đề người đại
diện trong một doanh nghiệp, bao gồm các cấu trúc quản trị doanh nghiệp, cấu trúc sở
hữu, và ưu đãi về quyền sở hữu của người quản lý. Trong đó, cách đơn giản nhất để

giải quyết các vấn đề người đại diện là xóa bỏ sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền
kiểm soát trong một công ty. Trong các phần sau, dựa trên lý thuyết người đại diện, bài
luận văn giải thích rõ hơn về cơ chế và vai trò của yếu tố quản trị doanh nghiệp cũng
như cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp cơ bản nói chung và
Ngân hàng nói riêng.
2.2 Tổng quan về quản trị doanh nghiệp
2.2.1

Khái niệm về quản trị doanh nghiệp

Hiện nay, khái niệm quản trị doanh nghiệp có nhiều định nghĩa khác nhau xét
trên nhiều khía cạnh về học thuật, thơng lệ quốc tế cũng như pháp lý của nước sở tại:
Theo Shleifer và Vishny (1997), Quản trị doanh nghiệp được hiểu là cách thức
để đảm bảo cho các nhà đầu tư tài chính mang về được lợi nhuận từ các khoản đầu tư
của họ khi đầu tư vào các doanh nghiệp. Đây là một cách hiểu thiên về quan điểm “lý
thuyết người đại diện” khi đề cập đến sự tách biệt giữa mối quan hệ sở hữu và quan hệ
điều hành.
Mặt khác, Huse và Morten (2007) cho rằng Quản trị công ty có thể được xem
như một hệ thống hướng dẫn và kiểm sốt cơng ty. Cụ thể hơn, quản trị cơng ty có thể
xem là những mối quan hệ tương tác (interactions) giữa nhiều yếu tố nội, ngoại tác và
ban quản trị công ty trong việc định hướng để tạo ra giá trị cho công ty. Và giá trị được
tạo ra này được xem là một kết quả của những sự tương tác trên.


9

Về mặt thông lệ quốc tế, theo Ngân hàng thanh Toán quốc tế (2015), Quản trị
doanh nghiệp là một tập hợp các mối quan hệ giữa ban lãnh đạo công ty, Hội đồng
quản trị, các cổ đông và các bên liên quan khác tạo ra một cấu trúc nhằm đặt ra các
mục tiêu của công ty cũng như phương tiện để đạt được các mục tiêu đó và theo dõi

hiệu quả mục tiêu đặt ra. Quản trị doanh nghiệp xác định quyền hạn và trách nhiệm
được phân bổ như thế nào và các quyết định của doanh nghiệp được thực hiện.
Theo Gillan (2006) dù theo cách hiểu nào các nhà nghiên cứu thường phân yếu tố
quản trị doanh nghiệp thành hai nhóm: các yếu tố bên trong doanh nghiệp và các yếu tố
bên ngồi doanh nghiệp.
Theo IFC (2010), nhìn chung, phần lớn các định nghĩa về quản trị doanh nghiệp
lấy bản thân cơng ty làm trung tâm (góc nhìn từ các yếu tố bên trong) đều có một số
điểm chung và có thể được tóm lược lại như sau:
Quản trị công ty là một hệ thống các mối quan hệ, được xác định bởi các cơ
cấu và các quy trình: Ví dụ, mối quan hệ giữa các cổ đơng và Ban giám đốc là mối
quan hệ hai chiều. Các cổ đông cung cấp vốn cho Ban giám đốc để thu được tỷ suất lợi
nhuận mong muốn từ khoản đầu tư vào cổ phần. Mặt khác, Ban giám đốc có trách
nhiệm cung cấp minh bạch nhất cho các cổ đông các báo cáo tài chính và các báo cáo
hoạt động định kỳ của Công ty. Các cổ đông cũng bầu ra một thể chế giám sát, thường
được gọi là Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát để đại diện cho quyền lợi của mình.
Trách nhiệm chính của thể chế này là đưa ra định hướng chiến lược cho Ban giám đốc
và giám sát họ. Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước thể chế này, và thể chế này lại
chịu trách nhiệm trước các cổ đông thông qua các cuộc Họp Đại hội đồng cổ đơng. Cơ
cấu và các quy trình xác định những mối quan hệ này căn cứ trên các cơ chế quản lý
hoạt động và các cơ chế báo cáo khác nhau của một Công ty hay Ngân hàng.
Những mối quan hệ này nhiều khi liên quan tới các bên có các lợi ích
khác nhau, đơi khi là những lợi ích xung đột: Sự khác biệt về lợi ích có thể tồn tại


10

ngay giữa các bộ phận quản trị chính của cơng ty, tức là giữa Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị, và/hoặc Tổng giám đốc. Điển hình nhất là những xung đột lợi ích
giữa các chủ sở hữu và các thành viên Ban giám đốc (vấn đề Người đại diện). Xung
đột lợi ích cũng có thể tồn tại ngay trong mỗi bộ phận quản trị, chẳng hạn giữa các cổ

đơng (đa số và thiểu số, kiểm sốt và khơng kiểm soát, cá nhân và tổ chức) và các
thành viên Hội đồng quản trị (điều hành và không điều hành, bên trong và bên ngoài,
độc lập và phụ thuộc). Các công ty cần phải xem xét và đảm bảo sự cân bằng giữa
những lợi ích xung đột này với nhau.
Tất cả các bên đều liên quan tới việc định hướng và kiểm sốt cơng ty: Đại hội
đồng cổ đơng đưa ra các quyết định quan trọng, ví dụ về việc phân chia lãi lỗ. Trong
khi đó, HĐQT chịu trách nhiệm chỉ đạo và giám sát chung, đề ra chiến lược và giám
sát Ban giám đốc. Cuối cùng, Ban giám đốc điều hành những hoạt động hàng ngày,
chẳng hạn như thực hiện chiến lược đã đề ra, lên các kế hoạch kinh doanh, quản trị
nhân sự, xây dựng chiến lược marketing, bán hàng và quản lý tài sản.
Tất cả những điều này đều nhằm phân chia quyền lợi và trách nhiệm một cách
phù hợp - và qua đó làm gia tăng giá trị lâu dài của các cổ đông.
Theo IFC (2010), một hệ thống quản trị doanh nghiệp cơ bản và các mối quan hệ
giữa những thể chế quản trị trong cơng ty được mơ tả như sau:
Hình 2.1. Hệ thống quản trị doanh nghiệp cơ bản


11

Các cổ đông (Đại hội đồng cổ đông)

Cấp vốn

Đại diện và báo cáo

Các thành viên HĐQT (Hội đồng quản trị)

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, chỉ đạo và giám sát

Báo cáo và trả lời

cáo

Báo cáo một cách minh bạch

Bổ nhiệm và miễn nhiệm

Các thành viên BGĐ (Ban giám đốc)
Nguồn: IFC (2010)
Trong nghiên cứu của mình, Gillan (2006) cho rằng quản trị doanh nghiệp từ gốc
độ bên trong công ty như trên bao gồm 5 yếu tố cơ bản: Hội đồng quản trị (vai trò, cơ
cấu, và ưu đãi của họ); chính sách khuyến khích về mặt quản lý; cơ cấu vốn; Điều lệ
công ty và các quy chế và Hệ thống kiểm sốt nội bộ. Trong đó, các yếu tố về Hội
đồng quản trị được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu của quản trị doanh nghiệp khi
Hội đồng quản trị được ủy quyền của các cổ đông nhằm thực hiện trách nhiệm chỉ đạo
chiến lược và giám sát trong một công ty. Đa số các nghiên cứu về quản trị doanh
nghiệp đều lấy các yếu tố đại diện cho thành phần và cấu trúc của Hội đồng quản trị
như số lượng thành viên hội đồng quản trị và mức độ độc lập Hội đồng quản trị làm vai
trò trung tâm Gillan (2006).
Mặt khác, từ góc độ các yếu tố bên ngồi, Quản trị doanh nghiệp cịn tập trung
vào những mối quan hệ giữa cơng ty với các bên có quyền lợi liên quan. Các bên có
quyền lợi liên quan là những cá nhân hay tổ chức có các quyền lợi trong cơng ty; các
quyền lợi ấy có thể xuất phát từ những quy định của luật pháp, của hợp đồng, hay xuất


12

phát từ các mối quan hệ xã hội hay địa lý. Các bên có quyền lợi liên quan khơng chỉ có
các nhà đầu tư mà còn bao gồm các nhân viên, các chủ nợ, các nhà cung cấp, các khách
hàng, các cơ quan pháp luật, các cơ quan chức năng của nhà nước, và các cộng đồng
địa phương nơi công ty hoạt động.

Như vậy, theo các đặc điểm trên, quản trị doanh nghiệp nhìn chung có thể được
hiểu là hệ thống các nguyên tắc được xây dựng dựa trên một tập hợp các mối quan hệ
tạo thành giữa ban lãnh đạo công ty, hội đồng quản trị, các cổ đông và các bên liên
quan khác nhằm đặt ra, thực hiện các mục tiêu của cơng ty và kiểm sốt cách thức thực
hiện các mục tiêu đó.
Tại Việt Nam, khái niệm về quản trị doanh nghiệp chỉ mới được chính thức làm
rõ trong thời gian gần đây. Trước đây, sự ra đời của Luật doanh nghiệp 2005, thông tư
121/2012/TT-BTC quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng1
ngày 26/07/2012 được xem như các văn bản pháp lý chính thức quy định một khn
khổ chung cho hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm sốt các cơng ty, đặc biệt
là các cơng ty đại chúng nhằm tạo ra điều kiện kinh doanh an toàn và đảm bảo cho
quyền lợi cổ đông trong công ty cổ phần. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật trên chủ
yếu đưa ra các quy định để các doanh nghiệp thực hiện tuân thủ nhưng chưa thể hiện
được rõ khái niệm về quản trị doanh nghiệp cũng như mục tiêu của quản trị doanh
nghiệp đối với công ty.
Ngày 06/06/2017, Nghị định 71/2017/NĐ-CP được ban hành với khái niệm về
Quản trị doanh nghiệp như sau:
“Quản trị doanh nghiệp là hệ thống các nguyên tắc, bao gồm:
a) Đảm bảo cơ cấu quản trị hợp lý;
1

Khoản 1, điều 25, luật chứng khoán năm 2006 quy định về Công ty đại chúng: (1) Công ty đã thực hiện
chào bán cổ phiếu ra công chúng; (2) Cơng ty có cổ phiếu được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc
trung tâm giao dịch chứng khốn; (3) Cơng ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không
kể nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên.


13

b) Đảm bảo hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;

c) Đảm bảo quyền lợi của cổ đơng và những người có liên quan;
d) Đảm bảo đối xử công bằng giữa các cổ đông;
đ) Công khai minh bạch mọi hoạt động của cơng ty.”
Nhìn chung, khái niệm về quản trị doanh nghiệp hiện tại tại Việt Nam đáp ứng
được các đặc điểm cơ bản về quản trị doanh nghiệp nêu trên.
Quản trị doanh nghiệp cần được phân biệt rõ với quản lý công ty. Quản trị
doanh nghiệp tập trung vào các cơ cấu và các quy trình của cơng ty nhằm đảm bảo sự
cơng bằng, tính minh bạch, tính trách nhiệm và tính giải trình. Trong khi đó, quản lý
cơng ty tập trung vào các cơng cụ cần thiết để điều hành doanh nghiệp. Quản trị
doanh nghiệp được đặt ở một tầm cao hơn nhằm đảm bảo rằng cơng ty sẽ được quản
lý với mục đích phục vụ lợi ích của các cổ đơng.
Trong phạm vi bài luận văn này, Quản trị doanh nghiệp được hiểu thiên về các
yếu tố bên trong của một Ngân hàng, hay cụ thể hơn là tập trung vào vai trò và cấu trúc
của Hội đồng quản trị trong việc đại diện cho yếu tố Quản trị doanh nghiệp trong mối
quan hệ với hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại cổ phần tại Việt Nam.
2.3.1

Vai trò của quản trị doanh nghiệp

Quản trị doanh nghiệp được xem là một trong những cách thức quan trọng để giải
quyết vấn đề người đại diện trong một doanh nghiệp hay nói cách khác là làm giảm
bớt xung đột lợi ích giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, từ đó mang lại giá trị thể hiện
thông qua hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và lợi ích cho cổ đơng của cơng ty. Theo
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) (2004), việc quản trị doanh nghiệp
được xem là tốt khi tạo ra các động lực phù hợp cho Ban lãnh đạo và Ban giám đốc
nhằm theo đuổi các mục tiêu đặt ra đồng thời phải tạo ra điều kiện giám sát hiệu quả vì
lợi ích của cơng ty và các cổ đông. IFC (2010) cho rằng việc quản trị doanh nghiệp tốt
có thể tạo ra các lợi ích như:



14

Thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh: việc cải tiến Quản trị
doanh nghiệp mang lại một hệ thống giải trình tốt hơn, giảm thiểu rủi ro liên quan đến
các gian lận hoặc các giao dịch nhằm mục đích vụ lợi của nhà quản lý. Việc quản trị
rủi ro và kiểm sốt nội bộ hiệu quả có thể giúp cho các Ngân hàng sớm phát hiện các
vấn đề trước khi chúng phát sinh và dẫn đến hậu quả. Quản trị doanh nghiệp giúp cải
thiện hiệu quả công việc quản lý và giám sát Ban điều hành, chẳng hạn bằng cách xây
dựng hệ thống lương thưởng dựa trên các kết quả tài chính cuối quý hoặc năm của
Ngân hàng.
Việc áp dụng những cách thức Quản trị doanh nghiệp hiệu quả cũng sẽ góp phần
cải thiện q trình ra quyết định. Chẳng hạn các thành viên Ban giám đốc, các thành
viên Hội đồng quản trị và các cổ đông sẽ có thể đưa ra những quyết định chính xác, kịp
thời và có đầy đủ thơng tin hơn khi cơ cấu Quản trị doanh nghiệp cho phép họ hiểu rõ
vai trị và trách nhiệm của mình, cũng như khi q trình liên lạc được điều chỉnh một
cách hiệu quả. Điều này sẽ giúp hiệu quả của các hoạt động tài chính và kinh doanh
của cơng ty được nâng cao một cách đáng kể. Quản trị doanh nghiệp có hiệu quả giúp
tổ chức tốt hơn tồn bộ các quy trình kinh doanh, dẫn đến hiệu suất hoạt động tăng cao
hơn, và điều này lại sẽ góp phần nâng cao doanh số và lợi nhuận cùng với sự giảm
thiểu trong chi phí và nhu cầu về vốn.
Bên cạnh đó, quản trị doanh nghiệp hiệu quả giúp công ty tránh phát sinh chi phí
cao liên quan đến những khiếu kiện của các cổ đông và những tranh chấp khác bắt
nguồn từ gian lận, xung đột lợi ích, tham nhũng, hối lộ và giao dịch nội bộ trong Ngân
hàng. Một hệ thống Quản trị doanh nghiệp hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong
việc giải quyết những xung đột liên quan tới doanh nghiệp, ví dụ xung đột giữa các cổ
đơng nhỏ lẻ với các cổ đơng nắm quyền kiểm sốt, giữa nhà quản lý với các cổ đông,
và giữa các cổ đông với các bên có quyền lợi liên quan với nhau.


15


Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường vốn: Các cách thức Quản trị doanh
nghiệp có thể quyết định việc doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn nhiều hay
ít. Những Ngân hàng được quản trị tốt tạo dựng được niềm tin lớn hơn của nhà đầu tư
và công chúng vào việc Ngân hàng có khả năng sinh lời mà không ảnh hưởng tới
quyền lợi của các cổ đông. Với việc nâng cao tính minh bạch trong hoạt động Ngân
hàng, các nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi khi họ có cơ hội được cung cấp thơng tin về
hoạt động kinh doanh và các số liệu tài chính của Ngân hàng. Dù những thơng tin được
cơng bố mang tính tiêu cực đi chăng nữa, các cổ đông cũng sẽ được hưởng lợi do họ có
cơ hội để giảm thiểu rủi ro.
Giảm chi phí vốn: Các doanh nghiệp nói chung và Ngân hàng nói riêng cam kết
áp dụng những tiêu chuẩn cao trong Quản trị doanh nghiệp thường huy động được
những nguồn vốn giá rẻ khi cần nguồn tài chính cho các hoạt động của mình. Rủi ro
càng cao thì chi phí vốn càng cao và mức độ rủi ro của doanh nghiệp được đánh giá
theo cảm nhận của các nhà đầu tư. Những rủi ro này bao gồm cả rủi ro liên quan đến
việc quyền lợi của nhà đầu tư bị xâm phạm. Nếu quyền lợi của nhà đầu tư được bảo vệ
một cách thích hợp, cả chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí vay đều sẽ giảm. Những nhà
đầu tư cung cấp các khoản vay, tức là các chủ nợ, gần đây có xu hướng xem các cách
thức Quản trị doanh nghiệp (ví dụ việc minh bạch hóa cơ cấu chủ sở hữu và báo cáo tài
chính đầy đủ) như là một tiêu chí quan trọng trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư
của mình. Chính vì vậy, việc áp dụng một hệ thống Quản trị doanh nghiệp hiệu quả
cuối cùng sẽ giúp các Ngân hàng trả lãi suất đầu vào thấp hơn và có được những khoản
tiền gửi có kỳ hạn dài hơn.
Mức độ rủi ro và chi phí vốn cịn phụ thuộc vào tình hình kinh tế và chính trị của
mỗi quốc gia, khuôn khổ thể chế, và các cơ cấu thực thi pháp luật. Việc quản trị ở mỗi
một doanh nghiệp có ảnh hưởng khá quan trọng đối với các nhà đầu tư trong các thị
trường mới nổi, bởi vì các thị trường này thường khơng có được một hệ thống pháp lý
đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư một cách có hiệu quả như tại các quốc gia phát triển



16

khác. Điều này đặc biệt chính xác ở Việt Nam, nơi mà khuôn khổ pháp lý cho vấn đề
quản trị còn tương đối mới mẻ (IFC, 2010). Sự cải thiện trong vấn đề quản trị doanh
nghiệp dù là nhỏ nhất so với các đối thủ khác cũng có thể tạo nên một sự khác biệt to
lớn đối với các nhà đầu tư và nhờ đó giảm bớt chi phí vốn.
Nâng cao uy tín và tăng giá trị tài sản: Trong mơi trường kinh doanh ngày nay,
uy tín là một phần quan trọng làm nên giá trị thương hiệu của một doanh nghiệp và đặc
biệt đóng vai trò quan trọng đối với các Ngân hàng. Những biện pháp quản trị doanh
nghiệp hiệu quả sẽ góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng. Cụ thể, những Ngân hàng
tôn trọng quyền lợi của các cổ đông, các chủ nợ và đảm bảo tính minh bạch về tài
chính sẽ được cơng chúng xem xét tích cực. Kết quả là những Ngân hàng đó dành được
niềm tin lớn hơn của công chúng và từ đó nâng cao được giá trị thương hiệu. Niềm tin
của cơng chúng và giá trị thương hiệu có thể khiến người ta tin tưởng hơn vào các sản
phẩm của Ngân hàng, và điều này sẽ dẫn đến việc nâng cao doanh số, từ đó dẫn đến
việc gia tăng lợi nhuận.
Mặt khác, hình ảnh tích cực và uy tín của một Ngân hàng đóng vai trò quan trọng
trong việc định giá Ngân hàng đó do giá trị thương hiệu dưới góc độ kế toán là khoản
tiền phải trả thêm bên cạnh giá trị tài sản thực tế nếu Ngân hàng bị thâu tóm.
2.3 Tổng quan về cấu trúc sở hữu
2.3.1 Khái niệm cấu trúc sở hữu
Khơng có một định nghĩa thống nhất về cấu trúc sở hữu. Nhìn chung, trong các
nghiên cứu, cấu trúc sở hữu được xác định bởi sự phân phối của vốn cổ phần liên quan
đến số lượng phiếu bầu và vốn nhưng đồng thời cũng được xác định bởi chủ thể sở hữu
vốn cổ phần.
Theo đó, cấu trúc sở hữu có thể được xác định theo hai khía cạnh: Quyền sở hữu
tập trung (ownership concentration) và quyền sở hữu xác định (ownership identify).


17


Quyền sở hữu tập trung được xác định dựa trên tính chất phân loại quyền sở
hữu theo một hoặc một số cổ đông lớn, là những cổ đông nắm giữ nhiều cổ phiếu nhất,
hoặc nhiều nhóm cổ đơng khác nhỏ hơn.
Quyền sở hữu xác định bao gồm các tỷ lệ sở hữu khác nhau liên quan đến các
đặc tính, đặc thù của cổ đông như tư nhân, quốc doanh, vốn nước ngồi hoặc hỗn hợp
các đặc tính trên.
Trong thực tế, quyền sở hữu xác định chỉ đóng vai trò quan trọng đối với cấu trúc
sở hữu trong trường hợp quyền sở hữu đó là quyền sở hữu tập trung.
2.3.1 Vai trị của cấu trúc sở hữu đới với hiệu quả hoạt động
Mối quan hệ tương tác giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đã và đang là chủ đề được thảo luận nhiều trong các nghiên cứu gần đây trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Trên quan điểm học thuật, lý thuyết người đại diện giải thích việc vấn đề người
đại diện phụ thuộc vào cấu trúc sở hữu như sau: Một mặt, các doanh nghiệp với cơ cấu
sở hữu phân tán đối mặt với vấn đề người đại diện giữa các nhà quản lý và các cổ đông
(Berle và Means, 1932). Cụ thể, cổ đông nắm giữ ít cổ phần tại một doanh nghiệp có
ít động lực tham gia giám sát việc quản lý công ty vì tất cả các chi phí giám sát đều
phát sinh trong khi chỉ một phấn nhỏ lợi ích có thể thu được. Để giải quyết vấn đề liên
kết trong các doanh nghiệp có cấu trúc vốn phân tán, Hội đồng quản trị sẽ tập trung
vào việc giám sát. Mặt khác, các doanh nghiệp có cấu trúc sở hữu với những cổ đông
lớn giải quyết được vấn đề người đại diện giữa nhà quản lý và cổ đông. Cấu trúc và vai
trị của Hội đồng quản trị có thể bị ảnh hưởng bởi những cổ đông lớn thông qua các
cuộc Họp đại hội đồng cổ đơng. Do đó, thay vì sử dụng Hội đồng quản trị như một lớp
giám sát bổ sung, vai trò cung cấp nguồn lực quản lý của cổ đông lớn sẽ hữu dụng hơn
trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.


×